Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SINH THIẾT TUYẾN TIỀN LIỆT<br />
QUA NGẢ TRỰC TRÀNG NĂM 2018 TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br />
Đỗ Anh Toàn**, Nguyễn Ngọc Thái**, Huỳnh Thị Hoàng Oanh*, Trang Võ Anh Vinh*<br />
TÓM TẮT<br />
Đối tượng: Sinh thiết tuyến tiền liệt 12 mẫu qua ngả trực tràng được dùng trong chẩn đoán ung thư tuyến<br />
tiền liệt. Trong nghiên cứu này, chúng tôi hướng đến tỉ lệ phát hiện bệnh, các biến chứng sau sinh thiết tuyến<br />
tiền liệt tại Bệnh viện Bình Dân.<br />
Phương pháp: Chúng tôi tổng kết số liệu của bệnh nhân đến Bệnh viện Bình Dân và được sinh thiết tuyến<br />
tiền liệt 12 mẫu qua ngả trực tràng. Kết quả giải phẫu bệnh, biến chứng được ghi nhận lại để đánh giá và phân<br />
tích lâm sàng.<br />
Kết quả: Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận 836 bệnh nhân được sinh thiết tuyến tiền liệt trong<br />
năm 2018. Tuổi thọ trung bình là 70,573,2. Tổng thể, có 362 (43,3%) bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư<br />
tuyến tiền liệt với nhiều độ mô học khác nhau. Các biến chứng ghi nhận được là: nhiễm khuẩn tiết niệu: 11 bệnh<br />
nhận (9 bệnh nhân sốt, và 2 bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng). Các biến chứng khác như tiểu máu, tiêu máu, tụ dịch<br />
đều không đáng kể và được điều trị nội khoa.<br />
Kết luận: Qua nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ chẩn đoán ung thư, các biến chứng trong sinh thiết tuyến tiền<br />
liệt qua ngả trực tràng tại Bệnh viện Bình Dân. Cần có thêm nghiên cứu để đánh giá các yếu tố nhằm làm hạn<br />
chế xuất hiên những biến chứng cho người bệnh sau sinh thiết.<br />
Từ khóa: ung thư tuyến tiền liệt, sinh thiết tuyến tiền liệt qua ngả trực tràng<br />
ABSTRACT<br />
OUTCOMES AND COMPLICATIONS AFTER TRANSRECTAL ULTRASOUND-GUIDED PROSTATE<br />
BIOPSY IN 2018 AT BINH DAN HOSPITAL<br />
Do Anh Toan, Nguyen Ngoc Thai, Huynh Thi Hoang Oanh, Trang Vo Anh Vinh<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 270 – 274<br />
Objectives: The use of 12-cores systemic transrectal ultrasound (TRUS)-guided prostate biopsy protocols<br />
have been an optimizing strategy for diagnosis of prostate cancer. In this study, we aim to examine the cancer<br />
detection rate and the complications following prostate biopsy at our institution.<br />
Methods: We retrospectively reviewed medical data of patients who underwent TRUS-guided prostate<br />
biopsy in 2018 at our institution. The pathological outcomes, major complications were recorded and<br />
assessed clinically.<br />
Results: During the study period, 836 patients who underwent TRUS-guided prostate biopsy were<br />
enrolled. The mean age of the participants was 70.573.2 years. Overall, 362 (43.3%) patients were<br />
diagnosed with prostate cancer. In total, 11 patients had afebrile urinary tract infections (UTI) (9 patients<br />
had febrile UTI, and another 2 patients had septic shock) after biopsy. Other complications were infrequent,<br />
consisting only of urinary retention in three patients, hematospermia in two patients, and acute hemorrhagic<br />
cerebellar infarction in 1 patient.<br />
Conclusions: Our study demonstrated the cancer detection rate, the incidence, and type of complications<br />
*Bệnh viện Bình Dân **Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS Trang Võ Anh Vinh ĐT: 0909908115 Email: tranganhvinh@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
270 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
following TRUS-guided prostate biopsy. Further prospective studies are required to determine methods for<br />
reducing complications from prostate biopsy.<br />
Keywords: prostate cancer, transrectal ultrasound-guided prostate biopsy<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ nghiêng trái đầu gối co sát bụng, sát trùng vùng<br />
tầng sinh môn với Bétadine, trải khăn lỗ vô<br />
Ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) là bệnh lý<br />
trùng chỉ bộc lộ tầng sinh môn và hậu môn. Gây<br />
thường gặp ở nam giới trên 50 tuổi. Ở Hoa Kỳ<br />
tê niêm mạc bằng Xylocain gel 2%, sau đó gây tê<br />
mỗi năm có khoảng 186.320 trường hợp mới<br />
tại chỗ bằng Xylocain 2% chích vào bờ ngoài hai<br />
được chẩn đoán, khoảng 40% bệnh nhân dưới 65<br />
bên tuyến tiền liệt(7,8). Nếu bệnh nhân còn cảm<br />
tuổi. Nếu UTTTL được phát hiện sớm ở giai giác đau sẽ được chích thêm Mépéridine qua<br />
đoạn còn khu trú, 100% bệnh nhân đạt được thời đường tĩnh mạch. Chúng tôi khảo sát TTL bằng<br />
gian sống 5 năm, trong khi đó tỷ lệ này giảm siêu âm để tìm các sang thương nghi ngờ UTTTL<br />
xuống còn 32% nếu ở giai đoạn ung thư di và sinh thiết ngay sang thương ngoài 12 mẫu hệ<br />
căn(1,2,12). PSA được sử dụng rộng rãi như là chất thống ở 2 thùy TTL. Các mẫu bệnh phẩm được<br />
chỉ điểm (marker) cho bệnh lý của tuyến tiền liệt ngâm trong dung dịch Formol 10% và gởi về<br />
(TTL) như phì đại TTL và UTTTL. Ngoài ra việc Khoa Giải Phẫu Bệnh để được xử lý và đọc kết<br />
khám lâm sàng qua thăm khám tuyến tiền liệt quả(10). Đa số bệnh nhân sinh thiết TTL đều lớn<br />
bằng ngón tay qua ngả trực tràng (DRE) để tìm tuổi nên được bác sĩ hoặc kỹ thuật viên gây mê<br />
nhân cứng ở tuyến tiền liệt cũng giúp thêm cho theo dõi 4-6 giờ sau sinh thiết và điều trị các biến<br />
việc tầm soát(2). Những bệnh nhân được nghi chứng nếu có xảy ra(9).<br />
ngờ UTTTL qua khám lâm sàng và xét nghiệm KẾT QUẢ<br />
máu sẽ được chỉ định sinh thiết TTL qua ngả<br />
Tổng cộng có 836 bệnh nhân được sinh<br />
trực tràng dưới hướng dẫn của siêu âm(2,11).<br />
thiết TTL 12 mẫu qua ngả trực tràng từ tháng 1<br />
ĐỐITƯỢNG -PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU năm 2018 đến tháng 12 năm 2018 tại Bệnh viện<br />
Nghiên cứu mô tả loạt ca, những bệnh nhân Bình Dân.<br />
đến khám tại bệnh viện Bình Dân, nghi ngờ Tuổi trung bình của bệnh nhân sinh thiết<br />
UTTTL được chỉ định sinh thiết TTL trong thời TTL là 70,573,2 tuổi (nhỏ nhất: 34 tuổi – lớn<br />
gian từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 12 năm nhất: 96 tuổi).<br />
2018. Bệnh nhân được hỏi bệnh sử, thăm khám<br />
Phân bố nhóm tuổi<br />
TTL qua trực tràng bằng ngón tay; nếu có sang<br />
Bảng 1: Phân bố nhóm tuổi<br />
thương đội lớp vỏ bọc hoặc nhân cứng nghi ngờ<br />
Nhóm Tổng<br />
ung thư, ta có chỉ định để sinh thiết TTL(4). Định =80<br />
tuổi<br />
lượng PSA trong máu: nếu nồng độ PSA cao hơn Số lượng 12 93 304 251 176 836<br />
mức bình thường cũng sẽ được chỉ định sinh Tỉ lệ (%) 1,4 11,1 36,4 30 21,1 100<br />
thiết TTL. Bệnh nhân được chuẩn bị ruột buổi Nhóm tuổi chiếm ưu thế là từ 60-79 tuổi với<br />
sáng trước khi sinh thiết bằng Fleet Enema bơm 66,4%, kế đến là nhóm bệnh nhân trên 80 tuổi<br />
vào trực tràng. Kháng sinh loại fluoroquinolone chiếm 21,1%. Độ tuổi cao chiếm ưu thế cũng là<br />
uống được dùng trong 5 ngày, từ hôm trước một thách thức cho quá trình sinh thiết khi bệnh<br />
ngày sinh thiết và kéo dài thêm vài ngày sau khi nhân càng cao tuổi thì càng có nhiều bệnh nền<br />
sinh thiết để phòng ngừa nhiễm trùng. Chúng kèm theo, khả năng hợp tác kém cũng như dễ<br />
tôi dùng 2 máy siêu âm với đầu dò qua ngả trực xảy ra các biến cố tim mạch hơn với điều kiện<br />
tràng tần số 10 MHz với 2 mặt cắt dọc và ngang. gây tê tại chỗ trong quá trình sinh thiết. Cần có<br />
Dụng cụ sinh thiết TTL Biopsy Gun với Kim đội ngũ gây mê hỗ trợ an giảm đau tĩnh mạch,<br />
Tru-cut 16G hoặc 18G dài 25cm. Bệnh nhân nằm hỗ các phương tiện cấp cứu cần thiết cho đối<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 271<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
tượng có nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch như Nhóm tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt<br />
trên (Bảng 1). Bảng 4: Nhóm tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt<br />
Trị số PSA (ng/dl) Tăng sinh lành tính Tăng sinh lành<br />
Nhóm Tổng<br />
tuyến tiền liệt tính + Viêm TTL<br />
Bảng 2: Trị số PSA (ng/dl) Số lượng 346 128 474<br />
PSA (ng/dl) 20 Tổng Tỉ lệ (%) 73 27 100<br />
Số lượng 12 162 274 388 836<br />
Tỉ lệ (%) 1,4 19,2 32,8 46,4 100<br />
Trong nghiên cứu này, nhóm bệnh nhân<br />
sinh thiết ra kết quả giải phẫu bệnh lành tính có<br />
Trong nghiên cứu này, nhóm bệnh nhân có<br />
27% bệnh nhân có hình ảnh viêm tuyến tiền liệt,<br />
PSA>20ng/dl chiến tỉ lệ nhiều nhất là 46,4%, kế<br />
là một gợi ý cho lâm sàng khi chọn lựa bệnh<br />
đến là nhóm bệnh nhân có PSA 10-20ng/dl, sự<br />
nhân sinh thiết cần kiểm soát tình trạng viêm<br />
phân bố này có sự khác biệt với các nghiên cứu<br />
tuyến tiền liệt, chính điều này sẽ làm PSA của<br />
với các tác giả Chen, Đài Loan(3) trong nghiên<br />
bệnh nhân cao và định hướng sinh thiết tuyến<br />
cứu năm 2018 với nhóm PSA cao nhất ở nhóm 4-<br />
tiền liệt (Bảng 4).<br />
10ng/dl. Điều này có thể do là khi bệnh nhân có<br />
PSA dưới 10ng/dl đến khám chấp thuận sinh Độ mô học trong nhóm<br />
thiết tại BV Bình Dân ít hơn. Khi PSA cao việc Lành tính + Ác tính<br />
đồng thuận sinh thiết của người bệnh cao hơn. Trong nghiên cứu này, trong nhóm bệnh<br />
Cần có kế hoạch trong tương lai về định hướng nhân sinh thiết 12 mẫu, có những mẫu có kết<br />
kiến thức cho người bệnh về việc sinh thiết ở<br />
quả giải phẫu bệnh (GPB) là lành tính, có những<br />
PSA dưới 10ng/dl là cần thiết (Bảng 2).<br />
mẫu kết quả GPB là ác tính, và có cả độ ác tính<br />
Kết quả Giải phẫu bệnh<br />
cao với Gleason 9, 8, 7. Điều này có thể giải thích<br />
Bảng 3: Kết quả Giải phẫu bệnh<br />
Nhóm Tăng sinh Lành tính +<br />
là do lõi mô sinh thiết lấy đúng nhân ung thư<br />
Ác tính Tổng<br />
GPB lành tính Ác tính cho ra độ mô học đặt hiệu cao (Bảng 5).<br />
Số lượng 474 65 297 836<br />
Tỉ lệ (%) 56,7 7,8 35,5 100<br />
Ác tính<br />
Trong nghiên cứu này, tỉ lệ phát hiện ung Trong nghiên cứu này, nhóm có giải phẫu<br />
thư là 43,3% có phần cao hơn hơn nghiên cứu bệnh ác tính thì đa số là độ ác tính cao ở Gleason<br />
năm 2018 của tác giả Chen, Đài Loan(3) là 17,6% 7, 8, 9 chiếm ưu thế. Điều này cũng tương xứng<br />
điều này có thể là do nhóm bệnh nhân đến sinh với nhóm bệnh nhân có PSA trên 20ng/dl chiếm<br />
thiết tại BV Bình Dân có PSA cao hơn và đa phần ưu thế (Bảng 6).<br />
ở nhóm tuổi lớn hơn 60 (Bảng 3).<br />
Bảng 5: Độ mô học trong nhóm lành tính + ác tính<br />
9 8 7 6 5<br />
Gleason Cần ST lại Tổng<br />
5+4 4+5 4+4 4+3 3+4 3+3 2+4 3+2<br />
Số lượng 1 3 14 13 4 11 1 5 13 65<br />
Tỉ lệ (%) 6,1 21,5 26,2 18,5 7,7 20 100<br />
<br />
Bảng 6: Độ mô học trong nhóm ác tính<br />
10 9 8 7 6 5 4<br />
Gleason Tổng<br />
5+5 5+4 4+5 5+3 4+4 3+5 4+3 3+4 3+3 3+2 2+3 2+2<br />
Số lượng 21 20 33 5 69 8 45 40 39 7 6 4 297<br />
SL nhóm 21 53 82 95 39 13 4 297<br />
Tỉ lệ (%) 0,7 17,8 27,6 32 13,1 4,4 1 100<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
272 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
BÀN LUẬN Gram(+) và (-).<br />
Sinh thiết tuyến tiền liệt qua ngả trực tràng Theo y văn, tỉ lệ nhiễm trùng do kháng thuốc<br />
12 mẫu có thể gặp các biến chứng: chảy máu, vào khoảng 0,1-0,9%; cho nên nếu trong 8 tháng<br />
nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn nhiều mức độ qua bệnh nhân đã có điều trị với<br />
khác nhau(6,7). Qua nghiên cứu này, với kết quả fluoroquinolone thì nên dùng cephalosporine<br />
đánh giá trong 836 trường hợp sinh thiết tại thế hệ 2 hoặc 3 hoặc aminoglycoside với<br />
BV Bình Dân, chúng tôi có những nhận định metronidazole hoặc clindamycine; trong trường<br />
hợp bệnh nhân có tiền căn nhiễm trùng E.coli với<br />
như sau:<br />
ESBL, nên dùng carbapenem để phòng ngừa(6).<br />
Chảy máu sau sinh thiết<br />
KẾT LUẬN<br />
Để tránh các biến chứng chảy máu nặng, cần<br />
khảo sát các xét nghiệm đông máu và tiền căn Tổng cộng có 836 bệnh nhân có chỉ định sinh<br />
dùng thuốc kháng đông và thuốc chống ngưng thiết TTL từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 12 năm<br />
tập tiểu cầu trước sinh thiết. Chảy máu trực 2018 tại Bệnh viện Bình Dân. Tuổi thọ trung bình<br />
tràng hoặc đi tiêu ra máu thường xảy ra ở bệnh là 70,573,2. Tổng thể, có 362 (43,3%) bệnh nhân<br />
nhân được sinh thiết TTL qua ngả trực tràng. được chẩn đoán là ung thư tuyến tiền liệt với<br />
Tiểu máu đại thể - toàn dòng, màu hồng nhạt, tự nhiều độ mô học khác nhau. Các biến chứng ghi<br />
hết sau 1-2 ngày. Vì không khảo sát nước tiểu nhận được là: nhiễm khuẩn tiết niệu: 11 bệnh<br />
sau sinh thiết, nên chúng tôi không rõ tỷ lệ tiểu nhận với 9 bệnh nhân sốt, và 2 bệnh nhân nhiễm<br />
máu vi thể. Một số trường hợp, bệnh nhân có thể khuẩn nặng. Các biến chứng khác như tiểu máu,<br />
tiểu máu đến 1 tuần sau sinh thiết(8). Nghiên cứu tiêu máu, tụ dịch đều không đáng kể và được<br />
của Rifkin và cs trên 20.000 bệnh nhân được sinh điều trị nội khoa.<br />
thiết thấy: tỷ lệ tiểu máu là 35%, thường là tiểu Với biến chứng gặp sau sinh thiết bao gồm:<br />
máu vi thể. Khoảng 20% - 25% bệnh nhân tiểu nhiễm khuẩn với nhiều mức độ, viêm TTL,<br />
máu đại thể ngay sau sinh thiết và chỉ 2/20.000 tiểu máu, ra máu lỗ sáo, xuất tinh máu và xuất<br />
bệnh nhân tiểu máu nhiều gây bí tiểu cần đặt huyết trực tràng nên có chế độ dặn dò và theo<br />
thông(11). Ra máu lỗ sáo 11,4%(8). dõi sát kịp thời tránh để lại hậu quả nặng nề<br />
Nhiễm khuẩn sau sinh thiết cho bệnh nhân.<br />
Bệnh nhân có biểu hiện sốt cao, lạnh run TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
hoặc ớn lạnh tùy mức độ nhiễm trùng. Trong 1. Boccon-Gibod L (2002). Cancer de la prostate et Biopsies<br />
prostatiques. Laboratoires Takeda, pp 9-63.<br />
nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận 11 bệnh nhân 2. Carter HB, Partin AW (2016) Diagnosis and staging of prostate<br />
nhiễm khuẩn tiết niệu với 9 bệnh nhân sốt và 2 cancer, Campbell’s urology,11th, pp2461-2468.<br />
3. Chen CS, et al (2018). Outcomes and complications after<br />
bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng. Những bệnh<br />
transrectal ultrasound-guided prostate biopsy: A single-center<br />
nhân này chúng tôi cho bệnh nhận điều trị nội study involving 425 consecutive patients. Urologycal Science,<br />
trú và dùng kháng sinh điều trị sau đó 5-7 ngày. 29(3):129-133.<br />
4. Duplessis CA, Bavaro M, Simons MP, et al (2009). Rectal<br />
Chúng tôi thường chuẩn bị bệnh nhân bằng thụt cultures before transrectal ultrasound-guided prostate biopsy<br />
tháo với Fleet Enema 1 giờ trước khi sinh thiết. reduce post-prostatic biopsy infection rates. Urology, 79(3):556-61.<br />
Dùng fluoroquinolone 1 ngày trước và kéo dài 5. Halpern EJ (2002). Ultrasound-guided biopsy of the prostate in:<br />
Imaging of the prostate. Goldberg B.B Martin Dunit, 5:51-63.<br />
thêm vài ngày sau sinh thiết và thủ thuật được 6. Jennifer LY, Michael AL, Richard JS (2009). Sepsis due to<br />
thực hiện trong điều kiện vô trùng. Fluoroquinolone-resistant Escherichia coli after Transrectal<br />
Ultrasound-guided Prostate Needle Biopsy. Jurol, 74:332-339.<br />
Fluoroquinolone là kháng sinh phổ rộng, tác<br />
7. Kenneth JP (2009). Critical appraisal of Prostate-specific antigen<br />
dụng mạnh, độc tính ít, thấm tốt vào mô TTL, in prostate cancer screening: 20 years later. Urol, 73:11-20.<br />
tác dụng diệt khuẩn kéo dài trong đường niệu, 8. Matlaga BR, Eskew LA, McCullough DL (2002). Prostate biopsy:<br />
Indications and technique. Jurol, 169:12-19.<br />
sử dụng bằng đường uống và diệt được vi trùng<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 273<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
9. Neil EF, Nathan L (2003). Risk of Developing Prostate Cancer in ̂ van<br />
trong chẩn đoán và theo dõi ung thư tuyến tiền liệt. Luạn ̆<br />
the Future: Overview of Prognostic Biomarkers. Jurol, 73(Suppl chuyên khoa 2, Trường ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br />
5A):21-27.<br />
10. Rifkin MD (2009). Biopsy techniques. Ultrasound of the<br />
Ngày nhận bài báo: 01/04/2019<br />
prostate: Imaging, Campbells urology, 11th<br />
11. Schroder FH, et al (1997). Prostate in the diagnosis and therapy of Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2019<br />
prostate disease, 2ed, pp 237-262. Report images. Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019<br />
12. Vũ Văn Ty (2002). Vai trò kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
274 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />