intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá mức độ hiểu biết về dinh dưỡng và kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Chia sẻ: ViJijen ViJijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

28
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiểu biết của bệnh nhân ĐTĐ týp 2 về dinh dưỡng và kiểm soát đường máu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 205 BN đang điều trị tại Bệnh viện 175 được khảo sát bằng trắc nghiệm BDK gồm 23 câu hỏi. Từ tháng 01/2019 đến tháng 04/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá mức độ hiểu biết về dinh dưỡng và kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỂU BIẾT VỀ DINH DƯỠNG VÀ KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 Trần Thanh Mân1; Nguyễn Ngọc Châu2; Võ Duy Ân3; Nguyễn Văn Chương4 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiểu biết của bệnh nhân ĐTĐ týp 2 về dinh dưỡng và kiểm soát đường máu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 205 BN đang điều trị tại Bệnh viện 175 được khảo sát bằng trắc nghiệm BDK gồm 23 câu hỏi. Từ tháng 01/2019 đến tháng 04/2020. Kết quả: Bệnh nhân trả lời đúng được từ 3 – 21/23 câu, trong đó câu 13 trả lời đúng với tỉ lệ cao nhất 98,5%. Câu số 4 trả lời sai 100%. Bệnh nhân trả lời đúng đồng thời 14 câu chiếm tỉ lệ cao nhất 12,7%; được 3 câu chiếm tỉ lệ thấp nhất 0,5%. Tỉ lệ bệnh nhân trả lời đúng số câu hỏi trung bình là 56,7% (13% - 91,3%). Mức hiểu biết rất kém, kém, tốt và rất tốt lần lượt là 1,5%; 39,5%; 40%; 19%. Kết luận: Mức độ hiểu biết hiểu biết đúng của BN về bệnh ĐTĐ với tỉ lệ khác nhau, mức hiểu biết kém còn chiếm tỉ lệ cao. Từ khoá: Đái tháo đường týp 2, hiểu biết bệnh đái tháo đường, BDK. EVELUETING OF COGNITIVE LEVEL ABOUT NUTRITION AND BLOOD GLUCOSE CONTROL IN PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES ABSTRACT Objective: To investigate the current knowledge about some aspects related to type 2 diabetes mellitus by Brief Diabetes Knowledge test (BDK). Subjects anh methods: A cross-sectional descriptive study was performed on 205 1 Bệnh viện Đa khoa Cần Giuộc; 2 Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch 3 Học viện Quân y; 4 Phân hiệu phía Nam/ Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Trần Thanh Mân (chuong@live.com) Ngày nhận bài: 28/9/2020, ngày phản biện: 05/10/2020. Ngày bài báo được đăng: 30/12/2020 55
  2. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 24 - 12/2020 diabetes patients was treated in 175 Military Hospital was investigate the knowledge about disease by BDK includes 23 items. From January 2019 to April 2020. Results: The patients have right answer from 3 to 18/23 questionnaires which of question number 13 have highest proportion of answer (98.5%); number 4 have wrong 100%. The patients have right answer of total 14 questions have highest proportion (98.5%), total 3 question has lowest proportion (0,5%). The rate of patients who correctly answered the average number of questions is 56.7% (13% - 91.3%). The level of very bad knowledge, bad knowledge, good and very good knowledge were 1.5%; 39.5%; 40%; 19%, respectively. Conclusion: The patients of type 2 diabetes mellitus have right knowledge of disease was a difference, the bad knowledge also accounted for a high percentage. Keywords: Type 2 diabetes mellitus, diabetes knowledge, BDK 1. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh không gặp khó khăn khi sử dụng bộ Với người bệnh đái tháo đường câu hỏi này được sử dụng rộng rãi bởi các cần biến quá trình điều trị thành tự điều trị. hiệp hội và các nhà nghiên cứu trên toàn Việc kiểm soát cộng đồng cũng như giáo thế giới. Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu: dục, tuyên truyền cho người bệnh hiểu biết “Đánh giá hiểu biết của bệnh nhân ĐTĐ đúng về tình trạng bệnh tật, biết tự mình týp 2 về dinh dưỡng và kiểm soát đường chăm sóc, điều trị, dự phòng và ngăn ngừa máu bằng trắc nghiệm BKD của Hội ĐTĐ biến chứng [1]. Kết quả điều trị BN ĐTĐ Mỹ ở BN đang điều trị tại bệnh viện Quân phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có y 175”. sự hiểu biết và tuân thủ điều trị của BN. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Bệnh nhân có mức độ hiểu biết tốt tham NGHIÊN CỨU gia tích cực vào quá trình đều trị đó là tuân 2.1. Đối tượng nghiên cứu thủ điều trị và các hành vi đúng về tự chăm sóc giúp cho quá trình điều trị đạt hiệu quả Nghiên cứu tiến hành trên 205 BN cao. Tuy vậy hiện nay đa số BN đều có ĐTĐ týp 2 đang điều trị nội trú tại Bệnh mức độ hiểu biết còn hạn chế, chưa tương viện Quân Y 175/ Bộ Quốc Phòng. Từ xứng so với nhu cầu, chính vì vậy phần tháng 01/2019 đến tháng 4/2020. nào ảnh hưởng đến kết quả điều trị. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn Bộ câu hỏi BDK do Hiệp hội đái - Được chẩn đoán xác định ĐTĐ tháo đường Mỹ phê duyệt bộ câu hỏi gồm týp 2 hoặc đang điều trị. 23 câu, đảm bảo tính thống nhất trong - Có đầy đủ hồ sơ, bệnh án theo những tiêu chí tự xử lý trong bệnh đái tháo yêu cầu của nghiên cứu đường và đơn giản, dễ hiểu giúp người 56
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - Đồng ý tham gia nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, - Đái tháo đường týp1 và đái tháo mô tả cắt ngang. đường thai kỳ hoặc có nguyên nhân. - Nội dung nghiên cứu: - Đang có bệnh cấp tính, hoặc có + Khai thác bệnh sử; khám lâm biến chứng nặng. sàng; làm xét nghiệm thường quy. - Bệnh nhân có rối loạn nhận thức, + Khảo sát hiểu biết theo bộ câu lú lẫn, sa sút trí tuệ, Alzheimer. hỏi BKD. - Bệnh nhân trầm cảm, tiền sử mắc + Chẩn đoán ĐTĐ theo ADA bệnh tâm thần hoặc những khiếm khuyết 2019; Chẩn đoán týp theo WHO-2011. về trí tuệ, rất khó khăn khi tiếp xúc, trao - Xử lý số liệu theo các thuật toán đổi thông tin. thống kê sử dụng trong Y sinh học, bằng - Không đồng ý tham gia nghiên cứu phần mềm SPSS 26.0. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Phân bố tuổi ở đối tượng nghiên cứu Độ tuổi Chung (n=205) Nam (n=107) Nữ (n=98) (năm) n % n % n % ≤ 40 6 2,9 4 3,7 2 2,0 41 - 50 13 6,3 11 10,3 2 2,0 51 - 60 44 21,5 24 22,4 20 20,4 61 - 70 78 38,0 43 40,2 35 35,7 ≥ 71 64 31,3 25 23,4 39 39,8 Trung bình 64,9±11,6 62,4±11,9 67,6±10,6 p
  4. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 24 - 12/2020 Nhận xét: Có 05 trường hợp đái tháo đường mới phát hiện 2,4%. Tỉ lệ ĐTĐ týp 2 trên 10 năm chiến hơn một nửa với 52,7%. Trung bình thời gian bệnh 11,6 năm. Bảng 3. Kết quả trả lời 23 câu hỏi Câu hỏi Kết quả trả lời (n=205) Đúng Sai Bỏ trống n % n % n % Câu 1 142 69,3 63 30,7 0 0 Câu 2 116 56,6 89 43,4 0 0 Câu 3 159 46 22,4 0 0 77,6 Câu 4 0 0 205 100 0 0 Câu 5 55 26,8 24 11,7 126 61,5 Câu 6 117 57,1 86 42,0 2 1,0 Câu 7 175 85,4 30 14,6 0 0 Câu 8 168 82,0 35 17,1 2 1,0 Câu 9 135 65,9 70 34,1 0 0 Câu 10 138 67,3 67 32,7 0 0 Câu 11 112 54,6 93 45,4 0 0 Câu 12 184 89,8 15 7,3 6 2,9 Câu 13 202 98,5 1 0,5 2 1,0 Câu 14 129 62,9 58 28,3 18 8,8 Câu 15 48 23,4 35 17,1 122 59,5 Câu 16 91 44,1 114 55,6 0 0 Câu 17 50 24,4 24 11,7 131 63,9 Câu 18 2 1,0 116 56,6 87 42,4 Câu 19 199 97,1 6 2,9 0 0 Câu 20 118 57,6 85 41,5 2 1,0 Câu 21 126 61,5 4 2,0 75 36,6 Câu 22 69 33,7 136 66,3 0 0 Câu 23 142 69,3 63 30,7 0 0 Nhận xét: Câu 13 tỉ lệ trả lời đúng chiếm cao nhất với 98,5%. 58
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 4. Phân bố số lượng câu trả lời trên một bệnh nhân Số lượng câu trả lời Số lượng câu trả lời (n=205) trên một bệnh nhân Đúng Sai Bỏ trống n % n % n % 0 - - - - 58 28,3 1 - - - - 18 8,8 2 - - 11 5,4 21 10,2 3 1 0,5 16 7,8 23 11,2 4 - - 17 8,3 11 5,4 5 2 1,0 19 9,3 55 26,8 6 3 1,5 19 9,3 8 3,9 7 14 6,8 28 13,7 11 5,4 8 13 6,3 31 15,1 - - 9 11 5,4 20 9,8 - - 10 18 8,8 18 8,8 - - 11 22 10,7 10 4,9 - - 12 16 7,8 11 5,4 - - 13 12 5,9 1 0,5 - - 14 26 12,7 2 1,0 - - 15 11 5,4 1 0,5 - - 16 10 4,9 1 0,5 - - 17 7 3,4 - - - - 18 9 4,4 - - - - 19 6 2,9 - - - - 20 13 6,3 - - - - 21 11 5,4 - - - - Nhận xét: Tỉ lệ trả lời đúng 14 câu cao nhất với 12,7%. 0,5% đúng 3 câu. Bảng 5. Trung bình tỉ lệ trả lời các câu hỏi ở đối tượng nghiên cứu TB ĐLC Nhỏ nhất Lớn nhất Tỉ lệ trả lời đúng 56,7 18,5 13,0 91,3 Tỉ lệ trả lời sai 31,0 12,7 8,7 69,6 Tỉ lệ không trả lời 12,1 10,0 0 30,4 Nhận xét: Tỉ lệ trả lời đúng trung bình của đối tượng nghiên cứu là 56,7%; thấp nhất 13% cao nhất 91,3%. 59
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 24 - 12/2020 Bảng 6. Đánh giá kiến thức hiểu biết của bệnh nhân dựa trên tỉ lệ số câu trả lời đúng trong tổng số 23 câu trên mỗi bệnh nhân Kiến thức hiểu biết về bệnh ĐTĐ (n=205) Số lượng Tỉ lệ (%) Rất kém (< 25%) 3 1,5 Kém (25 - 50%) 81 39,5 Tốt (51 - 75%) 82 40,0 Rất tốt (> 75%) 39 19,0 Nhận xét: Kiến thức hiểu biết của thì không có BN nào trả lời đúng 100% bệnh nhân về bệnh ĐTĐ ở mức tốt chiếm trả lời sai. Có lẽ đối với người Việt Nam tỉ lệ 40%. Ở mức rất tốt chiếm tỉ lệ 19%. nói chung và BN ĐTĐ nói riêng thì các ký Có 1,5% kiến thức hiểu biết ở mức rất kém hiệu trên bao bì sản phẩm chưa được nhiều và 39,5% ở mức kém. người để ý, chưa được nhiều người bệnh 4. BÀN LUẬN nhất lại là câu trả lời đưa ra dưới dạng calo trên 1 hộp để lựa chọn. Có thể đây là một Tuổi trung bình của đối tượng câu hỏi không khó và phổ biến cho người nghiên cứu là 64,9±11,6 (năm). Trong đó tiêu dùng cũng như BN ĐTĐ ở các nước nam giới thấp hơn nữ giới có ý nghĩa với phát triển, việc mua bán chủ yếu tại các 62,4±11,9 so với 67,6±10,6; p 50% ở các câu hỏi. Nhưng cũng hoạt các câu lạc bộ dành cho người bệnh có tới gần 1/3 số câu hỏi có tỉ lệ trả lời ĐTĐ. Nguyễn Thị Minh cho biết BN trả đúng < 50% đó là các câu 4, 5, 15, 16, 17, lời đúng từ 1-18/23 câu trong đó câu số 9 18 và 22. Cá biệt câu số 4 về các loại thực với tỉ lệ trả lời đúng cao nhất 83,6%; câu phẩm chế biến sẵn ảnh hưởng lên nồng số 4 tỉ lệ trả lời đúng thấp nhất 4,2%. Bệnh độ glucose máu, đưa ra để BN lựa chọn nhân trả lời đúng đồng thời 12 câu chiếm 60
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC tỷ lệ cao nhất, 1 câu chiếm tỉ lệ thấp nhất [3]. Zowgar nghiên cứu trên 942 BN ĐTĐ 14,6% so với 0,3% [2]. với điểm số câu trả lời đúng (DKT2) trung Phân tích số lượng câu trả lời trên bình là 13,3 ± 3,2 (57,8% ± 13,3%). Phần một bệnh nhân trong tổng số 23 câu chúng lớn bệnh nhân (66,1%) có kiến thức về tôi ghi nhận trả lời đúng thấp nhất 03 câu bệnh ĐTĐ trung bình trong khi 29,2% có có 01 trường hợp chiếm 0,5%. Những đối kiến thức thấp và 4,7% có kiến thức cao tượng còn lại có tỉ lệ trả lời đúng dao động [4]. Kaniz cho biết tỷ lệ mức độ hiểu biết từ 05 câu đến 21 câu không có trường hợp kém, trung bình và kiến ​​thức tốt lần lượt nào trả lời được 22 câu trở lên. Trả lời sai là 17%, 68% và 15%. Các giá trị tương nhiều nhất là 16 câu có 01 trường hợp ứng cho điểm thái độ lần lượt là 23%, 67% chiếm 0,5%. Bỏ trống không trả lời nhiều và 10% [5]. Nghiên cứu của Almalki cho nhất có 55 trường hợp với 05 câu bỏ trống biết tỉ lệ trung bình của các câu hỏi kiến chiếm 26,8%. Số câu bỏ trống nhiều nhất thức được trả lời đúng là 48,26%; 44,3% là 11 câu chiếm 5,4% đối tượng nghiên không biết HbA1c là gì. Tác giả kết luận cứu. Chỉ có 58 trường hợp không bỏ trống phần lớn (78,4%) bệnh nhân có kiến thức chiếm tỉ lệ 28,3%. kém về bệnh ĐTĐ [6]. Theo Gillani 2,3% số người được hỏi không có kiến ​​thức về Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh, 11,3% cho điểm 9 và 47,4% cho không có trường hợp nào trả lời đúng điểm 6 (điểm nhận thức cho từ 0-9) [7]. 100%. Tỉ lệ trả lời đúng trung bình của Al-Aboudi điểm trung bình của kiểm tra đối tượng nghiên cứu là 56,7%; thấp nhất kiến thức bệnh ĐTĐ là 8,96 ± 2,1 và điểm 13% cao nhất 91,3%. Tỉ lệ trả lời sai trung trung bình là 9,00. Trong đó14,7% có kiến bình của đối tượng nghiên cứu là 31%. Tỉ thức kém; 72% có kiến thức vừa phải và lệ không trả lời (bỏ trống) của đối tượng chỉ có 13,3% có kiến thức tốt [8]. Theo nghiên cứu là 12,1%. Bước đầu chúng Dawson sử dụng thang đo BDK cho độ tin tôi đánh giá mức độ hiểu biết của bệnh cậy cao trong đánh giá mức độ hiểu biết nhân về bệnh ĐTĐ ở các cấp độ sau: Có của người bệnh với hệ số α=0,75 [9]. 1,5% kiến thức hiểu biết ở mức rất kém và 39,5% ở mức kém. Kiến thức hiểu biết của 5. KẾT LUẬN bệnh nhân về bệnh ĐTĐ ở mức tốt chiếm Từ kết quả nghiên cứu trên 205 tỉ lệ 40%. Ở mức rất tốt chiếm tỉ lệ 19%. BN chúng tôi bước đầu có kết luận sau: Nếu chỉ tính riêng mức tốt và rất tốt thì tỉ - Số câu trả lời đúng dao động từ lệ này chiếm 59% còn lại ở mức hiểu biết 3/23 đến 21/23 câu. Câu 13 có tỉ lệ trả lời kém và rất kém 41%. Nguyễn Thị Minh đúng cao nhất với 98,5%. Câu hỏi số 4 trả chia trả lời đúng theo các mức độ < 25%; lời sai 100%; câu hỏi số 18 trả lời đúng 25 – 50%; 51 – 75% và > 75% kết quả 1%. lần lượt là 3,6%; 49,4%; 46,4% và 0,6% 61
  8. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 24 - 12/2020 - Trả lời đúng đồng thời 14 câu 5. Fatema Kaniz, Hossain Shar- chiếm tỉ lệ cao nhất 12,7%. Đúng 3 câu min, Natasha Khurshid, et al (2017), chiếm 0,5%. “Knowledge attitude and practice regard- - Tỉ lệ trả lời đúng trung bình là ing diabetes mellitus among Nondiabetic 56,7%; thấp nhất 13% cao nhất 91,3%. and diabetic study participants in Bangla- desh”, BMC Public Health, 17:364. - Mức hiểu biết rất kém 1,5%; kém 39,5%; tốt 40%; rất tốt 19%. 6. Almalkia Turki M., Almalkia Naif R., Balbaid Khalid, et al (2017), “As- TÀI LIỆU THAM KHẢO sessment of Diabetes Knowledge Using 1. Tạ Văn Bình (2017), “Đái tháo the Michigan Brief Diabetes Knowledge đường: Đại dịch toàn cầu thế kỷ 21 & Test Among Patients with Type 2 Diabe- những con số đáng báo động”, Tạp chí Đái tes Mellitus”, J Endocrinol Metab, 7, (6): tháo đường, tr.11. 185-189. 2. Nguyễn Thị Minh, Hoàng 7. Gillani Ali H., Islam Fakir M. A, Trung Vinh, Phạm Quốc Toản (2019), Hayat K., et al (2018), “Knowledge, Atti- “Thực trạng hiểu biết về một số khía cạnh tudes and Practices Regarding Diabetes in liên quan đến bệnh ở bệnh nhân đái tháo the General Population: A Cross-Sectional đường typ 2”, Tạp chí Nội tiết & Đái tháo Study from Pakistan”, Int. J. Environ. Res. đường, 33: 174-179. Public Health, 15: 1906. 3. Nguyễn Thị Minh, Hoàng Trung 8. Al-Aboudi Ibrahim Suliman, Vinh, Phạm Quốc Toản (2019), “Liên Hassali MA., Shafie AA., (2016), “Knowl- quan giữa hiểu biết của bệnh nhân đái tháo edge, attitudes, and quality of life of type 2 đường typ 2 với một số thông số”, Tạp chí diabetes patients in Riyadh, Saudi Arabia”, Nội tiết & Đái tháo đường, 33: 143-150. J Pharm Bioallied Sci, 8, (3): 195–202. 4. Zowgar Asim M., Siddiqui Mu- 9. Dawson Aprill Z., Walker, hammad I., Alattas Khalid M., (2018), Egede Leonard E. Rebekah J. (2017), “Level of diabetes knowledge among “Between Diabetes Knowledge Scales and adult patients with diabetes using diabe- Diabetes Outcomes”, The Diabetes EDU- tes knowledge test”, Saudi Med J., 39, (2): CATOR, XX, X: 1-7. 161-168. 62
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2