Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần qua đường mổ nhỏ điều trị gãy cổ xương đùi
lượt xem 3
download
Bài viết tiến hành xác định các điểm thuận lợi và khó khăn trong cuộc mổ với đường mổ nhỏ thay khớp háng bán phần; đánh giá kết quả điều trị và biến chứng của phẫu thuật thay khớp háng bán phần qua đường mổ nhỏ trong điều trị gãy cổ xương đùi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần qua đường mổ nhỏ điều trị gãy cổ xương đùi
- ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG BÁN PHẦN QUA ĐƯỜNG MỔ NHỎ ĐIỀU TRỊ GÃY CỔ XƯƠNG ĐÙI Lương Thiện Tích TÓM TẮT BV ĐK tỉnh Bình Dương Töø thaùng 9/2012 ñeán thaùng 3/2014 taïi Beänh vieän Chôï Raãy chuùng toâi ñaõ nghieân cöùu veà Email: phaãu thuaät thay khôùp haùng baùn phaàn ñöôøng moå nhoû ñieàu trò gaõy coå xöông ñuøi vaø theo tich.dr@gmail.com doõi ñöôïc 55 beänh nhaân vôùi thôøi gian theo doõi trung bình laø 12,5 thaùng, tuoåi trung bình Ngày nhận: 31 - 8 - 2014 cuûa beänh nhaân laø 76.04, nguyeân nhaân ña soá laø tai naïn sinh hoaït, tæ leä beänh nhaân nöõ/ Ngày phản biện: 20 - 9 -2014 nam gaàn baèng 2 vôùi keát quaû nhö sau: Tæ leä raát toát vaø toát chieám 80%, tæ leä trung bình laø Ngày in: 08 - 10 - 2014 12,73%, keùm laø 7,27%. Moät soá bieán chöùng ñaõ gaëp: nhieãn truøng noâng 3 ca, ngaén chi 5 tröôøng hôïp, huyeát khoái tónh maïch saâu 3 tröôøng hôïp, khoâng gaëp tröôøng hôïp gaõy xöông naøo, ngaén chi 5 tröôøng hôïp. Luong Thien Tich ABSTRACT From 9/2012 to 3/2014. Cho Ray Hospital had operated Bipolar hip for 55 cases with MIS poterior-lateral approach. Results following by Harris: Excellent and good: 80%, Fair: 12,73%, Bad: 7.27%. Complications: We have 3 cas supeficial infection, no cas deep infection, no cas dislocation, 3 cas Deep venous thrombosis ... Keyword: Stem, Hip, Bipolar ĐẶT VẤN ĐỀ Có nhiều đường mổ để phẫu thuật thay khớp háng. Gãy cổ xương đùi là chấn thương thường gặp ở mọi Việc sử dụng đường mổ nào tùy thuộc vào trình độ, kinh lứa tuổi nhiều nhất là ở người lớn tuổi (chiếm trên 90%), nghiệm và quan điểm của phẫu thuật viên tuổi trung bình của gãy cổ xương đùi là 72 tuổi. Chính vì Những đường mổ kinh điển cũ thì rộng rãi (trung bình vậy ngoài biến chứng về xương khớp còn có những biến khoảng 25cm), dễ thao tác trong việc thay khớp nhưng chứng khác của người lớn tuổi như hô hấp, tim mạch, tiểu gây tổn thương nhiều mô mềm, mất nhiều máu, mất nhiều đường ... kèm theo. Gãy cổ xương đùi có nhiều phương thời gian trong việc khâu phục hồi lại, thời gian hồi phục pháp điều trị trong đó thay khớp háng bán phần là một lâu và lưu lại vết sẹo lớn. trong các chỉ định điều trị hàng đầu cho gãy cổ xương đùi. Ngày nay trên thế giới các phẫu thuật viên có khuynh Ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hướng sử dụng đường mổ nhỏ (chiều dài đường mổ ngắn phẫu thuật thay khớp nói chung và phẫu thuật thay khớp hơn 10cm) cho thay khớp háng. Đường mổ nhỏ ít gây tổn háng nói riêng đã góp phần rất lớn trong nâng cao chất thương mô mềm, ít mất máu, thời gian hồi phục nhanh và lượng điều trị và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. vết sẹo nhỏ, thẩm mỹ hơn nhưng đòi hỏi phẫu thuật viên Phẫu thuật thay khớp háng là phẫu thuật hiện nay được phải có kỹ năng tốt, nhiều kinh nghiệm và đầy đủ trợ cụ. sử dụng rất nhiều trong chỉnh hình để điều trị nhiều bệnh Đường mổ góp phần rất lớn trong sự thành công hay lý ở khớp háng như gãy cổ xương đùi ở người lớn, thoái thất bại của phẫu thuật, do đó sự lựa chọn và thực hiện hóa khớp háng, hoại tử chỏm xương đùi, gãy cổ xương đùi đường mổ cho phẫu thuật thay khớp háng sao cho phù hợp di lệch ở người trẻ… với khuynh hướng hiện nay trên thế giới là một vấn đề hết Phản biện khoa học: PGS. TS Trần Thái Sơn 99
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 sức quan trọng cần phải quan tâm trong việc hội nhập + Các trường hợp gãy cổ xương đùi được thay với nền y học thế giới. khớp háng bán phần bằng đường mổ nhỏ được phẫu Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi thực hiện thuật tại Bệnh Viện Chợ Rẫy là mẫu được chọn đề tài nghiên cứu: + Thời gian chọn bệnh và nghiên cứu từ tháng "Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán 9/2012- 3/2014 phần qua đường mổ nhỏ điều trị gãy cổ xương đùi". - Tiêu chuẩn loại trừ : MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU + Tình trạng nhiễm trùng hoặc đang tiềm ẩn nhiễm trùng vùng háng 1. Xác định các điểm thuận lợi và khó khăn trong cuộc mổ với đường mổ nhỏ thay khớp háng bán phần. + Bệnh nhân béo phì (BMI>30) 2. Đánh giá kết quả điều trị và biến chứng của + Không có phim X quang sau mổ phẫu thuật thay khớp háng bán phần qua đường mổ + Không theo dõi được sau khi mổ nhỏ trong điều trị gãy cổ xương đùi. 2. Phương pháp nghiên cứu: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Sử dụng phương pháp nghiên cứu tiền cứu mô NGHIÊN CỨU tả dọc 1. Đối tượng nghiên cứu: - Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 16. - Tiêu chuẩn chọn bệnh: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN NGHIÊN CỨU 1.3. Nguyên nhân gãy xương: 1. Các đặc điểm của bệnh nhân được phẫu thuật: Kết quả của chúng tôi so với của tác giả Nguyễn 1.1. Tuổi của bệnh nhân: Văn Quang thì tỉ lệ gãy cổ xương đùi do tai nạn sinh hoạt là 85% thì gần như là tương tự. Trong lô nghiên cứu của chúng tôi tuổi trung bình của bệnh nhân bị gãy cổ xương đùi là 76,04, bệnh Như vậy tai nạn sinh hoạt té ngã là nguyên nhân nhân nhỏ tuổi nhất được phẫu thuật thay khớp háng chủ yếu gây ra gãy cổ xương đùi trong lô nghiên cứu bán phần đường mổ nhỏ là 52 tuổi và bệnh nhân lớn của chúng tôi, tỉ lệ này cũng phù hợp với các nghiên nhất được phẫu thuật là 97 tuổi. cứu trước đây. Các nguyên nhân tiếp theo gây gãy cổ xương đùi lần lượt là tai nạn lao động và tai nạn 1.2. Giới tính của bệnh nhân: sinh hoạt Trong nghiên cứu của chúng tôi giới tính nữ gặp 1.4. Chân bị gãy: nhiều hơn với nam, tỉ lệ số bệnh nhân nữ /nam gần bằng 2, nữ bị gãy cổ xương đùi và được phẫu thuật Bệnh nhân gãy cổ xương đùi bên trái nhiều hơn nhiều hơn so với nam là do ở nữ tỉ lệ loãng xương bên phải, tỉ lệ chân trái bị gãy so với chân phải là cao hơn nam nhất là sau khi mãn kinh nên khi té dẫn chân trái/chân phải gần bằng 2. đến dễ bị gãy xương hơn. Như vậy các nghiên cứu đều có kết quả là chân trái bị gãy cổ xương đùi nhiều hơn so với chân phải. 100
- 1.5. Thời gian từ lúc bị tai nạn đến lúc mổ: - Nhóm chiều dài đường mổ dài từ 6-7cm Khoảng thời gian từ khi bị tai nạn đến lúc mổ thường - Nhóm chiều dài đường mổ trên 7cm đến ngắn hơn gặp nhất là ít hơn 4 tuần sau tai nạn ( chiếm tỉ lệ 83%), 8cm trong đó nhiều nhất là bệnh nhân được phẫu thuật từ 2-4 - Nhóm chiều dài đường mổ từ 8 cm đến nhỏ hơn 10cm tuần sau khi tai nạn. Với những ca chiều dài đường mổ từ 8-9,5cm thì quá Theo nghiên cứu của chúng tôi những ca mổ sớm (
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 2.5. Lượng máu truyền: 3. Kết quả điều trị: Lượng máu mất trung bình ít khoảng 230ml nên 3.1. Kết quả gần: lượng máu truyền cũng ít, 1 số ca trên nền thiếu máu 3.1.1. Loại khớp: sẵn nên khi mất máu phải truyền máu, số ca phải Có nhiều loại khớp do nhiều công ty khác nhau truyền máu là 8 trường hợp trong đó 7 trường phải sản xuất : Zimmer, Depuy, Serf… vấn đề chọn loại truyền 1 đơn vị máu/1 trường hợp và 1 trường hợp khớp nào là do ưa thích và quen sử dụng với loại truyền 2 đơn vị máu. khớp đó của phẫu thuật viên. Kết quả không có sự 2.6. Dập mô thấy được (cơ, da) khác biệt giữa khớp do các công ty sản xuất và khớp Với những ca đường mổ dài ≥ 8cm và < 10cm sử dụng. vấn đề thay khớp bán phần với đường mổ nhỏ tương 3.1.2. Khớp có ximăng hoặc không đối thuận lợi, cơ, da không bị kéo căng nhiều. Quá Sự lựa chọn khớp có ximăng hay không có ximăng trình lấy chỏm hư, làm sạch ổ cối, doa và gắn chuôi dựa vào các yếu tố như : tuổi, độ loãng xương, độ không gặp khó khăn, cuối cùng là khi nắn chỏm nhân rộng ống tủy đầu trên xương đùi, phân loại gãy cổ tạo cũng tương đối dễ dàng. xương đùi... Với những ca đường mổ ≤ 7cm, việc lấy chỏm, Theo nghiên cứu của Lê Ngân năm 2009, trong nắn khớp nhân tạo hơi khó khăn nên gây ra căng da 21 ca thay khớp háng bán phần điều trị gãy cổ xương và dập mô, có 4 trường hơp dập cơ thấy được ở các đùi thì cả 21 ca đều sử dụng khớp có ximăng. trường hợp đường mổ bằng 6cm, có 3 trường hợp Trong nghiên cứu của chúng tôi chúng tôi đã đường mổ lúc đầu là 6cm tuy nhiên sao đó việc lấy sử dụng 8 trường hợp khớp có ximăng chiếm tỉ lệ chỏm và nắn khớp háng nhân tạo quá khó khăn, căng 14,55%, ít hơn nhiều so với loại khớp không ximăng da cơ nhiều nên phải mở rộng đường mổ lên 8cm, với 47/55 trường hợp chiếm tỉ lệ 85,45%. đường mổ này thì việc nắn khớp dễ dàng hơn. Như vậy xu hướng ngày nay là ngày càng có 2.7. Gãy xương trong lúc mổ: nhiều khớp bán phần không ximăng được xử dụng Là biến chứng có thể gặp trong quá trình mổ thay nhiều hơn khớp có ximăng. khớp nhất là với đường mổ nhỏ. 3.1.3. Chất lượng ximăng sau mổ Trong 55 ca nghiên cứu của chúng tôi chúng tôi Trong nghiên cứu của chúng tôi có 8 ca thay khớp không gặp trường hợp nào bị gãy xương trong quá bán phần có ximăng và chất lượng ximăng cũng trình mổ và theo dõi. được đánh giá dựa theo tiêu chuẩn của Barrack với Như vậy dù đường mổ nhỏ có khó khăn trong việc các ca chất lượng ximăng loại A là 5/8 ca (chiếm vào ổ gãy, làm sạch ổ cối, thử và đóng chuôi, nắn 62,5%), loại B 2/8 ca (chiếm 25%), và loại C 1/8 ca khớp nhân tạo, tuy nhiên cũng không có biến chứng (chiếm 12,5%). gãy xương trong quá trình phẫu thuật. Nguyên nhân có các ca chất lượng ximăng loại B, 2.8. Thời gian mổ: C có thể là doa không đủ sâu, không đủ rộng nên lớp Mặc dù mổ thay khớp bán phần với đường mổ ximăng quanh chuôi không đủ dày và bao không đều nhỏ gặp khó khăn trong trong vào ổ gãy, doa đóng quanh chuôi. chuôi, nắn khớp nhân tạo nhưng thời gian mổ trung Từ phân loại chất lượng ximăng chúng tôi đã có bình có ít hơn. hướng dẫn cho bệnh nhân tập vật lý trị liệu và sinh Thời gian mổ trung bình là 68 phút ít hơn so với hoạt thích hợp. thời gian mổ trung bình của thay khớp háng bán phần 3.1.4. Đường kính chỏm nhân tạo của tác giả Nguyễn Tường Quang là 75,7 phút, sự Đường kính chỏm nhân tạo trung bình trong thay khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p=0,041
- So với 1 số tác giả khác như Nguyễn Tư thì đường 3.2. Kết quả xa: kính chỏm nhân tạo trung bình là 44,8mm cũng không có Kết quả thay khớp háng bán phần được đánh giá vào sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Như vậy giữa đường các yếu tố sau: giảm đau sau mổ, khả năng đi lại, khả năng mổ nhỏ và kích thước chỏm nhân tạo không liên quan trở lại sinh hoạt, phục hồi chức năng sau mổ đến nhau. 3.2.1. Giảm đau sau mổ: 3.1.5. So le chi Theo nghiên cứu của Nguyễn Tường Quang tỉ lệ Chúng tôi có tổng cộng 5 ca ngắn chi sau mổ ( chiếm bệnh nhân không đau hoặc đau rất ít sau mổ chiếm tỉ lệ tỉ lệ 9,09%). Các trường hợp ngắn chi không phát hiện 91,53%. trong mổ dù đã đo thử sau khi nắn khớp nhân tạo và trước Theo nghiên cứu của Shen J và cộng sự tỉ lệ không đau khi đóng vết mổ, nhưng sau mổ đo ra thì có 3 ca ngắn chi và đau ít sau mổ là 82,64% 0.7cm và 2 ca ngắn chi 1.3 cm, đây là ngắn chi có thể chấp Trong các bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhận được theo Harris không cần phẫu thuật để chỉnh sửa nhân không đau hoặc đau không đáng kể chiếm tỉ lệ lại chỉ cần mang giày hoặc dép có đệm gót cao. 94,54% (52/55 bệnh nhân), bệnh nhân hài lòng với kết quả Như vậy phẫu thuật thay khớp háng với đường mổ nhỏ điều trị. tuy có khó khăn khi lấy chỏm, đóng chuôi, nắn khớp nhân Như vậy giảm đau sau mổ thay khớp bán phần so với tạo nhưng ngắn chi sau mổ vẫn ít hơn so với đường mổ đường mổ nhỏ là nhiều hơn so với đường mổ thường, sự thường, tuy nhiên khác biệt này không có ý nghĩa thống kê giảm này có ý nghĩa thống kê (p=0,048). (p=0,095>0,05) 3.2.2. Khả năng đi lại: 3.1.6. Vị trí chuôi xoay trong – ngoài Khả năng đi lại của bệnh nhân theo Harris được xác Chuôi (stem) trung tính nằm trong thân xương đùi có định theo 3 tiêu chuẩn: 52 trường hợp chiếm tỉ lệ 94,54, có 1 trường hợp vẹo trong chiếm tỉ lệ # 1,82% và 2 trường hợp vẹo ngoài chiếm tỉ lệ Trong lô nghiên cứu của chúng tôi có 48/55 (87,27%) 3,64%. bệnh nhân có khả năng đi lại bình thường hoặc sử dụng gậy rất ít. So với các tác giả khác như Nguyễn Tường Vẹo chuôi về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến kết quả phẫu Quang là 81,35% cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thuật thay khớp háng, gãy ximăng, lỏng chuôi, mòn ổ cối, thống kê. vì khi chịu tải lực truyền xuống sẽ không theo dọc trục xương đùi, cộng với độ dày lớp vữa ximăng quanh chuôi So với các tác giả khác tỉ lệ về khả năng đi lại sau mổ đều dễ dẫn đến gãy ximăng và lỏng chuôi. với đường mổ nhỏ có cao hơn nhưng không có ý nghĩa thống kê (p=0,055>0,0 ). Tuy nhiên đến nay qua quá trình theo dõi các trường hợp vẹo chuôi chưa thấy biểu hiện trên lâm sàng và 3.2.3. Khả năng trở lại sinh hoạt Xquang cần đến can thiệp phẫu thuật. Khớp háng bán phần có thể khôi phục biên độ vận 3.1.7. Thời gian nằm viện trung bình động trên cả 3 chiều không gian nhờ cấu tạo lưỡng cực và chúng ta có thể điều chỉnh chiều dài của cổ trong khi mổ, Trong lô nghiên cứu của chúng tôi thời gian nằm viện nên đa số bệnh nhân sau khi thay khớp háng bán phần đều của bệnh nhân nhanh nhất là 6 ngày lâu nhất là 29 ngày, có biên độ vận động khớp háng tốt. trung bình là 8 ngày. So với tác giả Nguyễn Nguyễn Thái Bảo thì thời gian nằm viện trung bình là 12 ngày. Số ngày Trong lô nghiên cứu của chúng tôi tầm vận động khớp nằm viện trung bình ít hơn và so sánh này số liệu này có ý trung bình sau mổ là 205,8°, biên độ gập duỗi trung bình nghĩa thống kê (p=0,047
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 Bảng: Kết quả lâm sàng 3.3.3. Trật khớp háng : Soá beänh Tæ leä toát Trật khớp háng sau sau thay khớp háng nhân tạo Taùc giaû P chiếm khoảng 3% các trường hợp thay khớp háng. Có nhaân vaø raát toát nhiều nguyên nhân gây ra trật khớp háng nhân tạo. Maini 270 65,20% >0,05 Trong 55 ca phẫu thuật của chúng tôi không có Nhaâm Syõ Ñöùc 40 89,20% > 0,05 ca nào bị trật khớp ngay sau mổ và trong thời gian Nguyeãn Töôøng theo dõi. 59 72,88 >0,05 Quang 3.3.4. Thuyên tắc mạch: Nguyeãn Nguyeãn Huyết khối tĩnh mạch biểu hiện bằng huyết khối 45 75% >0,05 Thaùi Baûo tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi là nguyên nhân đưa Löông Thieän Tích 55 80% đến tử vong. Có nhiều khuyến cáo nên sử dụng các biện pháp phòng ngừa để giảm nguy cơ trên. Trong nghiên cứu của chúng tôi kết quả tốt và rất tốt chiếm tỉ lệ 80% so với 2 tác giả trên thì sự khác Johnson và Charnley (1973) tổng kết 7.959 phẫu biệt không có ý nghĩa thống kê p>0,05. thuật thay khớp háng từ năm 1962-1973, tỉ lệ thuyên tắc phổi là 7,9 % và tử vong là 1,04%. Như vậy so với các tác giả khác với phẫu thuật thay khớp háng bán phần đường mổ thông thường thì Trong nghiên cứu của chúng tôi có 3 trường hợp thay khớp háng bán phần đường mổ nhỏ có kết quả thuyên tắc tĩnh mạch sâu (Chiếm tỉ lệ 5,45%) được tương tự so với nhiều kết quả của các tác giả khác, phát hiện ngày thứ 8 sau mổ, triệu chứng là chân bên tuy nhiên có 1 số ưu điểm như ít mất máu hơn, số mổ bệnh nhân sưng to, đau nhức. Sau đó bệnh nhân ca truyền máu ít hơn, thời gian mổ ngắn hơn, thời được kê chân cao, dùng thuốc chống viêm, giảm đau, gian nằm viện cũng ngắn hơn, sẹo mổ ngắn nên thẩm Heparin sau 10 ngày điều trị tình trạng sưng, đau mỹ hơn. nhức giảm. 3.3. Tai biến, biến chứng: Trong lô nghiên cứu 55 ca thay khớp háng bán phần đường mổ nhỏ không có trường hợp thuyên tắc 3.3.1. Tổn thương thần kinh: phổi nào được ghi nhận. Theo các nghiên cứu của các tác giả trên thế giới 3.3.5. Nhiễm trùng: là 0.5%, thường gặp ở những người phẫu thuật thay khớp háng lối sau. Tổn thương do kéo căng va chạm Cũng giống như mọi phẫu thuật khác đều có nguy trong quá trình thao tác. Bệnh nhân cảm giác đau tê cơ nhiễm trùng sau mổ. Có thể chỉ là nhiễm trùng theo đường đi của thần kinh toạ, không duỗi chân nông vùng vết mổ, cũng có thể nhiễm trùng sâu bên được, thời gian hồi phục mất khoảng 6 tháng. trong khớp cần phải điều trị kháng sinh liều cao thậm chí phải lấy bỏ khớp nhân tạo đã đặt vào. Trong lô nghiên cứu của chúng tôi có 1 trường hợp tê nhẹ vùng mông đùi sau phẫu thuật có thể do Trong lô nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận bị kéo căng khi phẫu thuật, điều trị bằng kháng viêm, như sau giảm đau bệnh nhân khỏi sau 14 ngày. - Nhiễm trùng nông: Chúng tôi có 2 trường hợp Như vậy dù phải mổ với đường mổ nhỏ, kéo căng nhiễm trùng nông ngoài da, vết thương sưng đỏ sau nhiều hơn đường mổ thông thường nhưng không ghi đó được điều trị bằng thay băng vết thương kỹ, cắt nhận tổn thương thần kinh trong và sau khi mổ. chỉ bỏ mối, kháng sinh sau đó vết thương ổn. 3.3.2. Tổn thương mạch máu - Nhiễm trùng sâu: không có trường hợp nhiễm trùng sâu nào được phát hiện phải lấy bỏ khớp háng Theo y văn thế giới tổn thương mạch máu trong nhân tạo. thay khớp gặp khoảng 0,2-0,3%. Như vậy so với các tác giả khác thì tỉ lệ nhiễm Trong lô nghiên cứu của chúng tôi mặc dù mổ với trùng sau thay khớp bán phần ủa chúng tôi cũng đường mổ nhỏ có 1 số trường hợp vào khớp háng khó tương tự. khăn, phải kéo căng mô mềm nhiều nhưng không có trường hợp nào tổn thương mạch máu và khối máu tụ 3.3.6. Lỏng chuôi: được ghi nhận. Lỏng chuôi là 1 biến chứng sau mổ thay khớp háng bán phần, có nhiều nguyên nhân gây lỏng chuôi như 104
- : không lấy hết xương xốp trong ống tuỷ, không tạo được tuổi nên tỉ lệ mắc bệnh nội khoa kèm theo như : cao huyết lớp ximăng bao quanh chuôi để giữ chuôi vững chắc, đặt áp, tiểu đường, thiếu máu, thiếu máu cơ tim, bệnh phổi, tim chuôi bị xoay, khi bệnh nhân đi lâu ngày làm xoay chuôi. mạch, nên nguy cơ tử vong trong và sau mổ cao. Trong lô nghiên cứu của chúng tôi không gặp ca nào Theo Parvizi tỉ lệ tử vong của thay khớp háng là 2.4% lỏng chuôi có thể do thời gian theo dõi còn ngắn, số ca theo Theo Đỗ Hữu Thắng (2005) tỉ lệ tử vong trong 133 ca dõi còn ít nên chưa đánh giá được hết biến chứng này. thay khớp là 0%. 3.3.7. Mòn ổ cối: Theo Nguyễn Tường Quang trong 60 ca thay khớp Dưới áp lực tỳ nén của chỏm lên phần sụn ổ cối. Phần háng bán phần thì có 1 ca tử vong trong quá trình theo dõi, sụn này sẽ bị tổn thương từ từ và xơ hoá. Đây là điều kiện tỉ lệ là 1,67%. thuận lợi cho quá trình mài mòn ổ cối xuất hiện. Với 55 ca thay khớp bán phần chúng tôi theo dõi trong Theo Nguyễn Tường Quang thay khớp háng bán phần trung bình 12,5 tháng thì chưa thấy ca nào bị tử vong, tỉ lệ với thời gian theo dõi trung bình là 15,24 tháng thì tỉ lệ là 0%. Như vậy so với các tác giả khác thì tỉ lệ có khác biệt mòn ổ cối là 1,69% nhưng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Trong nghiên cứu của chúng tôi với thời gian theo dõi KẾT LUẬN trung bình là 12,5 tháng có 1 trường hợp bào mòn ổ cối độ Phẫu thuật thay khớp háng bán phần đường mổ nhỏ điều 1 theo Barker (chiếm tỉ lệ 1,82%) được phát hiện, có thể là trị gãy cổ xương đùi tuy có kết quả chung cuộc tương tự như do thời gian theo dõi trung bình còn thấp nên không phát thay khớp bán phần với đường mổ thông thường nhưng có hiện thêm trường hợp nào mòn ổ cối. nhiều ưu điểm như: thời gian mổ nhanh hơn, giảm đau sau 3.3.8. Cốt hoá quanh khớp nhân tạo: mổ nhiều hơn, ít mất máu hơn, số ca truyền máu ít hơn, thời Trong lô nghiên cứu của chúng tôi gồm 55 ca thay khớp gian nằm viện cũng ngắn hơn, vết mổ ngắn nên thẩm mỹ háng bán phần đường mổ nhỏ cũng không gặp trường hợp hơn. Tỉ lệ các biến chứng cũng xảy ra tương tự như đường cốt hóa quanh khớp nhân tạo. Như vậy thay khớp háng bán mổ thông thường thay khớp háng bán phần. Do đó có thể phần đường mổ nhỏ cũng không gây cốt hóa quanh khớp áp dụng trong phẫu thuật thay khớp háng bán phần điều trị nhân tạo nhiều hơn so với mổ thay khớp đường mổ thường. gãy cổ xương đùi trong trường hợp có chỉ định như bệnh 3.3.9. Tử vong: nhân không béo phì (BMI 10cm) sẽ không cần thiết. Tài liệu tham khảo 1. Nhâm Sỹ Đức (2007), “Đánh giá kết quả phẫu thuật thay 7. Nguyễn Tường Quang (2011), "Đánh giá kết quả thay khớp khớp háng bán phần Bipolar”, Luận văn thạc sĩ. Hà Nội . háng lưỡng cực điều trị gãy cổ xương đùi ở bệnh nhân cao tuổi", luận án chuyên khoa 2 Đại học y dược TP Hồ Chí Minh 2. Ngô Hạnh, “Đánh giá kết quả thay khớp háng toàn phần 2012. không ximăng tại Bệnh viện Đà Nẵng” Tạp chí Chấn thương chỉnh hình Việt Nam Số đặc biệt 2012, trang 46-49. 8. AAOS (2007), “Total hip replacement exercise guide”, pp.820- 839. 3. Nguyễn Đăng Nhật (1999), “Đánh giá kết quả thay khớp háng toàn phần và bán phần, tại bệnh viện Trung ương Huế”, 9. Asnis SE, L Wanek-Sgaglion (1994), “Intracapsular fractures Báo cáo khoa học Đại hội Ngoại khoa Việt Nam lần thứ X. of the femoral neck. Results of cannulated screw fixation”, trang 44-48. JBJS (Am) Vol 76, Issue 12, 1793-1803. 4. Lê Ngân (2009) " Kết quả bước đầu điều trị thay chỏm Bipolar 10. Baker R.P et al(2006), “Total hip arthroplasty and do gãy chỏm xương đùi ", trang 46-55. hemiarthroplasty in mobile, independent patients with a displaced intracapsular fracture of the femoral neck. A 5. Lê Phúc ( 2006 ), Chấn thương học vùng háng, Nhà xuất bản randomized, controlled trial”, JBJS (Am) 88, pp 2583-2589. y học, trang 41-42 11. Bernard Bush et al (2007), Dislocation after hip 6. Lê Phúc (2000), Khớp háng toàn phần, những vấn đề cơ bản, hemiarthroplasty: Anterior versus Posterior capsular approach, Đại học y dược TP. Hồ chí Minh Hồ Chí Minh, Trang 35-135. J Orthop, 30, pp 138. Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp 105
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng dạ dày - tá tràng tại bệnh viện Đà Nẵng
7 p | 103 | 9
-
Bài giảng Đánh giá kết quả phẫu thuật thắt ống động mạch ở trẻ sơ sinh còn ống động mạch lớn
30 p | 46 | 7
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật trật khớp cùng đòn bằng nẹp móc tại bệnh viện Saigon-ITO
6 p | 67 | 5
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thực quản không mở ngực điều trị ung thư thực quản
7 p | 90 | 5
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật bướu giáp đơn thuần tại Bệnh viện A Thái Nguyên theo đường mở dọc cơ ức giáp
6 p | 73 | 4
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật thương tích gân duỗi bàn tay tại bệnh viện Việt Đức
6 p | 76 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi vi phẫu các tổn thương lành tính thanh quản tại Khoa Phẫu thuật và Điều trị theo yêu cầu - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
6 p | 22 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt phần sau dây thanh bằng laser CO2 trong điều trị liệt dây thanh hai bên tư thế khép sau phẫu thuật tuyến giáp
5 p | 15 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật bệnh viêm mũi xoang tái phát sau phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang ở người lớn
7 p | 82 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thực quản nội soi ngực trong điều trị ung thư thực quản
7 p | 114 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật tật khúc xạ bằng laser tại Bệnh viện mắt Quốc Tế Hoàn Mỹ
11 p | 4 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật của ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện hữu nghị việt đức trong 10 năm
4 p | 51 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong điều trị sỏi đường mật chính ngoài gan có chụp cộng hưởng từ
7 p | 34 | 2
-
Kết quả phẫu thuật 109 bệnh nhân u não thất bên
5 p | 81 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật lasik trên bệnh nhân bất đồng khúc xạ nặng
3 p | 86 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy cúi - căng cột sống ngực - thắt lưng bằng phương pháp cố định ốc chân cung và hàn xương sau bên
10 p | 77 | 1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực
5 p | 73 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong điều trị xẹp nhĩ khu trú tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ năm 2022 – 2024
6 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn