intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả sử dụng động mạch vị mạc nối phải làm cầu nối trong phẫu thuật bắc cầu mạch vành tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

26
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát kết quả sử dụng động mạch vị mạc nối phải (ĐMVMNP) làm cầu nối trong phẫu thuật bắc cầu mạch vành tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2015 đến 6/2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả sử dụng động mạch vị mạc nối phải làm cầu nối trong phẫu thuật bắc cầu mạch vành tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỬ DỤNG ĐỘNG MẠCH VỊ MẠC NỐI<br /> PHẢI LÀM CẦU NỐI TRONG PHẪU THUẬT BẮC CẦU MẠCH VÀNH<br /> TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Đoàn Văn Phụng*, Trần Quyết Tiến*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát kết quả sử dụng động mạch vị mạc nối phải (ĐMVMNP) làm cầu nối trong phẫu thuật<br /> bắc cầu mạch vành tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2015 đến 6/2016.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu trên 76 bệnh nhân được sử dụng ĐMVMNP làm cầu nối trong phẫu thuật<br /> bắc cầu mạch vành. Tuổi trung bình 58,8 ± 7,6 tuổi. Nam 59 trường hợp chiếm 78,9%. 22 (28,9%) bệnh<br /> nhân có nhồi máu cơ tim và 3 (3,94%) bệnh nhân cần hỗ trợ bóng dội ngược trước mổ. 73 bệnh nhân<br /> (96,05%) bị hẹp 3 nhánh mạch vành và 25 (32,89%) bệnh nhân có hẹp thân chính động mạch vành trái. EF<br /> trung bình trước mổ 45,7 ± 11,7%, LVIDd trung bình trước mổ 56,77 ± 6,04 mm. ĐMVMNP được sử<br /> dụng làm cầu nối cho nhánh sau dưới của động mạch vành phải và liên tiếp vào nhánh bờ của động mạch<br /> mũ lần lượt là 60 và 16 trường hợp. Số miệng nối trung bình 3,78 ± 0,63, thời gian mổ trung bình 359,34 ±<br /> 83 phút, lượng máu mất trung bình 374 ± 353 ml.<br /> Kết quả: Có 1 trường hợp tử vong bệnh viện chiếm 1,3%, có 15 bệnh nhân bị rung nhĩ đáp ứng điều trị nội<br /> khoa. Thời gian thở máy trung bình 19,9 ± 31 giờ, hồi sức 86 ± 38 giờ, thời gian sau mổ đến khi ra viện 11 ± 3,2<br /> ngày. Theo dõi trung bình 18,2 ± 5,9 tháng. Tất cả các bệnh nhân đều cải thiện mức độ suy tim về mức NYHA I,<br /> II. Qua theo dõi ghi nhận chỉ 1 trường hợp đau ngực tái phát và 1 trường hợp hẹp nhẹ cầu nối của ĐMVMNP<br /> vào động mạch vành.<br /> Kết luận: Việc sử dụng cầu nối bằng động mạch vị mạc nối phải cho kết quả an toàn và hiệu quả trong phẫu<br /> thuật bắc cầu mạch vành vì qua theo dỏi có ít trường hợp tử vong, ít biến chứng, độ bền của cầu nối tốt.<br /> Từ khóa: động mạch vị mạc nối phải, phẫu thuật bắc cầu mạch vành.<br /> ABSTRACT<br /> RESULTS OF USING THE RIGHT GASTROEPIPLOIC ARTERY GRAFT<br /> FOR CORONAY ARTERIAL BYPASS GRAFTING IN CHORAY HOSPITAL<br /> Doan Van Phung, Tran Quyet Tien<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 120 - 125<br /> <br /> Objective: Evaluating the result of using the RGEA grafts for coronary arterial bypass grafting in Cho Ray<br /> hospital from 1/2015 to 6/2016.<br /> Methods: In 76 patients having CABG with the RGEA graft (mean 58.8 ± 7.6 years, 59 men). 22 patients<br /> had acute myocardium infarction and 3 patients needed IABP support preoperatively. 