Đánh giá mô hình điều trị thực tế và kết quả lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn III: Góc nhìn từ nghiên cứu Kindle - Việt Nam
lượt xem 4
download
Bài viết Đánh giá mô hình điều trị thực tế và kết quả lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn III: Góc nhìn từ nghiên cứu Kindle - Việt Nam nghiên cứu KINDLE toàn cầu là xác định mô hình điều trị và kết quả lâm sàng của bệnh nhân NSCLC giai đoạn III, theo tiêu chí của Ủy ban Hỗn hợp về Ung thư Hoa Kỳ (AJCC) (ấn bản thứ 7) trong kỷ nguyên tiền ung thư.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá mô hình điều trị thực tế và kết quả lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn III: Góc nhìn từ nghiên cứu Kindle - Việt Nam
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH ĐIỀU TRỊ THỰC TẾ VÀ KẾT QUẢ LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG PHẢI TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN III: GÓC NHÌN TỪ NGHIÊN CỨU KINDLE - VIỆT NAM Diệp Bảo Tuấn1, Nguyễn Tuấn Khôi2, Nguyễn Thùy Trang3 Võ Thị Ngọc Trâm3 TÓM TẮT 22 Thống kê mô tả được sử dụng để tóm tắt Đặt vấn đề: nhân khẩu học, đặc điểm bệnh tật và phương Ung thư phổi là bệnh ác tính phổ biến nhất thức điều trị. Phương pháp Kaplan-Meier đánh và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong liên giá ước tính sống sót; Khoảng tin cậy 95% quan đến ung thư trên toàn thế giới (18,0% tổng (KTC) 2 mặt được tính toán. Thống kê suy luận số ca tử vong do ung thư, GLOBOCAN 2020). được sử dụng để đánh giá tương quan giữa các Tại Việt Nam, hơn 80% trường hợp ung thư phổi biến số lâm sàng và điều trị với trung vị thời gian là ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) và sống còn không bệnh tiến triển (mPFS) và trung phần lớn các trường hợp (khoảng 89%) được vị thời gian sống còn toàn bộ (mOS). phát hiện ở giai đoạn trễ (IIIB hoặc IV). Với Kết quả: gánh nặng đáng kể của NSCLC dẫn đến tác động Tổng số 150 bệnh nhân (tuổi trung bình: 60 kinh tế gia tăng ở Việt Nam, cần có các chiến tuổi [thay đổi từ 26 - 82]) đã được tuyển tham gia lược hiệu quả về chi phí và phạm vi bao phủ rộng nghiên cứu; 75,3% là nam, 62,0% có tiền sử hút rãi để quản lý các trường hợp NSCLC thuốc, 56,4% mắc bệnh giai đoạn IIIB và 62,5% Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: bị ung thư biểu mô tuyến. Phần lớn các trường Dữ liệu hồi cứu từ những bệnh nhân được hợp (97,3%) không được hội chẩn đa chuyên chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ khoa. (NSCLC) giai đoạn III (AJCC, ấn bản lần thứ 7) Nhìn chung, hóa trị đơn thuần (43,3%), xạ trị từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 12 năm 2017 với đơn thuần (17,0%), hóa xạ trị tuần tự (13,5%) và ít nhất 9 tháng theo dõi được thu thập từ 2 trung hóa xạ trị đồng thời (12,8%) được ưu tiên dùng tâm ở Việt Nam (BV Ung Bướu TP. HCM và BV làm liệu pháp ban đầu. Điều trị dựa trên phẫu K). thuật được thực hiện ở một số ít bệnh nhân (giai đoạn IIIA: 10%; giai đoạn IIIB: 1,3%). Liệu pháp 1 TS.BS. Phó Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. giảm nhẹ là phương pháp điều trị được sử dụng HCM phổ biến nhất khi tái phát lần thứ hai và thứ ba. 2 BSCKII. Trưởng khoa Nội phụ khoa, phổi - mPFS và mOS cho nhóm thuần tập Việt Nam lần Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM lượt là 8,7 tháng (95% CI, 7,59-9,72) và 25,7 3 Bác sĩ khoa Nội phụ khoa, phổi - Bệnh viện Ung tháng (95% CI, 19,98 - 42,61). mPFS và mOS Bướu TP. HCM cho giai đoạn IIIA là 11,9 tháng (95% CI, 8,64 - Chịu trách nhiệm chính: Diệp Bảo Tuấn 14,95) và 28,2 tháng (95% CI, 24,15 - không tính Email: tuandb154@yahoo.com.vn được) và cho giai đoạn IIIB là 7,8 tháng (95% Ngày nhận bài: 25/9/2022 CI, 6,64 - 8,71) và 20,0 tháng (KTC 95%, 13,01 - Ngày phản biện: 30/9/2022 42,61). Ngày chấp nhận đăng: 25/10/2022 163
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Kết luận: Nghiên cứu KINDLE - Việt Nam adenocarcinoma. The majority of the cases cung cấp thông tin chi tiết về các phát hiện lâm (97.3%) were not discussed at a multidisciplinary sàng của NSCLC giai đoạn III. Các chiến lược để team meeting. Overall, chemotherapy alone cải thiện kết quả lâm sàng ở nhóm bệnh nhân này (43.3%), radiotherapy alone (17.0%), sequential bao gồm giáo dục bác sĩ, tổ chức hội chẩn đa chemoradiation (13.5%) and concurrent chuyên khoa và tăng khả năng tiếp cận với các chemoradiation (12.8%) were preferred as initial phương pháp điều trị mới như liệu pháp miễn therapy. Surgery-based treatment was dịch và liệu pháp nhắm đích. administered in limited patients (stage IIIA, 10%; Từ khóa: Ung thư phổi, NSCLCgiai đoạn stage IIIB, 1.3%). Palliative therapy was the most III, hóa xạ trị tuần tự, hóa trị, hóa xạ trị. commonly administered treatment upon relapse in the second - and third - line setting. The mPFS SUMMARY and mOS for the Vietnam cohort were 8.7 ASSESEMENT OF REAL - WORLD months (95% CI, 7.59 - 9.72) and 25.7 months TREATMENT PATTERNS AND (95% CI, 19.98 - 42.61), respectively. The mPFS CLINICAL OUTCOMES IN PATIENTS and mOS for stage IIIA were 11.9 months (95% WITH STAGE III NON-SMALL-CELL CI, 8.64 - 14.95) and 28.2 months (95% CI, LUNG CANCER: RESULTS OF 24.15 - not-calculable) and for stage IIIB were KINDLE - VIETNAM COHORT 7.8 months (95% CI, 6.64 - 8.71) and 20.0 Objective: Kindle - Vietnam was a part of a months (95% CI, 13.01 - 42.61). real - world Kindle study with an aim to Conclusions: KINDLE-Vietnam offers characterise treatment patterns and clinical insights into the clinical findings of stage III outcomes of patients with stage III non-small cell NSCLC. There is a high unmet need for lung cancer (NSCLC). identifying patients in the early stages of Materials and methods: Retrospective data NSCLC. Strategies for improving clinical from patients diagnosed with stage III NSCLC outcomes in this patient population include (American Joint Committee on Cancer, 7th physician education, multidisciplinary edition) between January 2013 and December management and catering to increased access to 2017 with at least 9 months of follow-up were novel agents like immunotherapy and targeted collected from 2 centres in Vietnam. Descriptive therapy. statistics were used to summarise demographics, Keywords: Lung cancer, stage III NSCLC, disease characteristics and treatment modalities. sequential chemoradiation, chemotherapy, Kaplan-Meier methodology evaluated survival chemoradiotherapy. estimates; 2-sided 95% confidence intervals (CIs) were computed. Inferential statistics were I. ĐẶT VẤN ĐỀ used to correlate clinical and treatment variables Ung thư phổi là bệnh ác tính phổ biến with median progression-free survival (mPFS) nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong and median overall survival (mOS). liên quan đến ung thư trên toàn thế giới Results: A total of 150 patients (median age: (18,0% tổng số ca tử vong do ung thư, 60 years [range 26 - 82]) were enrolled; 75.3% GLOBOCAN 2020)[11]. Gánh nặng của were male, 62.0% had smoking history, 56.4% bệnh ung thư phổi vô cùng đa dạng ở các had stage IIIB disease and 62.5% had nước châu Á. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất được 164
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 quan sát thấy ở Nhật Bản, tiếp theo là các thách thức. Phẫu thuật cắt bỏ, mặc dù là nước gần châu Âu hơn như Armenia, Thổ phương pháp điều trị ưu tiên, có thể không Nhĩ Kỳ và Kazakhstan cũng như Đông Nam hợp lý ở tất cả bệnh nhân mắc bệnh giai đoạn Á và Hàn Quốc, trong khi tỷ lệ mắc bệnh III[7]. Do đó, một cách tiếp cận quản lý đa thấp nhất được báo cáo ở các nước Tây Á mô thức liên quan đến phẫu thuật, xạ trị và bao gồm Yemen và Ả Rập Xê Út[1]. Mặc dù các thuốc điều trị toàn thân thường được thực tỷ lệ mắc ung thư phổi ở Việt Nam cao hơn hiện. Đồng thời hóa trị dựa trên platinum tỷ lệ mắc bệnh toàn cầu (14,4% so với (CT) và xạ trị (RT) là tiêu chuẩn chăm sóc 11,6%), nhưng tỷ lệ tử vong tương đương cho bệnh giai đoạn III không thể cắt bỏ với với phần còn lại của thế giới (18,4%)[8,23]. Tỷ lệ tử vong tính theo tuổi ước tính là 24,73 mOS từ 15 đến 29 tháng[21]. Các nghiên cứu trên 100.000 cho cả hai giới tính, đưa Việt gần đây đã kết hợp liệu pháp miễn dịch với Nam lên vị trí thứ 37 trên thế giới về ung thư đồng thời CT và RT (cCRT), dẫn đến sự xuất phổi[15]. hiện của các phương pháp tiếp cận kết hợp Ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) đa phương thức mới cho NSCLC giai đoạn chiếm khoảng 85% tổng số ca ung thư phổi III[20]. Liệu pháp củng cố Durvalumab cho mới[6]. Khoảng 25% đến 30% bệnh nhân bệnh nhân NSCLC giai đoạn III không thể NSCLC được chẩn đoán ở giai đoạn III, cắt bỏ/ không thể phẫu thuật, những người được mô tả là một bệnh không đồng nhất với không tiến triển trong ≥ 2 chu kỳ cCRT là sự lan rộng của khối u tiến triển tại chỗ và/ tiêu chuẩn chăm sóc mới[27]. hoặc sự liên quan đến hạch bạch huyết trung Với gánh nặng đáng kể của NSCLC dẫn thất, không có bằng chứng lâm sàng về sự đến tác động kinh tế gia tăng ở Việt Nam, lan rộng ở xa[9,22]. Tỷ lệ sống còn toàn bộ cần có các chiến lược hiệu quả về chi phí và nói chung là kém ở bệnh giai đoạn III, với phạm vi bao phủ rộng rãi để quản lý các trung vị tỷ lệ sống còn toàn bộ 5 năm (mOS) trường hợp NSCLC[17]. Phương pháp tiếp tương ứng là 36%, 26% và 13% đối với giai đoạn IIIA, IIIB và IIIC[27]. Tại Việt Nam, cận có hệ thống và dựa trên bằng chứng để hơn 80% trường hợp ung thư phổi là NSCLC chăm sóc bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư và phần lớn các trường hợp (khoảng 89%) phổi, là một ưu tiên của hệ thống chăm sóc được phát hiện ở giai đoạn nặng (IIIB hoặc sức khỏe của Việt