Đánh giá sử dụng kỹ thuật bù liều bề mặt không đều (ISC) trong lập kế hoạch xạ trị vùng tiểu khung
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá ưu thế của kỹ thuật ISC so với kỹ thuật 3D-CRT thông thường trong xạ trị khối u vùng tiểu khung. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên các bệnh nhân ung thư có khối u vùng tiểu khung có chỉ định xạ trị triệt căn tại khoa Xạ trị, bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 02/2023 đến 10/2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá sử dụng kỹ thuật bù liều bề mặt không đều (ISC) trong lập kế hoạch xạ trị vùng tiểu khung
- CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 XẠ TRỊ ĐÁNH GIÁ SỬ DỤNG KỸ THUẬT BÙ LIỀU BỀ MẶT KHÔNG ĐỀU (ISC) TRONG LẬP KẾ HOẠCH XẠ TRỊ VÙNG TIỂU KHUNG Nguyễn Hữu Nghĩa1 , Vũ Trưởng1 , Đặng Quốc Soái1 , Phạm Thị Tuyết1 , Hoàng Văn Toán1 TÓM TẮT 27 chịu liều 95% chỉ định đã giảm lần lượt 11,47% Mục tiêu: Đánh giá ưu thế của kỹ thuật ISC và 4,35%, thể tích mô lành chịu 95% liều chỉ so với kỹ thuật 3D-CRT thông thường trong xạ định cũng giảm 200,45 cm 3 so với nhóm dùng trị khối u vùng tiểu khung. phương pháp 3D-CRT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Kết luận: Khả năng che chắn của phương Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên pháp ISC cho khối u có hình dạng khuyết tại giữa các bệnh nhân ung thư có khối u vùng tiểu khung thể tích lập kế hoạch là tốt hơn so với phương có chỉ định xạ trị triệt căn tại khoa Xạ trị, bệnh pháp 3D-CRT. viện Ung Bướu Hà Nội từ 02/2023 đến 10/2023. Từ khóa: kỹ thuật bù liều bề mặt không đều, Mỗi bệnh nhân được lập hai kế hoạch trên cùng tiểu khung, 3D-CRT. một chuỗi ảnh, một kế hoạch bằng phương pháp ISC và một kế hoạch bằng 3D-CRT. SUMMARY Kết quả: Qua thu thập và phân tích số liệu EVALUATING THE IRREGULAR trên 24 bệnh nhân, kế hoạch xạ trị tạo bởi SURFACE COMPENSATION (ISC) IN phương pháp ISC có giá trị điều trị khi so sánh PELVIC RADIATION THERAPY với kế hoạch 3D-CRT là tương đương nhau, PLANNING trung bình các chỉ số liều tuyệt đối trong hai kế Objective: To evaluate the advantages of the hoạch có độ chênh lệch không lớn, cụ thể Dmean ISC over the conventional 3D-CRT in the là 0,37%, Dmax là 0,11% và Dmin là 5,76%. Cả hai radiation therapy for tumors in the pelvic region. kế hoạch 3D-CRT và ISC đều đạt điều kiện có Materials and Methods: A cross-sectional tối thiểu 95% thể tích PTV nhận 95% mức liều descriptive study was conducted on cancer chỉ định, cụ thể với 3D-CRT là 97.53% liều chỉ patients with tumor in the pelvic region, who định và ISC là 97.88% liều chỉ định, chênh lệch were indicated for radical radiotherapy at the 0,35%. Trên nhóm bệnh nhân lựa chọn áp dụng Department of Radiotherapy of Hanoi Oncology phương pháp ISC, thể tích ruột và bàng quang Hospital from February 2023 to October 2023. For each patient, two plans, one by ISC method, one by 3D-CRT methods, were created on the 1 Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội same imaging series. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hữu Nghĩa Results: 24 patients’ data were collected and Email: nguyenhuunghia1711@gmail.com analyzed, showing that the radiotherapy plan Ngày nhận bài: 14/08/2024 created by the ISC method is similar to the 3D- Ngày phản biện khoa học: 02/10/2024 CRT-created plan. The average absolute dose in Ngày duyệt bài: 09/10/2024 220
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 the two plans showed insignificant differences, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU specifically, Dmean by 0.37%, Dmax by 0.11%, and Trong nghiên cứu nhóm tác giả đã lựa Dmin by 5.76%. Both 3D-CRT and ISC plans chọn 24 bệnh nhân ung thư có chỉ định xạ trị achieved the requirement that at least 95% of the triệt căn với vị trí khối u nằm trong vùng tiểu PTV volume received 95% of the prescribed khung, khuyết tại giữa PTV. Có hình ảnh CT dose, with the 3D-CRT plan delivering 97.53% mô phỏng không có tán xạ do vật thể bằng of the prescribed dose and the ISC plan kim loại, các chuỗi ảnh được xác định đầy đủ delivering 97.88%, the difference was 0.35%. In các thể tích liên quan. the group of patients selecting to use the ISC Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 02- method, the volume of the intestines and bladder 2023 đến tháng 10-2023 tại khoa Xạ trị, bệnh receiving 95% of the prescribed dose was viện Ung Bướu Hà Nội. reduced 11.47% and 4.35% respectively, and the Kế hoạch xa trị 3D-CRT: Hình ảnh 3 volume of healthy tissue receiving the 95% chiều chi tiết của khối u được xác định, prescribed dose decreased by 200.45 cm³ thường là từ thông tin của chụp CT hoặc compared to the group using the 3D-CRT chụp cộng hưởng từ. Việc sử dụng các hình method. ảnh này cho phép lên kế hoạch xạ trị chính Conclusion: The shielding capability of the xác hơn. Bác sĩ cũng có thể yên tâm xạ với ISC method for tumors with a hollow shape in liều đủ cao mà vẫn đảm bảo hạn chế tác dụng the planning volume is better than that of the 3D- phụ. Do xạ trị 3D-CRT sử dụng hình ảnh 3 CRT method. chiều trên máy tính để điểu chỉnh hình dạng Keywords: Irregular Surface Compensation của chùm tia phóng xạ sao cho có thể bao technique, pelvic region, 3D-CRT. trọn hình dạng khối u. Các chùm tia phóng xạ được tập trung với cường độ cao để nhắm I. ĐẶT VẤN ĐỀ vào khối u và điều này cho phép xạ trị liều Từ thực tế lập kế hoạch xạ trị cho các cao với kỹ thuật này, đồng thời giảm mức độ tổn thương do phóng xạ ở các mô lành xung bệnh nhân ung thư có vị trí của PTV ở vùng quanh. Phương pháp này giúp tăng khả năng tiểu khung, nhóm tác giả đã lập kế hoạch cho hồi phục vì bức xạ liều cao phát huy hiệu quả nhiều bệnh nhân có khối u với hình dạng đặc trong việc thu nhỏ và tiêu diệt khối u. biệt là bị khuyết hoàn toàn tại giữa PTV. Khi Quy trình lập kế hoạch xạ trị 3D-CRT: đó, việc áp dụng phương pháp lập kế hoạch - Chuỗi ảnh mô phỏng được chuyển sang 3D-CRT với kỹ thuật hình hộp sẽ khiến toàn TPS. bộ phần mô lành năm giữa PTV phải chịu - Import bệnh nhân vào phần mềm lập kế hoạch điều trị. hoàn toàn liều chỉ định. Áp dụng phương - Tìm tâm chì(tâm mô phỏng) của bệnh pháp ISC cho khả năng che chắn tốt hơn so nhân trên chuỗi ảnh CT để chuẩn tâm chì về với phương pháp 3D-CRT, nhóm tác giả so 0. sánh với kế hoạch được lập bằng phương - Kiểm tra, đối chiếu thông tin bệnh pháp 3D-CRT để xem xét ưu thế của phương nhân(tên, tuổi, năm sinh, số hồ sơ…) đảm pháp ISC. bảo chính xác. 221
- CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 - Bác sĩ sẽ contour GTV, CTV, PTV… - Tạo các trường chiếu chính, trường vùng hạch, và các cơ quan nguy cấp cần bảo chiếu phụ, hướng chiếu, trọng số từng trường vệ. chiếu, che chắn MLC để bảo vệ các cơ quan - Tạo kế hoạch, đặt tổng liều xạ, phân lành. liều xạ hàng ngày theo chỉ định của bác sĩ, - Đặt tâm điều trị cho bệnh nhân, tính chọn máy xạ, suất liều, kỹ thuật xạ. liều kế hoạch. Hình 1. Bệnh nhân được lập kế hoạch xạ trị cổ tử cung bằng kỹ thuật 3D-CRT Sau khi bác sĩ chấp nhận kế hoạch đã chuyển các đường đồng liều thành cấu trúc làm, chuyển kế hoạch của bệnh nhân sang thể tích, qua đó xác định được các giá trị thể phòng máy để tiến hành xạ trị. tích quan tâm. Trong bước tạo các trường chiếu, thông Kỹ thuật bù liều bề mặt không đều thường các kỹ sư vật lý sẽ sử dụng 4 trường (ISC): Sử dụng bộ chuẩn trực đa lá (MLC) chiếu với các hướng 0°, 90°, 180°, 270°. Một để thay đổi mặt phẳng liều của trường chiếu số trường hợp sẽ không sử dụng hướng chiếu thành bề mặt không đều dọc theo trục của bộ 0° để hạn chế liều tác dụng lên Ruột. chuẩn trực. Độ sâu của bề mặt bù có thể Trong quá trình sử dụng các MLC để che được thay đổi bẳng cách thay đổi tham số chắn, bằng cách áp dụng kỹ thuật FIF tạo các một cách chủ động do người dùng xác định trường chiếu phụ với trọng số khác nhau, kỹ là độ sâu thâm nhập truyền (TPD – sư vật lý có thể điểu chỉnh, giảm các điểm Transmission Penetration Depth). Bằng cách liều cao qua đó đảm bảo các yêu cầu về liều thay đổi giá trị này, sẽ giảm các điểm liều cho thể tích xạ. cao ở vùng trung gian và vùng cạnh đường Các bệnh nhân sẽ được lập hai kế hoạch viền khối u. Phương pháp này có thể đảm bằng hai phương pháp 3D-CRT và ISC. Cả bảo tính đồng nhất liều lượng xạ, điều này có hai kế hoạch đều phải đảm bảo các tiêu chí nghĩa là giảm thiểu các tác dụng phụ muộn và giới hạn về liều trong xạ trị. Sau đó, như thay đổi cấu trúc, độ cứng. 222
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 2. Bệnh nhân được làm kế hoạch xạ trị cổ tử cung bằng kỹ thuật ISC Về nguyên lý hoạt động của kỹ thuật ta thiết lập hệ số độ sâu thậm nhập truyền với ISC, khi tiến hành xạ trị các lá MLC sẽ di giá trị thông thường là 50%. Trong kỹ thuật chuyển trong khi trường chiếu và gantry lập kế hoạch ISC, chúng ta tác động vào chỉ được giữ cố định. Khi đó, các lá MLC di số TPD tại từng khu vực bằng cách thay đổi chuyển sẽ tác động lên số lượng tia được lượng tia tới vùng đó. chiếu đến từng vị trí cụ thể khối u, từ đó thay Với quy trình nghiên cứu là: đổi độ sâu thâm nhập truyền. Điều này không Bước 1: Lập kế hoạch xạ trị cho bệnh giống phương pháp “Quy hoạch ngược” nhân theo hai phương pháp 3D-CRT và ISC. được áp dụng trong kỹ thuật lập kế hoạch xạ Các kế hoạch được đánh giá đảm bảo tiêu trị IMRT. chí: 95% thể tích PTV nhận được tối thiểu Với số lượng trường chiếu và hướng của 95% liều chỉ định, đảm bảo điểm liều cao các trường chiếu không thay đổi so với kỹ không nằm tại các cơ quan lành và đảm bảo thuật 3D-CRT thông thường đang sử dụng sẽ không vượt quá giới hạn theo chỉ định. đảm bảo thời gian điều trị của bệnh nhân sẽ Bước 2: Tiến hành so sánh, đánh giá tổng không thay đổi nhiều. quan về hai kế hoạch dựa trên phân bố liều Về quy trình lập kế hoạch, kỹ thuật lập trên từng lát cắt CT, đường DVH, các điểm kế hoạch ISC có các bước ban đầu giống với liều cao, liều PTV nhận được, liều ảnh hưởng kỹ thuật lập kế hoạch xạ trị 3D-CRT. Tuy lên cơ quan lành, chỉ số HI, HTCI, đặc biệt là nhiên tại bước 7, sau khi xác định được số liều vào các phần cơ quan lành như ruột, lượng và hướng của các trường chiếu chính, bàng quang của bệnh nhân. 223
- CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 Hình 3. So sánh kế hoạch trên đường DVH Bước 3: Tạo các kế hoạch kiểm chuẩn Bước 4: Kết luận. trên phan-tom Delta 4 Phantom+ của hãng Scandios tương ứng đối với các kế hoạch xạ III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN trị đã được lập theo các kỹ thuật khác nhau. Các giá trị thu thập sẽ được thống kê và Tiến hành kiểm chuẩn các kế hoạch xạ trị đã tính toán thành giá trị phần trăm trung bình. lập tương ứng bằng hệ thống kiểm chuẩn kế - Đánh giá các giá trị liều tuyệt đối hoạch hiện đại. Thiết bị có đi kèm phần mềm trên PTV của hãng. Bảng 1. So sánh trung bình giá trị liều tuyệt đối của hai kế hoạch 3D-CRT ISC D max (%) 103,62 103,73 D min (%) 85,02 79,26 D mean (%) 100,07 100,44 Hình 4. Biểu đồ so sánh trung bình giá trị liều tuyệt đối của hai kế hoạch Nhận xét: Qua việc thể hiện bằng biểu đồ, ta thấy được trung bình các chỉ số liều tuyệt đối trong hai kế hoạch có độ chênh lệch không lớn, cụ thể D mean là 0,37%, D max là 0,11% và Dmin là 5,76%. 224
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 - Đánh giá hai kế hoạch tại các mức 5% và 95% liều chỉ định Bảng 2. Giá trị tại các mức liều đánh giá của hai kế hoạch 3D-CRT ISC D 95%(%) 97,53 97,88 D 5%(%) 102,09 102,22 Nhận xét: Từ bảng số liệu trên ta thấy cả chỉ định. Chênh lệch 0.35% cho thấy giá trị hai kế hoạch 3D-CRT và ISC đều đạt điều điều trị cho bệnh nhân ở cả hai kế hoạch là kiện có tối thiểu 95% thể tích PTV nhận 95% giống nhau. mức liều chỉ định. Cụ thể với 3D-CRT là - Đánh giá chỉ số HI và HTCI 97.53% liều chỉ định và ISC là 97.88% liều Bảng 3. Bảng trung bình giá trị HI và HTCI của hai kế hoạch HI HTCI 3D 4,56 0,99 ISC 4,34 0,98 Nhận xét: Qua bảng ta dễ dàng nhận thấy giá trị của hai chỉ số này ở cả hai phương pháp lập kế hoạch có độ chênh lệch không lớn, cụ thể với giá trị HTCI là 0.01 và HI là 0.22. - Đánh giá chỉ số MU trung bình của hai kế hoạch Bảng 4. Giá trị trung bình của số MU sử dụng đối với mỗi kế hoạch MU 3D-CRT 286,46 ISC 673,29 Nhận xét: Qua biểu đồ, ta thấy số MU Điều này khiến kế hoạch tạo bởi phương trung bình mà một kế hoạch sử dụng phương pháp ISC có thời gian phát tia dài hơn, cụ thể pháp ISC cần nhiều gấp 2.35 lần số MU tại là 2,35 lần. phương pháp 3D-CRT. Điều này là do kế - Đánh giá các chỉ số QA của hai kế hoạch quá trình chuyển động của MLC để có hoạch thể che chắn tốt hơn cho thể tích cần bảo vệ. Bảng 5. Trung bình các giá trị QA của hai kế hoạch DTA (%) DD (%) Gamma Index (%) 3D-CRT 94,14 78,96 90,3 ISC 96,25 80,54 96,14 Hình 5. Biểu đồ so sánh trung bình giá trị kiểm chuẩn kế hoạch giữa 3D-CRT và ISC 225
- CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 Nhận xét: Từ biểu đồ so sánh giá trị ta trị đối với bệnh nhân ung thư có vị trí khối u thấy các chỉ số QA của cả hai kế hoạch tại vùng tiểu khung là giống nhau. không chênh lệch nhiều. Cụ thể chỉ số DD là Dựa trên cơ sở là kết luận trên, nhóm 1.58, chỉ số DTA là 2.11 và chỉ số Gamma nghiên cứu tiếp tục đánh giá khả năng che Index là 5.84. Qua các thông số trên nhóm chắn của kế hoạch xạ trị tạo bởi phương pháp nghiên cứu kết luận được kế hoạch xạ trị tạo 3D-CRT và ISC tới các tế bào lành xung bởi phương pháp ISC và kế hoạch xạ trị tạo quanh PTV. bởi phương pháp 3D-CRT có hiệu quả chữa - Đánh giá thể tích Bàng quang và Ruột chịu liều 95% liều chỉ định Hình 6. Đồ thị biểu thể tích bàng quang chịu 95% liều chỉ định chênh lệch của hai kế hoạch đối với từng bệnh nhân Hình 7. Đồ thị biểu diễn thể tích ruột chịu được 95% liều chỉ định chênh lệch của hai kế hoạch đối với từng bệnh nhân 226
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: Vì thể tích ruột và bàng quang tích ruột và bàng quang chịu liều 95% là nhỏ có thể che chắn được sẽ phụ thuộc vào vị trí hơn. Cụ thể đối với V 95%BQ là 4.35% và cụ thể của ruột và bàng quang so với PTV, V95%Ruột là 11.47% cũng như hình dạng cụ thể của PTV. Do đó, Điều này cũng thể hiện rõ ràng khi biểu việc tính giá trị trung bình của thể tích ruột diễn bằng đồ thị khi đường đồ thị đại diện hoặc bàng quang chịu 95% liều chỉ định sẽ cho thể tích ruột và bàng quang chịu 95% không có ý nghĩa gì. Tuy nhiên, với tập hợp liều chỉ định luôn trùng hoặc thấp hơn đường mẫu là những bệnh nhân đã được chọn, bằng đồ thị của kế hoạch 3D-CRT. Tuy nhiên, việc tính giá trị trung bình độ chênh lệch cùng với ruột và bàng quang, nhiều tế bào giữa hai kế hoạch ta thấy so với kế hoạch lành thuộc các cơ quan khác nằm gần PTV được tạo bởi phương pháp 3D-CRT thì kế cũng sẽ chịu 95% liều chỉ định. hoạch được tạo bởi phương pháp ISC có thể Hình 8. Đồ thị biểu diễn thể tích mô lành chịu 95% liều chỉ định chênh lệch giữa hai kế hoạch với từng bệnh nhân Nhận xét: Qua đồ thị biểu diễn, ta dễ dàng nhận thấy đường đồ thị thể hiện thể tích IV. KẾT LUẬN mô lành chịu 95% liều chỉ định của kế hoạch Qua quá trình lập kế hoạch, kiểm chuẩn ISC luôn nằm phía dưới đường đồ thị thể kế hoạch, ghi nhận, xử lý số liệu và tính toán hiện cho kế hoạch 3D-CRT. Điều đó có ý các chỉ số của hai kế hoạch, nhóm tác giả nghĩa rằng phương pháp lập kế hoạch ISC có đưa ra kết luận: khả năng che chắn tốt hơn so với kế hoạch - Về tác dụng điều trị xạ trị cho bệnh 3D-CRT. nhân ung thư vùng tiểu khung, hai kế hoạch Qua tính toán, với tập hợp mẫu là những 3D-CRT và ISC đều đảm bảo tiêu chuẩn của bệnh nhân đã được chọn, trung bình kế kế hoạch xạ trị bằng máy gia tốc và tác động hoạch ISC sẽ giảm được 200.45 cm3 tế bào của hai kế hoạch lên khối u là như nhau. lành so với kế hoạch 3D-CRT. - Khả năng che chắn của phương pháp ISC cho khối u có hình dạng khuyết tại giữa 227
- CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 PTV là vượt trội so với phương pháp 3D- Compensator compared with Four-Field CRT. box and Intensity Modulated Radiation - Với kế hoạch 3D-CRT xem xét là các Therapy for gynecology cancer. Wonmo kế hoạch đã tiến hành điều trị trên bệnh Sung, Jung-in Kim, Hyun Suk Kim, Hak Jae nhân, qua quá trình so sánh, nhóm nghiên Kim, Yang Hoon Lee, Sung-Joon Ye. 2016 cứu kết luận được các kế hoạch ISC là các kế Dec; Science Direct hoạch đảm bảo khi chữa trị thực tế cho bệnh 5. Improvement of dose distribution with nhân. irregular surface compensator in whole breast radiotherapy. Hideki, Fujita; Nao, V. KHUYẾN NGHỊ Kuwahata; Hiroyuki, Hattori; Hiroshi, o Từ kết quả thu được qua đề tài này, các Kinoshita; Haruyuki, Fukuda. 2013 Jul-Sep; bác sĩ xạ trị cùng các kỹ sư vật lý y khoa có Journal of Medical Physics những phương án lựa chọn trong quá trình 6. Clinical implications of the ISC technique lập kế hoạch xạ trị cho từng bệnh nhân một for breast cancer radiotherapy and cách hợp lý, hiệu quả, mang lại lợi ích lớn comparison with clinical nhất cho bệnh nhân. recommendations. Anna M. Flejmer, Dan o Tìm ra phương pháp để giảm thiểu thể Josefsson, Mats Nilsson, Margaretha tích mô lành bị chiếu xạ liều cao cho bệnh Stenmarker and Alexandru Dasu. 2014 Jul; nhân xạ trị vùng tiểu khung. Anticancer Research 7. Heng Li, Lei Dong, Lifei Zhang, James N. TÀI LIỆU THAM KHẢO Yang, Michael T.Gillin, and X.Ronald 1. Điều trị xạ trị trong ung thư vú. Dr. Zhu, “toward a better understanding of the Nguyen Thi Ha. 2020-01-20; Bệnh viện 108 gamma index: investigation of parameters 2. Irregular surface compensation for with surface-based distance method” Med radiotherapy of the breast: correlating Phys.2011 Dec; 38(12):6730-6741, depth of the compensation surface with Published online 2011 Nov 30. Doi: the breast sixe and resultant does 10.1118/1.3659707 distribution. Br J Radiol. 2010 Feb; 8. Dang Quoc, S., Bui Vinh, Q., Bui Xuan, National Library of Medicine C., Hoang Van, T. and Vu, T. (2020) 3. Dosimetric comparison of Irregular Analyzing Planning Techniques for Whole Surface Compensator and Field in Field Brain Radiotherapy. International Journal of for Whole breast radiotherapy. J Med Medical Physics, Clinical Engineering and Phys. 2018 Apr-Jun; National Library of Radiation Oncology, 9, 1-13. https://doi.org/ Medicine 10.4236/ijmpcero.2020.91001. 4. Performance of the Irregular Surface 228
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá đặc điểm kỹ thuật ghép gan từ người hiến sống sử dụng mảnh ghép gan phải trên người lớn tại Bệnh viện TWQĐ 108
8 p | 32 | 5
-
Kết quả phẫu thuật bảo tồn ung thư vú có sử dụng kỹ thuật tạo hình khối tròn tại khoa Ngoại vú Bệnh viện K
8 p | 18 | 5
-
Đặc điểm và chất lượng các nghiên cứu đánh giá kinh tế y tế sử dụng kỹ thuật mô hình hóa đối với các can thiệp dự phòng và nâng cao sức khỏe tâm thần
6 p | 37 | 4
-
Kết quả phẫu thuật bảo tồn ung thư vú có sử dụng kỹ thuật tạo hình round block cho khối u nửa trên tuyến vú
5 p | 39 | 4
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình vành tai theo kỹ thuật Brent cải tiến cho bệnh nhân dị tật tai nhỏ
4 p | 7 | 3
-
Ứng dụng kỹ thuật học sâu trong hỗ trợ chẩn đoán bệnh viêm phổi thông qua ảnh chụp X-quang
11 p | 12 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật một thì điều trị dị tật lỗ tiểu thấp kết hợp tạo hình vật xốp
8 p | 11 | 3
-
Nghiên cứu làm phục hình tháo lắp toàn bộ có sử dụng kỹ thuật ghi tương quan trung tâm bằng cung Gothic trên bệnh nhân mất răng hai hàm tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021-2022
8 p | 13 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và đánh giá sự thay đổi mô mềm bằng kỹ thuật vạt cuộn ở bệnh nhân được cấy ghép Implant
7 p | 9 | 3
-
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật bảo tồn ung thư vú có sử dụng kỹ thuật tạo hình T ngược
12 p | 38 | 3
-
Kết quả phục hình thẩm mỹ răng trước sử dụng kỹ thuật mặt dán sứ E.max tại một số cơ sở Răng hàm mặt
4 p | 27 | 3
-
Phục hình thẩm mỹ răng trước sử dụng kỹ thuật mặt dán sứ E.max
4 p | 24 | 3
-
Đánh giá kết quả bước đầu ứng dụng kỹ thuật hút mỡ làm mỏng và mở rộng kích thước vạt da nhánh xuyên thượng vị dưới sâu trong điều trị sẹo co kéo vùng cằm cổ
10 p | 12 | 2
-
Kết quả phục hồi cấy ghép Implant vùng thẩm mỹ sử dụng kỹ thuật màng chân răng tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022-2023
5 p | 8 | 2
-
Đánh giá một số yếu tố nguy cơ gây ra biến chứng sau nội soi mật tụy ngược dòng sử dụng kỹ thuật cắt trước cơ vòng Oddi ở bệnh nhân thông nhú đường mật khó
4 p | 7 | 2
-
Đánh giá liều vú đối bên trong xạ trị ung thư vú khi sử dụng kỹ thuật điều biến liều IMRT và kỹ thuật trường trong trường FiF
9 p | 8 | 2
-
So sánh các thông số về liều trên thể tích điều trị và cơ quan lành trong lập kế hoạch xạ trị ung thư vú trái sử dụng kỹ thuật thở bình thường và hít sâu nín thở tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
8 p | 13 | 2
-
Áp dụng kỹ thuật tạo hình kiểu chữ B cải tiến trong phẫu thuật bảo tồn ung thư vú tại Bệnh viện K
4 p | 2 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn