intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả tán sỏi nội soi ngược chiều trên bệnh nhân suy thận cấp do sỏi niệu quản

Chia sẻ: Kloi Roong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

88
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về kết quả chẩn đoán, chỉ định và điều trị tán sỏi nội soi ngược chiều trên bệnh nhân suy thận cấp do sỏi niệu quản. Kết quả cho thấy, tán sỏi nội soi ngược chiều trên bên nhân suy thận cấp do sỏi niệu quản là một phẫu thuật ít xâm hại, hoàn toàn khả thi với tính an toàn và hiệu quả cao. 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả tán sỏi nội soi ngược chiều trên bệnh nhân suy thận cấp do sỏi niệu quản

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TÁN SỎI NỘI SOI NGƯỢC CHIỀU  <br /> TRÊN BỆNH NHÂN SUY THẬN CẤP DO SỎI NIỆU QUẢN <br /> Võ Hữu Chí*, Trần Ngọc Sinh** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả chẩn đoán, chỉ định và điều trị tán sỏi nội soi ngược chiều trên bệnh nhân suy <br /> thận cấp do sỏi niệu quản. <br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca lâm sàng, những trường hợp chẩn đoán suy thận <br /> cấp sau thận do sỏi niệu quản, lâm sàng có thiểu niệu và vô niệu, creatinin huyết thanh lúc nhập viện ≥ 1,5 <br /> mg/dL và mức độ tăng creatinin huyết thanh > 0,5 mg/dL. Tất cả bệnh nhân được điều trị tán sỏi nội soi ngược <br /> chiều bằng Holmium YAG laser tại bệnh viện  Chợ  Rẫy  và  bệnh  viện  Bình  Dân  từ  tháng  1/  2012  đến  tháng <br /> 5/2013.  <br /> Kết quả: 27 bệnh nhân, tuổi trung bình 49,19 tuổi (28‐75), 11 nữ (40,7%), 16 nam (59,3%). Nguyên nhân <br /> suy thận cấp do sỏi: sỏi niệu quản 2 bên 40,8%, sỏi niệu quản trên thận độc nhất là 37,0%, sỏi niệu quản trên sỏi <br /> thận đối bên là 7,4%, sỏi niệu quản trên sỏi bể thận là 3,7%, sỏi niệu quản trên hẹp khúc nối bể thận niệu quản <br /> đối bên là 3,7% và sỏi niệu quản trên thận teo là 7,4%. Có 27/27 bệnh nhân thận trướng nước trên siêu âm. <br /> Điều trị tán sỏi nội soi gồm 27 bệnh nhân, thời gian tán sỏi trung bình 27,5 phút (15‐45) với kết quả tán sỏi tốt <br /> 22 (81,5%), trung bình 4 (14,8%) và kém 1 (3,7%). Một trường hợp không tiếp cận được sỏi do không tìm được <br /> miệng niệu quản (3,7%) và 26 trường hợp (96,3%) tán sỏi thành công với nồng độ creatinin huyết thanh trở lại <br /> giá trị bình thường, sau 7 ngày xuất viện 7 (26,9%), sau 1 tháng 20 (76,9%) và sau 3 tháng 25 (96,1%). Một <br /> trường hợp sau 3 tháng chức năng thận chưa trở lại giá trị bình thường. Kết quả sau 3 tháng thành công 25 <br /> (92,6%) và thất bại 2 (7,4%). <br /> Kết luận: Tán sỏi nội soi ngược chiều trên bên nhân suy thận cấp do sỏi niệu quản là một phẫu thuật ít xâm <br /> hại, hoàn toàn khả thi với tính an toàn và hiệu quả cao. Đôi khi cần phải lọc máu ngoài thận trước khi tiến hành <br /> tán sỏi giãi quyết nguyên nhân bế tắc. <br /> Từ khoá: tán sỏi nội soi, suy thận cấp, sỏi niệu quản <br /> <br /> ABTRACT <br /> EVALUATE THE RESULT OF RETROGRADE YRETEROSCOPIC LITHTRIPSY FOR TREANING <br /> ACUTE RENAL FAILURE PATIENTS WITH URINARY TRACT CALCULI<br /> Vo Huu Tri, Tran Ngoc Sinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 – 2014: 29 ‐ 38 <br /> Objective:  To  assess  the  diagnostic  result,  the  indication  and  the  treatment  of  retrograde  ureteroscopic <br /> lithotripsy for treating acute renal failure patients with urinary tract calculi. <br />  Methods: The case series study. The patients diagnostic acute renal failure with urinary tract calculi,with <br /> anuria  and  oliguria,  creatininemia  on  admission  ≥  1.5  mg/dL,  oncreased  mean  volume  >  0.5  mg/dL.  All  of <br /> patients underwent uretroscopic lithtripsy by Holmium YAG laser. From january 2012 to may 2013 at Chợ Rẫy <br /> Hospital and Bình Dân Hospital. <br /> Result: A total of 27 patients, mean 49.19 ys (28‐75), 11 female (40.7%), 16 male (59.3%). Causes of acute <br /> renal failure: ureteral calculi bilateral 40.8%, ureteral stones with single kiney 37.0%, ureteral stones plus renal <br /> stones on the other side: 7.4%, ureteral stones plus pyelostones were 3.7%, ureteral calculi plus stricture of pyelo‐<br /> * Bệnh viện Hữu Nghị Đồng Tháp <br /> Tác giả liên lạc. BS Võ Hữu Chí <br /> <br /> Niệu Khoa <br /> <br /> ** Đại học Y Dược TPHCM <br /> ĐT: 0918643253  Email: bsvohuuchi@yahoo.com  <br /> <br /> 29<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> uretr junction on the other side (3.7%) and ureteral plus small kidney (7.4%). 27/27 patients had hydronephrosic <br /> on ultrasounde. 27 patients underwent ureteoscospic lithotripsy. Duration mean of lithtripsy was 27.5 minutes <br /> (15‐45). Assessement of lithotripsy: Good 22 (81.5%), Averrage 4 (14.8%) and poor 1 (3.7%). Of 26 patients <br /> were evaluated the restoration of renal function when creatininemia index returned nomal value after discharge 7 <br /> days 7 (26.9%), after 1 months 20 (92.6%) and failure of 2 (7.4%). <br /> Conlusion: Retrograde ureteroscospic lithotripsy for the patients with acute renal failure by ureteral calculi <br /> were a minimally invasive procedure, it is feasible, safe and high effective techniques. Sometimes, dialysis before <br /> performing lithotripsy to resolve obstructive cause. <br /> Keyword: endoscopic lithotripsy calculi, acute renal failure, stone ureteral <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Sỏi niệu quản thường gây bế tắc và thương <br /> tổn  sớm  ở  đường  tiết  niệu.  Nếu  bế  tắc  xãy  ra <br /> trên  cả  2  thận  kèm  theo  nhiễm  trùng  dễ  gây <br /> thiểu niệu, vô niệu, suy thận cấp và có thể dẫn <br /> đến tử vong. Suy thận cấp do sỏi là một bệnh <br /> lý  cấp  cứu  ngoại  khoa,  nguyên  nhân  thường <br /> gặp  là  do  sỏi  niệu  quản  2  bên  24  %,  sỏi  niệu <br /> quản  trên  thận  độc  nhất  11,1%,  sỏi  niệu  quản <br /> trên thận teo 20 %(22). <br /> Nhiều  tác  giả  nghiên  cứu  cho  rằng  sỏi  niệu <br /> quản hai bên, nhất là sỏi niệu quản trên thận độc <br /> nhất cần phải được điều trị ngoại khoa sớm giải <br /> quyết nguyên nhân bế tắc(16,23,24). Nếu điều trị kịp <br /> thời chức năng thận có thể hồi phục hoàn toàn. <br /> Nếu  không  được  điều  trị  hoặc  điều  trị  không <br /> đúng sẽ dẫn đến suy thận mạn tính phải điều trị <br /> thay thế thận. Điều trị suy thận cấp do sỏi, điều <br /> quan trọng nhất là phải kết hơp điều trị nội và <br /> ngoại  khoa.  Nếu  cần  thiết  phải  lọc  máu  ngoài <br /> thận trước và sau phẫu thuật(21).  <br /> Trước đây, điều trị sỏi niệu quản chủ yếu là <br /> mổ mở lấy sỏi. Ngày nay, bên cạnh các phương <br /> pháp can thiệp ít xâm hại: Nội soi lấy sỏi, tán sỏi <br /> ngoài  cơ  thể,  tán  sỏi  niệu  quản  nội  soi  ngược <br /> chiều. Trong đó, tán sỏi niệu quản nội soi ngược <br /> chiều  đã  thể  hiện  là  một  kỹ  thuật  ưu  việt  nhất <br /> đem lại hiệu quả tốt hơn và giảm tối đa tác hại <br /> trên  đường  tiết  niệu,  là  chỉ  định  hàng  đầu  cho <br /> tất cả vị trí sỏi niệu quản(6). <br /> Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên <br /> cứu  tán  sỏi  niệu  quản  nội  soi  ngược  chiều  trên <br /> bệnh nhân suy thận cấp do sỏi niệu quản với tỷ <br /> lệ thành công từ 93 % đến 100 %(1,7,9,14,15).  <br /> <br /> 30<br /> <br /> Trong  tình  hình  Việt  Nam  hiện  nay,  liệu <br /> chúng ta có thể áp dụng kỹ thuật tán sỏi nội soi <br /> ngược chiều trên bệnh nhân suy thận cấp do sỏi <br /> niệu  quản  có  an  toàn  và  hiệu  quả  không.  Việc <br /> chỉ  định  tán  sỏi  nội  soi  ngược  chiều  thực  hiện <br /> như  thế  nào  khi  bệnh  nhân  có  tình  trạng  suy <br /> thận  cấp  tiến  triển  nhanh,  kể  cả  suy  thận  cấp <br /> nặng và có nhiễm trùng niệu kèm theo. Mức độ <br /> hồi phục chức năng thận như thế nào sau tán sỏi <br /> nội soi. <br /> Hiện  nay  trong  nước  chưa  có  nghiên  cứu <br /> đánh giá về kết quả phương pháp điều trị tán <br /> sỏi  nội  soi  ngược  chiều  trên  bệnh  nhân  suy <br /> thận  cấp.  Vì  vậy,  đây  là  lý  do  để  chúng  tôi <br /> thực hiện đề tài:”Đánh giá kết quả tán sỏi nội <br /> soi ngược chiều trên bệnh nhân suy thận cấp <br /> do sỏi niệu quản”. <br /> <br /> MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU <br /> Đánh  giá  kết  quả  chẩn  đoán,  chỉ  định  và <br /> điều  trị  tán  sỏi  nội  soi  ngược  chiều  trên  bệnh <br /> nhân suy thận cấp do sỏi niệu quản. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Gồm  27  bệnh  nhân  nhập  viện  tại  khoa  tiết <br /> niệu Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Bình Dân, <br /> được chẩn đoán suy thận cấp do sỏi niệu quản <br /> và được điều trị bằng phương pháp tán sỏi niệu <br /> quản nội soi ngược chiều. <br /> <br /> Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân <br /> Bệnh nhân được chẩn đoán là suy thận cấp <br /> do sỏi NQ: Sỏi NQ 2 bên, sỏi NQ trên thận độc <br /> nhất, sỏi NQ một bên và một bên nguyên nhân <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> bế tắc khác (sỏi thận, sỏi bể thận, thận teo...). <br /> Kích thước sỏi ≤ 15mm. <br /> Bệnh  nhân  suy  thận  nặng  được  lọc  máu <br /> ngoài  thận  ổn  định  (kali  máu    8‐  10 <br /> mg/dL, chưa được lọc máu ngoài thận. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Ab Kader (2009), có 19/19 bệnh nhân (100%) vô <br /> niệu(9). SiXiang Yang, CS (2008), có 45 (91,8%)(13). <br /> Kết quả chúng tôi có 27 bệnh nhân, nhập viện vì <br /> thiểu niệu là 59,3% (16 TH), vô niệu là 40,7% (11 <br /> TH)  và  đau  hông  lưng  có  tỷ  lệ  100%.  Kết  quả <br /> chúng tôi có triệu chứng lâm sàng phù hợp với <br /> kết quả nghiên cứu các tác giả trên. <br /> <br /> Chẩn đoán bế tắc đường tiết niệu <br /> Độ trướng nước thận trên siêu âm:  <br /> ‐  Độ  1:  bên  phải  7  (43,8%)  và  bên  trái  8 <br /> (36,4%). <br /> ‐ Độ  2: 15 bên phải 8 (50,0%) và bên trái 12 <br /> (54,5%). <br /> ‐  Độ  3:  15  bên  phải  1  (6,2%)  và  bên  trái  2 <br /> (9,1%). <br /> Giãn niệu quản trên sỏi: <br /> ‐ Không giãn: bên phải 6 (37,5%) và bên trái <br /> 6 (27,3%). <br /> ‐ Có giãn: bên phải 10 (62,5%) và bên trái 16 <br /> (72,2%). <br /> <br /> Thực  hiện  tại  Bệnh  viện  Chợ  Rẫy  và  Bệnh <br /> viện Bình Dân.  <br /> <br /> Nồng độ Creatinine huyết thanh <br /> ‐  Creatinin  huyết  thanh  lúc  nhập  viện:  2,97 <br /> mg/ dL (1,9‐4,7). <br /> <br /> Thời  gian  từ  tháng  01  năm  2012  đến  tháng <br /> 05 năm 2013. <br /> <br /> ‐  Creatinin  huyết  thanh  trước  tán  sỏi:  3,85 <br /> mg/ dL (2,6‐5,3). <br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br /> <br /> ‐ Mức độ tăng creatinnin huyết thanh trung <br /> bình: 0,88 mg/ dL (0,6‐1,6). <br /> <br /> Mô tả loạt ca lâm sàng. <br /> <br /> ‐ Tuổi trung bình: 49,19 tuổi (28‐75). <br /> ‐ Nữ 11 (40,7%) và Nam 16 (59,3%). <br /> <br /> Chẩn đoán suy thận cấp sau thận do sỏi <br /> Lâm sàng <br /> ‐ Đau lưng do bế tắc đường  tiết  niệu:  27/27 <br /> (100%),  bên  phải  10  (37,0%)  và  bên  trái  11 <br /> (40,7%). <br /> ‐ Thiểu niệu và vô niệu: 27/27 (100%), thiểu <br /> niệu 16 (59,3%) và vô niệu 11 (47,7%). <br /> Theo Haowen Jiang, CS (2005), có 21 (77,8%) <br /> đau lưng, 24 (88,9%) thiểu niệu và 3 (11,1%) vô <br /> niệu và số ngày thiểu niệu là 2,5 ngày, vô niệu 1 <br /> ngày(7). TANG Zheng‐yan, CS (2006), có 5(38,5%) <br /> thiểu niệu và 8 (61,5%) vô niệu(15). Mohammad S. <br /> <br /> Niệu Khoa <br /> <br /> Theo  Haowen  Jiang,  CS  (2005),  có  nồng  độ <br /> creatine  máu  trung  bình  4,6  mg/dL  (1,6‐7,7)(7). <br /> Mohammad  S.  Ab  Kader  (2009),  có  nồng  độ <br /> creatine HT trung bình 3,5 mg/dL (2,0‐5,5)(9). Kết <br /> quả  chúng  tôi  nồng  độ  creatinine  huyết  thanh <br /> trước  tán  sỏi  trung  bình  3,85  mg/dL  (2,6‐5,3), <br /> phù  hợp  với  kết  quả  nghiên  cứu  của <br /> Mohammad  S.  Ab  Kader  (2009)(9).  Chúng  tôi <br /> chẩn đoán suy thận cấp sau thận do sỏi, chủ yếu <br /> dựa  vào  bệnh  cảnh  lâm  sàng  cấp  cứu  với  tình <br /> trạng  thiểu  niệu  và  vô  niệu  100%  (27  TH)  và <br /> creatinin huyết thanh lúc nhập viện nhỏ nhất là <br /> 1,9 mg/dL, mức tăng trung bình creatinin huyết <br /> thanh  lúc  nhập  viện  và  trước  tán  sỏi  là  0,88 <br /> mg/dL  (0,6‐1,6)  và  Kết  quả  của  chúng  tôi  phù <br /> <br /> 31<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> hợp  kết  quả  nghiên  cứu  tác  giả  Mohammad  S. <br /> Ab Kader (2009)(9). <br /> <br /> Độ thanh lọc cầu thận <br /> ‐ Trước tán sỏi: 20,56 ml/ phút (13,5 – 29,7). <br /> <br /> Chẩn đoán nguyên nhân suy thận cấp sau <br /> thận do sỏi niệu quản  <br /> Tiền căn niệu khoa  <br /> Sỏi thận: 4 (14,8%), mổ sỏi thận 10 (37,0%). <br /> Cắt  thận  5  (18,5%)  và  thận  độc  nhất  10 <br /> (37,0%). <br /> <br /> Chẩn đoán hình ảnh  <br /> Vị  trí  sỏi:  bên  phải  5  (18,6%),  bên  trái  11 <br /> (40,7%) và hai bên 11 (40,7%). <br /> Kích thước sỏi: Bên phải: ngang: 7,25 mm (5‐<br /> 11),  dọc:  10,06  mm  (6‐15).  Bên  trái:  ngang:  7,59 <br /> mm (5‐12), dọc: 10,09 mm (7‐15). <br /> <br /> Nguyên nhân suy thận cấp <br /> Sỏi  niệu  quản  2  bên  40,8%  (11  TH),  sỏi  NQ <br /> trên thận độc nhất 37,0% (10 TH), sỏi niệu quản <br /> 1 bên và 01 bên là: sỏi thận là 7,4 % (2 TH), sỏi bể <br /> thận đối bên 3,7% (1 TH), hẹp khúc nối bể thận <br /> niệu  quản  đối  bên  3,7%  (1  TH)  và  thận  teo  đối <br /> bên là 7,4 % (2 TH). Theo TANG Zheng‐yan, CS <br /> (2006), có 9 (69,2%) trường hợp sỏi NQ 2 bên, 2 <br /> (15,4 %) thận độc nhất, 1 (7,7%) thận teo đối bên <br /> và 1 (7,7%) thận móng ngựa đối bên(15). SiXiang <br /> Yang, CS (2008)(13), gặp sỏi NQ 2 bên 73,5 % và <br /> sỏi NQ trên thận độc nhất là 20,4 %. Mohammad <br /> S. Ab‐Kader (2009)(9), gặp sỏi NQ 2 bên 73,7 % và <br /> sỏi  NQ  trên  thận  độc  nhất  là  26,3  %.  Nguyên <br /> nhân suy thận cấp do sỏi niệu  quản  của  chúng <br /> tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác <br /> giả trên. <br /> <br /> Các rối loạn sinh hoá do suy thận cấp  <br /> Kali máu <br /> ‐ Lúc nhập viện: 4,14 mmol/L (3,0‐7,0). <br /> ‐ Trước tán sỏi: 3,79 mmol/L (2,5‐5,0). <br /> Dự trữ kiềm trong máu <br /> Thực  hiện  trên  24  bệnh  nhân,  chiếm  tỷ  lệ <br /> 88,8%. <br /> ‐ Lúc nhập viện: 21,0 mEq/L (15,0‐26,0). <br /> <br /> 32<br /> <br /> Triệu chứng nhiễm trùng niệu <br /> ‐ Bạch cầu máu lúc nhập viện: 10,58 G/L (6,3‐<br /> 15,5). <br /> ‐ Bạch cầu máu trước tán sỏi:  9,74  G/L  (6,3‐<br /> 12,5). <br /> ‐ Bạch cầu niệu âm tính: 12/27 (44,4%). <br /> ‐ Bạch cầu niệu dương tính: 11/27 (40,8%). <br /> ‐ Cấy nước tiểu: 4/27 TH, dương tính 3 TH, <br /> âm tính 1 TH. <br /> <br /> Điều trị tán sỏi nội soi ngược chiều  <br /> Điều trị hỗ trợ nội khoa trước tán sỏi <br /> Theo  Haowen  Jiang,  CS  (2005)(7),  có  chỉ  số <br /> kali  máu  tăng  từ  5,6  –  6,3  mmol/L  trong  12/27 <br /> bệnh nhân là 44,4 % và lọc máu ngoài thận cấp <br /> cứu cho 3,7% (1/27) bệnh nhân có kali máu trước <br /> tán sỏi là 6,3 mmol/L, sau lọc máu kali máu giảm <br /> xuống 5,6 mmol/. SiXiang  Yang,  CS  (2008)(13)  có <br /> kali  máu  tăng  từ  5,6‐6,8  mmol/L  gặp  12  bệnh <br /> nhân  (44,4%),  tác  giả  chỉ  định  lọc  máu  ngoài <br /> thận  khi  kali  máu  >  6,5  mmo/L.  Chúng  tôi  lọc <br /> máu ngoài thận cho 1 trường hợp trước tán sỏi <br /> với kali 7,0 mmol/L, chiếm tỷ lệ 3,7 %, creatinine <br /> lúc  nhập  viện  là  3,4  mg/dL  tăng  lên  4,6  mg/dL <br /> với kali máu 7,0 mg/dL. Sau lọc máu ngoài thận <br /> creatinine huyết thanh trước tán sỏi là 4,1 mg/dL <br /> và nồng độ kali máu là 4,1 mmol/L. Kết quả điều <br /> trị hỗ trợ lọc máu ngoài thận trước tán sỏi nội soi <br /> của  chúng  tôi,  phù  hợp  với  kết  quả  của  các <br /> nghiên cứu trên. Chúng tôi có 01 bệnh nhân toan <br /> máu  trước  tán  sỏi,  chiếm  tỷ  lệ  3,7  %, <br /> creatinine.HT  lúc  nhập  viện  4,0  mg/dL,  kali  4,9 <br /> mmol/L  và  dự  trữ  kiềm  15  mEq/  L.  Bệnh  nhân <br /> không có biểu hiện rối loạn hô hấp, chúng tôi chỉ <br /> điều  trị  nội  khoa  bằng  truyền  dịch  Natri <br /> bicarbonate 1,4 %.  <br /> Điều trị nhiễm trùng niệu  <br /> Về  đánh  giá  nhiễm  trùng  niệu:  05  trường <br /> hợp có triệu chứng sốt chiếm tỷ lệ 18,5 % và 01 <br /> trường  hợp  tiểu  gắt  lúc  nhập  viện  3,7%,  tất  cả <br /> đều có bạch cầu niệu dương tính (1TH + và 5 TH <br /> ++) và bạch cầu máu  11 G/L (3 <br /> TH), > 15 G/L (2 TH). Trong đó cấy nước tiểu 4 <br /> trường hợp, có 03 trường hợp dương tính với vi <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> khuẩn  Proteus  Mirabilus  (1  TH),  Enterobacter <br /> Cloaeaec  (2  TH).  Chúng  tôi  dùng  kháng  sinh <br /> cephalosporin  thế  hệ  III  tiêm  tỉnh  mạch  cho  tất <br /> cả  27  bệnh  nhân,  với  kết  quả  sau:Lâm  sàng <br /> không  có  triệu  chứng  nhiễm  trùng  niệu:  kháng <br /> sinh tỉnh mạch trước tán sỏi 40,7% (11 TH). Lâm <br /> sàng  có  triệu  chứng  nhiễm  trùng  niệu:  kháng <br /> sinh  tỉnh  mạch  12  –  24  giờ  trước  tán  sỏi  44,5% <br /> (12 TH). Nghi ngờ nhiễm trùng niệu + cấy nước <br /> tiểu:  vì  bệnh  cấp  cứu  không  thể  chờ  kết  quả <br /> kháng sinh đồ (3‐4 ngày sau cấy). Nên chúng tôi <br /> dùng  kháng  sinh  theo  kinh  nghiệm,  nhiều  tác <br /> giả  khuyên  dùng  phối  hợp  nhiều  loại  kháng <br /> sinh  phổ  rộng  có  tác  dụng  tức  thì  bằng  đường <br /> tỉnh  mạch,  tiến  hành  tán  sỏi  nội  soi  và  sau  mổ <br /> dùng  kháng  sinh  theo  kết  quả  kháng  sinh  đồ <br /> 14,8% (4 TH). Theo Haowen Jiang, CS (2005), có <br /> 7/27 trường hợp bạch cầu niệu dương tính, tỷ lệ <br /> là  25,9  %,  tác  giả  dùng  kháng  sinh  Rocephin <br /> 1gram  x  2  tiêm  tỉnh  mạch  trước  tán  sỏi(7). <br /> Nguyễn  Văn  Học  lâm  sàng  có  triệu  chứng <br /> nhiễm trùng niệu, dùng kháng sinh trước tán sỏi <br /> ít nhất 12‐24 giờ. Kết quả của chúng tôi, bạch cầu <br /> niệu  dương  tính  là  40,8  %  (11  TH)  và  1  trường <br /> hợp  tiểu  gắt  lúc  nhập  viện.  Những  trường  hợp <br /> này  chúng  tôi  đều  dùng  kháng  sinh <br /> Cephalosporin thế  hệ  III,  đường  tỉnh  mạch  trước <br /> tán sỏi 12‐ 24 giờ. Kết quả của chúng tôi phù hợp <br /> với  kết  quả  của  Haowen  Jiang,  CS  (2005)  và <br /> Nguyễn  Văn  Học(7,12).  Theo  Nguyễn  văn  Học <br /> những  trường  hợp  không  có  biểu  hiện  triệu <br /> chứng  nhiễm  trùng  niệu  trên  lâm  sàng,  dùng <br /> kháng sinh đường tỉnh mạch một liều trước khi <br /> tán  sỏi.  Theo  SiXiang  Yang,  CS  (2008),  tác  giả <br /> dùng kháng sinh cefuroxim 1 gram x 2 tiêm tỉnh <br /> mạch  trước  tán  sỏi  cho  tất  cả  bệnh  nhân  trước <br /> tán sỏi(13). Kết quả của  chúng  có  40,7%  (11  TH), <br /> không  có  triệu  chứng  lâm  sàng  nhiễm  trùng <br /> niệu, những trường hợp này chúng tôi đều dùng <br /> kháng sinh Cephalosporin thế hệ III trước tán sỏi. <br /> Kết quả của chúng tôi phù hợp với kết quả của <br /> Nguyễn văn Học và SiXiang Yang, CS(12,13).Trong <br /> nghiên cứu của chúng tôi không thực hiện được <br /> nuôi cấy nước tiểu có hệ thống, tương tự tác giả <br /> Dương  văn  Trung  và  Nguyễn  Minh  Quang(4,11). <br /> <br /> Niệu Khoa <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Vì nhiều lý do khách quan bệnh nhân nhập viện <br /> với vô niệu không có nước tiểu hoặc không phát <br /> hiện triệu chứng nhiễm trùng niệu trên lâm sàng <br /> nên  chúng  tôi  không  làm  xét  nghiệm  cấy  nước <br /> tiểu một cách hệ thống. Tuy nhiên chúng tôi cấy <br /> nước tiểu cho 04 trường hợp trước và trong lúc <br /> tán sỏi, trong đó có 02 trường hợp cấy nước tiểu <br /> dương  tính  với  Enterobacter  Cloaeaec  và  01 <br /> trường hợp dương tính với Proteus Mirabilis và <br /> 01 trường hợp âm tính (sau 7 ngày không mọc vi <br /> khuẩn). Những trường hợp trên chúng tôi dùng <br /> kháng  sinh  theo  kinh  nghiệm,  nhiều  tác  giả <br /> khuyên  dùng  phối  hợp  nhiều  loại  kháng  sinh <br /> phổ  rộng  có  tác  dụng  tức  thì  bằng  đường  tỉnh <br /> mạch, tiến hành tán sỏi nội soi và sau mổ dùng <br /> kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ 14,8% (4 <br /> TH). <br /> <br /> Điều trị tán sỏi nội soi <br /> Chỉ định tán sỏi niệu quản nội soi ngược chiều <br /> 27 bệnh nhân, mổ cấp cứu chiếm tỷ lệ 88,9 % <br /> (24 TH), mổ bán cấp 11,1 %.(3 TH). Thời gian từ <br /> nhập viện đến phẫu thuật 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1