73 (96.05%) patients had<br /> multi vessel diseases, 25 (32.89%) with left main coronary artery disease. Mean EF: 45.7 ± 11.7%, mean LVIDd:<br /> 56.77 ± 6.04 mm. The sites for GEA grafting were 60 patients into posterior descending artery of RCA and 16<br /> sequential to circumflex artery. The mean number of distal anastomoses were 3.78 ± 0.63, mean operating time<br /> 359.34 ± 83 minutes, mean volume blood loss 374 ± 353 ml.<br /> Results: The operative mortality was 1.3%, mean ventilator support time; ICU stay time and post operative<br /> <br /> * Khoa Hồi sức-Phẫu thuật Tim – Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: BS. Đoàn Văn Phụng ĐT: 0907383639 Email: doanvanphung@yahoo.com.<br /> <br /> 120 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hospital stay were 19.9 ± 31 hours, 86 ± 38 hours and 11 ± 3.2 days, respectively. In 76 follow-up patients with<br /> mean 18.2 ± 5.9 months. All patients improve cardiac failure symptom with NYHA I, II. There was 1 patient with<br /> recurrent angina or 1 patient with a mild stenosis in RGEA graft.<br /> Conclusion: The RGEA graft using for coronary artery bypass grafting is a safe and effective arterial<br /> conduit for CABG. Because there has low operative mortality, less complication, not has severe stenosis or<br /> occlusion grafting. Thus, we recommend using a safe, reliable RGEA conduit for total arterial<br /> revascularization of CABG.<br /> Keywords: The right gastroepiploic artery, coronary arterial bypass grafting.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Rẫy trong thời gian 1,5 năm từ tháng 1/2015 đến<br /> tháng 6/2016.<br /> Bệnh lý mạch vành là một trong những<br /> nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới Phương pháp nghiên cứu<br /> và tại Việt Nam(1,5). Điều trị ngoại khoa bệnh lý Mô tả, tiền cứu cắt dọc.<br /> hẹp mạch vành bằng cầu nối động mạch ngực Tất cả bệnh nhân thuộc đối tượng nghiên<br /> trong và tĩnh mạch hiển cải thiện tỉ lệ tử vong và cứu đều cam kết đồng ý phương pháp phẫu<br /> tỉ lệ bệnh tật trên các bệnh nhân này(1,3). Tuy thuật sử dụng phương pháp trên.<br /> nhiên, trong những năm gần đây, nhiều nghiên<br /> Kỹ thuật mổ<br /> cứu ghi nhân độ bền của cầu nối bằng tĩnh mạch<br /> Bệnh nhân nằm ngữa, mở xương ức, lấy<br /> hiển thấp. Hơn nữa, xu hướng bệnh nhân bệnh<br /> động mạch ngực trong 2 bên. Vết mổ được mở<br /> mạch vành ngày càng trẻ hóa đòi hỏi nghiên cứu<br /> rộng xuống bụng từ 3-5 cm tính từ mũi kiếm.<br /> tìm ra loại cầu nối bằng động mạch để tăng độ<br /> Mở phúc mạc, nâng dạ dày lên. Động mạch vị<br /> bền, kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân. Hai động<br /> mạc nối phải nằm trong lớp mỡ bờ cong lớn dạ<br /> mạch ngực trong cũng đã được nghiên cứu sử<br /> dày. Bóc tách lấy động mạch bằng dao đốt điện<br /> dụng làm cầu nối mạch vành cho kết quả tốt.<br /> hay dao siêu âm. Cố gắng lấy động mạch về sát<br /> Tuy nhiên có một số trường hợp chỉ định 2 động<br /> gốc nơi xuất phát là động mạch vị tá tràng. Xịt<br /> mạch ngực trong bị hạn chế như bệnh nhân tiểu<br /> papaverin vào xung quanh động mạch và bọc<br /> đường, béo phì, bệnh phổi mãn tính, một số các<br /> trong gạc tẩm papaverin cho đến khi sử dụng<br /> trường hợp hẹp nặng nhiều nhánh mạch vành<br /> làm cầu nối. Phẫu thuật bắc cầu mạch vành có sử<br /> cần một số lượng cầu nối phong phú để tưới<br /> dụng hay không tuần hoàn ngoài cơ thể.<br /> máu toàn bộ mạch vành 4,6. Động mạch vị mạc<br /> nối phải của dạ dày với kích thước, vị trí, đặc Chiến thuật sử dụng cấu nối trong phẫu<br /> tính mô học phù hợp làm cầu nối mạch vành đặc thuật bắc cầu mạch vành động mạch ngực trong<br /> biệt là hệ thống động mạch vành phải được thực phải vào nhánh liên thất trước, động mạch ngực<br /> hiện từ những thập niên 80(1,2,5). Gần đây, tại trong trái vào nhánh tam giác và hay các nhánh<br /> nhiều nước trên thế giới, nó cũng được sử dụng bờ tù, động mạch vị mạc nối phải vào nhánh liên<br /> thường quy hơn làm cầu nối mạch vành. Tại Việt thất sau hay liên tiếp vào nhánh xa của nhánh bờ<br /> Nam, bước đầu cũng đã nghiên cứu và sử dụng tù.<br /> loại động mạch này. Các dữ liệu được ghi nhận trước, trong và<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU sau mổ. Tỉ lệ tử vong, biến chứng sớm cũng<br /> được ghi nhận.<br /> Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật bắc cầu<br /> mạch vành có sử dụng động mạch vị mạc nối<br /> Phân tích số liệu<br /> phải làm cầu nối mạch vành tại bệnh viện Chợ Các số liệu được xử lý thống kê SPSS 20.0.<br /> Các biến liên tực được thể hiện bằng giá trị trung<br /> bình ± độ lệch chuẩn, các biến định tính được thể<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 121<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> hiện bằng giá trị %, giá trị p < 0,05 được xem là Các đặc điểm Số bệnh nhân %<br /> có ý nghĩa thống kê. EF(%) 45,7 ± 11,7<br /> LVIDd (mm) 56,77 ± 6,04<br /> KẾT QUẢ Hẹp 3 nhánh 73 96,05<br /> Đặc điểm Hẹp thân chung<br /> Tổng số bệnh nhân: 76 bệnh nhân. hẹp mạch và 3 nhánh<br /> 25 32,89<br /> vành Sử dụng IABP hỗ<br /> Đặc điểm bệnh nhân trước mổ 3 3,94<br /> trợ<br /> Giới: Nam chiếm 78,9%.<br /> Đặc điểm trong mổ<br /> Bệnh lý đi kèm và các yếu tố nguy cơ<br /> Mổ chương trình 75 trường hợp chiếm<br /> Bảng 1: Bệnh lý đi kèm và các yếu tố nguy cơ. 98.6%, cấp cứu 2 trường hợp. Số lượng cầu nối<br /> Bệnh đi kèm và các yếu tố NC Số bệnh nhân % trung bình: 3,78 ± 0,63. Vị trí cầu nối: có 60 bệnh<br /> Tăng huyết áp 62 81,57<br /> nhân (78,94%) ĐMVMNP được nối vào nhánh<br /> Đái tháo đường 24 31,57<br /> Rối loạn lipid máu 15 19,73 liên thất sau (PDA); 16 (21,05%) các trường hợp<br /> Bệnh thận mãn tính 1 1,3 ĐMVMNP nối vào PDA và liên tiếp vào nhánh<br /> NMCT cũ 12 15,78 bờ tù (OM).<br /> Đột quị 6 7,89<br /> Thời gian phẫu thuật trung bình: 359,34 ± 83<br /> Hút thuốc lá 8 10,5<br /> COPD 1 1,3 phút; lượng máu mất lúc mổ: 374 ± 353 ml. Có 29<br /> Bệnh mạch máu ngoại vi 1 1,3 (38,15%) bệnh nhân cần truyền máu lúc mổ.<br /> Đánh giá mức độ suy tim trước mổ theo Theo dõi hậu phẫu<br /> NYHA Có 31 (40,07%) bệnh nhân cần hỗ trợ thuốc<br /> Phần lớn các trường hợp NYHA III, IV chiếm vận mạch sau mổ, trong đó có 5 (6,57%) số bệnh<br /> tỉ lệ 77,6%. nhân sử dụng bóng dội ngược động mạch chủ<br /> sau mổ.<br /> Phân loại suy tim NYHA Thời gian thở máy trung bình 19,9 ± 31 giờ.<br /> 60 Thời gian nằm hồi sức trung bình 86 ± 38 giờ.<br /> 52<br /> Số ngày nằm viện từ khi mổ đến ra viện 11 ±<br /> 50<br /> 3,2 ngày.<br /> 40<br /> Lượng máu mất trung bình 24 giờ đầu sau<br /> 30 mổ: 340 ± 219 ml.<br /> 20 17 Dịch dạ dày: xuất huyết 1 bệnh nhân, dịch<br /> 10 7 tăng tiết rêu xanh 7 bệnh nhân (9,2%).<br /> 0<br /> 0 Các biến chứng sớm<br /> NYHA I NYHA II NYHA III NYHA IV Bảng 3: Các biến chứng sớm.<br /> Phân loại suy tim NYHA Các biến chứng sớm Số bệnh nhân %<br /> NMCT cấp mới 1 1,3<br /> Biểu đồ 1: Phân loại suy tim theo NYHA. Tràn dịch màng tim 3 3,94<br /> Tràn dịch màng phổi 6 7,89<br /> Các đặc điểm khác trước mổ Rối loạn nhịp (rung nhĩ) 15 19,73<br /> Bảng 2: Các đặc điểm trước mổ. Biến chứng Tạm thời 6 7,89<br /> thần kinh Vĩnh viễn 2 2,63<br /> Các đặc điểm Số bệnh nhân %<br /> Viêm phổi 5 6,57<br /> Đau ngực ổn định 41 53,9<br /> Suy thận sau Có lọc thận 2 2,63<br /> Không ổn định 16 21,05<br /> mổ Điều trị nội 4 5,26<br /> NMCT cấp 20 26,34<br /> Nhiễm trùng vết mổ xương ức 3 3,94<br /> Euro Score 5,05 ± 3<br /> <br /> <br /> <br /> 122 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Các biến chứng sớm Số bệnh nhân % Không ghi nhận bệnh nhân nào cần nong<br /> Đau bụng 15 19,73 mạch vành hay đặt stent hoặc mổ lại trong quá<br /> Xuất huyết nội 1 1,3<br /> Biến chứng ổ trình theo dõi các bệnh nhân.<br /> bụng Chảy máu (có mổ<br /> 1 1,3<br /> lại) BÀN LUẬN<br /> Liệt hoành 0 0<br /> Tử vong bệnh viện 1 1,3 Với 76 trường hợp bệnh nhân được phẫu<br /> Tử vong bệnh viện: 1 bệnh nhân (1,3%). thuật bắc cầu mạch vành có sử dụng ĐMVMNP<br /> làm cầu nối chúng tôi đã ghi nhận một số đặc<br /> Cải thiện lâm sàng sau mổ điểm bệnh nhân như sau.<br /> Phân loại suy tim NYHA trước và sau Về giới tính phần lớn các bệnh nhân là<br /> mổ nam giới với tỉ lệ lên đến 78,9%. Theo các<br /> 60 52 nghiên cứu trên thế giới như tác giả Grand<br /> 50 46 Jean và đồng nghiệp hay tác giả Formica, tỉ lệ<br /> 40 nam giới là 91 và 95%, tác giả Hirose ghi nhận<br /> 30 25 là 76,7%(1,2,3).Tuổi bệnh nhân trong nghiên cứu<br /> 17 trung bình là 58.8 tuổi tương tự với nghiên<br /> 20<br /> 7 cứu của tác giả như Nishia, Hirose, Tavilla và<br /> 10 4<br /> 0 1<br /> 0 cộng sự lần lượt là 57,9, 53 và 63,8 tuổi(3,5). Một<br /> NYHA I NYHA II NYHA III NYHA IV số đặc điểm khác trên các bệnh nhân cũng<br /> được ghi nhận như đái tháo đường type 2,<br /> PRE-OPE POST-OPE<br /> theo nghiên cứu của tác giả Tavilla và cộng sự<br /> Biểu đồ 2: Mức độ hồi phục suy tim sau mổ theo là có 10% bệnh nhân nhân đái tháo đường<br /> NYHA. type 2, với tác giả Nishida, tỉ lệ này cao hơn là<br /> 50% các trường hợp(6). Nghiên cứu của chúng<br /> Hầu hết các bệnh nhân trở về NYHA I, II<br /> tôi, tỉ lệ này cũng khá cao là 31,57%. Đây là<br /> (93,42%).<br /> một trong các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành,<br /> Cải thiện các chỉ số khác: chức năng tim sau đặc biệt là hẹp mạch vành phức tạp và điều trị<br /> mổ: EF 53,77 ± 12,4%. ngoại khoa là phương pháp tối ưu nhằm tái<br /> LVIDd 53,68 ± 8,53 mm. tưới máu toàn bộ mạch vành.<br /> Theo dõi bệnh nhân sau mổ Bệnh lý hẹp mạch vành gây đau thắt ngực và<br /> Thời gian trung bình: 18,2 ± 5,9 tháng ghi nhồi máu cơ tim, giảm khả năng gắng sức của<br /> nhận. bệnh nhân nên phần lớn các trường hợp bệnh<br /> Tử vong trong thời gian theo dõi: 0 bệnh nhân có mức độ suy tim theo NYHA trước mổ<br /> nhân. khá cao. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận hơn<br /> 77,6% các trường hợp có mức đô suy tim nặng<br /> Đau ngực tái phát: 1 (1,3%) bệnh nhân.<br /> NYHA III, IV. Ngoài ra, tỉ lệ tổn thương mạch<br /> Có 18 bệnh nhân được chụp mạch vành và vành cũng đã được ghi nhận. Có 25 bệnh nhân<br /> chụp cầu nối kiểm tra sau mổ và 26 bệnh nhân (32,9%) có hẹp đồng thời thân chung và 3 nhánh<br /> được chụp cắt lớp dựng hình mạch vành và cầu mạch vành. Theo tác giả Formica và cộng sự thì<br /> nối với tổng số khảo sát 44 (57,9%) các trường tỉ lệ hẹp thân chung và 3 nhánh là 0,8%(1). Đây là<br /> hợp theo dõi sau mổ ghi nhận có 1 bệnh nhân bị các trường hợp nặng, đòi hỏi phẫu thuật sớm để<br /> hẹp nhẹ cầu nối ĐMVMNP vào động mạch vành ngăn ngừa tình trạng đột tử ở bệnh nhân do<br /> phải, không ghi nhận trường hợp nào tắc cầu nhồi máu cơ tim cấp.<br /> nối.<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 123<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 75 các trường hợp trở về NYHA I, II. Các chỉ số<br /> (98,7%) bệnh nhân được phẫu thuật mạch vành về chức năng tim, kích thước các buồng tim<br /> không sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể hỗ trợ. cũng cải thiện so với trước mổ.<br /> Trong đó số miệng nối trung bình là 3,78 ± Nghiên cứu của chúng tôi theo dõi thời gian<br /> 0,63.Kết quả này cũng giống nghiên cứu trên thế trung bình là 18,2 ± 5,9 tháng ghi nhận có 1<br /> giới như tác giả Olivier và cộng sự là 3,5 ± 0,7, (1,3%) trường hợp đau ngực tái phát, không có<br /> còn tác giả Formica và cộng sự là 3,3 ± 0,5(1,7). Với bệnh nhân phải can thiệp lại như nong, stent hay<br /> số lượng miệng nối như trên đảm bảo có thể tái mổ lại do tắc hẹp mạch vành. Kết quả chụp<br /> tưới máu toàn bộ mạch vành. mạch vành và cầu nối kiểm tra hay chụp cắt lớp<br /> Khảo sát các giá trị sau mổ như thời gian thở dựng hình mạch vành sau mổ ghi nhận 1 trường<br /> máy, thời gian nằm hồi sức, thời gian nằm viện hợp bị hẹp nhẹ cầu nối ĐMVMNP vào động<br /> đều ngắn, lượng máu mất 24 giờ đầu sau mổ ít, mạch vành phải, không ghi nhận tắc cầu nối.<br /> chỉ có 1 bệnh nhân có hiện tượng xuất huyết tiêu Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng ghi nhận<br /> hóa và 7 (9,2%) tăng tiết dịch dạ dày và giảm kết quả tắc hẹp cầu nối sau mổ như tác giả<br /> ngay sau đó. Kết quả này cũng tương đồng với Nishida và cộng sự là 0,4%, Grand Jean và đồng<br /> nhiều nghiên cứu khác trên thế giới. nghiệp là 0,6%. Tác giả Suma và đồng nghiệp là<br /> Theo dõi và ghi nhận các biến chứng sớm 1,6% và 2,8% trong nghiên cứu của tác giả Hirose<br /> sau mổ, theo tác giả Hirose và cộng sự trên 1000 và các đồng nghiệp trên 1000 bệnh nhân theo<br /> bệnh nhân, không ghi nhận biến chứng ổ bụng. dõi(2,3,6). Như vậy, với việc sử dụng ĐMVMNP<br /> Tác giả Kamiya và đồng nghiệp trên 98 bệnh làm cầu nối mạch vành chúng tôi ghi nhận tỉ lệ<br /> nhân không có biến chứng nghiêm trọng phẫu hẹp hay tắc cầu nối rất thấp.<br /> thuật. Còn theo tác giả Nishida và đồng nghiệp, KẾT LUẬN<br /> đánh giá nguy cơ phẫu thuật thấp trên các bệnh<br /> Việc sử dụng đoạn ghép ĐMVMNP phối<br /> nhân có sử dụng ĐMVMNP làm cầu nối mạch<br /> hợp với động mạch ngực trong đạt kết quả bước<br /> vành(3,4,6). Nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi<br /> đầu an toàn và hiệu quả trong phẫu thuật bắc<br /> nhận các kết quả tương tự. Riêng nghiên cứu của<br /> cầu mạch vành vì qua theo dõi có rất ít trường<br /> tác giả Olivier và đồng nghiệp tìm thấy có 1,6%<br /> hợp tử vong, ít biến chứng, chưa ghi nhận<br /> bệnh nhân có nhồi máu cơ tim cấp ngay sau mổ.<br /> trường hợp tắc cầu nối. Do đó chúng tôi đề nghị<br /> Tỉ lệ sử dụng bóng dội ngược động mạch chủ hỗ<br /> có thể sử dụng đoạn ghép ĐMVMNP an toàn<br /> trợ sau mổ là 0,8% và viêm trung thất là 0,4% các<br /> trong phẫu thuật bắc cầu mạch vành.<br /> trường hợp. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận<br /> các biến chứng này cũng rất thấp. Tỉ lệ sử dụng TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> bóng dội ngược động mạch chủ sau mổ trong 1. Formica F, Ferro O, Greco P, Martino A, Gastaldi D Paolini G<br /> (2004) Long-term follow up of total arterial myocardial<br /> nghiên cứu của chúng tôi là 6,57% bệnh nhân. revascularization using exclusively pedicle bilateral internal<br /> Đây là các trường hợp có nhồi máu cơ tim cấp thoracic artery and right gastroepiploic artery, Eur J<br /> trước mổ vì hẹp nặng thân chung và 3 nhánh Cardiothorac Surg; 26: 1141-1148.<br /> 2. Grandjean JG, Vorrs AA, Boonstra PW, Den Heyerv P, Ebels T<br /> mạch vành, có huyết động không ổn định. (1996), Exclusive use of arterial grafts in coronary artery bypass<br /> operation for three vessel disease: Use of both thoracic arteries<br /> Đánh giá về kết quả tử vong bệnh viện,<br /> and the gastroepiploic artery in 256 consecutive patients, J<br /> theo nhiều nghiên cứu trên thế giới, tỉ lệ tử Thoracic Vascular Surgery; 112: 935- 942.<br /> vong này dao động từ 0,4 đến 1,7%(2,3,4,6). 3. Hirose H, Amano A, Takahashia A (2002), Coronary artery<br /> bypass grafting using the gastroepiploic artery in 1000 cases,<br /> Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 1 trường<br /> Ann Thorac Surg; 73: 1371- 1379.<br /> hợp tử vong bệnh viện chiếm tỉ lệ 1,3%, hầu 4. Kamiya H, Watanabe G, Takemura H, Tomita S, Nagamine H,<br /> hết các bệnh nhân đều phục hồi và cải thiện Kanamori T (2004), Total arterial revascularization with<br /> composite skeletonized gastroepiploic artery graft in off-pump<br /> lâm sàng mức độ suy tim sau mổ với gần 100%<br /> <br /> <br /> 124 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> coronary artery bypass grafting, J Thorac Cardiovasc Surg; 127: 7. Olivier S, Varkkala K, Jarvinen A, Keto P (1996) Angiographic 5<br /> 1151- 1157. year follow up study of right gastroepiploic artery grafts. Ann<br /> 5. Nguyễn Văn Khánh, Đặng Thị Thanh Trúc, Huỳnh Khiêm Thorac Surg; 62: 501-505.<br /> Huy, Tạ Ngọc Long Phi, Nguyễn Đức Viên, Lê Trung Hiếu,<br /> Chu Trọng Hiệp, Hồ Huỳnh Quang Trí, Phan Kim Phương,<br /> Đào Hữu Trung, Phạm Nguyễn Vinh (2009): Kết quả bước đầu Ngày nhận bài báo: 15/02/2017<br /> của phẫu thuật bắc cầu nối động mạch vành tại bệnh viện tim<br /> Tâm Đức” Thời sự tim mạch học 2009.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/02/2017<br /> 6. Nishida H, Tomizawa Y, Endo M, Koyanagi H, Kasanuki H Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017<br /> (2001), Coronary artery bypass with only in situ bilateral<br /> internal thoracic arteries and right gastroepiploic artery,<br /> Circulation, 104 (Suppl): 76-80.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 125<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
27=>0