intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá mức độ phân mảnh ADN tinh trùng và các chỉ số tinh dịch đồ nam giới vô sinh có giãn tĩnh mạch tinh

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

145
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết được nghiên cứu với mục đích nhằm khảo sát ảnh hưởng của giãn tĩnh mạch tinh (TMT) lên tỷ lệ phân mảnh ADN tinh trùng và các chỉ số tinh dịch đồ (TDĐ). Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá mức độ phân mảnh ADN tinh trùng và các chỉ số tinh dịch đồ nam giới vô sinh có giãn tĩnh mạch tinh

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHÂN MẢNH ADN TINH TRÙNG VÀ<br /> CÁC CHỈ SỐ TINH DỊCH ĐỒ NAM GIỚI VÔ SINH<br /> CÓ GI N TĨNH MẠCH TINH<br /> Nguyễn Thị Trang*; Lương Thị Lan Anh*;<br /> Nguyễn Hoài Bắc*; Bùi Thị Huyền My*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: khảo sát ảnh hưởng của giãn tĩnh mạch tinh (TMT) lên tỷ lệ phân mảnh ADN tinh<br /> trùng và các chỉ số tinh dịch đồ (TDĐ). Đối tượng và phương pháp: nhóm bệnh gồm 179 nam<br /> giới có tiền sử vô sinh ít nhất 1 năm và bị giãn TMT. Phân loại chỉ số TDĐ được theo Hướng<br /> dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới (2010). Sử dụng phương pháp SCD (kít Halosperm, Halotech,<br /> Tây Ban Nha) để đánh giá chỉ số phân mảnh ADN tinh trùng (DFI). Nhóm chứng gồm 179 nam<br /> giới tiền sử khỏe mạnh, trong độ tuổi sinh sản. Kết quả: các chỉ số TDĐ ở nhóm bệnh nhân<br /> (BN) giãn TMT thấp hơn đáng kể so với nhóm nam giới bình thường. Trong khi đó các chỉ số<br /> DFI của nhóm BN cao hơn đáng kể so với nhóm chứng (DFI < 15%: 21,2 - 14,4%, 15% ≤ DFI%<br /> ≥ 30%: 63,2 - 40,1% và DFI > 30%: 45,5 - 15,7%). Tốc độ di động của tinh trùng tỷ lệ nghịch với<br /> chỉ số DFI ở nhóm giãn TMT. Không có sự khác biệt về chỉ số phân mảnh ADN tinh trùng ở 3<br /> nhóm giãn TMT. Kết luận: giãn TMTcó liên quan đến mức độ tổn thương ADN cao trong tinh<br /> trùng và ảnh hưởng đến các chỉ số TDĐ. Phân mảnh AND là xét nghiệm chẩn đoán bổ sung<br /> cần thiết cho BN bị giãn TMT.<br /> * Từ khóa: Phân mảnh ADN tinh trùng; Nam giới vô sinh; Giãn tĩnh mạch tinh; Chỉ số tinh<br /> dịch đồ.<br /> <br /> Evaluation of Sperm DNA Fragmentation Index and Semen<br /> Parameters from Infertile Men with Varicocele<br /> Summary<br /> Objectives: To investigate the effect of varicocele on DNA fragmentation index and semen<br /> parameters in infertile patients. Subjects and methods: 179 men with at least 1-year history of<br /> infertility, varicocele were examined. Varicocele sperm samples were classified as normal or<br /> pathological according to the 2010 World Health Organization guidelines. The SCD test<br /> (Halosperm test) was used to assess the sperm DNA fragmentation index (DFI). A group of<br /> healthy fertile volunteers (n = 179) who had initiated a natural pregnancy within the past<br /> 12 months and had a normal genital examination was included as a control group. Results:<br /> Semen parameters in infertile men with varicocele was significantly lower than that in the fertile control<br /> group. Patients with varicoceles had significantly higher percentage of DFI than controls group (DFI < 15%,<br /> * Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Trang (trangtrang1182@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 27/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/08/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 01/97/2017<br /> <br /> 284<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> range: 21.2 - 14 4%; 15% ≤ DFI% ≥ 30%, range: 63 2 - 40.1% and DFI > 30%, range: 45.5 15.7%). In addition, an inverse correlation was found between spermatic motility and the degree<br /> of spermatic DNA fragmentation in patients with clinical varicocele. There was no difference in<br /> sperm DNA fragmentation index in 3 groups of varicoceles. Conclusion: Varicocele is<br /> associated with high levels of DNA-damage in spermatozoa. Moreover, in subjects with<br /> varicocele, abnormal spermatozoa motility is correlated to higher levels of sperm DNA<br /> fragmentation. Therefore, DNA fragmentation may be an essential additional diagnostic test<br /> that should be recommended for patients with clinical varicocele.<br /> * Keywords: DNA fragmentation; Male infertility; Varicocele; Semen parameters.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ngày nay, nhiều nghiên cứu cho rằng<br /> TMT là tình trạng giãn một cách bất<br /> thường của đám rối TMT nằm trong bìu,<br /> thường do trào ngược máu từ tĩnh mạch<br /> thận ở bên trái và tĩnh mạch chủ ở bên<br /> phải về TMT trong. Đây là một bệnh<br /> thường gặp ở nam giới, chủ yếu ở bên<br /> trái, (80 - 90%). Ở thanh thiếu niên, tỷ lệ<br /> giãn TMT ước tính khoảng 15%. Tuy<br /> nhiên, bệnh hiếm gặp ở nam trước tuổi<br /> dậy thì, chủ yếu gặp ở lứa tuổi 15 - 25, là<br /> giai đoạn tinh hoàn phát triển mạnh nhất<br /> [1].<br /> Giãn TMT là nguyên nhân chủ yếu gây<br /> ra tình trạng vô sinh ở nam giới, làm suy<br /> giảm quá trình sinh tinh và chất lượng<br /> tinh dịch, đặc biệt giãn độ 2 và 3. Các<br /> nghiên cứu trên thế giới cho thấy giãn<br /> TMT là nguyên nhân gây ra 15 - 25% các<br /> trường hợp vô sinh nam nguyên phát và<br /> 75 - 81% vô sinh nam thứ phát [2, 3]. Tuy<br /> nhiên, giãn TMT chẩn đoán rất dễ và điều<br /> trị tốt, cải thiện khả năng sinh sản.<br /> Trong giãn TMT, mất cân bằng oxy<br /> hoá là nguyên nhân phổ biến gây nên<br /> phân mảnh ADN tinh trùng. Mất cân bằng<br /> phản ứng oxy hoá là mất cân bằng giữa<br /> hình thành các chất gây phản ứng oxy<br /> hoá (ROS: Reactive oxygen species) và<br /> <br /> khả năng điều hoà, hạn chế ROS của<br /> chất chống oxy hoá. ROS là sản phẩm<br /> chuyển hoá bình thường trong tế bào, có<br /> thể làm biến đổi hoặc mất base, gây trao<br /> đổi chéo đoạn ADN, bất thường nhiễm<br /> sắc thể (NST), phân mảnh mạch đơn<br /> hoặc mạch đôi ADN và đột biến gen [4,<br /> 5]. Bạch cầu và tinh trùng là 2 nguồn sản<br /> sinh ROS trong tinh dịch. Bạch cầu sản<br /> xuất ROS là một trong các cơ chế tiêu<br /> diệt mầm bệnh. Tinh trùng sản xuất ROS<br /> liên quan đến sự trưởng thành của tinh<br /> trùng. Tinh tử trước khi phát triển thành<br /> tinh trùng phải loại bỏ các túi bào tương<br /> thừa để trưởng thành về hình thái, ROS<br /> được tạo thành khi quá trình này diễn ra,<br /> do đó tinh trùng dị dạng hoặc chưa hoàn<br /> toàn trưởng thành có những túi bào<br /> tương thừa vùng cổ.<br /> Cơ thể người sản xuất hàng loạt chất<br /> chống oxy hoá như superoxid dismutas,<br /> glutathion peroxidas và các chất chống<br /> oxy hoá không phải là enzym như axít<br /> ascorbic<br /> (vitamin<br /> C),<br /> α-tocopherol<br /> (vitamin E), glutathion, axít amino (taurin,<br /> hypotaurin), albumin, carotennoid… Các<br /> chất này điều hoà hoạt động gốc oxy hoá<br /> tự do bằng phản ứng hoá học trực tiếp.<br /> Từ khi có bằng chứng cho thấy mức<br /> độ cao của mất cân bằng oxy hóa là trung<br /> 285<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> gian của quá trình phân mảnh ADN tinh<br /> trùng ở nam giới vô sinh, [6, 7] có thể kết<br /> luận tổn thương ADN tinh trùng của BN<br /> giãn TMT có liên quan đến vai trò của mất<br /> cân bằng oxy hóa như là trung gian gây<br /> ra tổn thương này. Vì vậy, chúng tôi tiến<br /> hành nghiên cứu này nhằm: Phân tích<br /> đ c điểm TDĐ, mức độ phân mảnh ADN<br /> tinh trùng ở BN giãn TMT và đánh giá mối<br /> liên quan giữa phân mảnh ADN tinh trùng<br /> và giãn TMT.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> - Nhóm bệnh: 179 BNđược chẩn đoán<br /> giãn TMT đến khám tại Bệnh viện Đại học<br /> Y Hà Nội từ tháng 1 - 2014 đến12 - 2015.<br /> - Nhóm chứng: 179 người khỏe mạnh<br /> trong độ tuổi sinh sản.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn:<br /> - Lựa chọn BN:<br /> + Nam giới trong độ tuổi sinh sản,<br /> chẩn đoán xác định có giãn TMTtại Bệnh<br /> viện Đại học Y Hà Nội.<br /> + Có kết quả xét nghiệm TDĐ và kết<br /> quả phân mảnh ADN tinh trùng đánh giá<br /> theo phương pháp SCD (Sperm chromatin<br /> dispertion - đánh giá sự phân tán chất<br /> nhiễm sắc) sử dụng bộ kít HaloSperm.<br /> + Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> - Lựa chọn nhóm chứng:<br /> + Nam giới trong độ tuổi sinh sản,<br /> thăm khám lâm sàng bình thường,không<br /> phát hiện bệnh lý thuộc cơ quan sinh dục,<br /> không có chẩn đoán vô sinh, các thông số<br /> TDĐ và mức độ phân mảnh ADN tinh<br /> trùng bình thường.<br /> 286<br /> <br /> + Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - Loại trừ BN:<br /> + Không có đủ các tiêu chuẩn lựa chọn<br /> BN.<br /> - Loại trừ nhóm chứng:<br /> + Không đủ các tiêu chuẩn lựa chọn<br /> nhóm chứng.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu tiến cứu, sử dụng phương<br /> pháp thống kê để mô tả đặc điểm TDĐ và<br /> phân mảnh AND tinh trùng của nhóm giãn<br /> TMT và nhóm chứng. Số liệu thu thập từ<br /> bệnh án đến khám tại Bệnh viện Đại học<br /> Y từ tháng 1 - 2016 đến 5 - 2017.<br /> * Chẩn đoán giãn TMT:<br /> - Lâm sàng:<br /> + Khám lâm sàng:<br /> Điều kiện: phòng khám đủ ánh sáng,<br /> nhiệt độ, kín đáo. Có thể có 1 người đi<br /> kèm ngoài BN.<br /> Cách thức: BN được khám ở tư thế<br /> đứng đối diện thầy thuốc. 70% trường<br /> hợp có thể chẩn đoán xác định thông qua<br /> khám lâm sàng. Một số trường hợp có<br /> thể yêu cầu BN làm nghiệm pháp<br /> Valsalva để quan sát rõ hơn.<br /> + Phân độ giãn TMT cổ điển theo<br /> Dubin và Amelar.<br /> Độ 1: giãn TMT sờ thấy sau khi làm<br /> nghiệm pháp Valsalva.<br /> Độ 2: giãn TMT sờ thấy khi không cần<br /> làm nghiệm pháp Valsalva.<br /> Độ 3: giãn TMT có thể nhìn thấy bằng<br /> mắt thường.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> - Siêu âm:<br /> Đây là phương pháp đơn giản, không<br /> xâm lấn, chính xác. Chẩn đoán giãn TMT<br /> khi siêu âm thấy đường kính tĩnh mạch ><br /> 2,5 mm. Dòng trào ngược.<br /> * Đánh giá phân mảnh AND:<br /> <br /> - Nhập và quản lý số liệu bằng phần<br /> mềm Microsoft Excel 2007.<br /> - Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS<br /> v.23.0 với các phép kiểm định, so sánh có<br /> ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> * Đạo đức nghiên cứu:<br /> <br /> Sử dụng phương pháp SCD để đo độ<br /> phân mảnh ADN của tinh trùng bằng bộ<br /> kít Halosperm (Halosperm, Mỹ) tại Bộ<br /> môn Di truyền, Đại học Y Hà Nội.<br /> * Xử lý số liệu:<br /> - Xử lý, phân tích số liệu theo phương<br /> pháp thống kê y học.<br /> <br /> - Giữ bí mật tất cả thông tin về đối<br /> tượng nghiên cứu và chỉ phân tích để<br /> phục vụ tư vấn sinh sản cho BN nghiên<br /> cứu và cho nghiên cứu này, không sử<br /> dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.<br /> - Không công bố các thông tin cá nhân<br /> của đối tượng nghiên cứu.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đặc điểm TDĐ và đ ph n mảnh ADN tinh trùng ở BNgiãn TMT.<br /> 179 BNgiãn TMT được làm xét nghiệm TDĐ và đánh giá độ phân mảnh ADN tinh<br /> trùng, sau đóso sánh với kết quả của nhóm chứng gồm 179nam giới có tiền sử khỏe<br /> mạnh, không có giãn TMT.<br /> Bảng 1: Đặc điểm các thông số TDĐ.<br /> Nhóm giãn TMT<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> <br /> (n = 179)<br /> <br /> (n = 179)<br /> <br /> Mật độ tinh trùng (triệu/ml)<br /> <br /> 65,8 ± 53,3<br /> <br /> 75,3 ± 46,6<br /> <br /> 0,05<br /> <br /> Độ di động tiến tới (%)<br /> <br /> 37,9 ± 18,1<br /> <br /> 52,4 ± 10,4<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> Tốc độ di chuyển (µm/s)<br /> <br /> 37,5 ± 11,6<br /> <br /> 42,9 ± 8,6<br /> <br /> 0,05<br /> <br /> 13 ± 8,9<br /> <br /> 12,9 ± 4,9<br /> <br /> 0,91<br /> <br /> 12,1 ± 3,3<br /> <br /> 14,7 ± 4,1<br /> <br /> 0,04<br /> <br /> Thông số TDĐ<br /> <br /> Tỷ lệ tinh trùng bình thường(%)<br /> Thế tích tinh hoàn (ml)<br /> <br /> p<br /> <br /> Mật độ tinh trùng, độ di động tiến tới, tốc độ di truyền và thể tích tinh hoàn của<br /> nhóm giãn TMT thấp hơn của nhóm chứng. Khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống<br /> kê (p < 0,05). Tỷ lệ tinh trùng có hình thái bình thường của 2 nhóm không khác nhau<br /> nhiều (13 và 12,9%).<br /> 287<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> <br /> Biểu đồ1: Đặc điểm phân mảnh AND tinh trùng của nhóm giãn TMT và nhóm chứng.<br /> Nhóm BN có giãn TMT, 45,5% BN có chỉ số phân mảnh ADN tinh trùng (DFI - ADN<br /> fragmentation index) mức cao, tỷ lệ BN có DFI mức trung bình thấp hơn (40,1%),<br /> 14,4% BN có DFI mức thấp. Trong khi đó, ở nhóm chứng, tỷ lệ BN có chỉ số DFI mức<br /> trung bình lớn nhất (63,2%), 15,7% BN có chỉ số DFI mức cao và 21,1% BN có chỉ số<br /> DFI mức thấp. Khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> <br /> Biểu đồ 2: So sánh DFI trung bình giữa nhóm giãn TMT và nhóm chứng.<br /> Độ phân mảnh ADN tinh trùng trung bình của nhóm giãn TMT (32,5 ± 18,7 (%)) cao<br /> hơn nhóm chứng (21,7 ± 8,5 (%)). Khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> 2. Mối liên quan giữa đ ph n mảnh ADN tinh trùng v i mức đ giãn TMT.<br /> Chia 179 BN thành các nhóm theo mức độ giãn độ 1, độ 2 và độ 3.<br /> Bảng 2: Liên quan mức độ phân mảnh ADN với độ giãn TMT.<br /> DFI (%)<br /> <br /> Nhóm giãn<br /> <br /> p<br /> <br /> < 15<br /> <br /> 15 - 30<br /> <br /> > 30<br /> <br /> Độ 1<br /> <br /> 1 (11,1%)<br /> <br /> 5 (55,6%)<br /> <br /> 3 (33,3%)<br /> <br /> Độ 2<br /> <br /> 4 (11,1%)<br /> <br /> 14 (38,9%)<br /> <br /> 18 (50%)<br /> <br /> Độ 3<br /> <br /> 22 (16,4%)<br /> <br /> 53 (39,6%)<br /> <br /> 59 (44%)<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> Nhóm giãn độ 1, BN có chỉ số DFI mức trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất (55,6%),<br /> 33,3% BN có chỉ số DFI mức cao và 11,1% BN có chỉ số DFI mức thấp.<br /> 288<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0