intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả sớm điều trị tắc hoàn toàn mạn tính động mạch tầng đùi khoeo TASC D bằng can thiệp nội mạch

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm điều trị tắc hoàn toàn mạn tính động mạch tầng đùi khoeo TASC D bằng can thiệp nội mạch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca các bệnh nhân tắc động mạch tầng đùi – khoeo TASC D, được điều trị bằng can thiệp nội mạch tại khoa Phẫu Thuật Mạch Máu Bệnh Viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2019 đến tháng 03/2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả sớm điều trị tắc hoàn toàn mạn tính động mạch tầng đùi khoeo TASC D bằng can thiệp nội mạch

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ TẮC HOÀN TOÀN MẠN TÍNH ĐỘNG MẠCH TẦNG ĐÙI KHOEO TASC D BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH Nguyễn Trung Kiên1, Phan Quốc Hùng2, Nguyễn Hoàng Định1,3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Điều trị can thiệp nội mạch trong bệnh mạch máu ngoại biên là phương pháp an toàn và hiệu quả, tuy nhiên với tổn thương tắc mạn tính động mạch tầng đùi – khoeo TASC D là một thách thức trong can thiệp và phẫu thuật mạch máu. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm điều trị tắc hoàn toàn mạn tính động mạch tầng đùi khoeo TASC D bằng can thiệp nội mạch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca các bệnh nhân tắc động mạch tầng đùi – khoeo TASC D, được điều trị bằng can thiệp nội mạch tại khoa Phẫu Thuật Mạch Máu Bệnh Viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2019 đến tháng 03/2021. Kết quả: 60 bệnh nhân với tuổi trung bình là 72,5 ± 11,6, chiều dài tổn thương trung bình là 217 ± 23,7 mm. Tỷ lệ can thiệp thành công về mặt kỹ thuật là 88,7%. Sau 1 năm theo dõi chúng tôi ghi nhận thành công về mặt lâm sàng là 81,3%, thành công về mặt huyết động là 83,3%, tỷ lệ lành vết thương là 79,2%. Tỷ lệ tái thông nguyên phát sau 3, 6, 12 tháng lần lượt là 96%, 80,4%, 68,6%, tỷ lệ bảo tồn chi 30 ngày, 3 tháng, 12 tháng lần lượt là 95%, 96,4%, 85,7 %. Tỷ lệ sống còn là 95%. Kết luận: Can thiệp nội mạch điều trị tổn thương tắc hoàn toàn mạn tính động mạch tầng đùi – khoeo TASC D có tỷ lệ thành công cao, an toàn và hiệu quả. Từ khóa: tắc hoàn toàn mạn tính, động mạch đùi – khoeo, TASC D, can thiệp nội mạch ABSTRACT SHORT-TERM OUTCOMES OF ENDOVASCULAR TREATMENT FOR TASC D FEMOROPOPLITEAL CHRONIC TOTAL OCCLUSION LESIONS Nguyen Trung Kien, Phan Quoc Hung, Nguyen Hoang Dinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 263-270 Overview: Endovascular treatment of peripheral vascular disease is a safe and effective method, but due to TASC D femoro-popliteal chronic total occlusion lesions presents challenges for vascular and endovascular surgery. Objectives: The short-term outcomes of endovascular treatment for patients with TASC D femoro - popliteal chronic total occlusion lesions Methods: A retrospective study was conducted to identify the cases who underwent endovascular treatment for patients with TASC D femoro - popliteal chronic total occlusion lesions at Cho Ray Hospital from January 2019 until March 2021. 1Bộ môn Phẫu thuật Lồng ngực Tim mạch, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Khoa Phẫu thuật Mạch Máu, Bệnh viện Chợ Rẫy 3Khoa Phẫu thuật Tim mạch Người lớn, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Trung Kiên ĐT: 0838868677 Email: trungkiennguyen.md@gmail.com Chuyên Đề Ngoại Khoa 263
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học Results: Total 60 patients with mean age of 72.5 ± 1.6 and mean lesion length of 217 ± 23.7 mm were enrolled. Revascularization was successfully on 88.7% lesions. The follow-up time was 12 months: clinical success was 81.3%, hemodynamic success was 83.3%, wound healing rate was 79.2%. Primary patency rates at 3, 6, 12 months was 96%, 80.4%, 68.6% respectively. Limb salvage at 30 days, 6, 12 months was 95%, 96.4%, 85.7 % respectively. The survival rate was 95%. Conclusions: Endovascular intervention TASC D in chronic total occlusion of the femoral - popliteal artery has a high success rate, is safe and effective. Keywords: chronic total occlusion, femoral-popliteal artery, TASC D, endovascular intervention ĐẶT VẤN ĐỀ cm hoặc tắc hoàn toàn mạn tính ĐM khoeo và Bệnh động mạch chi dưới mạn tính tổn thương ba nhánh động mạch dưới gối ngay (BĐMCDMT) là tình trạng bệnh lý của động chỗ chia) là một thách thức trong can thiệp nội mạch chủ chậu và các động mạch dưới cung đùi mạch. Theo khuyến cáo của ESC (2011), can thiệp mạch điều trị tổn thương tầng đùi khoeo trong đó lòng động mạch bị hẹp, tắc gây giảm được chỉ định cho các loại tổn thương TASC A, tưới máu cơ và các bộ phận phía hạ lưu. Bệnh B, C, đặt giá đỡ nội mạch thì đầu được khuyến nhân BĐMCDMT có thể có hoặc không biểu cáo cho tổn thương TASC B. Đối với tổn thương hiện triệu chứng lâm sàng, nhưng chỉ số huyết TASC D có thể được chỉ định nếu BN có nhiều áp cổ chân - cánh tay (ABI) giảm so với giá trị bệnh kết hợp và được tiến hành bởi các bác sĩ có bình thường(1). BĐMCDMT tại Việt Nam nói kinh nghiệm (mức độ khuyến cáo IIb, mức độ riêng và trên thế giới nói chung trong những bằng chứng C)(5). Khuyến cáo của SCAI (2014), năm gần đây có xu hướng tăng dần về số lượng các tổn thương phức tạp TASC C, D cũng có thể bệnh nhân và mức độ phức tạp của bệnh. được can thiệp(6). Theo ESC (2017), khuyến cáo Nguyên nhân do tuổi thọ trung bình tăng, tỷ lệ can thiệp nội mạch thì đầu trên bệnh nhân tắc mắc các bệnh lý chuyển hóa tăng và chế độ dinh mạn tính động mạch tầng đùi – khoeo dài 30%(2). thương động mạch đùi - khoeo dài ≥ 25 cm (mức Có nhiều phương pháp điều trị BĐMCDMT: độ khuyến cáo IIb, mức độ bằng chứng C)(7). Với nội khoa, phẫu thuật, can thiệp nội mạch. Chỉ sự tiến bộ của các kỹ thuật can thiệp mạch, đặc định tái thông theo AHA (2016) bao gồm: đau biệt là kỹ thuật đi qua tổn thương dưới lớp nội cách hồi không đáp ứng điều trị nội khoa, đau mạc, các dụng cụ giúp dây dẫn đường quay trở khi nghỉ, mất mô(3). Điều trị bằng can thiệp nội lại lòng thật và các loại giá đỡ nội mạch đã làm mạch ít xâm lấn, thời gian nằm viện ngắn, phục giảm các nhược điểm của kỹ thuật can thiệp, hồi cơ năng của chi sớm, có thể thực hiện trên thậm chí có thể can thiệp các tổn thương phức những bệnh nhân có nguy cơ cao của phẫu tạp là TASC D(8). thuật. Can thiệp động mạch đùi - khoeo là một Ở Việt Nam, từ đầu những năm 2010 đã có trong những can thiệp động mạch ngoại biên chi nhiều trung tâm bắt đầu áp dụng phương pháp dưới phổ biến và rất hiệu quả chiếm gần 40% - can thiệp nội mạch trong điều trị BĐMCDMT. 50% các tổn thương BĐMCDMT được điều trị(4). Tại bệnh viện Chợ Rẫy, đã triển khai kỹ thuật Tổn thương tắc hoàn toàn mạn tính (CTO) can thiệp nội mạch trong điều trị BĐMCDMT từ động mạch tầng đùi – khoeo TASC D (Tắc hoàn năm 2012. Nhiều tác giả trong nước đã báo cáo toàn mạn tính của ĐM đùi chung hoặc ĐM đùi về kết quả can thiệp nội mạch trong điều trị nông, có tổn thương của ĐM khoeo, dài trên 20 BMMCDMT nhưng vẫn chưa có nghiên cứu 264 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 đánh giá về hiệu quả của phương pháp can thiệp đặc điểm can thiệp, theo dõi kết quả chu phẫu và nội mạch trên các bệnh nhân tắc hoàn toàn mạn kết quả sau 1 năm can thiệp. tính động mạch tầng đùi khoeo TASC D. Vì vậy, Bệnh nhân được thực hiện kỹ thuật can thiệp chúng tôi đã đặt ra câu hỏi nghiên cứu: “Phương nội mạch điều trị tắc động mạch đùi – khoeo pháp can thiệp nội mạch có hiệu quả như thế TASC D với quy trình như sau: Bệnh nhân nằm nào trên bệnh nhân tắc hoàn toàn mạn tính động ngửa, tê tại chỗ bằng lidocain 2%, hoặc mê nội mạch đùi - khoeo TASC D?”. Để trả lời câu hỏi khí quản. Sử dụng heparin tĩnh mạch 50- trên, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu 100UI/kg. Chọn đường vào xuôi dòng bằng này với ba mục tiêu: động mạch đùi cùng bên, động mạch đùi đối (1) Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm bên, động mạch cánh tay và/hoặc đường vào sàng của bệnh tắc hoàn toàn mạn tính động ngược dòng bằng động mạch khoeo, động mạch mạch đùi - khoeo TASC D. chày cùng bên. Chọc kim và đặt ống dẫn 5-7Fr (2) Đánh giá kết quả ngắn hạn của can thiệp vào đường vào động mạch đã chọn. Luồn dây nội mạch qua da trong điều trị bệnh tắc hoàn dẫn đi qua vị trí tổn thương động mạch tầng đùi toàn mạn tính động mạch đùi - khoeo TASC D. khoeo dưới hướng dẫn của hệ thống chụp số (3) Xác định các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tái hóa xóa nền Ziehm Vision R. Đưa ống thông đến thông nguyên phát và bảo tồn chi. tiếp cận tổn thương, chụp kiểm tra và đánh dấu vị trí tổn thương trên màn hình. Đưa bóng theo ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU dây dẫn đến vị trí tổn thương, nong bóng động Đối tƣợng nghiên cứu mạch đùi khoeo giữ 60 giây. Xả bóng và rút Bệnh nhân (BN) tắc động mạch (ĐM) tầng bóng, chụp kiểm tra kết quả sau nong bóng, đặt đùi – khoeo TASC D, được điều trị bằng can giá đỡ nội mạch nếu có chỉ định. Chụp kiểm tra thiệp nội mạch tại khoa Phẫu thuật Mạch máu trước khi kết thúc phẫu thuật. Rút dây dẫn và bệnh Viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2019 - 03/2021. ống dẫn, băng ép vị trí chọc kim. Tiêu chuẩn chọn mẫu Các biến số trong nghiên cứu Được chẩn đoán tắc động mạch đùi - Các biến số về đặc điểm của bệnh nhân như: khoeo và phân loại tổn thương TASC D dựa giới tính, tuổi, các yếu tố nguy cơ và bệnh lý đi vào hình ảnh học. Được chỉ định phục hồi lưu kèm, triệu chứng lâm sàng, chỉ số ABI, phân loại thông mạch máu (giai đoạn đau cách hồi lâm sàng theo Rutherford, vị trí và chiều dài tổn không đáp ứng với điều trị nội khoa; đau khi thương mạch máu trên hình ảnh học. nghỉ hoặc giai đoạn mất mô) bằng can thiệp Các biến số về đặc điểm can thiệp bao gồm: nội mạch. Có đầy đủ hồ sơ bệnh án phục vụ phương pháp vô cảm, số lượng đường vào, vị trí cho quá trình nghiên cứu. can thiệp, kỹ thuật đi dây dẫn, phương pháp can Tiêu chuẩn loại trừ thiệp nong bóng đơn thuần hay đặt giá đỡ nội BN có tổn thương hẹp, tắc tầng chủ - chậu mạch, đặc điểm của giá đỡ nội mạch, thời gian kèm theo, BN được phẫu thuật bắc cầu động can thiệp, biến chứng trong can thiệp. mạch hoặc bệnh nhân được cắt cụt chi thì đầu. Các biến số đánh kết quả sau can thiệp bao Phƣơng pháp nghiên cứu gồm: thành công về mặt kỹ thuật, thành công về mặt lâm sàng, thành công về mặt huyết động, tỷ Thiết kế nghiên cứu lệ lành vết thương, tỷ lệ tái thông nguyên phát, Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca. tỷ lệ bảo tồn chi, tỷ lệ sống còn. Phương pháp thực hiện Phương pháp thống kê Tất cả 60 BN được chọn vào mẫu nghiên cứu Thu thấp và xử lý số liệu bằng phần mềm được thu thập các dữ liệu về đặc điểm bệnh nhân, Chuyên Đề Ngoại Khoa 265
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học SPSS 26. Bảng 1. Yếu tố nguy cơ và bệnh đi kèm Biến số định tính được trình bày dưới dạng Yếu tố nguy cơ và bệnh đi kèm Giá trị Tăng huyết áp (44) 73,3 % tần số, tỷ lệ %. Biến số định lượng được trình bày Hút thuốc lá (35) 58,3 % dưới dạng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. Đái tháo đường (20) 33,3 % Các biến định tính được kiểm tra sự tương Bệnh mạch vành (11) 18,3 % quan bằng phép kiểm chi bình phương và phép Rối loạn lipid máu (10) 16,7 % kiểm chính xác Fisher. Biến định lượng được Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (6) 10 % kiểm tra sự tương quan bằng phép kiểm t-test, Bệnh động mạch cảnh (6) 10 % Bệnh thận mạn (5) 8,3 % ANOVA. Bệnh nhân có triệu chứng đau cách hồi với Giá trị p ≤0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. thời gian khởi phát trung bình 5,91 ± 6,46 tháng, KẾT QUẢ đau khi nghỉ với thời gian khởi phát trung bình Trong thời gian từ tháng 01/2019 đến tháng 2,05 ± 1,73 tháng, loét hoại tử chân có thời gian 03/2021 có 60 BN thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu khởi phát triệu chứng trung bình 2,25 ± 2,41 được đưa vào nghiên cứu. Trong đó cả 60 bệnh tháng. Về lâm sàng, bệnh nhân có phân loại nhân đều được can thiệp nội mạch 1 chi trong Rutherford độ 3 chiếm tỷ lệ thấp nhất 18,3%, quá trình điều trị. Như vậy có tổng cộng 60 bệnh Rutherford độ 4 và độ 5 chiếm tỷ lệ cao nhất nhân và 60 chi được đưa vào nghiên cứu, với các 28,3%, bệnh nhân có lâm sàng thiếu máu mạn đặc điểm như sau: Tuổi trung bình là 72,5 ± 11,6 tính đe dọa chi (Rutherford độ 4, 5, 6) chiếm tuổi, tuổi nhỏ nhất là 46 tuổi, tuổi lớn nhất là 97 81,7%. Chỉ số ABI trước can thiệp trung bình là tuổi. Trong nhóm nghiên cứu có 42 bệnh nhân 0,36 ± 0,13, thấp nhất là 0, cao nhất là 0,67. nam chiếm tỷ lệ 70% và 18 bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ 30%. Tỷ lệ nam/nữ khoảng 2,3/1. Bảng 2. Vị trí, chiều dài tổn thương trên cắt lớp điện toán Tổn thương N=60 Tỷ lệ (%) Chiều dài (mm) Trung bình (mm) Động mạch đùi nông 45 75,0 218,8 ± 17,1 Động mạch đùi – khoeo 11 18,33 226,4 ± 31,4 217 ± 23,7 Động mạch khoeo đơn thuần 4 6,67 172,5 ± 22,1 Về đặc điểm can thiệp, phần lớn bệnh nhân nhân được phẫu thuật hybrid: 11 bệnh nhân được vô cảm bằng tê tại chỗ chiếm 80%, mê nội chiếm 18,3% bóc nội mạch động mạch đùi khí quản chiếm 20%. Số chi được can thiệp bằng chung, 1 bệnh nhân chiếm 1,7% lấy huyết khối 1 đường vào động mạch chiếm 78,3%, 2 đường động mạch đùi. Có 5 bệnh nhân chiếm 8,3% vào động mạch chiếm 20%, số chi được can thiệp được cắt lọc vết thương cùng thì với can thiệp bằng 3 đường vào chiếm thấp nhất 1,7%. Có 28 nội mạch. chi chiếm 46,6% dùng đường vào là động mạch Bảng 3. Phương pháp can thiệp đùi đối bên, 32 chi chiếm 53,3% dùng đường vào ĐM đùi ĐM khoeo Phương pháp can thiệp là động mạch đùi cùng bên, 21,6% chi sử dụng N=56 Tỷ lệ (%) N=4 Tỷ lệ (%) kỹ thuật can thiệp ngược dòng phối hợp từ động Nong bóng đơn thuần 12 21,4% 4 100% Nong bóng + đặt giá đỡ mạch chày sau và động mạch khoeo. nội mạch 44 78,5% 0 0% Can thiệp động mạch đùi nông chiếm tỷ lệ Tại vị trí động mạch đùi có 78,5% bệnh nhân lớn nhất 91,7%, can thiệp động mạch khoeo được đặt giá đỡ nội mạch, 21,4% được nong chiếm 25%, có 6 bệnh nhân chiếm 10% được can bóng đơn thuần. Ở vị trí động mạch khoeo có thiệp động mạch dưới gối kèm theo. Kỹ thuật đi 100% chi được nong bóng đơn thuần. Như vậy, dây dẫn trong lòng mạch chiếm cao nhất 55%, đi trong tổng số 60 bệnh nhân được can thiệp nội dây dẫn dưới nội mạc chiếm 45%. Có 20% bệnh 266 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 mạch có 16 chi được nong bóng đơn thuần biến chứng chảy máu, thủng mạch trong quá chiếm 26,7% và 44 chi được đặt giá đỡ nội mạch trình can thiệp. chiếm 73,3%. Đường kính bóng trung bình là 5,2 Kết quả sau can thiệp thành công về mặt kỹ ± 0,6 mm, đường kính giá đỡ nội mạch trung thuật chiếm 88,3%, can thiệp thất bại có 7 chi bình là 5,8 ± 0,4 mm. Số lượng giá đỡ nội mạch chiếm 11,7%. Trong đó có 5 chi không đi được cần sử dụng cho mỗi chi trung bình là 1,1 ± 0,8 dây dẫn qua tổn thương, 2 chi không đi được cái, chiều dài trung bình là 183,8 ± 65,7 mm. dây dẫn vào lại lòng thật. ABI trung bình ngay sau can thiệp là 0,72 ± 0,24, sự cải thiện về ABI sau can thiệp so với trước can thiệp có ý nghĩa thống kê, p
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học Các yếu tố tương quan Tái thông nguyên phát Bảo tồn chi Hút thuốc lá p = 0,201* p = 1,000** Tăng huyết áp p = 0,503** p = 0,664** Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính p = 0,643** p = 1,000** Rối loạn chuyển hóa lipid máu p = 1,000** p = 0,623** Bệnh mạch vành p = 1,000** p = 1,000** Bệnh mạch động mạch cảnh p = 1,000** p = 1,000** Thiếu máu mạn tính đe dọa chi p = 0,011** p = 0,333** Chỉ số ABI p = 0,206*** p = 0,008*** Vị trí tổn thương p = 0,218* p = 0,251* Chiều dài tổn thương p = 0,352*** p = 0,933*** Tái hiện động mạch dưới gối: -
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 thương động mạch khoeo đơn thuần là 55,7%. thể là do BN trong nghiên cứu này mắc nhiều Tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật là 96,7%. Tỷ lệ bệnh lý toàn thân nặng kết hợp (tăng huyết áp, tái thông nguyên phát sau 30 ngày, 1 năm, 2 năm đái tháo đường, COPD
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học 9. Bosiers M, Deloose K, Callaert J, et al (2012). BRAVISSIMO 11. Biagioni RB, Brandao GD, Biagioni LC, et al (2019). study: 12-month results from the TASC A/B subgroup. J Endovascular treatment of TransAtlantic Inter-Society Cardiovasc Surg (Torino), 53(1):91-9. Consensus II D femoropopliteal lesions in patients with critical 10. Guo X, Xue G, Huang X, et al (2015). Outcomes of limb ischemia. J Vasc Surg, 69(5):1510-1518. endovascular treatment for patients with TASC II D femoropopliteal occlusive disease: a single center study. BMC Ngày nhận bài báo: 07/12/2021 Cardiovasc Disord, 15:44. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 270 Chuyên Đề Ngoại Khoa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2