ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NÔNG PHAN CƯỜNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HẠI MỌT ĐỤC THÂN CỦA CÁC DÒNG
KEO LAI KEO LÁ TRÀM TRONG MÔ HÌNH KHẢO NGHIỆM
TẠI YÊN THẾ, BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Lâm nghiệp
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2016 - 2020
Thái Nguyên, 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NÔNG PHAN CƯỜNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HẠI MỌT ĐỤC THÂN CỦA CÁC DÒNG
KEO LAI KEO LÁ TRÀM TRONG MÔ HÌNH KHẢO NGHIỆM
TẠI YÊN THẾ, BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Lâm nghiệp
Lớp : K48 - LN
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn : 1. TS. Nguyễn Minh Chí
2. ThS. Phạm Thu Hà
Thái Nguyên, 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận trên là kết quả nghiên cứu của riêng bản
thân tôi không sao chép của ai. Các kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa
luận là quá trình điều tra, triển khai thí nghiệm hoàn toàn trung thực, khách
quan. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin
được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu của khóa luận.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Người viết cam đoan
ThS. Phạm Thu Hà Nông Phan Cường
Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
(Kí và ghi rõ họ tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi đến quý
thầy, cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm lời cảm ơn
chân thành. Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy Nguyễn Minh Chí và cô Phạm Thu
Hà, những người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề
báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ
rừng - Viện Khoa kọc Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin cảm ơn nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được tiếp cận, thực
tập tại Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng, cho em bước ra đời sống thực tế
để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua đợt thực
tập này em đã học nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong công việc nghiên cứu
khoa học để giúp ích cho công việc sau này của bản thân.
Do kiến thức của bản thân còn hạn chế, trong khóa luận này em không
tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ
thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Sinh viên thực hiện
Nông Phan Cường
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tỷ lệ và mức độ mọt đục thân keo lai ở Yên Thế .......................... 23
Bảng 4.2: Tỷ lệ và mức độ mọt đục thân Keo lá tràm ở Bắc Giang ............... 24
Bảng 4.3: Sinh trưởng và mức độ bị mọt đục thân của các dòng keo lai 4 năm
tuổi khảo nghiệm tại Yên Thế, Bắc Giang ..................................... 26
Bảng 4.4: Sinh trưởng và mức độ bị mọt đục thân của các dòng keo lai 6 năm
tuổi khảo nghiệm tại Yên Thế, Bắc Giang ..................................... 28
Bảng 4.5: Sinh trưởng và mức độ bị mọt đục thân của các dòng keo lá tràm 5
năm tuổi khảo nghiệm tại Yên Thế ................................................. 31
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Mọt đục thân keo lai tại Yên Thế ................................................... 21
Hình 4.2: Mọt đục thân Keo lá tràm ............................................................... 22
Hình 4.3: Mọt hại thân cây keo lai .................................................................. 24
Hình 4.4: Mọt hại thân cây Keo lá tràm .......................................................... 25
Hình 4.5: Cây keo lai bị mọt đục thân ............................................................ 29
Hình 4.6: Dòng vô tính Keo lá tràm ở giai đoạn 3 năm tuổi tại Yên Thế, Bắc
Giang ............................................................................................... 34
v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt Giải nghĩa đầy đủ
DI Chỉ số bệnh
Fpr Xác suất tính
Lsd Khoảng sai dị
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
P Xác suất
TB Trung bình
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu ...................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 4
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 4
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................ 8
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 12
2.3.1. Vị trí địa lí ............................................................................................. 12
2.3.2. Thổ nhưỡng ........................................................................................... 13
2.3.3. Khí hậu .................................................................................................. 14
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 15
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 15
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 15
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 15
3.1.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 15
vii
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
3.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của mọt đục thân gây hại rừng trồng keo .. 15
3.2.2. Nghiên cứu điều tra hiện trạng mọt đục thân gây hại rừng trồng keo .. 15
3.2.3. Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng và tính chống chịu mọt đục thân của
các giống keo ở rừng trồng ............................................................................. 16
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 16
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của mọt đục thân gây hại rừng trồng keo .... 16
3.3.2. Nghiên cứu điều tra hiện trạng mọt đục thân gây hại rừng trồng keo .. 16
3.3.3. Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng và tính chống chịu mọt đục thân của
các giống keo ở rừng trồng ............................................................................. 17
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 20
4.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của mọt đục thân gây hại rừng trồng keo .... 20
4.1.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của mọt đục thân gây hại rừng trồng keo
lai ..................................................................................................................... 20
4.1.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của mọt đục thân gây hại rừng trồng keo
lá tràm .............................................................................................................. 21
4.1.3. Nghiên cứu định danh mọt đục thân cây keo lá tràm và keo lai ........... 22
4.2. Nghiên cứu điều tra hiện trạng mọt đục thân gây hại rừng trồng keo ..... 23
4.2.1. Nghiên cứu điều tra hiện trạng mọt đục thân gây hại rừng trồng keo lai .... 23
4.2.2. Nghiên cứu điều tra hiện trạng mọt đục thân gây hại rừng trồng keo lá
tràm .................................................................................................................. 24
4.3. Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng và tính chống chịu mọt đục thân của các
giống keo ở rừng trồng .................................................................................... 26
4.3.1. Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng và tính chống chịu mọt đục thân của
các giống keo lai ở rừng trồng ........................................................................ 26
4.3.2. Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng và tính chống chịu mọt đục thân của
các giống keo lá tràm ở rừng trồng ................................................................. 31
viii
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 35
5.1. Kết luận .................................................................................................... 35
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 37
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong thời gian gần đây, diện tích rừng trồng cây keo đã đạt khoảng 1,6
triệu ha, chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng diện tích rừng trồng ở Việt
Nam. Bên cạnh sự gia tăng nhanh về diện tích, cũng như trồng các dòng vô
tính khiến cho các rừng trồng keo xuất hiện nhiều loại sâu, bệnh với mức độ
nghiêm trọng và gây thiệt hại về không nhỏ về kinh tế tại các địa phương
trồng rừng keo như tại Bắc Giang và một số địa phương khác trong cả nước.
Keo tai tượng (Acacia mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis)
có nguồn gốc từ Australia, Papua New Guinea và Indonesia, phân bố chủ yếu
ở 8 - 18 độ vĩ Nam, độ cao từ 100 - 400m so với mực nước nước biển, lượng
mưa dao động từ 1400 - 3500 mm/năm (Doran et al., 1997). Hai loài Keo tai
tượng và Keo lá tràm được nhập nội về Việt Nam để khảo nghiệm từ rất sớm
tại vùng Đông Nam Bộ và đã được nhân giống từ những năm 1980 để trồng
rừng kinh tế, rừng phòng hộ ở nhiều nơi (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003).
Keo lai được phát hiện lần đầu tiên vào những năm 1970 ở Sabah,
Malaysia (Pinso và Nasi, 1992). Những cây keo lai ở Ulu Kukut có kích
thước lớn hơn, dạng cành và thân tròn đều hơn các cây Keo tai tượng gần đó,
ngoài ra khối lượng riêng gỗ và một số tính chất gỗ khác tốt hơn cây mẹ Keo
tai tượng (Rufelds, 1988). Keo lai tự nhiên cũng được tìm thấy ở một số nơi
khác tại Sabah (Rufelds, 1988) và Ulu Kukut (Darus và Rasip, 1989) của
Malaysia, vùng Balamuk và Old Tonda của Papua New Guinea (Gun et al.,
1998; Griffin, 1988). Keo lai còn được tìm thấy ở vườn ươm Keo tai tượng
(lấy giống từ Malaysia) tại Trạm nghiên cứu Jon - Pu của Viện nghiên cứu
Lâm nghiệp Đài Loan (Kiang, 1988) và ở khu trồng keo tai tượng tại Quảng
Châu, Trung Quốc (Lê Đình Khả, 1999). Các giống keo lai tự nhiên đã được
2
chọn lọc và được công nhận là các giống tiến bộ kỹ thuật và công nhận giống
quốc gia ở Việt Nam.
Tỉnh Bắc Giang thuộc vùng Đông Bắc, có đặc điểm khí hậu nóng ẩm nên
cây bạch đàn sinh trưởng, phát triển rất nhanh. Cây keo có nhiều đặc tính nổi
bật như sinh trưởng nhanh, chu kỳ kinh doanh ngắn thích hợp với nhiều loại
vùng sinh thái, chi phí đầu tư thấp và gỗ keo là nguồn nguyên liệu cơ bản
đang được đưa trong ngành công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy, ván dăm
xuất khẩu, công nghiệp chế biến gỗ xẻ, hiện nay một số địa phương đang
chọn bạch đàn trồng rừng kinh tế chính cho các hộ gia đình, cá nhân.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây rừng trồng keo đã và đang bị đe dọa
nghiêm trọng bởi nhiều các loài sâu, bệnh gây hại như loài: bệnh chết héo,
mọt đục thân, bọ hung nâu nhỏ, sâu cuốn lá, sâu kèn bó củi, và mối... (Phạm
Quang Thu, 2011). Các loài sinh vật gây bệnh hại chính đối với rừng trồng
keo là bệnh chết héo và mọt đục thân, chúng là nguyên nhân gây suy giảm
nghiêm trọng năng suất và chất lượng rừng trồng các loài keo ở Việt Nam
(Phạm Quang Thu, 2016). Để phát triển mở rộng rừng trồng keo với năng suất
cao và bền vững, đề tài “Đánh giá mức độ hại mọt đục thân của các dòng
keo lai, keo lá tràm trong mô hình khảo nghiệm tại Yên Thế, Bắc Giang”
rất cần được thực hiện.
1.2. Mục tiêu
- Xác định được đặc điểm sinh trưởng của các dòng keo lai và keo lá tràm.
- Xác định được tính chống chịu mọt đục thân của các dòng keo.
- Bước đầu chọn được một số dòng keo có sinh trưởng nhanh và chống
chịu mọt đục thân.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
+ Củng cố kiến thức đã học, bổ sung kiến thức chuyên môn.
3
+ Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở để đề xuất các dòng keo chống chịu
bệnh phục vụ sản xuất.
+ Biết cách tổng hợp, phân tích để viết báo cáo nghiên cứu khoa học.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Qua quá trình thu thập, xử lý số liệu giúp tôi học hỏi và làm quen với
thực tế sản xuất và khoa học.
+ Qua những đánh giá cụ thể về bệnh hại chúng ta có thể tìm ra được các
giải pháp cụ thể nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến ngành Lâm
nghiệp và phát triển rừng trồng keo ở địa phương.
+ Làm cơ sở và tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Diện tích rừng trồng sản xuất tăng nhanh dẫn đến tiềm ẩn khả năng xuất
hiện các loài sâu, bệnh gây hại làm giảm năng suất và chất lượng rừng. Gần
đây nhiều diện tích rừng trồng keo trọng điểm như: Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc
Trung Bộ… xuất hiện bệnh chết héo và mọt đục thân, gây thiệt hại rất lớn đối
với người trồng rừng.
Hiện nay, rừng trồng các loài keo ở Bắc Giang đang bị rất nhiều loài sinh
vật gây hại khác nhau với những triệu chứng phổ biến như chết héo, mọt đục
thân… Các nghiên cứu trước đây của Phạm Quang Thu (2016) đã xác định mọt
hại keo ở Việt Nam chủ yếu là loài Euwalace fornicates. Để giảm thiểu ảnh
hưởng của mọt đục thân cần nghiên cứu chọn các giống keo chống chịu mọt.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
a) Nghiên cứu gây trồng, phát triển cây keo:
Các loài keo thuộc chi Acacia có vai trò quan trọng trong trồng rừng sản
xuất tại các nước Đông Nam Á. Trong đó các loài có tầm quan trọng đặc biệt
gồm Keo tai tượng (Acacia mangium), Keo lá tràm (A. auriculiformis), Keo lá
liềm (A. crassicarpa) và giống lai giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm (A.
mangium x A. auriculiformis). Tổng diện tích rừng trồng các loài keo ở vùng
Đông Nam Á đến năm 2013 đạt gần 3,5 triệu ha tập trung chủ yếu ở
Indonesia, Malaysia và Việt Nam (Griffin, 2012; Harwood và Nambiar,
2014). Rừng trồng các loài keo phần lớn được kinh doanh để sản xuất bột
giấy với chu kỳ 5 - 8 năm. Ngoài ra, gỗ keo còn được dùng để đóng đồ nội
thất, chế biến ván MDF và gỗ dán (Harwood và Nambiar, 2014).
5
Tuy nhiên, rừng trồng keo ở nhiều nơi trên thế giới đã và đang bị sâu
bệnh hại nghiêm trọng như ở Malaysia, Indonesia và Việt Nam, trong đó hàng
trăm nghìn ha rừng trồng keo tại Indonesia đã phải thanh lý do dịch hại.
b) Nghiên cứu về mọt đục thân hại cây keo và các loài cây trồng khác
Thành phần loài mọt đục thân
Loài mọt đục thân (ambrosia beetle) là các loài thuộc phân họ mọt vỏ, gỗ
Scolytinae và mọt gỗ chân dài Platypodinae, có liên quan mật thiết đến các
loài nấm mà chúng mang theo làm thức ăn. Tuy nhiên cũng không có một
định nghĩa rõ ràng về loài mọt đục thân (ambrosia beetle), mà nó thường dựa
trên các tiêu chí để xác định như sợi nấm là nguồn thức ăn chính cho sâu non
và mọt trưởng thành; và chúng khó có thể tồn tại được nếu thiếu thức ăn là sợi
nấm; các loài nấm mang theo là có chọn lọc và được truyền từ cây chủ này
sang cây chủ khác và từ thế hệ này qua thế hệ khác (Hulcr et al., 2015).
Mọt Euwallacea fornicatus đục thân, gây hại nghiêm trọng đối với rừng
trồng các loài keo ở Đông Nam Á (Kasson, 2013). Mọt E. fornicatus mang
theo bào tử nấm gây bệnh ở gốc râu đầu và miệng của trưởng thành cái
(Parthiban and Muraleedharan, 1996). Trong quá trình trưởng thành cái đào
hang, bào tử nấm được nhiễm vào cây, các loài nấm mà mọt mang theo có thể
gây bệnh chết héo cho cây chủ (Nkuekam et al., 2012).
Mọt đục thân Xylosandrus crassiusculus và Xylosandrus compactus đã
gây hại đáng kể cho rừng trồng keo lai (A. mangium x A. auriculiformis) và
rừng trồng Keo tai tượng tại tỉnh Sabah, Malaysia (Intachat và Kirton, 1997;
Chey và Intachat, 2000). Loài mọt đục thân X. compactus cũng là loài gây hại
chủ yếu đối với rừng Keo lá tràm ở tuổi nhỏ tại phía nam Kalimantan, Java,
Sumatra và Sulawesi của Indonesia (Nair, 2000).
6
Mọt Platypus pseudocupulatus (Coleoptera, Platypodidae) là loài gây hại
nguy hiểm cho rừng trồng keo tại Sabah, Malaysia với tỷ lệ gây hại đạt tới
70% (Intachat và Kirton, 1997; Chey và Intachat, 2000).
Bên cạnh đó loài mọt đục thân Hypothenemus dimorphus cũng là loài
gây hại trên Keo lá tràm ở tuổi nhỏ tại Malaysia, tuy nhiên mức độ gây hại
của loài mọt này là chưa thực sự nghiêm trọng và ở quy mô nhỏ (Nair, 2007).
Ngoài ra, các loài mọt đục thân còn gây hại nhiều loài cây trồng khác như:
Mọt Euwallacea fornicatus đục thân, gây hại trên nhiều loài cây trồng
trên thế giới, gây thiệt hại nghiêm trọng đối với hoạt động kinh doanh nông
nghiệp, lâm nghiệp, cây công nghiệp và cây ăn quả, đặc biệt là cây bơ ở Mỹ
(Kasson, 2013). Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy mọt E. fornicatus gây
hại trên nhiều loài cây trồng khác nhau như: phong bạc, thầu dầu, các loài
dẻ... (Parthiban và Muranleedharan, 2012; Donald et al., 2012); gây hại cây
chè ở Ấn Độ; gây hại cây bơ ở Mỹ và Trung Đông. Mới đây một nghiên cứu
tại Trung Quốc đã ghi nhận và bổ sung thêm 27 loài cây chủ mới bị gây hại
bởi nhóm loài Euwallacea spp, nâng tổng số loài cây chủ bị gây hại lên 412
loài (Gomez et al., 2019).
Các loài mọt đục thân như loài Dryoxylon onoharaensum, Euwallacea
validus, Xyleborus impressus, X. atrtus đã gây hại trên rừng Dương (Populus
deltoides) tại South Carolina vào năm 2002 (Coyle, 2005). Tại Argentina, loài
mọt đục thân Platypus mutatus cũng gây hại trên nhiều loài cây như Dương
(Populus sp.), và cây liễu (Salix sp.), một số loài cây ăn quả như táo, bơ và
cây óc chó (Alfaro et al., 2007).
Cây dẻ tại Middle Tennessee, Mỹ là đối tượng bị gây hại bởi nhiều loài
mọt đục thân trong đó phổ biến nhất phải kể đến 3 loài Xylosandrus
crassiusculus, X. germanus và Xyleborinus saxeseni chủ yếu tập trung vào
tháng 4 và tháng 5 hàng năm (Oliver và Mannion, 2001).
7
Đến năm 2010, các nhà khoa học đã xác định có 54 loài mọt thuộc chi
Xylosandrus, chúng gây hại trên nhiều loài cây trồng như xoài và các loài cây
họ đậu, trong đó có các loài keo (Dole et al., 2010; Kumar et al., 2011;
Freeman et al., 2010; Kasson, 2013). Loài mọt X. compactus cũng được ghi
nhận gây hại trên khoảng 22 loài cây chủ tại Tsukuba, Nhật Bản. Loài này
gây hại mạnh nhất vào khoảng tháng 4 đến tháng 8 và chủ yếu trên cây Ngải
hoa (Cornus florida) gây ra hiện tượng chết ngược (Masuya, 2007).
Một loài mọt đục thân nguy hiểm khác đó là Xyleborus glabratus gây hại
trên cây họ Long não được phát hiện lần đầu tiên vào năm 2002 ở phía đông
nam nước Mỹ và nhanh chóng trở thành loài gây hại nguy hiểm (Rabalglia et
al., 2006). Không chỉ gây hại do quá trình đào hang trong thân cây mà loài
mọt X. glabratus còn mang loài nấm Raffaella lauricola gây bệnh chết héo
trên cây Bơ (Persea sp.), cây De (Sassafras albidum) và cây Ô đước (Lindera
benzoin) (Harrington et al., 2010).
Thông qua các nghiên cứu về mọt đục thân trên thế giới có thể thấy một
số loài mọt nguy hiểm gây hại cho cây trồng, trong đó các loài Euwallacea
fornicatus, Xylosandrus crassiusculus, Xylosandrus compactus và Platypus
pseudocupulatus gây hại chính đối với rừng trồng keo và Mọt Xyleborus
glabratus gây hại chính trên nhiều loài cây trồng khác.
Nghiên cứu phòng trừ các loài mọt đục thân
Phòng trừ Mọt Euwallcea fornicatus
Tại Sri Lanka và Ấn Độ, biện pháp lâm sinh được thực hiện với việc tỉa
thưa và loại bỏ các cây bị gây hại ra khỏi khu vực cũng làm hạn chế sự gây hại
của loài mọt đục thân Euwallacea fornicatus. Tuy nhiên biện pháp đưa ra cũng
chưa cụ thể được là tỉa thưa ở mật độ bao nhiêu là phù hợp (Walgama 2012).
8
Phòng trừ Mọt Xylosandrus crassiusculus
Tại các bang Ohio, Tennessee, và Virginia, Mỹ bẫy mọt bằng mồi
ethanol được sử dụng để quản lý loài mọt Xylosandrus crassiusculus. Việc sử
dụng bẫy để kiểm soát loài mọt đục thân này đạt hiệu quả nhất khi bẫy được
đặt cách mặt đất từ 0,5m đến dưới 1,7m từ tháng 3 đến tháng 4 (Reding et al.,
2010, Ranger et al., 2016).
Trên các vườn cây ăn quả tại Mỹ, để quản lý loài mọt đục thân X.
crassiusculus bên cạnh việc duy trì các cây khỏe mạnh thì những cây đã bị
tổn thương có thể dùng thuốc trừ sâu để phòng ngừa vào mùa xuân khi mà các
loài mọt đục thân chuẩn bị vũ hóa và gây hại. Ngoài ra có thể kết hợp dùng
bẫy với mỗi bằng cồn cũng là một cách để quản lý loài mọt đục thân (Ranger
et al., 2016).
Các hợp chất Zeta-cypermethrin bifenthrin và lambda-cyhalothrin
thiamethoxam được đánh giá là loại thuốc phù hợp nhất để phòng trừ mọt đục
thân Xylosandrus crassiusculus khi sử dụng giống như một loại thuốc trừ sâu tiếp
xúc, tuy nhiên việc phòng trừ thành công là khá thấp (Hudson và Mizell, 1999).
c) Nghiên cứu chọn giống kháng mọt đục thân
Đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu chọn giống kháng mọt đục
thân trên thế giới.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
a) Nghiên cứu gây trồng, phát triển cây keo
Ở Việt Nam, với các nghiên cứu chọn giống keo lai tự nhiên từ đầu
những năm 1990 (Lê Đình Khả et al., 1993), đã góp phần tăng năng suất rừng
trồng. Kết quả khảo nghiệm trên các vùng sinh thái cho thấy những cây keo
lai được chọn có đường kính vượt keo tai tượng 30 – 149% (tại Ba Vì) và 25 -
108% (tại Đông Nam Bộ), có chiều cao vượt keo tai tượng từ 29 – 126% tại
Ba Vì và từ 12 - 82% tại Đông Nam Bộ, riêng các dòng ưu việt có thể tích
9
thân cây từ 161 - 204 dm3/cây gấp 1,6 - 4,0 lần các loài keo bố mẹ khi được
trồng theo đám. Nơi đất có độ phì cao thì keo lai sinh trưởng khá hơn nơi đất
có độ phì thấp, song ở tất cả các nơi khảo nghiệm keo lai có sinh trưởng
nhanh gấp 1,5 - 3 lần các loài keo bố mẹ. Những nơi keo lai sinh trưởng
nhanh là Hàm Yên (Tuyên Quang), Bình Thanh (Hoà Bình), Phú Lương (Thái
nguyên), Đông Hà (Quảng Trị), Long Thành (Đồng Nai), Ba Tơ (Quảng
Ngãi). Năng suất của các dòng này có thể đạt 19 - 27 m3/ha/năm trong 3 năm
đầu (Lê Đình Khả et al., 2003).
Trên cơ sở các kết quả trên, năm 2000 Trung tâm nghiên cứu giống cây
rừng đã công nhận 6 dòng keo lai tự nhiên là các giống quốc gia và giống tiến
bộ kỹ thuật. Cũng trong năm 2000, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đã công nhận các giống BV10, BV16, BV32, BV33, TB3, TB5, TB6, TB12,
BV71, BV73, BV75, TB1, TB7, TB11, KL2 và KLTA3 là các giống quốc gia
và giống tiến bộ kỹ thuật (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 2011).
Giai đoạn 2001 đến nay, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã chọn
và công nhận hàng chục giống keo lai, Keo tai tượng và Keo lá tràm, trong đó
nổi bật nhất là các giống quốc gia như hai giống keo lai AH1, AH7 và hai
giống Keo lá tràm AA1, AA9 có năng suất cao và chống chịu bệnh cho vùng
Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2015).
Hiện nay, nhóm loài keo là cây trồng rừng chính và đóng vai trò quan
trọng trong việc phát triển kinh tế nông thôn ở Việt Nam. Tuy nhiên, việc
trồng rừng thuần loài với quy mô lớn đã phát sinh một số loài sâu bệnh phát
triển mạnh. Những năm gần đây, sâu và bệnh hại rừng trồng keo có những
diễn biến phức tạp, trong đó có một số loài sâu ăn lá và mọt đục thân gây hại
rừng trồng keo ở nhiều địa phương (Phạm Quang Thu, 2016a).
10
b) Nghiên cứu về mọt đục thân gây hại cây keo.
Thành phần loài mot đục thân
Mọt đục thân (ambrosia beetle) hay còn được gọi là loài mọt ăn gỗ nấm
(Xylo-mycetophagy), tất cả các giai đoạn biến thái của chúng từ trứng, sâu
non, nhộng và mọt trưởng thành non đều diễn ra trong gỗ. Loài mọt này
thường mang các sợi nấm (ambrosia fungi), xâm nhiễm vào vách của những
đường hang và trở thành thức ăn cho cả sâu non và mọt trưởng thành. Cả mọt
trưởng thành và sâu non không ăn gỗ trực tiếp mà chỉ ăn sợi nấm trong hang.
Chính vì vậy chúng còn được gọi là mọt hại gỗ gián tiếp, khác biệt với loài
mọt hại gỗ trực tiếp thuộc họ Botrychidae, Cerambycidae, Lyctidae và
Anobiidae (Lê Văn Nông, 1999).
Mọt Euwallacea fornicatus đục thân, gây hại rừng trồng các loài keo trên
diện rộng trong giai đoạn 2012-2016 ở Việt Nam (Phạm Quang Thu, 2016b).
Chúng gây hại nặng các dòng keo lai tại Tuyên Quang, gây hại trung bình ở
hai khảo nghiệm tại Yên Bái và Hòa Bình (Nông Phương Nhung et al., 2018).
Trong quá trình mọt trưởng thành cái đào hang, bào tử nấm được nhiễm vào
gỗ ở nơi chúng đẻ trứng để sâu non sẽ sử dụng nấm này làm thức ăn, sau đó
gỗ bị chuyển màu xanh đen. Cây keo bị mọt đục thân bị ảnh hưởng nghiêm
trọng về thẩm mỹ và chất lượng gỗ, làm giảm giá trị đáng kể của gỗ keo khi
khai thác (Phạm Quang Thu, 2016b).
Rừng trồng Keo tai tượng ở Phú Thọ, Việt Nam đã ghi nhận bị mọt
Xylosandrus crassiusculus gây hại từ năm 2008 (Nguyễn Ngọc Quỳnh, 2009).
Loài mọt này có thể gây hại đồng thời với các loài mọt đục thân khác.
Năm 2010, một điều tra thành phần các loài mọt đục thân tại rừng Thông
và Keo đã được thực hiện với việc sử dụng bẫy và mồi nhử tại Vĩnh Phúc.
Trong thời gian 3 tháng đặt bẫy, kết quả đã phát hiện số ít cá thể của 4 loài
mọt thuộc phân họ Scolytidae đó là Xylosandrus sp., Amasa sp., Coccotrypes
11
sp., Cnestus sp. và số lượng lớn loài Dryocoetes villosus khi sử dụng mồi nhử
APINHI (Phạm Quang Thu, et al., 2010). Tiếp tục điều tra trong năm 2011
với thời gian 1 năm tại rừng keo lai, thu được số lượng lớn cá thể của các loài
mọt này (Bùi Quang Tiếp et al., 2012).
Năm 2006, nguyên nhân gây chết ở rừng Thông tại Tam Đảo, Vĩnh Phúc
được xác định gây ra bởi các loài Mọt thông (Dendrotonus sp.) và (Ips sp.)
mang nấm. Chúng ăn các mô nhựa, tạo thành các đường hầm tiện quanh vỏ
cây dẫn đến cây bị mất khả năng dẫn nước và nhựa, chết dần. Ngoài ra chúng
còn mang loài nấm xanh (Ophiostoma sp.) xâm nhiễm vào thân cây. Sợi nấm
phát triển sẽ làm tắc các mạch dẫn nước làm cho cây chết. Có khoảng 15ha
rừng Thông bị gây hại bởi tổ hợp nấm mọt tại Tam Đảo (Phạm Quang Thu et
al., 2007).
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Quang Thu (2016a) về sâu hại ở các
vùng sinh thái khác nhau trên cả nước đã ghi nhận hai loài mọt đục thân là
mọt Euwallacea fornicatus, mọt Xylosandrus crassiusculus là những loài gây
hại chính trên Keo tai tượng, keo lai và Keo lá tràm. Trong số đó loài mọt E.
fornicatus đang ngày càng phổ biến và trở thành sinh vật gây hại nguy hiểm
trên rừng trồng keo ở Việt Nam.
Nhìn chung, rừng trồng keo ở Việt Nam hiện đang bị hai loài mọt gây
hại chính là mọt Euwallacea fornicatus và mọt Xylosandrus crassiusculus.
Các loài mọt này gây hại rừng trồng keo lai, Keo tai tượng và Keo lá tràm trên
diện rộng, mức độ gây hại có xu hướng ngày càng lan rộng và tăng nặng. Do
vậy rất cần quan tâm nghiên cứu phòng trừ hai loài mọt đục thân này.
Nghiên cứu biện pháp phòng trừ loài mọt đục thân
Hiện nay việc nghiên cứu về các biện pháp phòng trừ mọt đục thân cây
keo còn rất hạn chế. Nghiên cứu của Lê Văn Bình (2018) đã sử dụng chế
phẩm Delfin 32WG Bacillus thuringiensis và Muskardin có nấm Beauveria
12
bassiana để phòng trừ mọt đục thân với tỷ lệ mọt chết 100% sau 7 ngày phun.
Tuy nhiên biện pháp này mới chỉ thử nghiệm trong phòng thí nghiệm, chưa có
các thử nghiệm trên rừng trồng.
Nghiên cứu của Phạm Quang Thu (2017) đã xác định được thuốc trừ sâu
sinh học Muskardin có thành phần nấm Beauveria bassiana phòng trừ Mọt
đục thân Keo tai tượng tại Quảng Ninh cũng đạt được hiệu quả bước đầu
trong phòng trừ.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên mới chỉ được thực hiện trong phạm vi
giới hạn hẹp ở trong phòng thí nghiệm và trên rừng trồng Keo tai tượng tại
tỉnh Quảng Ninh. Hiện nay chưa có quy trình phòng trừ mọt đục thân hại cây
đứng, mới chỏ có một số quy trình phòng trừ mọt, bảo quản gỗ đã chặt hạ. Do
đó cần thiết xây dựng quy trình phòng trừ kỹ thuật loài mọt trên các rừng
trồng keo hiện nay.
c) Nghiên cứu chọn giống kháng mọt đục thân
Kết quả nghiên cứu tại Tuyên Quang, Yên Bái và Hòa Bình đã xác định
được một số dòng keo ali có tỷ lệ và mức độ mọt đục thân thấp hơn hẳn so
với các dòng khác (Nông Phương Nhung et al., 2018)
Nhận xét thảo luận: Từ những nghiên cứu trong nước cho thấy tình
hình sâu, bệnh hại cây keo ngày càng phức tạp, khi diện tích rừng trồng tăng
sẽ càng có nhiều khả năng xuất hiện sâu, bệnh hại. Do đó rất cần nghiên cứu,
điều tra đánh giá tính chống chịu mọt cho các loài keo, đặc biệt là ở các vùng
trồng rừng keo tập trung như tỉnh Bắc Giang để có có sở đề xuất các giải pháp
quản lý hiệu quả.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Vị trí địa lí
Huyện Yên Thế nằm ở phía bắc tỉnh Bắc Giang, có vị trí địa lý:
- Phía đông giáp huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
13
- Phía đông nam giáp huyện Lạng Giang với ranh giới tự nhiên là sông Thương
- Phía tây giáp huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
- Phía tây bắc giáp huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
- Phía bắc giáp huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
- Phía nam và phía tây nam giáp huyện Tân Yên.
Huyện Yên Thế có diện tích 301,26 km², dân số năm 2013 là 102.574
người với 8 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 27%. Dân số
thành thị có 9.457 người (chiếm 9,85%); dân số nông thôn 86.549 người
(chiếm 90,15%); mật độ dân số trung bình 314 người/km².[1]
Yên Thế có địa hình đồi núi trung du, thuộc vùng Đông Bắc Bộ, nằm ở
phía tây bắc tỉnh Bắc Giang, giáp với hai tỉnh Thái Nguyên và Lạng Sơn.
Địa hình huyện thấp dần theo hướng đông nam, phía bắc là vùng núi
thấp dưới chân dãy núi Bắc Sơn, còn gọi là cánh cung Bắc Sơn chạy từ Lạng
Sơn sang Thái Nguyên (một trong năm dãy núi hình vòng cung tạo nên nét
đặc trưng của địa hình vùng Đông Bắc).
Chảy qua giữa huyện, theo hướng Đông Nam là con sông Sỏi, một nhánh
nhỏ đầu nguồn của sông Thương.
2.3.2. Thổ nhưỡng
Yên Thế là huyện Miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Bắc Giang, có
diện tích trên 303 km2, trong đó diện tích đất lâm nghiệp (chủ yếu là đồi núi
thấp) 13.285,11 ha chiếm 43,36% so với tổng diện tích tự nhiên; Đất nông
nghiệp 25.874,8 ha chiếm 84,55%; Đất phi nông nghiệp 4.664,8 ha chiếm
15,2%; Đất chưa sử dụng 97,44 ha chiếm 0,32%.
+ Địa hình vùng núi: Diện tích 9200,16 ha (chiếm 30,56% diện tích tự
nhiên của huyện), phân bố chủ yếu ở phía Bắc huyện, thường bị chia cắt bởi
độ dốc khá lớn (cấp III và cấp IV), hướng dốc chính từ Bắc xuống Nam. Độ
cao trung bình so với mực nước biển từ 200-300m. Dạng địa hình này đất đai
14
có độ phì khá, thích hợp với các loại cây lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn
quả và chăn nuôi gia súc, gia cầm.
+ Địa hình đồi thấp: Diện tích 8.255 ha (27,42% tổng diện tích tự nhiên),
phân bố rải rác ở các xã trong huyện, có độ chia cắt trung bình, địa hình lượn
sóng, độ dốc bình quân 8-150 (cấp II,III). Độ phì đất trung bình, chủ yếu là
đất sét pha sỏi, độ che phủ rừng trung bình. Loại địa hình này có khả năng
phát triển cây lâu năm (vải thiều, hồng...), cây công nghiệp.
+ Địa hình đồng bằng: Toàn vùng có diện tích 10.633 ha (35,32% tổng diện
tích tự nhiên). Ven các sông suối và các dải ruộng nhỏ xen kẹp giữa các dãy đồi.
Độ dốc bình quân 0-80. có khả năng phát triển cây lương thực và rau màu.
2.3.3. Khí hậu
Huyện Yên Thế có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, do nằm trong
vòng cung Đông Triều. Nhiệt độ trung bình năm là 23.40°C, nhiệt độ trung
bình cao nhất năm 26.90°C và nhiệt độ trung bình thấp nhất năm 20.50°C.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau. Lượng mưa bình quân hàng năm là 1,518.4mm, huyện Yên
thế thuộc vào vùng mưa tủng bình của trung du Bắc Bộ. Lượng mưa tập trung
nhiều vào các tháng 6, tháng 7 và tháng 8 dễ gây ngập úng ở những nơi có địa
hình thấp.
Độ ẩm không khí bình quân cả năm là 81%, cao nhất là 86% (tháng 4) và
thấp nhất là 76% (tháng 12).
Huyện Yên Thế có hai mùa gió chính: Gió mùa Đông Bắc thịnh hành
trong mùa khô. Trong mùa mưa hướng gió chủ yếu của vùng là gió mùa Tây
Nam. Nhìn chung khí hậu huyện Yên Thế nằm rtong vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa, có mùa hè nóng ẩm mưa nhiều và mùa đông ít mưa lạnh và khô.
Lượng mưa trung bình, với nền nhiệt độ trung bình khá cao, giàu ánh sáng.
Đây là những điều kiện thuận lợi cho nhiều loại cây trồng phát triển.
15
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các dòng keo lai và keo lá tràm trồng tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
Mọt đục thân cây keo.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về tính chống chịu mọt đục thân của các
dòng keo lai và keo lá tràm ở rừng trồng; đánh giá mức độ bị mọt đục thân
của các giống keo lai và keo lá tràm khảo nghiệm tại Yên Thế, Bắc Giang.
Thời gian nghiên cứu: bắt đầu từ 1/2020 - 6/2020
3.1.3. Địa điểm nghiên cứu
Các thí nghiệm trong phòng và trong vườn ươm được tiến hành tại
phòng thí nghiệm của Trung tâm Nghiêm cứu Bảo vệ rừng – Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam (Phường Đức Thắng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội).
Các thí nghiệm hiện trường được tiến hành tại xã Yên Thế, Bắc Giang.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của mọt đục thân gây hại rừng trồng keo
3.2.1.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của mọt đục thân gây hại rừng trồng
keo lai
3.2.1.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của mọt đục thân gây hại rừng trồng
keo lá tràm
3.2.2. Nghiên cứu điều tra hiện trạng mọt đục thân gây hại rừng trồng keo
3.2.2.1. Nghiên cứu điều tra hiện trạng mọt đục thân gây hại rừng trồng keo lai
3.2.2.2. Nghiên cứu điều tra hiện trạng mọt đục thân gây hại rừng trồng keo
lá tràm
16
3.2.3. Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng và tính chống chịu mọt đục thân
của các giống keo ở rừng trồng
3.2.3.1. Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng và tính chống chịu mọt đục thân
của các giống keo lai ở rừng trồng
3.2.3.2. Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng và tính chống chịu mọt đục thân
của các giống keo lá tràm ở rừng trồng
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của mọt đục thân gây hại rừng trồng keo
Thu mẫu ở ngoài hiện trường: Đối với các loài mọt sử dụng bẫy phễu để
thu con trưởng thành, sâu non, trứng và nhộng được thu từ các đoạn gỗ khúc,
chẻ nhỏ. Bảo quản mẫu sâu non, nhộng và bằng cồn 70% và formol. Riêng
đối với các mẫu mọt được sử dụng để định danh theo phương pháp sinh học
phân tử sẽ được bảo quản trong cồn 90%. Tất cả các mẫu thu đều được phân
loại theo giống, loài và các mẫu này được ghi rõ các thông tin như: thời gian
thu mẫu, cây chủ, người thu, địa điểm thu mẫu.
Mô tả đặc điểm hình thái của các mẫu mọt được đối chiếu với khóa phân
loại Choate (2001), Gullan (2000), Hodges và Evans (2005), Hulcr và Cognato
(2013), các giống Xylosandrus, Xyleborus, Xyleborinus đã được mô tả bởi
Wollaston (1857), Motschulsky (1866), Eichhoff (1868), Wood và đồng tác giả
(1982, 1992). họ Mọt hại vỏ, gỗ (Scolytidae), họ Mọt gỗ chân dài (Platypodidae)
dựa vào chuyên khảo "Côn trùng hại gỗ và biện pháp phòng trừ" của Lê Văn
Nông (1999). Kết hợp kiểm tra, so sánh mẫu với bộ mẫu côn trùng của Trung
tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
3.3.2. Nghiên cứu điều tra hiện trạng mọt đục thân gây hại rừng trồng keo
3.3.2.1. Nghiên cứu điều tra hiện trạng mọt đục thân gây hại rừng trồng keo lai
Lập các ô tiêu chuẩn 500m2 trên các rừng trồng keo lai, Điều tra thu mẫu
các cây bị hại. Để riêng các mẫu trong các túi đựng mẫu và ghi kỹ hiệu mẫu.
Thống kê tần xuất xuất hiện của từng loại mọt.
17
Mỗi địa điểm lập 3 ô tiêu chuẩn/độ tuổi/địa điểm, tiến hành điều tra trên
3 độ tuổi (<1 tuổi; 1-3 tuổi và >3 tuổi). Điều tra trên 2 địa điểm.
Phân cấp mức độ gây hại thông qua trạng thái tán lá với 5 cấp gồm: 0:
cây khỏe; 1: 10 - 25% lá rụng, ngọn chết ít; 2: ngọn chết trung bình, 26 - 50%
lá rụng; 3: cành chết nhiều, trên 50% lá rụng; 4: cây chết.
Phân cấp mọt trên 1m chiều dài đoạn thân từ độ cao 50cm theo tiêu chí sau.
Chỉ tiêu phân cấp Cấp hại 0 Cây khỏe, không có lỗ mọt trên thân 1 Gây hại nhẹ, 1 - 10 lỗ 2 Gây hại trung bình, 11 - 30 lỗ 3 Gây hại nặng, trên 30 lỗ
3.3.2.2. Nghiên cứu điều tra hiện trạng mọt đục thân gây hại rừng trồng keo
lá tràm
Lập các ô tiêu chuẩn 500m2 trên các rừng trồng keo lá tràm, Điều tra thu
mẫu các cây bị hại. Để riêng các mẫu trong các túi đựng mẫu và ghi kỹ hiệu
mẫu. Thống kê tần xuất xuất hiện của từng loại mọt.
Mỗi địa điểm lập 3 ô tiêu chuẩn/độ tuổi/địa điểm, tiến hành điều tra trên
3 độ tuổi (<1 tuổi; 1-3 tuổi và >3 tuổi). Điều tra trên 2 địa điểm. Phân cấp mọt
trên 1m chiều dài đoạn thân từ độ cao 50cm theo tiêu chí như với keo lai.
3.3.3. Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng và tính chống chịu mọt đục thân
của các giống keo ở rừng trồng
3.3.3.1. Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng và tính chống chịu mọt đục thân
của các giống keo lai ở rừng trồng.
Lập các ô tiêu chuẩn 500m2 trên các rừng trồng keo lai. Điều tra toàn bộ
số cây trong ô tiêu chuẩn (sao cho dung lượng mẫu đủ lớn n 30), tiến hành
điều tra 1m chiều dài đoạn thân từ độ cao 50cm.
18
Phân cấp mức độ gây hại thông qua trạng thái tán lá với 5 cấp gồm: 0:
cây khỏe; 1: 10 - 25% lá rụng, ngọn chết ít; 2: ngọn chết trung bình, 26 - 50%
lá rụng; 3: cành chết nhiều, trên 50% lá rụng; 4: cây chết.
Phân cấp mọt trên 1m chiều dài đoạn thân từ độ cao 50cm theo tiêu chí sau.
Chỉ tiêu phân cấp Cấp hại 0 Cây khỏe, không có lỗ mọt trên thân 1 Gây hại nhẹ, 1 - 10 lỗ 2 Gây hại trung bình, 11 - 30 lỗ 3 Gây hại nặng, trên 30 lỗ
Mỗi giống lập 3 ô tiêu chuẩn/địa điểm, tiến hành điều tra trên 3-5
giống/địa điểm. Điều tra trên 2 địa điểm.
Ngoài ra, tiến hành đánh giá tình trạng mọt đục thân trên khảo nghiệm
các dòng keo lai đã xây dựng tại Yên Thế, Bắc Giang.
Trong quá trình phân cấp, tiến hành đo các chỉ tiêu sinh trưởng về đường
kính và chiều cao của cây.
3.3.3.2. Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng và tính chống chịu mọt đục thân
của các giống keo lá tràm ở rừng trồng
Lập các ô tiêu chuẩn 500m2 trên các rừng trồng keo lá tràm. Điều tra toàn
bộ số cây trong ô tiêu chuẩn (sao cho dung lượng mẫu đủ lớn n 30), tiến hành
điều tra 1m chiều dài đoạn thân từ độ cao 50cm. Phân cấp theo như sau.
Chỉ tiêu phân cấp Cấp hại 0 Cây khỏe, không có lỗ mọt trên thân 1 Gây hại nhẹ, 1 - 10 lỗ 2 Gây hại trung bình, 11 - 30 lỗ 3 Gây hại nặng, trên 30 lỗ
19
Mỗi giống lập 3 ô tiêu chuẩn/địa điểm, tiến hành điều tra trên 3-5
giống/địa điểm. Điều tra trên 2 địa điểm.
Ngoài ra, tiến hành đánh giá tình trạng mọt đục thân trên khảo nghiệm
các dòng keo lá tràm đã xây dựng tại Yên Thế, Bắc Giang.
Trong quá trình phân cấp, tiến hành đo các chỉ tiêu sinh trưởng về đường
kính và chiều cao của cây.
Phương pháp xử lý số liệu:
Tỷ lệ cây bị hại được xác định theo công thức:
Trong đó: n: là số cây bị hại; N: là tổng số cây điều tra.
Chỉ số bị hại bình quân được tính theo công thức:
Trong đó: R: chỉ số bị hại trung bình; ni: là số cây bị hại với chỉ số bị hại
i; vi: là trị số của cấp bị hại thứ i; N: là tổng số cây điều tra.
Mức độ bị hại dựa trên chỉ số bị hại trung bình được phân cấp cụ thể:
Mức độ bị hại Chỉ tiêu phân cấp
Cây khỏe 0
Cây bị hại nhẹ 0 < R ≤ 1
Cây bị hại trung bình 1 < R ≤ 2
Cây bị hại nặng 2 < R ≤ 3
Cây bị hại rất nặng 3 < R ≤ 4
Số liệu được xử lý bằng phần mềm GenStat 12.1 để phân tích sự sai khác
về các chỉ tiêu thống kê.
20
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của mọt đục thân gây hại rừng trồng keo
4.1.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của mọt đục thân gây hại rừng trồng
keo lai
Trưởng thành: Phía đầu có màu nâu đỏ, phía cuối thân có màu nâu tối đến
đen. Con cái chiều dài từ 2,35 - 2,65 mm, mới vũ hóa màu nâu sau chuyển sang
màu nâu sẫm hoặc nâu đen, con đực nhỏ hơn con cái, cơ thể màu nâu và sẫm
hơn con đực. Râu đầu có dạng hình chuỳ, 5 đốt với đốt cuối phình to, đốt chân
râu đầu nằm ở giữa phần mắt với phần hàm dưới của miệng. Nếu nhìn từ trên
xuống đầu của mọt trưởng thành dấu kín dưới tấm lưng ngực trước. Cơ thể có
nhiều mấu nhỏ, tập trung ở phía cuối cánh cứng (Hình 4.1 a, b).
Trứng: hình oval, dài khoảng từ 0,25 - 0,42 mm (Hình 4.1 d), màu trắng
kem hoặc vàng nhạt, trứng nằm ở cuối đường hầm của thân cây bị hại, số
trứng trong mỗi nhóm dao động từ 10 đến 15 quả.
Sâu non: Có 3 tuổi với 2 lần lột xác:
Tuổi 1: Màu trắng sữa, chiều dài cơ thể từ 0,86 - 0,95 mm, rộng từ 0,35 -
0,50 mm.
Tuổi 2: Màu vàng nhạt, chiều dài cơ thể từ 1,33 - 1,45 mm, rộng từ 0,44
- 0,55 mm.
Tuổi 3: Màu vàng đậm, chiều dài cơ thể từ 1,76 - 1,95 mm, rộng từ 0,60
- 0,70 mm, phần đầu bắt đầu xuất hiện nhiều tấm chắn bảo vệ.
Nhộng: Kích thước dài từ 1,95 - 2,25 mm, rộng từ 0,95 - 1,15 mm, mới
hoá nhộng có màu trắng sữa sau chuyển màu vàng, phần cuối cánh màu trắng
(Hình 4.1 f).
21
Hình 4.1: Mọt đục thân keo lai tại Yên Thế
(a, b: trưởng thành; c: trưởng thành đang đào hang; d: trứng và sâu non mới
nở; e: sâu non; f: nhộng. Thước: a, c = 1 mm; b, e, f = 2 mm; d = 0,5 mm)
4.1.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của mọt đục thân gây hại rừng trồng
keo lá tràm
Trưởng thành: Mới vũ hóa có màu vàng, sau đó chuyển màu vàng đậm,
nâu sẫm đến đen, phía cuối thân có màu sẫm hơn. Nếu nhìn từ trên xuống,
đầu của mọt trưởng thành dấu kín dưới tấm lưng ngực trước. Chiều dài từ
2,35 đến 2,61 mm, rộng từ 0,98 đến 1,05 mm. Râu đầu có dạng hình chuỳ với
đốt thứ tư phình to, đốt chân râu đầu nằm ở giữa phần mắt với phần hàm dưới
của miệng (Hình 4.2a).
Trứng: hình oval, dài khoảng từ 0,28 đến 0,42mm (Hình 4.1b), màu
trắng kem hoặc vàng, trứng nằm ở cuối đường hang trong thân cây bị chúng
gây hại, số trứng trong mỗi nhóm dao động từ 12 đến 15 quả.
Sâu non: Có 3 tuổi với 2 lần lột xác:
22
Tuổi 1: Màu trắng sữa, chiều dài cơ thể từ 0,88 - 0,96 mm, rộng từ 0,35 -
0,48 mm.
Tuổi 2: Màu vàng nhạt,chiều dài cơ thể từ 1,35 - 1,45 mm, rộng từ 0,42 -
0,53 mm.
Tuổi 3: Màu vàng đậm, chiều dài cơ thể dài từ 1,79 - 1,92 mm, rộng từ 0,61 -
0,72 mm, phần đầu bắt đầu xuất hiện nhiều tấm chắn bảo vệ (Hình 4.2c).
Nhộng: Kích thước dài từ 1,95 - 2,15 mm, rộng từ 0,95 - 1,13 mm, mới
hoá nhộng có màu trắng sữa sau chuyển màu vàng (Hình 4.2d).
b
a
c
d
Hình 4.2: Mọt đục thân Keo lá tràm: a. trưởng thành;
b. trứng; c. sâu non; d. nhộng
4.1.3. Nghiên cứu định danh mọt đục thân cây keo lá tràm và keo lai
Từ kết quả mô tả đặc điểm hình thái nêu trên, đối chiếu với khóa phân
loại và đặc điểm của giống Euwallacea, kết hợp việc so sánh với khóa phân
loại của Eichhoff (1868) và đối chiếu mẫu của bộ môn côn trùng, loài mọt hại
23
cây keo được giám định là Euwallacea fornicatus, thuộc phân họ Scolytinae,
họ Curculionidae, bộ Coleoptera.
4.2. Nghiên cứu điều tra hiện trạng mọt đục thân gây hại rừng trồng keo
4.2.1. Nghiên cứu điều tra hiện trạng mọt đục thân gây hại rừng trồng keo lai
Qua điều tra đánh giá tại hiện trường cho thấy mức độ và tỷ lệ cây bị mọt
đục thân trên các rừng trồng keo lai ở Yên Thế có mọt đục thân ở các độ tuổi
khác nhau có sự khác biệt rõ, số liệu được tổng hợp trong bảng 4.1.
Bảng 4.1: Tỷ lệ và mức độ mọt đục thân keo lai ở Yên Thế
Tỷ lệ và mức độ bị hại
Địa điểm < 1 tuổi 1-3 tuổi > 3 tuổi
P% Rtl Rtc P% Rtl Rtc P% Rtl Rtc
Xã Tân 31,7 1,04 0,51 16,7 0,52 0,29 13,3 0,32 0,18 Tiến
Xã Tam 32,2 1,06 0,54 18,3 0,56 0,31 14,4 0,36 0,20 Nông Hiệp
Ghi chú: P%: tỷ lệ cây bị mọt; Rtl: chỉ số bị hại thông qua tán lá bình quân;
Rtc: chỉ số bị hại thông qua lỗ mọt bình quân trên thân cây.
Kết quả tổng hợp trong bảng trên cho thấy tại các lô rừng đã điều tra ở
giai đoạn dưới 1 tuổi tại Yên Thế bị mọt đục thân nhiều nhất, trên 31% số cây
bị mọt. Rừng trồng ở giai đoạn tuổi lớn có tỷ lệ và mức độ bị hại thấp hơn
nhưng có xu hướng tăng cao hơn so nghiên cứu trước đây của Phạm Quang
Thu (2016).
Chỉ số bị hại thông qua tán lá và thông qua lỗ mọt trên thân khá đồng
nhất, các cây bị mọt gây hại thường có tán lá kém phát triển, lá vàng, thậm chí
cây bị mọt hại nặng đến rất nặng có thể bị héo tán lá.
Kết quả điều tra, đánh giá cho thấy cho thấy ở thời điểm hiện tại chủ yếu
ghi nhận loài 1 gây hại. Kết quả này tương đồng với kết quả thu mẫu với số
24
mẫu của loài E. fornicatus chiếm trên 90% mẫu mọt thu được trong số các
mẫu thân cây bị hại và là đối tượng đục thân chính trên keo lai.
a
b
Hình 4.3: Mọt hại thân cây keo lai
a. Lỗ mọt trên thân cây keo tai tượng,
b. Lỗ mọt và đường hang trên gỗ keo lai
4.2.2. Nghiên cứu điều tra hiện trạng mọt đục thân gây hại rừng trồng keo
lá tràm
Mức độ và tỷ lệ cây bị mọt đục thân trên các rừng trồng Keo lá tràm ở
Bắc Giang bị mọt đục thân ở các độ tuổi có sự khác biệt rõ, số liệu được tổng
hợp trong bảng 4.2.
Bảng 4.2: Tỷ lệ và mức độ mọt đục thân Keo lá tràm ở Bắc Giang
Tỷ lệ và mức độ bị hại Tuổi cây P% Rtl Rtc
< 1 tuổi 26,2 1,01 0,42
1-3 tuổi 15,2 0,48 0,28
> 3 tuổi 11,6 0,25 0,15
Ghi chú: P%: tỷ lệ cây bị mọt; Rtl: chỉ số bị hại bình quân thông qua tán lá; Rtc: chỉ số bị hại bình quân thông qua lỗ mọt trên thân cây.
25
Kết quả tổng hợp trong bảng 4.2 cho thấy tại các lô rừng đã điều tra ở
giai đoạn dưới 1 tuổi tại Bắc Giang bị mọt đục thân nhiều nhất, trên 26% số
cây bị mọt. Rừng trồng ở giai đoạn tuổi lớn có tỷ lệ và mức độ bị hại thấp
hơn. Ngoài ra, rừng trồng ở Bắc Giang có mức độ gây hại hiện đang ở mức
nhẹ nhưng có xu hướng tăng cao hơn so nghiên cứu trước đây của Phạm
Quang Thu (2016).
Hình 4.4: Mọt hại thân cây Keo lá tràm
Chỉ số bị hại thông qua tán lá và thông qua lỗ mọt trên thân Keo lá tràm
ở Bắc Giang cũng khá đồng nhất, các cây bị mọt gây hại thường có tán lá kém
phát triển, lá vàng.
Kết quả điều tra, đánh giá cho thấy cho thấy ở thời điểm hiện tại loài mọt
E. fornicatus là đối tượng đục thân chính trên cây keo. Vì vậy cần tiếp tục
theo dõi diễn biến để có định hướng quản lý kịp thời.
26
4.3. Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng và tính chống chịu mọt đục thân
của các giống keo ở rừng trồng
4.3.1. Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng và tính chống chịu mọt đục thân
của các giống keo lai ở rừng trồng
Kết quả đánh giá sinh trưởng và mọt đục thân trên khảo nghiệm 9 dòng
keo lai xây dựng năm 2015 tại Yên Thế, Bắc Giang cho thấy giữa các dòng
keo lai có sai khác rõ về sinh trưởng và mọt đục thân với Fpr < 0,001. Kết quả
phân tích số liệu sinh trưởng, và phân cấp mọt đục thân được tổng hợp trong
bảng 4.3.
Bảng 4.3: Sinh trưởng và mức độ bị mọt đục thân của các dòng keo lai
4 năm tuổi khảo nghiệm tại Yên Thế, Bắc Giang
Sinh trưởng Mọt đục thân
TT Giống keo R P% Vbq (dm3/cây) Năng suất (m3/ha/năm)
1 BV16 91,12 32,80 2,08 100,0 Tỷ lệ sống (%) 90,0
2 BV73 84,13 30,29 2,59 100,0 90,0
3 BV75 80,26 29,70 0,72 68,8 92,5
4 BV32 80,08 29,63 0,61 55,2 92,5
5 BV10 89,67 29,59 0,52 51,8 82,5
6 KL2 81,45 29,32 1,00 97,9 90,0
7 BV71 77,02 29,27 0,55 47,0 95,0
8 KL20 80,33 28,12 0,98 98,1 87,5
9 KLTA3 77,19 26,24 1,77 81,4 85,0
10 KTT hạt 65,76 20,39 2,15 100,0 77,5
TB 80,70 28,54 1,30 74,4
88,3 Lsd 9,24 0,83
Fpr <0,001 <0,001
27
Kết quả tổng hợp trong bảng 4.3 cho thấy các dòng keo lai và keo tai
tượng hạt đối chứng khảo nghiệm ở Yên Thế, Bắc Giang có phân hóa rõ về
sinh trưởng ở giai đoạn 4 năm tuổi. Hai dòng BV16 và BV73 có năng suất
trên 30 m3/ha/năm, vượt hẳn so với giống keo tai tượng hạt đối chứng chỉ đạt
20,39 m3/ha/năm.
Mọt đục thân gây hại nặng trong khảo nghiệm tại Yên Thế, Bắc Giang.
Tất cả các giống keo trong khảo nghiệm đều bị mọt, tỷ lệ bị hại của các giống
keo có sai khác và dao động từ 47,0 đến 100% số cây bị mọt đục thân, trong
đó dòng BV16, BV73 và keo tai tượng hạt có tỷ lệ bị hại 100%, mức độ bị hại
nặng (R > 2). Ba dòng keo lai BV71, BV10 và BV32 tuy sinh trưởng chỉ
tương đương với trung bình của khảo nghiệm nhưng có tỷ lệ cây bị mọt đục
thân thấp nhất, chỉ có 47,0 đến 55,2% số cây bị mọt và bị hại nhẹ.
Các dòng keo lai khảo nghiệm ở giai đoạn 6 năm tuổi tại Yên Thế, Bắc
Giang có sai khác rất rõ về khả năng sinh trưởng, tỷ lệ và mức độ bị mọt đục
thân. Kết quả phân tích số liệu sinh trưởng, và phân cấp mọt đục thân được
tổng hợp trong bảng 4.4.
28
Bảng 4.4: Sinh trưởng và mức độ bị mọt đục thân của các dòng keo lai
6 năm tuổi khảo nghiệm tại Yên Thế, Bắc Giang
Sinh trưởng Mọt đục thân
Giống Tỷ lệ TT Vbq Năng suất keo sống R P% (dm3/cây) (m3/ha/năm) (%)
90,0 126,21 30,29 0,45 30,6 1 AH7
83,7 114,60 25,58 0,51 37,3 2 AH1
90,0 90,92 21,82 1,43 81,9 3 KL2
88,7 86,66 20,50 1,19 91,6 4 TB1
85,0 87,92 19,93 0,66 39,7 5 TB11
90,0 80,53 19,33 1,32 90,3 6 KL20
87,5 79,94 18,65 1,03 81,4 7 TB12
90,0 21,13 1,75 90,3 8 KTT hạt 88,03
88,1 94,35 22,15 1,04 67,9 TB
10,15 0,56 Lsd
<0,001 <0,001 Fpr
Trong số 7 dòng keo lai trong khảo nghiệm ở giai đoạn 6 năm tuổi đã
xác định được ba dòng AH1, AH7 và KL2 có sinh trưởng và năng suất cao
hơn giống keo tai tượng hạt đối chứng, trong đó hai dòng AH1 và AH7 sinh
trưởng tốt nhất với năng suất tương ứng đạt 25,58 m3/ha/năm và 30,29
m3/ha/năm.
Các dòng keo lai và keo tai tượng đối chứng 6 năm tuổi khảo nghiệm ở
Yên Thế, Bắc Giang bị mọt đục thân ở mức độ nhẹ đến trung bình với tỷ lệ
29
cây bị mọt từ 30,6% đến 91,6%. Ba dòng keo lai AH1, AH7 và TB11 có tỷ lệ
cây bị mọt dưới 40%, thấp hơn hẳn so với các giống khác và mức độ bị hại
nhẹ, R đề nhỏ hơn 1.
a
b
c
Hình 4.5: Cây keo lai bị mọt đục thân: a. thân cây bị mọt với các lỗ
nhỏ và phoi mùn gỗ màu trắng; b. lỗ mọt và gỗ chuyển màu
do nấm gây bệnh; c. mặt cắt dọc thân cây bị mọt
Kết quả khảo nghiệm ở Yên Thế, Bắc Giang sau 4 năm đã xác định được
hai dòng keo lai BV16 và BV73 có năng suất trên 30 m3/ha/năm, vượt hẳn so
với giống keo tai tượng hạt đối chứng. Hai dòng keo lai này đã được khảo
nghiệm và công nhận giống, trong đó giống Quốc gia BV16 có thể đạt năng
suất 30 - 35 m3/ha/năm ở những lập địa tốt và giống BV73 có thể đạt năng
suất 20 - 25 m3/ha/năm khi khảo nghiệm ở Nghệ An (Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam, 2011). Trong phạm vi dự án sản xuất thử, các dòng keo lai
BV73, BV33, BV10, BV16, BV32 đều cho năng suất đạt trên 27 m3/ha/năm
khi được khảo nghiệm ở Quế Phong, Nghệ An (Đỗ Văn Nhạn, 2010).
Trong số 7 dòng keo lai đưa vào khảo nghiệm tại Yên Thế, Bắc Giang
sau 6 năm, hai dòng AH1 và AH7 đều có sinh trưởng và năng suất vượt hơn
các giống khác và keo tai tượng hạt đối chứng, trong đó hai dòng AH1 và
30
AH7 đạt năng suất tương ứng khi khảo nghiệm ở Yên Bái là 25,58 m3/ha/năm
và 30,29 m3/ha/năm; năng suất tương ứng khi khảo nghiệm ở Hòa Bình là
26,57 m3/ha/năm và 28,95 m3/ha/năm. Hai dòng keo lai này có năng suất trên
30 m3/ha/năm khi khảo nghiệm và công nhận giống cho vùng Đông Nam Bộ
(Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 2011; Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2015),
chúng cũng có năng suất cao, đạt trên 25 m3/ha/năm khi khảo nghiệm ở
Thanh Hóa (Nguyễn Hoàng Nghĩa et al., 2013).
Mọt Euwallacea fornicatus đục thân, gây hại nặng trong khảo nghiệm
các dòng keo lai tại Tuyên Quang, gây hại trung bình ở hai khảo nghiệm tại
Yên Bái và Hòa Bình. Loài mọt này đã xuất hiện và gây hại trên nhiều loài
cây trồng trên thế giới, gây thiệt hại nghiêm trọng đối với hoạt động kinh
doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, cây công nghiệp và cây ăn quả, đặc biệt là
cây Bơ ở Mỹ (Kasson, 2013). Mọt E. fornicatus mang theo bào tử nấm ở gốc
râu đầu và miệng của trưởng thành cái (Parthiban and Muraleedharan, 1996).
Trong quá trình trưởng thành cái đào hang, bào tử nấm được nhiễm vào gỗ ở
nơi chúng đẻ trứng, sau đó nấm sinh trưởng và lan rộng ra xung quanh, sâu
non sẽ sử dụng nấm này làm thức ăn (Phạm Quang Thu, 2016b), gỗ bị chuyển
màu xanh đen (Hình 1b) và chúng có thể là véc tơ truyền nấm gây bệnh chết
héo (Nkuekam et al., 2012). Cây keo bị mọt đục thân bị ảnh hưởng nghiêm
trọng về thẩm mỹ và chất lượng gỗ (Hình 1c), làm giảm giá trị đáng kể của gỗ
keo khi khai thác.
Trong khảo nghiệm keo lai ở tuổi 4 đã xác định được ba dòng keo lai
BV71, BV10 và BV32 có tỷ lệ cây bị mọt đục thân thấp nhất, chỉ từ 47,0%
đến 55,2% số cây bị mọt và mức độ bị hại nhẹ. Ba dòng này sinh trưởng chỉ
tương đương với trung bình của khảo nghiệm nhưng đều đạt trên 29
m3/ha/năm, tương đương với năng suất trong khảo nghiệm ở các lập địa tốt để
công nhận giống với năng suất đã xác định đạt trên 30 m3/ha/năm (Viện Khoa
31
học Lâm nghiệp Việt Nam, 2011). Trong khảo nghiệm tại Yên Bái đã chọn
được ba dòng keo lai (AH1, AH7 và TB11) và khảo nghiệm tại Hòa Bình
chọn được ba dòng (AH1, AH7 và KL2) có tỷ lệ cây bị mọt và mức độ bị hại
thấp hơn hẳn so với các giống khác, trong đó dòng AH1 và AH7 vừa có năng
suất cao và chống chịu mọt E. fornicatus đục thân tốt hơn các dòng keo lai
khác ở cả hai khảo nghiệm. Hai dòng keo lai này cũng đã được xác định có
khả năng chống chịu bệnh phấn hồng và bệnh chết héo rất tốt (Nguyễn Hoàng
Nghĩa et al., 2013; Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2015). Trong thời gian tới, khi chưa
có các giống chống chịu mọt đục thân thì vẫn cần sử dụng các giống keo lai
hiện có, trong đó các dòng keo lai có tỷ lệ bị mọt đục thân dưới 50% có năng
suất cao vẫn có thể đưa vào trồng rừng sản xuất.
4.3.2. Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng và tính chống chịu mọt đục thân
của các giống keo lá tràm ở rừng trồng
Kết quả khảo nghiệm các dòng keo lá tràm ở giai đoạn 5 năm tuổi tại
Yên Thế, Bắc Giang cũng có sai khác rất rõ về khả năng sinh trưởng và mức
độ bị mọt đục thân. Số liệu phân tích về sinh trưởng, và phân cấp mọt đục
thân được tổng hợp trong bảng 4.5.
Bảng 4.5: Sinh trưởng và mức độ bị mọt đục thân của các dòng keo
lá tràm 5 năm tuổi khảo nghiệm tại Yên Thế
Năng suất Tỷ lệ bị Dòng Keo V ĐTT ĐNC (m3/ha/ TT mọt dm3/cây lá tràm (điểm) (điểm) năm) (P%)
1 2 3 4 5 6 AA63 AA64 AA65 AA66 AA67 AA68 34,19 37,11 41,06 25,09 34,05 35,80 4,21 3,77 3,80 3,79 4,50 3,39 3,55 3,18 3,53 3,78 4,01 2,90 15,96 16,70 19,16 7,11 13,62 17,30 0,00 0,00 0,00 0,00 9,09 0,00
32
Năng suất Tỷ lệ bị Dòng Keo V ĐTT ĐNC (m3/ha/ TT mọt dm3/cây lá tràm (điểm) (điểm) năm) (P%)
AA69 7 AA70 8 AA71 9 10 AA72 11 AA73 12 AA74 13 AA75 14 AA76 15 AA77 16 AA78 17 AA79 18 AA80 19 AA81 20 AA82 21 AA83 22 AA84 23 AA85 24 AA86 25 AA87 26 AA88 27 AA89 28 AA90 29 AA91 30 AA92* 31 AA93 32 AA94 33 AA95* 34 AA96 34,08 41,10 32,10 57,38 36,73 37,39 34,66 38,22 38,69 45,52 28,88 49,30 48,54 22,71 51,86 30,03 32,88 34,70 21,39 24,82 48,63 30,57 29,10 44,84 43,41 42,51 59,72 42,75 17,05 19,18 12,84 27,73 18,98 19,94 15,01 15,29 20,63 22,75 13,48 23,82 25,89 10,60 25,06 14,51 15,34 18,51 7,13 11,58 25,13 12,23 9,70 20,93 20,26 22,67 29,84 19,24 3,45 0,00 4,35 0,00 10,71 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 20,83 14,29 21,74 0,00 0,00 12,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 2,80 3,48 3,08 2,97 3,41 3,25 2,83 3,76 3,85 2,88 3,03 2,99 2,56 2,89 3,06 3,66 2,25 3,29 3,27 2,43 3,64 2,73 3,81 3,61 3,75 2,82 3,67 3,00 3,89 3,69 3,87 4,10 3,50 3,76 3,45 4,04 4,10 3,80 3,42 3,90 3,75 3,74 4,03 4,05 3,36 3,97 3,74 3,68 4,10 3,65 4,13 4,55 4,18 3,66 4,20 3,44
33
Năng suất Tỷ lệ bị Dòng Keo V ĐTT ĐNC (m3/ha/ TT mọt dm3/cây lá tràm (điểm) (điểm) năm) (P%)
35 AA97 36 AA98 37 AA99 38 AA100 39 AA101 40 AA102 41 AA103 42 AA104 43 AA105 44 AA106 45 AA107 TB Lsd Fpr 30,01 40,52 36,89 45,89 26,17 41,58 70,62 44,26 28,79 33,00 44,04 38,48 10,06 <0,001 3,85 4,18 3,43 4,40 4,14 3,80 3,77 3,77 4,03 4,32 4,39 3,90 0,39 <0,001 3,27 3,35 3,07 4,34 3,71 2,95 2,80 2,95 3,23 3,67 3,18 3,25 0,61 <0,001 0,00 0,00 3,57 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 3,57 0,00 13,01 20,94 17,83 18,36 11,35 16,63 35,33 19,17 12,96 15,95 18,34 17,65
Kết quả tổng hợp ở bảng 4.5 cho thấy các chỉ tiêu nghiên cứu đều có sai
khác rõ về mặt thống kê. Nhìn chung các dòng Keo lá tràm ít bị mọt, chúng
thể hiện khả năng chống chịu tốt hơn so với các dòng keo lai.
Sinh trưởng thể tích thân cây trung bình của khảo nghiệm đạt 38,48
dm3/cây và năng suất trung bình đạt 17,65 m3/ha/năm ở giai đoạn 3 năm tuổi.
Trong tổng số 45 dòng, có 23 dòng có năng suất cao hơn năng suất trung bình
của khảo nghiệm, trong đó đã xác định được 13 dòng đạt năng suất trên 20
m3/ha/năm.
Chỉ tiêu độ thẳng thân và độ nhỏ cành của các dòng Keo lá tràm có sai
khác rõ, trong đó có 19 dòng có độ thẳng thân và 21 dòng có độ nhỏ cành tốt
hơn so với trung bình của khảo nghiệm. Tuy nhiên chỉ có 15 dòng hội tụ cả
34
hai chỉ tiêu này với điểm trung bình của cả hai chỉ tiêu đều cao hơn trung bình
khảo nghiệm.
Kết quả đánh giá thí nghiệm đã xác định có 7 dòng (AA78, AA83,
AA89, AA92, AA93, AA95 và AA103) có khả năng chống chịu mọt rất
mạnh. Trong số 38 dòng còn lại có 14 dòng chống chịu mạnh; 14 dòng chống
chịu trung bình; 4 dòng chống chịu yếu và 6 dòng mẫn cảm.
Bảy dòng Keo lá tràm (AA78, AA83, AA89, AA92 (Hình 4.6a), AA93,
AA95 (Hình 4.6b) và AA103) có khả năng chống chịu mọt đục thân rất mạnh
tại hiện trường. Đồng thời chúng đều đạt năng suất trên 20 m3/ha/năm, do đó
các dòng Keo lá tràm này hoàn toàn đáp ứng yêu cầu để công nhận giống tiến
bộ kỹ thuật phục vụ trồng rừng sản xuất tại vùng Đông Nam Bộ như quy định
của Tiêu chuẩn ngành 147 - 2006. Đến tháng 9 năm 2016, Bộ NN&PTNT đã
công nhận giống tiến bộ kỹ thuật cho 2 dòng AA92 và AA95 (Bộ
AA92
AA95
NN&PTNT, 2016).
Hình 4.6: Dòng vô tính Keo lá tràm ở giai đoạn 3 năm tuổi tại Yên Thế,
Bắc Giang
35
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Loài mọt hại cây keo lai và Keo lá tràm tại Yên Thế, Bắc Giang được
giám định là Euwallacea fornicatus, thuộc phân họ Scolytinae, họ
Curculionidae, bộ Coleoptera.
Các lô rừng keo lai và Keo lá tràm đã điều tra ở giai đoạn dưới 1 tuổi tại Yên
Thế bị mọt đục thân nhiều nhất, tỷ lệ cây bị hại tương ứng là 31% và 26%.
Ở giai đoạn 4 năm tuổi, hai dòng BV16 và BV73 có năng suất trên 30
m3/ha/năm, vượt hẳn so với giống keo tai tượng hạt đối chứng chỉ đạt 20,39
m3/ha/năm. Tất cả các giống keo trong khảo nghiệm đều bị mọt, trong đó
dòng BV16, BV73 và keo tai tượng hạt có tỷ lệ bị hại 100%, mức độ bị hại
nặng (R > 2). Ba dòng keo lai BV71, BV10 và BV32 có sinh trưởng trung
bình nhưng có tỷ lệ cây bị mọt đục thân thấp nhất, chỉ có 47,0 đến 55,2% số
cây bị mọt và bị hại nhẹ.
Ở giai đoạn 4 năm tuổi, ba dòng keo lai AH1, AH7 và TB11 có tỷ lệ cây
bị mọt dưới 40%, thấp hơn hẳn so với các giống khác và mức độ bị hại nhẹ, R
đề nhỏ hơn 1. Hai dòng AH1 và AH7 đều có sinh trưởng và năng suất vượt
hơn các giống khác và keo tai tượng hạt đối chứng.
7 dòng keo lá tràm (AA78, AA83, AA89, AA92, AA93, AA95 và
AA103) có khả năng chống chịu mọt rất mạnh, năng suất trên 20 m3/ha/năm.
Trong số 38 dòng còn lại có 14 dòng chống chịu mạnh; 14 dòng chống chịu
trung bình; 4 dòng chống chịu yếu và 6 dòng mẫn cảm.
Ở thời điểm hiện tại loài mọt E. fornicatus là đối tượng đục thân chính trên
keo. Vì vậy cần tiếp tục theo dõi diễn biến để có định hướng quản lý kịp thời.
36
5.2. Kiến nghị
Dựa vào kết quả điều tra thu được qua đề Đánh giá mức độ hại mọt đục
thân của các dòng keo lai, keo lá tràm trong mô hình khảo nghiệm tại Yên
Thế, Bắc Giang, em xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
Tiếp tục điều tra nghien cứu đánh giá sinh trưởng và tính chống chịu mọt
đục thân keo ở Bắc Giang để chọn lọc các dòng keo lai và keo lá tràm tốt nhất
phục vụ cho sản xuất.
Khi chưa có các giống chống chịu mọt đục thân thì vẫn cần sử dụng các
giống keo lai hiện có, tỉ lệ bị mọt đục thân dưới 50%, có năng suất cao vẫn có
thể đưa vào rừng trồng sản xuất.
Tiếp tục có những nâng cao và nghiên cứu chuyên sâu về các biện pháp
phòng trừ các loại mọt đục thân
Để các dòng keo lai và keo lá tràm đạt năng suất cao trên khu vực Yên
Thế Bắc Giang, kiến nghị các cơ quan chức năng chuyển giao kỹ thuật cho
các tổ chức, đơn vị và hộ gia đình sản xuất lâm nghiệp trên khu vực Yên Thế
Bắc Giang.
37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Báo Nông nghiệp – Giống Keo lai và cuộc cách mạng Lâm nghiệp
31/5/2016.
Nguồn http://nongnghiep.vn/giong-keo-lai-va-cuoc-cach-manglam-nghiep.
2. Lê Văn Bình (2018), Một số đặc điểm sinh học, phòng trừ mọt Euwallacea
fornicatus Eichhoff (Coleoptera: Scolytidae) hại thân keo tai tượng, keo lai
tại huyện Yên Bình và huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Tạp chí Viện Khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam số 1, tr 149 – 154.
3. Nguyễn Văn Độ (2000), Báo cáo kết quả điều tra thành phần sâu hại và
mức độ hại của chúng trên các khu khảo nghiệm xuất xứ keo và bạch đàn
tại Đá Chông huyện Ba Vì tỉnh Hà Tây (cũ), Viện Khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam.
4. Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Phạm Văn Tuấn (1993). "Giống lai tự
nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm." Thông tin khoa học kỹ thuật
lâm nghiệp số 7: trang 18- 19.
5. Lê Đình Khả (1999). Nghiên cứu sử dụng giống lai tự nhiên giữa Keo tai
tượng và Keo lá tràm ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
6. Nguyễn Thế Nhã (2000), Xây dựng quy trình dự tính dự báo và phòng trừ
sâu ăn lá Keo tai tượng tại vùng trung tâm, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên
cứu – Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
7. Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Loanh, Trần Văn Mão (2001). Điều tra dự
tính dự báo sâu bệnh trong lâm nghiệp. NXB Nông nghiệp.
8. Nguyễn Thị Bích Ngọc (2010), Nghiên cứu phòng trừ mối gây hại bạch
đàn, keo tại một số vùng trọng điểm, Báo cáo tổng kết đề tài, Viện Khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam.
38
9. Nông Phương Nhung, Lê Đắc Hùng, Trần Trung Kiên và Nguyễn Minh
Chí (2018). Khảo nghiệm thích ứng và đánh giá mức độ gây hại của mọt
đục thân đối với một số dòng keo lai đã được công nhận ở vùng Trung
Tâm và Tây Bắc. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tập 1.
10. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2003). Phát triển các loài keo Acacia ở Việt Nam.
Nhà xuất bản Nông nghiệp. 132 trang.
11. Nguyễn Ngọc Quỳnh (2009). Mọt Xylosandrus crassiusculus
(Motschulsky) và nấm xanh hại Keo tai tượng ở Phú Thọ. Tạp chí Khoa
học Lâm nghiệp, (2), 926-928.
12. Phạm Quang Thu, Lê Văn Bình và Phạm Duy Long (2013), Phát hiện loài
xén tóc Xystrocera festiva Thomson, 1860 (Col,: Cerambycidae) Đục thân
Keo tai tượng ở Ngọc Ngồi, Kon Tum, Tạp chí chuyên ngành Bảo thực
vật, Viện Bảo vệ thực vật, Cục Bảo vệ Thực vật số 2.
13. Phạm Quang Thu, Lê Văn Bình, Phạm Duy Long và Nguyễn Hoài Thu
(2014), Xén tóc Chlorophorus sp., (Coleoptera; Cerambycidae) đục thân
Keo tai tượng Acacia mangium ở huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Tạp
chí Khoa học Lâm nghiệp số 4.
14. Phạm Quang Thu (2016a). Kết quả nghiên cứu thành phần sâu, bệnh hại
một số loài cây trồng rừng chính tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học Lâm
nghiệp, (1), tr. 4257-4264.
15. Phạm Quang Thu (2016b). Mọt Euwallacea fornicatus đục thân keo ở
Việt Nam, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (7), tr. 110-113.
16. Phạm Quang Thu (2017). Báo cáo kết quả đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm sinh
học, sinh thái sâu hại chính Keo tai tượng, Thông nhựa và đề xuất các biện
pháp phòng trừ tại Quảng Ninh”. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
17. Nguyễn Bá Thụ và Đào Xuân Trường (2004), Sâu bệnh hại rừng trồng và
các biện pháp phòng trừ, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 168.
39
18. Bùi Quang Tiếp, Nguyễn Minh Chí, Nguyễn Mạnh Hà, Lê Văn Bình (2016).
Nghiên cứu phòng trừ Sâu đo (Biston supperssaria) ăn lá Keo tai tượng trong
phòng thí nghiệm. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, 3: 4547-4553.
19. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2011). Giới thiệu giống cây trồng
Lâm nghiệp giai đoạn 2000-2010, 52 trang
II. Tài liệu tiếng nước ngoài
1. Awang, K., & Taylor, D. (1993). Acacia mangium: Growing and
utilization. MPTS monograph series No. 3 (No. PB-95-160032/XAB).
Winrock International Inst. for Agricultural Development, Arlington, VA
(United States).
2. Alfaro, R. I., Humble, L. M., Gonzalez, P., Villaverde, R., & Allegro, G.
(2007). The threat of the ambrosia beetle Megaplatypus mutatus
(Chapuis)(= Platypus mutatus Chapuis) to world poplar
resources. Forestry, 80(4), 471-479.
3. Barbora, B. C. (1995, November). Biocontrol of pests and diseases of tea
in NE India. In Proceedings of the international symposium on tea quality
and human health (pp. 7-10).
4. Burbano, E. G., Wright, M. G., Gillette, N. E., Mori, S., Dudley, N., Jones,
T., & Kaufmann, M. (2012). Efficacy of traps, lures, and repellents for
Xylosandrus compactus (Coleoptera: Curculionidae) and other ambrosia
beetles on Coffea arabica plantations and Acacia koa nurseries in
Hawaii. Environmental entomology, 41(1), 133-140.
5. Castrillo, L., Griggs, M., Ranger, C.M., Reding, M.E., Vandenberg, J.D.
2011. Virulence of Beauveria bassiana and Metarhizium anisopliae
(Ascomycota: Hypocreales) commercial strains against adult Xylosandrus
germanus (Coleoptera: Scolytidae) and impact on brood. Biological
Control. 58(2):121-126.
40
6. Coleman, T. W., Poloni, A. L., Chen, Y., Thu, P. Q., Li, Q., Sun, J., ... &
Seybold, S. J. (2019). Hardwood injury and mortality associated with two
shot hole borers, Euwallacea spp., in the invaded region of southern
California, USA, and the native region of Southeast Asia. Annals of Forest
Science, 76(3), 61.
7. Coyle, D. R., Booth, D. C., & Wallace, M. S. (2005). Ambrosia beetle
(Coleoptera: Scolytidae) species, flight, and attack on living eastern
cottonwood trees. Journal of economic entomology, 98(6), 2049-2057.
8. Chey V.K. (1987). Insect defoliators of forest plantation trees in Sabah.
FRC Publ. No. 32. Sandakan Sabah, Malaysia.
9. Chey, V. K., & Jurie, I. (2000). Acacia plantations in Malaysia and their
insect pests. Planter, Kuala Lumpur, 76(888), 171-190.
10. Chris Burwell (2011). Bag-shelter moths and processionary caterpillars.
Queensland government. Queensland Museum PO Box 3300, South
Brisbane QLD 410.
11. Cranham, J. E. (1966). Tea pests and their control. Annual Review of
Entomology, 11(1), 491-514.
12. Danthanarayana, W. and Kathiravetpillai, A. (1969). Studies on the
ecology and causes of outbreaks of Ectropis bhurmitra Wlk.
(Geometridae), the twig caterpillar of tea in Ceylon. J Appl. Ecol.
6(2):311- 322.
13. Das, G. M. (1965). PESTS of tea in north-east India and their
control. PESTS of tea in north-east India and their control., (27).
14. Darus, H. (1991). "Micropropagation techniques for Acacia mangiumx A.
auriculiformis." Carron, L. 8c Aken, K. (Eds.) Breeding Technologies for
Tropical Acacias. ACIAR Proceedings (37): 119-121.
41
15. De Motschulsky, V. (1866). Catalogue des insects recus de Japon.
Bulletin de la Societe Imperiale des Naturalistes de Mowcou, 39, 163-200
16. Dell, B., Xu, D., & Thu, P. Q. (2012). Managing threats to the health of
tree plantations in Asia. New perspectives in plant protection. InTech,
Rijeka, 63-92.
17. Dole, S.A., Jordal, B.H., & Cognato, A.I. (2010). Polyphyly of
Xylosandrus Reitter inferred from nuclear and mitochondrial genes
(Coleoptera: Curculionidae: Scolytinae). Molecular phylogenetics and
evolution, 54(3), 773-782.
18. Donald, R.H., Angela, L., Gevork, A., Akif, A. and Richard, S. (2012).
Fusarium die back: A new and serious insect-vectored disease of
landscape trees. Western AboristMontagu, K. D., & Woo, K. C. (1999).
Effect of two insect pests on Acacia auriculiformis tree growth and form in
Australia's Northern Territory. Journal of Tropical Forest Science, 11,
492-502.
19. Doran, J.C., Turnbull, J.W., Martensz, P.N., Thomson, L.A.J. and Hall, N.
(1997), Introduction to the species digests. Australian Trees and Shrubs:
species for land rehabilitation and farm planting in the tropics. Ed. J.C.
Doran, J.W. Turnbull, ACIAR monograph, (24), pp. 89-344
20. Eichhoff, W. J. (1878). Neue oder noch unbeschriebene Tomicinen.
Entomologische Zeitung, Stettin, 39 (7-9), 383-392
21. Egonyu, J. P., Baguma, J., Ogari, I., Ahumuza, G., Kyamanywa, S.,
Kucel, P., ... & Wagoire, W. W. (2015). The formicid ant, Plagiolepis sp.,
as a predator of the coffee twig borer, Xylosandrus compactus. Biological
Control, 91, 42-46.
22. Freeman, S., Protasov, A., Sharon, M., Mohotti, K., Eliyahu, M., et al.
(2012), Obligate feed requirement of Fusarium sp. nov., an avocado
42
wilting agent, by the ambrosia beetle Euwallacea aff. fornicata. Symbiosis,
(58), 245-251.
23. Freeman, Stanley, Mendel Sharon, M. Maymon, Z. Mendel, A. Protasov,
T. Aoki, A. Eskalen, and K. O’Donnell (2013). Fusarium euwallaceae sp.
nov. a symbiotic fungus of Euwallacea sp., an invasive ambrosia beetle in
Israel and California. Mycologia 105, (6): 1595-1606.
24. Fraedrich, S. W., Harrington, T. C., Rabaglia, R. J., Ulyshen, M. D.,
Mayfield Iii, A. E., Hanula, J. L., ... & Miller, D. R. (2008). A fungal
symbiont of the redbay ambrosia beetle causes a lethal wilt in redbay and
other Lauraceae in the southeastern United States. Plant Disease, 92(2),
215-224.
25. Glare, T. R., Placet, C., Nelson, T. L., & Reay, S. D. (2002). Potential of
Beauveria and Metarhizium as control agents of pinhole borers (Platypus
spp). New Zealand Plant Protection, 55, 73-79.
26. Gomez, D. F., Lin, W., Gao, L., & Li, Y. (2019). New host plant records
for the Euwallacea fornicatus (Eichhoff) species complex (Coleoptera:
Curculionidae: Scolytinae) across its natural and introduced
distribution. Journal of Asia-Pacific entomology, 22(1), 338-340.
27. Griffin (2012). Global uses of Australian acacias – recent trends and future
prospects. Diversity and Distributions, (Diversity Distrib.) pp 837-847.
28. Gun et al (1998). Seed collection of tropical acacias in Papua Ne Guinea
and North Quessland. Australian Tree Seed Centre Division of Forestry
and Forest Product, Canberra (CSIRO).
29. Hanula, J.L.; Mayfield, Albert E., III. (2014). Redbay Ambrosia Beetle
(xyleborus glabratus eichoff) (coleoptera: curculionidae). In: Roy Van
Driesche and Richard Reardon (eds.), The use of classical biological
control to preserve forests in North America. FHTET-2013-12. USDA
43
Forest Service, Forest Health Technology Enterprise Team, Morgantown,
West Virginia, USA. 299-311. 13 p
30. Hara AH, Beardsley JW Jr, 1976. The biology of the black twig
borer, Xylosandrus compactus (Eichhoff), in Hawaii. Proceedings of the
Hawaiian Entomological Society 23(1), 55-70
31. Harrington, T. C., Aghayeva, D., & Fraedrich, S. (2010). New
combinations in Raffaelea, Ambrosiella, and Hyalorhinocladiella, and four
new species from the redbay ambrosia beetle, Xyleborus glabratus.
Mycotaxon, 111(1), 337-361.
32. Harrington, T., McNew, D., Mayers, C., Fraedrich, S., & Reed, S.
(2014a). Ambrosiella roeperi sp. nov. is the mycangial symbiont of the
granulate ambrosia beetle, Xylosandrus crassiusculus. Mycologia, 106(4),
835-845.
33. Harrington, T. C., McNew, D., Mayers, C., Fraedrich, S. W., & Reed, S.
E. (2014b). Ambrosiella roeperi sp. nov. is the mycangial symbiont of the
granulate ambrosia beetle, Xylosandrus crassiusculus. Mycologia, 106(4),
835-845.
34. Harwood, T. D., Tomlinson, I., Potter, C. A., & Knight, J. D. (2011).
Dutch elm disease revisited: past, present and future management in Great
Britain. Plant Pathology, 60(3), 545-555.
35. Harwood, C. E. and E. Nambiar (2014). Productivity of acacia and
eucalypt plantations in Southeast Asia. 2. Trends and variations.
International Forestry Review 16(2): 249-260.
36. Hsiau P. T. W., and Harrington T. C. (2003). Phylogenetics and
adaptations of basidiomycetous fungi fed upon by bark beetles
(Coleoptera: Scolytidae). Symbiosis 34:111–131
37. Hudson W., Mizell. R.F., (1999). Management of Asian ambrosia beetle,
44
Xylosandrus crassiusculus, in nurseries. Proc. So. Nurs. Grow. Assoc., 44:
198-201
38. Hughes MA, Smith JA, Ploetz RC, Kendra PE, Mayfield III AE, Hanula
JL, Hulcr J, Stelinski LL, Cameron S, Riggins JJ, Carrillo D, Rabaglia R,
Eickwort J, Pernas T. (2015). Recovery plan for laurel wilt on redbay and
other forest species caused by Raffaelea lauricola and disseminated by
Xyleborus glabratus. Plant Health Progress 16: 174–210
39. Hulcr, J., Atkinson, T. H., Cognato, A. I., Jordal, B. H., & McKenna, D.
D. (2015). Morphology, taxonomy, and phylogenetics of bark beetles.
In Bark Beetles (pp. 41-84). Academic Press.
40. Hutacharern, C. (1993). Insect pest, In: A wang, K and Taylor, D, (eds)
Acacia mangium - growing and utilization, 163-202, Winrock
International and FAO, Bangkok
41. Hutacharern, C., & Choldumrongkul, S. (1989). A note on the insect pests
of multipurpose tree species in Thailand. Journal of Tropical Forest
Science, 2(1), 81-84.
42. Intachat, J., & Kirton, L. G. (1997). Observations on insects associated
with Acacia mangium in Peninsular Malaysia. Journal of Tropical Forest
Science, 9(4), 561-564.
43. Jones, D. L., Elliot, W. R., & Blake, T. L. (1986). Pests, diseases and
ailments of Australian plants. Lothian.
44. Joshi, B. G., & Sitaramaiah, S. (1979). Neem kernel as an ovipositional
repellent forSpodoptera litura (F.) moths. Phytoparasitica, 7(3), 199-202.
45. Kasson, M.T., O’Donnell, K., Rooney, A.P., Sink, S., Ploetz, R.C., Ploetz,
J.N., ... & Smith, J.A. (2013). An inordinate fondness for Fusarium:
phylogenetic diversity of fusaria cultivated by ambrosia beetles in the
genus Euwallacea on avocado and other plant hosts, Fungal Genetics and
45
Biology, (56), pp. 147-157
46. Kumar, R., Rajkhowa, G., Sankar, M., Rajan, R.K. (2011). A new host
plant for the shoot-hole borer, Euwallacea fornicatus (Eichoff)
(Coleoptera: Scolytidae) from India. Acta Entomol. Sinicia, (54), 734-738
47. Kendrick, R. C. (2004). Summary moth survey report 1999 to March 2004
at Kadoorie farm & Botanic garden Tai Po, Hong Kong, 26p, 74p