intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả sau phẫu thuật giảm thể tích phổi ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá biến đổi lâm sàng, chức năng hô hấp ở bệnh nhân (BN) bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) sau phẫu thuật giảm thể tích phổi 1 tháng và 3 tháng. Đối tượng nghiên cứu là 16 BN được chẩn đoán xác định BPTNMT có khí phế thũng khu trú, ngoài đợt bùng phát, được phẫu thuật giảm thể tích phổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả sau phẫu thuật giảm thể tích phổi ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SAU PHẪU THUẬT GIẢM THỂ TÍCH PHỔI<br /> Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH<br /> Mai Xuân Khẩn*; Nguyễn Thanh Tùng*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá biến đổi lâm sàng, chức năng hô hấp ở bệnh nhân (BN) bệnh phổi tắc<br /> nghẽn mạn tính (BPTNMT) sau phẫu thuật giảm thể tích phổi 1 tháng và 3 tháng. Đối tượng và<br /> phương pháp: 16 BN được chẩn đoán xác định BPTNMT có khí phế thũng khu trú, ngoài đợt<br /> bùng phát, được phẫu thuật giảm thể tích phổi. Kết quả: sau phẫu thuật 1 tháng: tỷ lệ BN ho,<br /> khạc đờm, khó thở, chỉ số CAT, RV và TLC giảm không nhiều. FEV1 và PaO2, SaO2 giảm. Sau<br /> phẫu thuật 3 tháng: tỷ lệ BN ho, khạc đờm, khó thở, chỉ số CAT, RV và TLC đều giảm rõ rệt,<br /> RV giảm nhiều hơn TLC. Test đi bộ 6 phút, FEV1, PaO2 và SaO2 tăng rõ rệt. Kết luận: BN<br /> BPTNMT sau phẫu thật giảm thể tích phổi 3 tháng có biến đổi lâm sàng, chức năng hô hấp tốt<br /> hơn sau phẫu thuật 1 tháng.<br /> * Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; Khí phế thũng; Phẫu thuật giảm thể tích phổi.<br /> <br /> Assessment of Results of Lung Volume Reduction Surgery in<br /> Chronic Obstructive Pulmonary Disease Patients<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate the clinical, respiratory functional changes in patients with chronic<br /> obstructive pulmonary disease (COPD) after lung volume reduction surgery (LVRS) 1 month<br /> and 3 months. Subjects and methods: 16 patients with COPD having focal emphysema and<br /> without acute exacerbations underwent LVRS. Results: After one month LVRS, the proportions<br /> of patients with cough, shortness of breath, sputum production, low CAT-score, RV and TLC<br /> decreased slightly. Forced expiratory volume in one second (FEV1), PaO2 and SaO2 decreased<br /> but no statistical significance was seen. After 3 month LVRS, the proportions of patients with<br /> cough, shortness of breath, sputum production, low CAT-score, RV and TLC decreased<br /> significantly. The rate of patients with decreased RV was higher than patients with decreased<br /> TLC. 6-minute walk distance, FEV1, PaO2, SaO2 increased significantly. Conclusions: Patients<br /> with COPD after 3 month LVRS have more significant improvement than those after 1 month LVRS.<br /> * Key words: Chronic obstructive pulmonary disease; Emphysema; Lung volume reduction surgery.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hiện nay, bệnh phổi tắc nghẽn mạn<br /> tính đang là gánh nặng toàn cầu. Theo Tổ<br /> chức Y tế Thế giới (2008), ước tính tới<br /> <br /> năm 2020, BPTNMT sẽ là nguyên nhân<br /> tử vong đứng hàng thứ 3 và là bệnh gây<br /> tàn phế đứng hàng thứ 5 trên toàn thế<br /> giới [2]. Điều trị bệnh gồm hai giai đoạn:<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Tùng (hathanhtung103@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 23/02/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 02/05/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/05/2017<br /> <br /> 97<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> điều trị đợt bùng phát (ĐBP) và điều trị<br /> lâu dài ngoài ĐBP. Kỹ thuật làm giảm thể<br /> tích phổi bằng phẫu thuật là một biện<br /> pháp điều trị lâu dài BPTNMT làm giảm<br /> thể tích phổi giúp cải thiện các triệu<br /> chứng và nâng cao chất lượng cuộc sống<br /> cho BN [3]. Tại Việt Nam, kỹ thuật giảm<br /> thể tích phổi bằng phẫu thuật mới được<br /> đưa vào nghiên cứu và thực hiện. Với hy<br /> vọng giúp cho lâm sàng có những tiêu chí<br /> so sánh, đánh giá kỹ thuật này với các kỹ<br /> thuật giảm thể tích phổi khác, chúng tôi<br /> tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm: Đánh<br /> giá biến đổi lâm sàng, chức năng hô hấp<br /> ở BN BPTNMT sau phẫu thuật giảm thể<br /> tích phổi 1 tháng và 3 tháng.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 16 BN được chẩn đoán xác định<br /> BPTNMT có khí phế thũng khu trú, ngoài<br /> ĐBP, được phẫu thuật giảm thể tích phổi<br /> tại Khoa Phẫu thuật Lồng ngực Tim mạch<br /> (B12), định kỳ kiểm tra và điều trị tại Khoa<br /> Lao và Bệnh phổi (A3), Bệnh viện Quân y<br /> 103 từ 10 - 2014 đến 7 - 2016.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn BN:<br /> - Chẩn đoán xác định BPTNMT theo<br /> tiêu chuẩn GOLD 2015 [6]:<br /> + BN có yếu tố nguy cơ.<br /> + Ho khạc đờm mạn tính, khó thở.<br /> + Thông khí phổi: FEV1 < 80%, chỉ số<br /> Gaensler (FEV1/FVC) < 0,7 và test hồi<br /> phục phế quản âm tính.<br /> - Tiêu chuẩn xác định BPTNMT ngoài<br /> ĐBP theo GOLD 2015 [6].<br /> - Tiêu chuẩn lựa chọn BN phẫu thuật<br /> giảm thể tích phổi [1, 3]:<br /> 98<br /> <br /> + BPTNMT ngoài ĐBP.<br /> + FEV1 từ 20 - 50% và so với SLT.<br /> + RV > 150% so với SLT, TLC > 100%<br /> so với SLT.<br /> + Có khí phế thũng khu trú trên CT<br /> lồng ngực.<br /> + Không có chống chỉ định với phẫu<br /> thuật lồng ngực nói chung.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - BN BPTNMT đang trong ĐBP.<br /> - BN BPTNMT có kèm theo bệnh hô<br /> hấp khác: bệnh lao phổi, viêm phổi cấp,<br /> áp xe phổi, ung thư phổi.<br /> - BN BPTNMT nhưng mới bị nhồi máu<br /> cơ tim (< 6 tháng), suy tim nặng, suy thận<br /> nặng.<br /> - Dày dính màng phổi liên quan đến<br /> bệnh lý màng phổi hoặc mở lồng ngực<br /> trước đó.<br /> - BN có chống chỉ định với phẫu thuật<br /> lồng ngực nói chung.<br /> - BN không hợp tác [1, 3].<br /> 2. Nội dung và phương pháp nghiên<br /> cứu.<br /> Nghiên cứu mô tả tiến cứu, can thiệp<br /> và theo dõi dọc. Khám lâm sàng và đăng<br /> ký theo một mẫu thống nhất. Thực hiện<br /> test đi bộ 6 phút (6MWD), chụp CT lồng<br /> ngực, đo thông khí phổi, đo thể tích ký<br /> thân, đo khí máu động mạch. Đánh giá:<br /> cải thiện các triệu chứng lâm sàng. Mức<br /> độ khó thở bằng thang điểm mMRC. Chất<br /> lượng cuộc sống bằng thang điểm CAT.<br /> Test đi bộ 6 phút. Đánh giá cải thiện chức<br /> năng hô hấp, thay đổi các chỉ tiêu chức<br /> năng hô hấp sau phẫu thuật 1 tháng và<br /> 3 tháng.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> * Kỹ thuật điều trị giảm thể tích phổi<br /> bằng phẫu thuật:<br /> <br /> cắt giảm thể tích phổi khoảng 20 - 30%<br /> thể tích mỗi bên phổi [1, 5].<br /> <br /> - Vị trí cắt giảm thể tích phổi: phổi phải<br /> 93,75% (15/16 BN), phổi trái 6,25% (1/16 BN),<br /> cắt thùy dưới phổi phải 75,00% (12/16 BN)<br /> và cắt 2 thùy phổi 62,5% (10/16 BN).<br /> Phần phổi được cắt giảm là phần khí phế<br /> thũng chiếm ưu thế được xác định trước<br /> mổ qua cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân<br /> giải cao, kết hợp với quan sát trong mổ,<br /> <br /> + Sau khi phẫu thuật, BN được theo<br /> dõi kiểm tra đánh giá tai biến, biến chứng.<br /> + Điều trị nội khoa sau phẫu thuật:<br /> dùng thuốc giãn phế quản, corticoid,<br /> thuốc long đờm, vận động hô hấp liệu<br /> pháp, hướng dẫn BN tập thở, định kỳ hẹn<br /> BN sau phẫu thuật 1 tháng, 3 tháng và<br /> không có ĐBP.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> Bảng 1: Biến đổi triệu chứng cơ năng hô hấp trước và sau phẫu thuật.<br /> Trước phẫu thuật<br /> (n = 16)<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> đánh giá<br /> <br /> Sau phẫu thuật 1 tháng<br /> (n = 16)<br /> <br /> Sau phẫu thuật 3 tháng<br /> (n = 16)<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Ho<br /> <br /> 14<br /> <br /> 87,50<br /> <br /> 10<br /> <br /> 62,50<br /> <br /> 5<br /> <br /> 31,25<br /> <br /> Khạc đờm<br /> <br /> 12<br /> <br /> 75,00<br /> <br /> 7<br /> <br /> 43,75<br /> <br /> 3<br /> <br /> 18,75<br /> <br /> Khó thở<br /> <br /> 16<br /> <br /> 100<br /> <br /> 14<br /> <br /> 87,50<br /> <br /> 9<br /> <br /> 56,25<br /> <br /> Các triệu chứng ho, khạc đờm, khó thở<br /> đều có thay đổi đáng kể trước và sau<br /> 1 tháng và 3 tháng phẫu thuật giảm thể<br /> tích phổi ở BN BPTNMT. Sau phẫu thuật<br /> 1 tháng, tỷ lệ BN khó thở giảm còn 87,50%<br /> (14/16 BN), có 2/16 BN hết khó thở. Sau<br /> phẫu thuật 3 tháng, tỷ lệ BN khó thở giảm<br /> <br /> còn 56,25% (9/16 BN), 7/16 BN hết khó<br /> thở cho thấy thấy tỷ lệ ho khạc đờm giảm<br /> rõ rệt, tỷ lệ khó thở cũng giảm đáng kể,<br /> chứng tỏ sau phẫu thuật kết hợp với điều<br /> trị nội khoa bằng các thuốc kiểm soát, duy<br /> trì đã cải thiện các triệu chứng lâm sàng<br /> của bệnh như ho, khạc đờm, khó thở.<br /> <br /> Bảng 2: Biến đổi mức độ khó thở theo thang điểm mMRC trước và sau phẫu thuật.<br /> mMRC<br /> (n = 16)<br /> <br /> Trước phẫu thuật (1)<br /> <br /> Sau phẫu thuật 1 tháng (2)<br /> <br /> Sau phẫu thuật 3 tháng (3)<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 12,50<br /> <br /> 7<br /> <br /> 43,75<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6,25<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6,25<br /> <br /> 2<br /> <br /> 12,50<br /> <br /> 2<br /> <br /> 7<br /> <br /> 43,75<br /> <br /> 5<br /> <br /> 31,25<br /> <br /> 5<br /> <br /> 31,25<br /> <br /> 3<br /> <br /> 8<br /> <br /> 50,00<br /> <br /> 8<br /> <br /> 50,00<br /> <br /> 2<br /> <br /> 12,50<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> 2,44 ± 0,63<br /> <br /> 2,41 ± 0,61<br /> <br /> 2,06 ± 0,57<br /> <br /> p<br /> <br /> p(2,1) > 0,05<br /> <br /> p(3,2) < 0,05<br /> <br /> p(3,1) < 0,05<br /> <br /> 99<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> Mức độ khó thở theo mMRC cũng cải<br /> thiện đáng kể, trước phẫu thuật: chủ yếu<br /> khó thở với mức mMRC = 3 với tỷ lệ<br /> 50,00% (8/16 BN), mức mMRC = 2 với tỷ<br /> lệ 43,75% (7/16 BN), không có khó thở<br /> mức độ rất nặng (tương đương mMRC = 4).<br /> Sau phẫu thuật 1 tháng, mức độ khó thở<br /> theo thang điểm mMRC không có sự thay<br /> đổi đáng kể so với trước phẫu thuật (p ><br /> 0,05). Còn sau phẫu thuật 3 tháng, hầu<br /> hết BN đều có cải thiện về mức độ khó<br /> thở, khó thở với mMRC = 3 chỉ còn 12,50%<br /> (2/16 BN), khó thở khi gắng sức mạnh với<br /> mMRC = 0 là 43,75% (7/16 BN) và không<br /> có BN nào khó thở nặng (mMRC = 4).<br /> Điểm trung bình mức độ khó thở theo<br /> <br /> mMRC trước phẫu thuật là 2,44 ± 0,63;<br /> sau phẫu thuật 3 tháng giảm còn 2,06 ±<br /> 0,57; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> (p < 0,05). Sự biến đổi mức độ khó thở<br /> theo mMRC ở BN BPTNMT sau phẫu<br /> thuật của chúng tôi gần tương đồng với<br /> nghiên cứu của Cooper J. D và CS (1995)<br /> [4], thay đổi điểm trung bình mMRC trước<br /> phẫu thuật là 2,9 và giảm xuống sau phẫu<br /> thuật 3 tháng còn 2,1. Kết quả này cũng<br /> tương đương nghiên cứu của Hamacher.<br /> J và CS (2002) [7] khi đánh giá hiệu quả<br /> của phẫu thuật giảm thể tích phổi ở<br /> 39 BN bị khí phế thũng nặng qua 3, 6, 12,<br /> 18 và 24 tháng, kết quả cho thấy mức độ<br /> khó thở của BN giảm dần sau phẫu thuật.<br /> <br /> Bảng 3: Biến đổi kết quả test đi bộ 6 phút trước và sau phẫu thuật.<br /> 6MWD (m)<br /> <br /> Trước phẫu thuật<br /> <br /> Sau phẫu thuật 1 tháng<br /> <br /> Sau phẫu thuật 3 tháng<br /> <br /> (n = 16)<br /> <br /> (1)<br /> <br /> (2)<br /> <br /> (3)<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> 302,50 ± 80,04<br /> <br /> 296,25 ± 64,86<br /> <br /> 320,63 ± 74,65<br /> <br /> Min - max<br /> <br /> 197 - 439<br /> <br /> 190 - 430<br /> <br /> 231 - 467<br /> <br /> p<br /> <br /> p(2,1) > 0,05<br /> <br /> p(3,2) < 0,05<br /> <br /> p(3,1) < 0,05<br /> <br /> Quãng đường trung bình đi được trong<br /> 6 phút trước phẫu thuật là 302,50 ±<br /> 80,04 m; sau phẫu thuật 1 tháng giảm<br /> còn 296,25 ± 64,86 m và sau phẫu thuật<br /> 3 tháng tăng lên 320,63 ± 74,65 m; sự<br /> khác biệt này có ý nghĩa thống kê với<br /> p < 0,05. Sau phẫu thuật 1 tháng, quãng<br /> đường đi bộ trong 6 phút của một số BN<br /> giảm, khả năng do BN còn đau ngực, hạn<br /> chế cử động thở, kèm theo chưa hồi phục<br /> hoàn toàn sức khỏe sau phẫu thuật nên<br /> khả năng gắng sức còn kém.<br /> Kết quả của chúng tôi cũng tương<br /> đồng với một số nghiên cứu trên thế giới:<br /> 100<br /> <br /> nghiên cứu của Cooper J. D và CS (1995)<br /> [4], quãng đường đi bộ trung bình với<br /> 20 BN trước phẫu thuật giảm thể tích phổi<br /> là 291,99 m và sau phẫu thuật 3 tháng<br /> tăng lên 371,86 m.<br /> Theo Hamacher J và CS (2002) [7],<br /> giá trị trung bình của 6MWD trước phẫu<br /> thuật là 274 ± 16 m và sau 3 tháng phẫu<br /> thuật 6MWD tăng lên 369 ± 15 m,<br /> chứng tỏ thể lực và khả năng gắng sức<br /> của BN BPTNMT có cải thiện theo<br /> chiều hướng tích cực sau 3 tháng phẫu<br /> thuật.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> Bảng 4: Biến đổi kết quả thang điểm CAT trước và sau phẫu thuật.<br /> Mức độ<br /> ảnh<br /> hưởng<br /> <br /> CAT<br /> (n = 16)<br /> <br /> Trước phẫu thuật<br /> (1)<br /> <br /> Sau phẫu thuật 1 tháng<br /> (2)<br /> <br /> Sau phẫu thuật 3 tháng<br /> (3)<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Ít<br /> <br /> 0 - 10<br /> <br /> 2<br /> <br /> 12,50<br /> <br /> 2<br /> <br /> 12,50<br /> <br /> 3<br /> <br /> 18,75<br /> <br /> Vừa<br /> <br /> 11 - 20<br /> <br /> 3<br /> <br /> 18,75<br /> <br /> 5<br /> <br /> 31,25<br /> <br /> 9<br /> <br /> 56,25<br /> <br /> Nhiều<br /> <br /> 21 - 30<br /> <br /> 11<br /> <br /> 68,75<br /> <br /> 9<br /> <br /> 56,25<br /> <br /> 4<br /> <br /> 25,00<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> 19,44 ± 6,57<br /> <br /> 17,94 ± 5,74<br /> <br /> 15,88 ± 5,70<br /> <br /> p<br /> <br /> p(2,1) > 0,05<br /> <br /> p(3,2) > 0,05<br /> <br /> p(3,1) < 0,05<br /> <br /> Đánh giá biến đổi mức độ ảnh hưởng<br /> của BPTNMT đến chất lượng cuộc sống<br /> bằng thang điểm CAT cho thấy giá trị<br /> trung bình của điểm CAT giảm có ý<br /> nghĩa tại cả 2 thời điểm sau phẫu thuật<br /> 1 tháng và 3 tháng. Điểm CAT trung bình<br /> giảm rõ rệt từ 19,44 ± 6,57 (CAT chủ yếu<br /> từ 21 - 30 điểm với 57,14%) trước thời<br /> điểm phẫu thuật xuống còn 17,94 ± 5,74<br /> (CAT chủ yếu từ 11 - 20 điểm với<br /> 60,00%) và 15,88 ± 5,70 (CAT chủ yếu<br /> từ 11 - 20 điểm với 56,25%) tương ứng<br /> sau phẫu thuật 1 và 3 tháng với p < 0,05.<br /> Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của<br /> Cooper J.D và CS (1995) [4], sau 3<br /> <br /> tháng phẫu thuật giảm thể tích phổi, CAT<br /> trung bình từ 17,58 giảm xuống 14,32.<br /> Theo Nakano Y và CS (2001), sau phẫu<br /> thuật giảm thể tích phổi 6 tháng, chỉ số<br /> CAT trung bình giảm từ 15,53 xuống còn<br /> 13,28. Tuy nhiên, giá trị CAT ban đầu<br /> của BN trước phẫu thuật của các tác giả<br /> nước ngoài thường thấp hơn so với<br /> nghiên cứu của chúng tôi do quá trình<br /> tuân thủ điều trị, tầm soát, quản lý<br /> BPTNMT hiệu quả hơn ở những nước<br /> này. Mức độ ảnh hưởng của BPTNMT<br /> đến chất lượng cuộc sống đã giảm rõ<br /> rệt, do đó chất lượng cuộc sống của BN<br /> cũng cải thiện đáng kể.<br /> <br /> Bảng 5: Biến đổi kết quả các chỉ tiêu chức năng hô hấp trước và sau phẫu thuật.<br /> Chức năng hô hấp<br /> (n = 16)<br /> FVC<br /> <br /> FEV1<br /> FEV1/FVC<br /> <br /> RV<br /> TLC<br /> <br /> Trước phẫu thuật<br /> (1)<br /> <br /> Sau phẫu thuật<br /> 1 tháng (2)<br /> <br /> Sau phẫu thuật<br /> 3 tháng (3)<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> 84,94 ± 22,48<br /> <br /> 87,44 ± 8,07<br /> <br /> 90,75 ± 18,80<br /> <br /> Min - max<br /> <br /> 43 - 118<br /> <br /> 68 - 113<br /> <br /> 67 - 126<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> 43,92 ± 7,21<br /> <br /> 42,94 ± 7,36<br /> <br /> 53,50 ± 9,46<br /> <br /> Min - max<br /> <br /> 23 - 57<br /> <br /> 31 - 56<br /> <br /> 42 - 68<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> 55,56 ± 8,56<br /> <br /> 55,04 ± 12,27<br /> <br /> 57,44 ± 11,44<br /> <br /> Min - max<br /> <br /> 31 - 66<br /> <br /> 32 - 68<br /> <br /> 34 - 69<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> 224,94 ± 53,02<br /> <br /> 180,69 ± 27,49<br /> <br /> 165,63 ± 29,23<br /> <br /> Min - max<br /> <br /> 152 - 379<br /> <br /> 130 - 253<br /> <br /> 113 - 253<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> 138,94 ± 13,96<br /> <br /> 125,56 ± 10,74<br /> <br /> 120,38 ± 10,35<br /> <br /> Min - max<br /> <br /> 119 - 227<br /> <br /> 110 - 153<br /> <br /> 101 - 144<br /> <br /> p<br /> p(2,1) > 0,05<br /> p(3,1) > 0,05<br /> p(2,1) > 0,05<br /> p(3,1) < 0,05<br /> p(2,1) > 0,05<br /> p(3,1) > 0,05<br /> p(2,1) < 0,05<br /> p(3,1) < 0,05<br /> p(2,1) < 0,05<br /> p(3,1) < 0,05<br /> <br /> 101<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2