Nam[23]. IV)[10]. Một nghiên cứu từ năm 2014 ước Việt Nam là một phần của nghiên cứu tính gánh nặng kinh tế của NSCLC tại Việt đời thực KINDLE, được thực hiện tại 100 Nam là > 3.517 tỷ đồng Việt Nam, tương trung tâm từ 19 quốc gia trên khắp Châu Á, đương 150 triệu đô la[17]. Ở châu Á, tỷ lệ Châu Phi, Trung Đông và Châu Mỹ đột biến thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì Latinh[13]. Mục tiêu chính của nghiên cứu (EGFR) ở bệnh nhân NSCLC cao với khoảng KINDLE toàn cầu là xác định mô hình điều 47,0% ở Đông và Đông Nam Á. Việt Nam trị và kết quả lâm sàng của bệnh nhân có tỷ lệ đột biến gen EGFR cao nhất là NSCLC giai đoạn III, theo tiêu chí của Ủy 64,0%[6]. ban Hỗn hợp về Ung thư Hoa Kỳ (AJCC) (ấn Do tính không đồng nhất, việc quản lý tối bản thứ 7) trong kỷ nguyên tiền ung thư. ưu NSCLC giai đoạn III vẫn còn là một 165
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Mục đích nghiên cứu này là nhằm đánh giá 2.2. Phân tích thống kê mô hình điều trị và kết quả sống còn đối với Thống kê mô tả được sử dụng để tóm tắt NSCLC giai đoạn 3 so với dân số thế giới nhân khẩu học của bệnh nhân, đặc điểm bệnh bằng các dữ liệu xuất phát từ nghiên cứu tật và phương thức điều trị. Ước tính trung vị Kindle. sống còn toàn bộ (mOS) và trung vị PFS (mPFS) bao gồm cả tỷ lệ bệnh nhân bị ảnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hưởng được đánh giá mô tả bằng cách sử 2.1. Thiết kế nghiên cứu Kindle dụng đường cong sống còn Kaplan-Meier và Dữ liệu hồi cứu được thu thập trong ước tính trung vị sống còn toàn bộ được ghi khoảng 6 năm (2013 đến 2018) từ 2 bệnh nhận cùng với khoảng tin cậy 95% (CI) 2 viện ung thư lớn nhất Việt Nam (BV Ung mặt. Bướu TP. HCM và BV K) về bệnh nhân được chẩn đoán NSCLC giai đoạn III. Bệnh III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhân người lớn (từ 18 tuổi trở lên) được chẩn 3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu đoán mắc bệnh NSCLC giai đoạn III tiến Tổng số 150 bệnh nhân Việt Nam đã triển tại chỗ (theo AJCC phiên bản thứ 7) từ được thu thập, trong đó 52,0% còn sống tại tháng 1 năm 2013 đến tháng 12 năm 2017, thời điểm thu thập dữ liệu. Thời gian theo với hồ sơ y tế có sẵn tối thiểu 9 tháng kể từ dõi trung bình là 17,52 ± 13,81 tháng. Tuổi ngày lập chỉ mục (ngày chẩn đoán của trung bình của bệnh nhân là 60,0 tuổi; Thay NSCLC giai đoạn III). Tiêu chuẩn loại trừ đổi từ 26 - 82; 75,3% là nam giới và 62,0% bao gồm những bệnh nhân được chẩn đoán có tiền sử hút thuốc hoặc hiện đang hút ban đầu là NSCLC giai đoạn I đến II, đã tiến thuốc. Tổng cộng có 84 (56,4%) bệnh nhân triển đến giai đoạn III và những người bị ung được chẩn đoán mắc bệnh ở giai đoạn IIIB thư đồng thời tại thời điểm hoặc trong vòng 5 (phân loại AJCC phiên bản thứ 7). Ung thư năm được chẩn đoán NSCLC giai đoạn III biểu mô tuyến là loại mô học phổ biến nhất (ngoại trừ ung thư da không phải khối u ác (62,5%, 90/144), tiếp theo là ung thư dạng tính không di căn hoặc tại chỗ hoặc u lành biểu mô hoặc tế bào vảy (26,4%, 38/144). tính). Hầu hết (58,9%, 83/141) trường hợp được Các dữ liệu sau đây được thu thập: Nhân giới thiệu nhập viện bởi các bác sĩ chăm sóc khẩu học (tuổi, giới tính, chỉ số khối cơ thể sức khỏe ban đầu, trong khi 41,1% (58/141) và tình trạng hút thuốc), đặc điểm lâm sàng bệnh nhân được tư vấn bởi các bác sĩ chuyên (tình trạng hoạt động cơ thể theo ECOG, mô khoa. Tình trạng cơ thể theo ECOG không học NSCLC, giai đoạn theo AJCC phiên bản được ghi nhận đối với đa số bệnh nhân (n = thứ 7, tình trạng EGFR và PD-L1) và các mô 106); số còn lại thì ECOG ≤1 chiếm 75,0% hình điều trị. Đối với những bệnh nhân được (33/44). Đa số các trường hợp (97,3%) điều trị, phác đồ điều trị tuần tự được ghi lại không được thảo luận tại cuộc họp nhóm đa trong mỗi khoảng tiến triển. chuyên khoa (MDT). 166
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 1. Đặc điểm xã hội và lâm sàng của bệnh nhân NSCLC giai đoạn III ở Việt Nam Chỉ số Số bệnh nhân (N = 150) Tuổi (năm), Trung vị [phạm vi] 60.0 (26.0 - 82.0) Nam giới, n(%) 113 (75,3) BMI (Kg/m2), Trung vị (phạm vi) 20,5 (16,0 - 30,0) Hút thuốc, n =121, n (%) Hiện đang hút 75 (61,9) Hút trước đây 12 (9,9) Không hút bao giờ 34 (28,1) Phân loại theo AJJC (phiên bản 7), n = 149, n (%) Giai đoạn IIIA 65 (43,6) Giai đoạn IIIB 84 (56,4) Loại mô học, n =144, n (%) Carcinôm tuyến 90 (62,5) Carcinôm dạng biểu bì hoặc Carcinôm tế bào vảy 38 (26,4) Carcinôm tế bào lớn 9 (6,2) Khác 4 (2,8) Hỗn hợp 3 (2,1) Giai đoạn T, n = 149, n (%) T1a 6 (4,0) T1b 8 (5,3) T2a 23 (15,4) T2b 14 (9,3) T3 51 (34,2) T4 45 (30,2) TX 2 (1,3) Giai đoạn N, n = 150, n (%) N0 7 (4,7) N1 11 (7,3) N2 70 (46,7) N3 61 (40,7) NX 1 (0,7) Xét nghiệm EGFR, n = 25, n (%) Không đột biến EGFR 19 (76,0) Đột biến EGFR 5 (20,0) Không rõ 1 (4,0) Bác sĩ khám bệnh nhân đầu tiên, n = 141, n (%) BS khám ban đầu 83 (58,9) BS Ung Bướu lâm sàng 17 (12,0) Khác 41 (29,1) 167
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Tình trạng sống còn, n = 150, n (%) Còn sống 78 (52,0) Tử vong 72 48,0) 3.2. Các mô hình điều trị đích). Các mô hình điều trị được tóm tắt Liệu pháp điều trị ban đầu bao gồm 14 trong Bảng 2. Đối với bệnh ở giai đoạn IIIA phương thức điều trị, trong đó có hóa trị đơn và IIIB, liệu pháp giảm nhẹ được thực hiện ở thuần (43,3%, 61/141), xạ trị đơn thuần đa số bệnh nhân (50,0% [30/60] và 71,3% (17,0%, 24/141), hóa xạ trị tuần tự (sCRT) [57/80]), tiếp theo là liệu pháp dựa trên CRT (13,5%, 19/141), hóa xạ trị đồng thời (cCRT) (40,0% [24/60] và 27,5% [22/80]) và liệu (12,8%, 18/141) và liệu pháp nhắm đích pháp dựa trên phẫu thuật (10,0% [6/60] và (1,4%, 2/141) đơn lẻ hoặc kết hợp với các 1,3% [1/80]) như liệu pháp ban đầu. Sau khi liệu pháp khác. Trong số các phương thức điều trị ban đầu được thực hiện ở 141 bệnh điều trị phổ biến được báo cáo trong điều trị nhân (giai đoạn IIIA: 60 và giai đoạn IIIB: ban đầu ở bệnh giai đoạn IIIA và IIIB, hóa trị 80), sự tái phát đã được ghi nhận ở 44 đơn thuần được sử dụng ở đa số bệnh nhân (73,0%) và 73 (91,0%) bệnh nhân ở giai (30,0%, 18/60 và 53,8%, 43/80); Riêng xạ trị đoạn IIIA và IIIB, tương ứng. Liệu pháp bậc (20,0%, 12/60 và 15,0%, 12/80), sCRT hai được thực hiện ở 61 bệnh nhân (giai đoạn (18,3%, 11/60 và 10,0%, 8/80) và cCRT IIIA: 29 và giai đoạn IIIB: 32), trong khi liệu (18,3%, 11/60 và 8,8% 7/80) là các phương pháp bậc ba được thực hiện ở 26 bệnh nhân thức phổ biến tiếp theo (Hình 1). Đối với các (giai đoạn IIIA: 10 và giai đoạn IIIB: 16). phân tích sâu hơn, các phương thức điều trị Liệu pháp giảm nhẹ là lựa chọn điều trị phổ này thường được nhóm thành 3 loại là liệu biến nhất khi tái phát ở liệu pháp thứ hai và pháp dựa trên phẫu thuật, liệu pháp dựa trên thứ ba (IIIA [96,6% và 100%] và IIIB CRT và liệu pháp giảm nhẹ (hóa trị đơn [96,9% và 87,5%]). thuần, xạ trị đơn thuần và liệu pháp nhắm Hình 1. Các Liệu pháp điều trị trong NSCLC giai đoạn III ở Việt Nam 168
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 3.3. Kết quả sống còn Kết quả sống còn theo liệu pháp ban đầu mPFS cho toàn bộ dân số được đánh giá được mô tả trong Bảng 2. Trong giai đoạn (N = 140) là 8,7 tháng (95% CI, 7,59 đến IIIA, mPFS và mOS dài nhất được quan sát ở 9,72): giai đoạn IIIA, 11,9 tháng (95% CI, những bệnh nhân trải qua liệu pháp dựa trên 8,64 đến 14,95) và giai đoạn IIIB, 7,8 tháng CRT (n = 24; 13,7 tháng [95% CI, 8,31 đến (95% CI, 6,64 đến 8,71). mOS cho toàn bộ 16,20] và 28,1 tháng [n = 23; KTC 95%, dân số được đánh giá ở 139 bệnh nhân là 20,76 đến 39,89]), tiếp theo là những bệnh 25,7 tháng (95% CI, 19,98 đến 42,61): Giai nhân trải qua liệu pháp dựa trên phẫu thuật (n đoạn IIIA, 28,2 tháng (95% CI, 24,15 đến = 6; 9,7 tháng [KTC 95%, 4,14 đến 51,98] và không tính được [NC]) và giai đoạn IIIB, 13,8 tháng [n = 6; KTC 95%, 9,10 đến NC]). 20,0 tháng (95% CI, 13,01 đến 42,61) (Hình Trong giai đoạn IIIB, mPFS dài nhất được 3). mPFS cao hơn về số lượng ở những bệnh quan sát thấy ở một bệnh nhân duy nhất trải nhân trải qua phẫu thuật cắt bỏ (n = 18; 9,7 qua liệu pháp dựa trên phẫu thuật (20,7 tháng tháng [95% CI, 6,31 đến 13,57]) so với [95% CI, NC đến NC]), tiếp theo là liệu pháp những bệnh nhân không cắt được (n = 91; dựa trên CRT ở 22 bệnh nhân (8,6 tháng 8,7 tháng [95% CI, 6,67 đến 12,19]). MOS là [95% CI, 6,70 đến 12,39]). Trong giai đoạn NC ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật IIIB, mOS dài nhất là 23,1 tháng (n = 22; cắt bỏ (n = 18; NC [95% CI, 13,83 đến NC]), 95% CI, 8,21 đến 42,61) được quan sát đối trong khi ở những bệnh nhân không cắt được với CRT, tiếp theo là liệu pháp giảm nhẹ (n = thì có thể tính được (n = 90; 23,1 tháng; 57; 19,5 tháng [95% CI, 13,01 đến 42,61]). [95% CI, 14,65 đến 39,89]). Bảng 2. Kết quả sống còn đối với NSCLC giai đoạn II ở Việt Nam theo mô thức điều trị ban đầu và giai đoạn bệnh (theo AJCC phiên bản 7) mPFS (CI 95%), tháng mOS (CI 95%), tháng Giai đoạn IIIA Giai đoạn IIIB Giai đoạn IIIA Giai đoạn IIIB (N = 60) (N = 80) (N = 59) (N = 80) 9,7 (4,14 – 20,7 - Phẫu thuật 51,98) 13,8 (9,10 - ) 8,6 (6,70 – 23,1 (8,21 – CRT 13,7 (8,31 – 28.1 (20,76 – 12,39) 42,61) Chăm sóc 16,20) 39,89) 7,4 (5,95 – 19,5 (13,01 – giảm nhẹ* 9,6 (6,31 – - 8,71) 42,61) 12,58) * Bao gồm hóa trị đơn thuần, xạ trị đơn thuần và điều trị nhắm đích Phân tích đơn biến cho mPFS và mOS ưu được đề cập trong Bảng 4. Theo các phân tiên giai đoạn IIIA (tỷ lệ nguy cơ [HR], 0,53, tích đơn biến, đối với giai đoạn IIIA, giới 95% CI, 0,36 đến 0,78; p = 0,001) và (HR, tính nữ và phẫu thuật như một phương thức 0,53, 95% CI, 0,31 đến 0,90; p = 0,016) so điều trị có liên quan với mPFS tốt hơn, trong với giai đoạn IIIB. Chi tiết về phân tích đơn khi ung thư biểu mô tuyến có liên quan đến biến theo mPFS và mOS đối với bệnh giai mOS tốt hơn (p < 0,05). Đối với bệnh giai đoạn IIIA và IIIB đối với các đặc điểm nhân đoạn IIIB, ung thư biểu mô tuyến có liên khẩu học và phương thức điều trị lâm sàng quan đến mOS tốt hơn (p < 0,05). 169
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 IV. BÀN LUẬN giảm nhẹ và RT)[16]. Khi điều trị ban đầu, Đây là nghiên cứu thực tế đầu tiên báo CT đơn thuần là liệu pháp chiếm ưu thế cáo các mô hình điều trị và kết quả lâm sàng (43,3%), cho thấy bệnh nhân được tiếp cận liên quan của chúng trên một nhóm bệnh với RT hạn chế, chỉ dành cho 17,0% bệnh nhân Việt Nam mắc NSCLC giai đoạn III. nhân. Năm 2017, xạ trị điều biến cường độ Nghiên cứu này cung cấp một cái nhìn tổng được sử dụng ít và tại Việt Nam chỉ có 36 quan về xu hướng điều trị và sống sót của máy tuyến tính để xạ trị ngoài bằng kỹ thuật NSCLC giai đoạn III không thể cắt bỏ/ xạ trị 3D trong nước dẫn đến tỷ lệ RT và không thể phẫu thuật. Thảo luận về MDT CRT thấp[3]. Là liệu pháp thứ hai hoặc thứ trong ung thư phổi được biết là có liên quan ba khi tái phát, liệu pháp giảm nhẹ là lựa đến các quyết định điều trị tốt hơn, có khả chọn ưu tiên nhất ở bệnh nhân Việt Nam và năng cải thiện kết quả và chất lượng cuộc đúng hơn là lựa chọn duy nhất được áp dụng sống cho bệnh nhân ung thư phổi[5,15]. trong liệu pháp dòng thứ ba trong NSCLC Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn giai đoạn IIIA, trong khi ở KINDLE toàn (97,3%) các trường hợp không được thảo cầu, CT đơn thuần được ưa chuộng hơn cả luận tại các cuộc họp MDT. Mặc dù cả hai liệu pháp thứ hai hoặc thứ ba sau khi tái phát, trung tâm tham gia đều là dịch vụ chăm sóc tiếp theo là RT đơn thuần ở > 20% bệnh ung thư đa chuyên khoa (bao gồm bác sĩ nhân[13]. chuyên khoa ung thư, bác sĩ X quang, bác sĩ Dữ liệu tại Việt Nam của chúng tôi báo giải phẫu bệnh và bác sĩ phẫu thuật lồng cáo mPFS dài hơn có ý nghĩa thống kê (11,9 ngực), việc quản lý MDT đối với ung thư so với 7,8 tháng; HR 0,53 [95% CI, 0,36 đến phổi không được thiết lập như một phần của 0,78]; p = 0,001) và mOS (28,2 so với 20,0 thực hành lâm sàng thường quy ở Việt Nam tháng; HR 0,53 [95% CI, 0,31 đến 0,90]; p = trong suốt thời gian của nghiên cứu này. 0,016) ở giai đoạn IIIA so với bệnh ở giai Một nghiên cứu gần đây đánh giá kết quả đoạn IIIB. Kết quả tương tự cũng được quan lâm sàng thực tế ở bệnh nhân Medicare đã sát thấy trong nhóm thuần tập KINDLE toàn báo cáo tỷ lệ bệnh nhân được điều trị CRT cầu, trong đó mPFS dài hơn (14,3 so với 10,2 cao hơn (61,0%) ở giai đoạn IIIA và 39,0% ở tháng; HR 0,86 [95% CI, 0,77 đến 0,96]; p < giai đoạn IIIB[2]. Với gần 14 phương thức 0,01) và mOS (43,8 so với 27,7 tháng; HR điều trị được sử dụng như liệu pháp ban đầu, 0,78 [95% CI, 0,68 đến 0,90]; p = 0,0005) nghiên cứu của chúng tôi đã quan sát thấy sự được quan sát thấy ở giai đoạn IIIA hơn so khác biệt lớn trong các xu hướng điều trị. với giai đoạn IIIB[13]. Trong một nghiên Hơn một nửa số bệnh nhân (61,7%) đã trải cứu ở Việt Nam, 51 bệnh nhân NSCLC tiến qua liệu pháp giảm nhẹ khi điều trị ban đầu. triển được chụp CT phối hợp đầu tay với Các hướng dẫn của Hiệp hội Ung thư Lâm pemetrexed và cisplatin, sau đó là duy trì sàng Hoa Kỳ khuyến nghị chăm sóc giảm pemetrexed; mPFS và mOS được báo cáo lần nhẹ sớm để cải thiện các triệu chứng, chất lượt là 7,8 tháng và 16,1 tháng[20,21]). lượng cuộc sống và tăng khả năng sống sót. Trong nghiên cứu của chúng tôi, liệu pháp Chăm sóc giảm nhẹ cho NSCLC được phân dựa trên CRT kéo dài mPFS (13,7 và 8,6 thành 2 nhóm chính, đó là chăm sóc hỗ trợ tháng) và mOS (28.1 và 23.1 tháng) không và điều trị theo hướng khối u (bao gồm CT phân biệt giai đoạn IIIA hay IIIB. Kết quả 170
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 tương tự cũng được thấy trong một nghiên trị ban đầu so với CT đơn thuần (43,3%). Lý cứu hồi cứu của Hàn Quốc, nơi những bệnh do có thể xảy ra nhất cho thực tiễn này là nhân giai đoạn III không thể cắt bỏ được cách tiếp cận cuộc họp MDT được sử dụng điều trị bằng CRT có mOS tốt hơn (30,3 để thảo luận về < 5% các trường hợp. MDT tháng) (KTC 95%, 26,6 đến 34,0) so với liệu (bảng khối u ung thư phổi) đòi hỏi sự hợp tác pháp giảm nhẹ (14,7 tháng) (KTC 95%, 13,0 chặt chẽ giữa các bác sĩ chuyên khoa ung đến 16,4)[14,24]. thư, bác sĩ X quang và bác sĩ phẫu thuật lồng Dữ liệu thực tế về việc tuân thủ các liệu ngực để đưa ra quyết định sáng suốt dựa trên pháp theo hướng dẫn và kết quả của bệnh khả năng cắt lại của khối u khi coi cCRT là nhân, đặc biệt là từ các nước có thu nhập phương thức điều trị ban đầu. Nâng cao năng thấp và trung bình còn hạn chế. Một số lực tiếp cận bức xạ cho bệnh nhân NSCLC nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên cũng cho giai đoạn III là một giải pháp quan trọng đối thấy tác dụng có lợi của cCRT so với sCRT với Việt Nam. Mặc dù vai trò của MDT là hoặc RT đơn thuần ở những bệnh nhân xác định những bệnh nhân đủ điều kiện có không thể cắt bỏ được[5,10]. Trong một thể dung nạp cCRT so với các phương pháp nghiên cứu hồi cứu từ Việt Nam, 5.220 bệnh tiếp cận khác, khả năng sống sót của cCRT nhân ung thư phổi giai đoạn III đã được phân tích cực có thể bị phủ nhận do độc tính tích trong 3 năm, trong đó 70 bệnh nhân ung nghiêm trọng của nó[20]. thư phổi giai đoạn III có thông tin sống sót Trong phân tích đơn biến, ung thư biểu hợp lệ đã được xác định (11,7%). Xác suất mô tuyến là một yếu tố tiên đoán dương tính sống thêm 3 năm của bệnh nhân được phẫu có ý nghĩa đối với mOS ở cả bệnh giai đoạn thuật và/ hoặc CRT là 34,3% (16,2% đến IIIA và IIIB. MOS được phát hiện là tốt hơn 72,4%), cao hơn (10,6%) so với CT hoặc RT ở những bệnh nhân bị ung thư biểu mô tuyến đơn thuần (4,9% đến 23,2%; p = 0,055)[15]. (p < 0,046) so với những bệnh nhân bị ung Một nghiên cứu khác cho thấy lợi ích sống thư biểu mô khác. Giới tính nữ có nguy cơ tử còn với cCRT có lợi ích sống sót tốt hơn so vong thấp hơn đáng kể ở cả giai đoạn IIIA và với liệu pháp toàn thân (14,7 so với 10,9 IIIB. Một số nghiên cứu đã chỉ ra giới tính tháng) và RT (7,8 tháng)[16,25]. Các phát nữ là một yếu tố tiên lượng tốt[3,4]. Tuy hiện sơ bộ của nghiên cứu PERTAIN cho nhiên, trong một trong những nghiên cứu, thấy rằng việc thực hiện chụp cắt lớp phát xạ không có sự khác biệt đáng kể nào được tìm fluorodeoxyglucose-positron/ cCRT có thấy giữa các giới tính về khả năng sống sót hướng dẫn CT dẫn đến cải thiện đáng kể về (tỷ lệ sống sót sau 3 năm, 29% so với 24%). mPFS và mOS cho bệnh nhân NSCLC giai Điều này được cho là do tỷ lệ bệnh nhân là đoạn III ở các nước có thu nhập thấp và phụ nữ nhỏ hơn và điều này có thể ảnh trung bình[18]. Là một phương pháp điều trị hưởng đến sức mạnh thống kê[26]. Ung thư đa phương thức, cCRT vẫn là tiêu chuẩn biểu mô tuyến có mối liên quan cao hơn với chăm sóc cho NSCLC giai đoạn III với việc hút thuốc ở phụ nữ. Mức bổ sung DNA những lợi ích đã được chứng minh so với các ở phụ nữ bị ung thư biểu mô tuyến cao hơn phương pháp điều trị đơn lẻ[38]. Tuy nhiên, so với đồng nghiệp nam sau khi điều chỉnh trong nghiên cứu của chúng tôi, việc sử dụng liều hút thuốc, và do đó phụ nữ có nguy cơ phác đồ cCRT là khá thấp (12,7%) trong điều cao hơn khi họ tiếp xúc với lượng chất gây 171
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 ung thư trong thuốc lá cao hơn nam giới[19]. V. KẾT LUẬN Chỉ một số ít bệnh nhân có kết quả xét Nghiên cứu của KINDLE - Việt Nam mô nghiệm EGFR (n = 25) và tỷ lệ hiện mắc là tả các mô hình điều trị trong NSCLC giai 20% (n = 5). Ung thư biểu mô tuyến là loại đoạn III và cung cấp những hiểu biết thực tế NSCLC mô học thường gặp nhất, chiếm về bối cảnh trị liệu trong dân số Việt Nam. khoảng một nửa số trường hợp NSCLC[26]. Mặc dù nghiên cứu lưu ý rằng việc tuân thủ Ung thư biểu mô tuyến cũng được báo cáo là các phác đồ điều trị đối với liệu pháp điều trị có tiên lượng tốt hơn so với các phân nhóm dựa trên hóa - xạ trị như là liệu pháp ban đầu mô học khác của NSCLC. ở hầu hết các bệnh nhân mắc bệnh không thể Với tỷ lệ sống 1 năm là 42% và tỷ lệ chữa khỏi, nhưng vẫn còn một khoảng cách sống 5 năm là 16%, tỷ lệ sống của bệnh nhân nhất định trong việc lựa chọn tối ưu và trình ung thư phổi vẫn còn thấp ở Việt Nam[6]. tự các phương pháp điều trị khác nhau. Các Tiên lượng xấu phản ánh khoảng trống điều phát hiện cũng nhấn mạnh sự cần thiết của trị hiện có trong quản lý bệnh ung thư phổi ở các lựa chọn điều trị mới hơn như liệu pháp Việt Nam. Dữ liệu KINDLE - Việt Nam này miễn dịch ở những bệnh nhân mắc bệnh cung cấp một tiêu chuẩn để hiểu các mô hình không thể chữa khỏi sau hóa - xạ trị. Hóa - điều trị, điều này sẽ rất quan trọng để đánh xạ trị đồng thời đã được chứng minh là tạo ra giá hiệu quả của các liệu pháp mới hơn trong kết quả tốt hơn hóa - xạ trị tuần tự. Ngoài ra, dân số này khi chúng trở thành một phần của thử nghiệm PACIFIC đã thiết lập hóa - xạ trị hướng dẫn thực hành lâm sàng. Bằng chứng sau 1 năm sử dụng durvalumab làm tiêu này cũng sẽ hỗ trợ khả năng tiếp cận của chuẩn chăm sóc ở bệnh nhân NSCLC giai bệnh nhân ở Việt Nam vì phần lớn (gần đoạn III không thể cắt bỏ. Tuy nhiên, nhu 80%) dịch vụ chăm sóc (khám và điều trị) cầu xác định bệnh nhân trong giai đoạn đầu ung thư được chi trả bởi bảo hiểm y tế[12]. của NSCLC vẫn chưa được đáp ứng. Cần có Những hạn chế trong nghiên cứu Kindle - các chiến lược để cải thiện kết quả của bệnh Việt Nam bao gồm kích thước mẫu nhỏ và nhân, bao gồm áp dụng hướng dẫn, giáo dục những thách thức đã biết của thiết kế nghiên bác sĩ và quản lý đa chuyên khoa, và phục vụ cứu hồi cứu trong môi trường thực tế. Ngoài để tăng khả năng tiếp cận với các tác nhân ra, việc thu thập dữ liệu bị hạn chế trong mới như liệu pháp miễn dịch và liệu pháp phạm vi sẵn có của các hồ sơ sức khỏe hiện nhắm mục tiêu. Dữ liệu thu được từ nghiên có, dẫn đến thiếu dữ liệu, vì nhiều bệnh nhân cứu này cũng sẽ đóng góp vào một khuôn có thể bị mất theo dõi lâm sàng định kỳ. khổ hợp nhất để giúp hiểu được các nhu cầu Trong bối cảnh điều trị ban đầu, thời gian lâm sàng chưa được đáp ứng ở Việt Nam phù nghiên cứu bao gồm thời kỳ trước khi liệu hợp với trọng tâm hiện tại là cung cấp dữ pháp miễn dịch được chấp thuận. Do đó, dữ liệu cơ sở để xác định hiệu quả tiềm năng liệu về hiệu quả của các thuốc điều trị miễn của liệu pháp điều trị NSCLC giai đoạn III ở dịch và nhắm mục tiêu chưa được thu thập nước ta. trong nghiên cứu. 172
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 TÀI LIỆU THAM KHẢO Cancer. France: Publisher International 1. Barta JA, Powell CA, Wisnivesky JP. Agency for Research on Cancer City (2020). Global Epidemiology of Lung Cancer. Ann Available at: Glob Health (2019) 85:8. doi: https://gco.iarc.fr/today/data/factsheets/popul 10.5334/aogh.2419. ations/704-viet-nam-fact-sheets.pdf. 2. Bobbili P, Ryan K, Duh MS, Dua A, 9. Goldstraw P, Chansky K, Crowley J, Fernandes AW, Pavilack M, et al. Rami-Porta R, Asamura H, Eberhardt Treatment Patterns and Overall Survival WEE, et al. The IASLC Lung Cancer Among Patients With Unresectable, Stage III Staging Project: Proposals for Revision of Non-Small-Cell Lung Cancer. Future Oncol the TNM Stage Groupings in the Lond Engl (2019) 15:3381–93. doi: Forthcoming (Eighth) Edition of the TNM 10.2217/fon-2019-0282. Classification for Lung Cancer. J Thorac 3. Conibear JAstraZeneca UK Limited. Oncol Off Publ Int Assoc Study Lung Cancer Rationale for Concurrent Chemoradiotherapy (2016) 11:39–51. doi: for Patients With Stage III Non-Small-Cell 10.1016/j.jtho.2015.09.009. Lung Cancer. Br J Cancer (2020) 123(Suppl 10. Ha TV, Hoang MV, Vu MQ, Hoang N-AT, 1):10–7. doi: 10.1038/s41416-020-01070-6. Khuong LQ, Vu AN, et al. Willingness to 4. Davidoff AJ, Gardner JF, Seal B, Pay for a Quality-Adjusted Life Year Among Edelman MJ. Population-Based Estimates Advanced NonSmall Cell Lung Cancer of Survival Benefit Associated With Patients in Viet Nam, 2018. Med (Baltimore) Combined Modality Therapy in Elderly (2020) 99:e19379. doi: Patients With Locally Advanced Non-Small 11.10.1097/MD.0000000000019379. Cell Lung Cancer. J Thorac Oncol Off Publ 11. Hyuna Sung; Jacques Ferlay; Rebecca L. Int Assoc Study Lung Cancer (2011) 6:934– Siegel et al. Global Cancer Statistics 2020: 41. doi: 10.1097/JTO.0b013e31820eed00. GLOBOCAN Estimates of Incidence and 5. Dillman RO, Herndon J, Seagren SL, Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Eaton WL, Green MR. Improved Survival Countries. CA CANCER J CLIN in Stage III Non-Small-Cell Lung Cancer: (2021);0:1–41 Seven-Year Follow-Up of Cancer and 12. Hoa NT, Chung NT, Huy HQ. The Role of Leukemia Group B (CALGB) 8433 Trial. J Continuous Maintenance Therapy With Natl Cancer Inst (1996) 88:1210–5. doi: Pemetrexed in non-Squamous Non-Small 10.1093/jnci/88.17.1210. Cell Advanced Lung Cancer: A Prospective 6. Duma N, Santana-Davila R, Molina JR. Non- Cohort Study in Vietnam. Med Sci (2020) 24 Small Cell Lung Cancer: Epidemiology, (104):1930–5. Screening, Diagnosis, and Treatment. Mayo 13. Jazieh AR, Onal HC, Tan DSW, Soo RA, Clin Proc (2019) 94:1623–40. doi: Prabhash K, Kumar A, et al. RealWorld 10.1016/j.mayocp.2019.01.013. Treatment Patterns and Clinical Outcomes in 7. Edge SB, Compton CC. The American Patients With Stage III NSCLC: Results of Joint Committee on Cancer: The 7th Edition KINDLE, a Multicountry Observational of the AJCC Cancer Staging Manual and the Study. J Thorac Oncol (2021) 16(10):1733– Future of TNM. Ann Surg Oncol (2010) 44. doi: 10.1016/j.jtho.2021.05.003. 17:1471–4. doi: 10.1245/s10434-010-0985-4. 14. Jung HA, Sun J-M, Lee S-H, Ahn JS, Ahn 8. Globocan. Vietnam Factsheet. In: M-J, Park K. Ten-Year Patient Journey of International Agency for Research on Stage III Non-Small Cell Lung Cancer 173
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Patients: A Single-Center, Observational, al. Early and Locally Advanced Non-Small- Retrospective Study in Korea (Realtime Cell Lung Cancer (NSCLC): ESMO Clinical Automatically Updated Data Warehouse in Practice Guidelines for Diagnosis, Treatment Health Care; UNIVERSE-ROOT Study). and Follow-Up. Ann Oncol Off J Eur Soc Lung Cancer (2020) 146:112–9. doi: Med Oncol (2017) 28:iv1–iv21. doi: 10.1016/j.lungcan.2020.05.033. 10.1093/annonc/mdx222. 15. Khue PM, Thom VT, Minh DQ, Quang 22. Puri S, Shafique M, Gray JE. Immune LM, Hoa NL. Depression and Anxiety as Checkpoint Inhibitors in Early-Stage and Key Factors Associated With Quality of Life Locally Advanced Non-Small Cell Lung Among Lung Cancer Patients in Hai Phong, Cancer. Curr Treat Options Oncol (2018) Vietnam. Front Psych (2019) 10:352. doi: 19:39. doi: 10.1007/s11864-018-0556-7. 10.3389/fpsyt.2019.00352. 23. Pham T, Bui L, Kim G, Hoang D, Tran T, 16. Li H, Li J. Effectiveness of Palliative Care Hoang M. Cancers in Vietnam Burden and for Non-Small Cell Lung Cancer. Exp Ther Control Efforts: A Narrative Scoping Med (2016) 12:2387–9. doi: Review. Cancer Control J Moffitt Cancer 10.3892/etm.2016.3621. Cent (2019) 26:1073274819863802. doi: 17. Nguyen KD, Bui TO, Tran PT, Dao VT, 10.1177/1073274819863802. Dang V. EP1.01-16 Characteristics of Stage 24. Tan WL, Chua KLM, Lin C-C, Lee VHF, III Lung Cancer Patients in the Period 2014- Tho LM, Chan AW, et al. Asian Thoracic 2016 in Vietnam. J Thorac Oncol (2019) Oncology Research Group Expert Consensus 14:S918–9. doi: 10.1016/j.jtho.2019.08.1993. Statement on Optimal Management of Stage 18. Nguyen K-SH, Stehr H, Zhou L, Nguyen III NSCLC. J Thorac Oncol Off Publ Int A-H, Hiep PN, Van Cau N, et al. Assoc Study Lung Cancer (2020) 15:324–43. Comparison of Genomic Driver Oncogenes doi: 10.1016/j.jtho.2019.10.022. in Vietnamese Patients With Non-Small-Cell 25. Triphuridet N, Henschke C. Landscape on Lung Cancer in the United States and CT Screening for Lung Cancer in Asia. Lung Vietnam. J Glob Oncol (2018) 4:1–9. doi: Cancer (Auckl) (2019) 10:107–24. doi: 10.1200/JGO.18.00086. 10.2147/LCTT.S192643. 19. Olak J, Colson Y. Gender Differences in 26. Wahbah M, Boroumand N, Castro C, El- Lung Cancer: Have We Really Come a Long Zeky F, Eltorky M. Changing Trends in the Way, Baby? J Thorac Cardiovasc Surg Distribution of the Histologic Types of Lung (2004) 128:346–51. doi: Cancer: A Review of 4,439 Cases. Ann 10.1016/j.jtcvs.2004.05.025. Diagn Pathol (2007) 11:89–96. doi: 20. Oh I-J, Ahn S-J. Multidisciplinary Team 10.1016/j.anndiagpath. 2006.04.006. Approach for the Management of Patients 27. Zemanova M, Pirker R, Petruzelka L, With Locally Advanced Non-Small Cell Zbozınkova Z, Jovanovic D, Rajer M, et Lung Cancer: Searching the Evidence to al. Care of Patients With Non-Small-Cell Guide the Decision. Radiat Oncol J (2017) Lung Cancer Stage III – The Central 35:16–24. doi: 10.3857/roj.2017.00108. European Real-World Experience. Radiol 21. Postmus PE, Kerr KM, Oudkerk M, Oncol (2020) 54:209–20. Doi: 10.2478/raon- Senan S, Waller DA, Vansteenkiste J, et 2020-0026. 174
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị dị dạng động - tĩnh mạch não đã vỡ ở trẻ em bằng nút mạch với Onyx
8 p | 9 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị gãy thân xương chày bằng đinh SIGN không mở ổ gãy có sử dụng C-arm tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
4 p | 6 | 3
-
Tổng quan về đánh giá hiệu quả điều trị u máu và dị dạng mạch máu
7 p | 6 | 3
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị hôi nách bằng phẫu thuật cắt tuyến mồ hôi nách tại chỗ - BS. Đỗ Quang Hùng
7 p | 40 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tủy có khả năng hồi phục của Biodentine
8 p | 28 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần qua đường mổ nhỏ điều trị gãy cổ xương đùi
7 p | 57 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị của Decitabine trên người bệnh loạn sinh tủy tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
6 p | 48 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị gãy thân hai xương cẳng chân bằng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy
6 p | 31 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u tủy tại Bệnh viện trung ương Huế
5 p | 62 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị gãy xương chính mũi đơn thuần tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2021
7 p | 4 | 2
-
Đánh giá hiệu quả điều trị tổn khuyết phức tạp vùng đầu mặt do nguyên nhân bỏng sử dụng vạt đùi trước ngoài
5 p | 10 | 2
-
Điều trị và chăm sóc người sử dụng và lệ thuộc vào ma túy dựa vào cộng đồng: Thông tin tóm tắt cho khu vực Đông Nam Á
8 p | 51 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp chùm tia hình nón và đánh giá kết quả điều trị rối loạn thái dương hàm bằng máng nhai tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ, năm 2021-2022
8 p | 18 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị gãy kín hai xương cẳng chân ở người lớn bằng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy dưới màn tăng sáng
4 p | 3 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị gãy đầu dưới xương đùi bằng nẹp vít khóa tại Bệnh viện Việt Đức năm 2019-2021
7 p | 2 | 1
-
Đánh giá tác dụng điều trị hội chứng ruột kích thích bằng Hoàn đại tràng A
6 p | 59 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị phác đồ Gemcitabin- Carboplatin trên bệnh nhân ung thư vú tái phát, di căn
4 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn