intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá sự thay đổi hình thái cung răng hàm trên sau phẫu thuật đóng vòm miệng thì đầu ở trẻ khe hở vòm miệng toàn bộ một bên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày so sánh hình thái xương ổ răng theo chiều trước – sau, và chiều ngang giữa trước và sau điều trị phẫu thuật đóng vòm miệng 3 tháng. Phương pháp: Nghiên cứu dọc tiến cứu với mẫu gồm 10 mẫu hàm trước và sau điều trị đóng vòm 3 tháng ở trẻ khe hở vòm miệng toàn bộ một bên từ 12 đến 24 tháng tuổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá sự thay đổi hình thái cung răng hàm trên sau phẫu thuật đóng vòm miệng thì đầu ở trẻ khe hở vòm miệng toàn bộ một bên

  1. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 β lactam, dẫn đến các kháng sinh như bệnh nhân đái tháo đường rất đa dạng, chiếm tỉ Amoxicillin, ampicillin không còn được lựa chọn lệ cao nhất là Klepsiella pneumoniae (45,45%). trong những trường hợp nhiễm trùng hàm mặt. - Các vi khuẩn có tỉ lệ đề kháng cao với một Các tác nhân giúp chống lại men β lactamase số thuốc thường dùng như Erythromycin, như acid clavulanic, sulbactam dùng kết hợp với Clindamycin, Doxycyclin. Lựa chọn kháng sinh kháng sinh nhóm β lactam vẫn tỏ ra có hiệu quả nhóm β lactam kết hợp tác nhân chống men β đối với vi khuẩn vùng hàm mặt. Trong nghiên lactamase vẫn đem lại hiệu quả điều trị trong cứu của chúng tôi, hầu hết các vi khuẩn hiếu khí hầu hết các trường hợp. vẫn nhạy cảm với Augmentin và tất cả các vi khuẩn kỵ khí phân lập được đều nhạy cảm với TÀI LIỆU THAM KHẢO Augmentin. Kết quả tương tự cũng được báo cáo 1. Tạ Văn Bình (2007), Những nguyên lý nền tảng Đái tháo đường – tăng glucose máu, Nxb Y học Hà Nội nghiên cứu của Dipesh D. Rao (2010) báo cáo 2. GARP-VIETNAM (2010), Phân tích thực trạng sử chỉ 3/31 trường hợp nhiễm trùng hàm mặt trên dụng kháng sinh và kháng kháng sinh ở Việt Nam. bệnh nhân đái tháo đường kháng với Augmentin. 3. Nguyễn Thị Hồng, Trần Kim Định (2011), Nhiễm trùng vùng hàm mặt thường là nhiễm “Khảo sát vi khuẩn và kháng sinh đồ trong nhiễm khuẩn do răng tại thành phố Cần Thơ” đa khuẩn, hiếu – kỵ khí kết hợp, do đó 4. Nguyễn Đức Tuấn (2010)” Khảo sát vi khuẩn Metronidazole hoặc Clindamycin được chỉ định trong nhiễm khuẩn do răng”. Đại học Y Dược Tp dùng kết hợp với kháng sinh nhóm β lactam. Hồ Chí Minh. Clindamycin từng được xem là tiêu chuẩn 5. Tanaka Y. (2008), "[Immunosuppressive mechanisms in diabetes mellitus]", Nihon Rinsho. vàng trong điều trị nhiễm trùng kỵ khí từ những 66 (12), pp. 2233-2237. năm 1960, tuy nhiên sự đề kháng của tác nhân 6. Chang C. M. et al. (2005), "Klebsiella pneumoniae gây bệnh đối với Clindamycin tăng dần(8). Trong fascial space infections of the head and neck in nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ vi khuẩn kháng Taiwan: emphasis on diabetic patients and repetitive infections", J Infect. 50(1), pp.34-40. Clindamycin lên tới 75%. 7. Chang J. S. et al. (2013), "Odontogenic infection involving the secondary fascial space in diabetic V. KẾT LUẬN and non-diabetic patients: a clinical comparative - Nhiễm trùng hàm mặt trên bệnh nhân đái study", J Korean Assoc Oral Maxillofac Surg. 39 tháo đường hầu hết là nhiễm khuẩn nguồn gốc (4), pp. 175-181. 8. Hecht D. W. (2004), "Prevalence of antibiotic do răng (66,67%) resistance in anaerobic bacteria: worrisome - Vi khuẩn trong nhiễm trùng hàm mặt trên developments", Clin Infect Dis. 39 (1), pp. 92-97. ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI HÌNH THÁI CUNG RĂNG HÀM TRÊN SAU PHẪU THUẬT ĐÓNG VÒM MIỆNG THÌ ĐẦU Ở TRẺ KHE HỞ VÒM MIỆNG TOÀN BỘ MỘT BÊN Nguyễn Hoàng Nhân*, Lâm Hoài Phương* TÓM TẮT phép kiểm t bắt cặp để so sánh 2 giai đoạn trước và sau điều trị. Kết quả: Chiều rộng cung răng trước và 49 Mục tiêu: So sánh hình thái xương ổ răng theo sau giảm có ý nghĩa sau phẫu thuật thì đầu 3 tháng chiều trước – sau, và chiều ngang giữa trước và sau (p=0.03). Kết luận: Hình thái cung răng hàm trên có điều trị phẫu thuật đóng vòm miệng 3 tháng. Phương sự thay đổi sau phẫu thuật đóng vòm miệng thì đầu ở pháp: Nghiên cứu dọc tiến cứu với mẫu gồm 10 mẫu trẻ khe hở vòm miệng toàn bộ một bên. hàm trước và sau điều trị đóng vòm 3 tháng ở trẻ khe Từ khóa: Khe hở vòm miệng toàn bộ, hình thái hở vòm miệng toàn bộ một bên từ 12 đến 24 tháng cung răng, chiều rộng cung răng. tuổi. Các mẫu hàm được quét bằng máy quét kĩ thuật số 3SHAPE TRIOS COLOR POD. Đánh dấu các điểm SUMMARY mốc và đo đạc trên phần mềm 3Shape viewer. Dùng EVALUATE THE CHANGES OF DENTAL ARCH DIMENSIONS AFTER PRIMARY PALATAL *Trường ĐH Y Dược TP.HCM CLOSURESURGERY IN CHILDREN WITH Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hoàng Nhân UNILATERAL COMPLETE CLEFTPALATE Email: hoangnhan248@gmail.com Objectives: This study aimed to compare the Ngày nhận bài: 10/5/2019 morphology of the alveolar bone in the sagittal, and Ngày phản biện khoa học: 7/6/2019 transverse directions between before and after 3-month Ngày duyệt bài: 29/6/2019 palate surgery. Method: With the longitudinal study 196
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 design, the sample consisted 10 maxillary arch casts một bên” với mục tiêu so sánh hình thái xương ổ taken before and after 3-month palatal closure surgery răng theo chiều trước – sau, và chiều ngang giữa treatment in children with the unilateral complete cleft trước và sau điều trị phẫu thuật đóng vòm palate from 12 to 24 months of age. Scanned function samples with 3SHAPE TRIOS COLOR POD digital miệng. Nhằm giúp các nghiên cứu sinh có dữ scanners. Mark landmarks and measure on the 3Shape liệu cho công tác nghiên cứu sau ngày, và giúp viewer software. For statistical analysis, paired t test bác sỹ có thêm kiến thức để xây dựng kế hoạch was applied to compare the different treatment periods. điều trị toàn diện cho bệnh nhân dị tật hở vòm Results: After 3-month primary palate repair, maxillary trong quá trình tăng trưởng xương hàm trên sau dimensions decreased significantly in the intercanine phẫu thuật đóng vòm miệng. distance (p=0.03) and the intertuberosity distance (p=0.03). Conclusion: The maxillary arches of children II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU with unilateral complete cleft palate changed as a result of primary surgery. 1. Mẫu nghiên cứu: 10 mẫu hàm của các Keywords: Unilateral complete cleft palate, dental trẻ 12-24 tháng tuổi bị khe vòm miệng toàn bộ arch demensions, dental arch width. một bên đến khám và điều trị tại Khoa Phẫu thuật hàm mặt – Răng hàm mặt, bệnh viện Đại I. ĐẶT VẤN ĐỀ Học Y Dược TP.HCM; khoa Răng hàm mặt, bệnh Khe hở vòm miệng là một bệnh lý bẩm sinh viện Nhi Đồng 1 năm 2018-2019 trước và sau của sọ mặt rất phổ biến, xảy ra đơn độc hoặc phẫu thuật 3 tháng. Bệnh nhân được chọn vào kết hợp với các loại khe hở vùng mặt khác. Cứ nghiên cứu khi có đủ các tiêu chuẩn sau: khoảng 10000 trẻ sinh ra có 10-14 trẻ bị dị tật khe hở vòm miệng. Tỉ lệ này phổ biến ở người - Bệnh nhân đủ 12 - 24 tháng tuổi được chẩn châu Á và người Mỹ gốc Ấn. Các trẻ em khe hở đoán là khe hở vòm miệng toàn bộ một bên. vòm miệng sẽ trải qua nhiều giai đoạn điều trị - Bệnh nhân khôngcó bất thường bẩm sinh phẫu thuật, theo dõi sau phẫu thuật, và đặc biệt khác hoặc không có bệnh lý đi kèm để không thể theo dõi sự phát triển xương hàm trên, các bé sẽ phẫu thuật được. được luyện tập phát âm nhằm mục đích cải thiện - Đồng ý tham gia nghiên cứu. cấu trúc giải phẫu và chức năng cho tai. Thời 2. Phương pháp nghiên cứu điểm phẫu thuật đóng vòm miệng thì đầu vào Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu dọc tiến khoảng 12-18 tháng, trước khi trẻ biết nói, cứu. Nghiên cứu dạng so sánh trước-sau can thiệp. phòng ngừa các biến chứng về mũi khi trẻ lớn Phương tiện nghiên cứu: lên, với mục đích chung là đóng kín khe hở, đẩy - Mẫu hàm thạch cao cứng đổ từ dấu alginate lùi vòm họng, thu hẹp họng giữa, cải thiện chức - Máy quét kĩ thuật số 3SHAPE TRIOS COLOR năng nuốt, há, đường thở. POD (2015, Đan Mạch) Trong năm đầu đời là giai đoạn phát triển - Máy vi tính với phần mềm 3Shape Dental nhanh của xương hàm trên và dưới, ở cả 2 chiều Designer trước sau và chiều ngang. Sau đó, sẽ là sự phát Quy trình nghiên cứu triển của xương ổ răng để đảm bảo đủ khoảng Lấy dấu bệnh nhân: Lấy dấu bằng alginate cho bộ răng sữa mọc lên đều không bị chen GIC có thời gian đông 2 phút. Bệnh nhân ở tư chúc(8). Khi phẫu thuật đóng vòm miệng thì đầu thế ngồi dựa vào mẹ/bố trên ghế nha khoa. Lấy thực hiện trong giai đoạn này, có một số nghiên dấu hàm trên, đổ mẫu hàm thạch cao cứng.Lấy cứu cho rằng, sẽ có tác động ít nhiều đến sự dấu vào hai thời điểm trước điều trị phẫu thuật phát triển của hàm trên ở cả chiều ngang và và sau điều trị phẫu thuật sau 3 tháng. chiều trước sau(5),(6), Vì vậy, các Bác sĩ chỉnh nha sẽ Điều trị phẫu thuật: Quy trình phẫu can thiệp chỉnh nha sớm vào giai đoạn 5-8 tuổi để thuậtđược tiến hành bởi phẫu thuật viên có kinh hướng dẫn sự phát triển hàm trên, đồng thời nghiệm và cùng một phương pháp Push back hướng dẫn sự mọc răng vào khớp cắn đúng(2). Đo đạc các kích thước mỗi mẫu hàm ở từng Hiện nay, Việt Nam chưa có nghiên cứu đánh cặp mẫu hàm: giá nào về sự thay đổi hình thái cung răng hàm Bước 1: Quét mẫu hàm trên máy quét 3D trên sau phẫu thuật vòm miệng thì đầu. Do vậy • Quét mẫu hàm thạch cao bằng máy quét kĩ để đánh giá và xác định sự thay đổi bất thường thuật số 3SHAPE TRIOS COLOR POD của hình thái cung răng hàm trên sau phẫu thuật • Tạo dựng mô hình ba chiều ảo trong không đóng vòm miệng trên các bệnh nhân dị tật khe gian đồ hở vòm như thế nào. Chúng tôi tiến hành nghiên Bước 2: Vẽ các điểm mốc (Hình 1) cứu “Đánh giá sự thay đổi hình thái cung hàm Dùng phần mềm 3Shape Viewer. Xác định và số trên sau phẫu thuật đóng vòm miệng ở thì đầu hoá các điểm mốc I, C, C’, T, T’ trên mẫu hàm 3D trên bệnh nhân có khe hở vòm miệng toàn bộ 197
  3. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 Hình 11(6):Đánh dấu các điểm mốc trên hình 3D Điểm I: Gờ của đỉnh xương ổ trên đường toàn bộ một bên có vị trí bên trái nhiều gấp 4 lần được vẽ từ thắng môi đến gai cửa bên phải. Điểm C, C’: Điểm răng nanh. Điểm C, C’ trùng Bảng 1. Sự phân bố giới tính và vị trí khe hở. với điểm phía xa của răng nanh trên xương ổ Nam Nữ Trái Phải răng. C là điểm bên phải, C’ là điểm bên trái. n=10 6 4 8 2 Điểm T, T’: Hai điểm lồi cùng bên phải, bên trái. Tuổi trung bình bắt đầu điều trị là 20.62 Bước 3: Đo đạc và tính các kích thước (Đơn tháng. Độ lệch chuẩn: 0.82. vị: milimet) 1. Độ tin cậy của phép đo: Để đánh giá độ Sẽ đo đạc trực tiếp trên phần mềm 3Shape Viewer. tin cậy của phép đo trong nghiên cứu, chúng tôi CC’: Chiều rộng cung răng ở phía trước. chọn ngẫu nhiên 5 mẫu hàm không phân biệt TT’: Chiều rộng cung răng ở phía sau. nam nữ, tuổi, thời gian điều trị và thực hiện đo I-CC’: Độ dài phía trước của cung hàm trên. lại các mẫu hàm trên sau 1 tuần. Hệ số tương I-TT’: Độ dài toàn bộ cung hàm trên. quan nội lớp ICC (Intraclass correlation Đo IC, IC’, CC’. coefficient) để đánh giá độ tin cậy của các biến Sau đó tính I-CC’ (Khoảng cách từ I đến CC’). định lượng giữa hai lần đo. Kết quả hệ số tin cậy Dùng công thức tính đường cao trong tam giác: của các đặc điểm nghiên cứu về kích thước vòm Hệ thức Heron: miệng được trình bày trong bảng 2. Vì khoảng cách từ I đến CC’ được tính thông qua IC, IC’, I-CC’= tương tự khoảng cách từ I đến TT’ được tính Trong đó: p = thông qua IT, IT’. Nên sẽ đánh giá trực tiếp độ Tương tự, tính I-TT’ (Khoảng cách từ I đến tin cậy của các giá trị được cho trong bảng 2. TT’). Đo IT, IT’, TT’. Và dùng công thức Heron Kết quả các hệ số đều > 0,9 chứng tỏ các đo để tính tương tự như trên. đạc trong nghiên cứu có độ tin cậy cao. Xử lý số liệu: Nhập dữ liệu bằng Exel 2016. Bảng 2: Đánh giá độ kiên định của người đo. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0, mức ý ICC p nghĩa 5%. Hệ số tương quan nội lớp ICC IC 0.975 0.000 IC’ 0.980 0.000 (Intraclass correlation coefficient) để đánh giá độ CC’ 0.962 0.000 tin cậy của các biến định lượng giữa hai lần đo. IT 0.988 0.000 So sánh giữa các nhóm theo phép kiểm Chi bình IT’ 0.926 0.000 phương (biến định tính bắt cặp), phép kiểm t bắt TT’ 0.942 0.000 cặp (biến định lượng có phân phối bình thường), Kích thước hàm trên giữa trước và sau điều trị phép kiểm Mann – Whitney (biến định lượng đóng vòm thì đầu 3 tháng được mô tả ở bảng 3. không có phân phối bình thường). Chiều rộng cung răng trước và sau giảm có ý III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nghĩa sau phẫu thuật thì đầu 3 tháng. Chiều dài Phân bố theo giới tính vào vị trí khe hở được cung răng trước và chiều dài toàn bộ cung răng cho ở bảng 1. Mẫu (n=10) gồm 6 bé nam và 4 không có sự thay đổi đáng kể sau phẫu thuật bé nữ, tỉ lệ nam:nữ = 1.5:1. Khe hở vòm miệng đóng vòm ở thì đầu sau 3 tháng. Bảng 3. Kích thước hàm trên trước vào sau phẫu thuật. Kiểm định t test bắt cặp. T1 TB(ĐLC) T2 TB(ĐLC) p Mức ý nghĩa CC’ 33.18 (3.19) 31.28 (3.19) 0.03 * TT’ 36.46 (3.13) 34.09 (1.94) 0.03 * I-CC’ 8.24 (0.93) 8.03 (0.78) 0.481 NS I-TT’ 28.58 (1.17) 27.89 (1.48) 0.097 NS T1: Thời điểm trước phẫu thuật, T2: sau phẫu thuật đóng vòm 3 tháng. *: Khác biệt có ý nghĩa thống kê, NS: khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 198
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 IV. BÀN LUẬN bên, người chỉ phẫu thuật tạo hình môi, với Nghiên cứu này sử dụng các mô hình kỹ thuật những người đã phẫu thuật tạo hình cả môi và số 3D để đánh giá sự thay đổi kích thước của phẫu thuật đóng vòm miệng, báo cáo có sự lùi cung răng ở trẻ khe hở vòm miệng toàn bộ một hàm trên ở cả hai nhóm, cho thấy môi đã phẫu bên. Seckel và cộng sự (1995) khẳng định rằng thuật có vai trò quan trong việc làm giảm sự tăng khả năng tái tạo thực tế các vị trí điểm mốc trưởng hàm trên(7). được phân tích đạt được bằng chất lượng mẫu Sự thay đổi chiều rộng cung răng sau TT’ ở hàm và người kiểm tra kinh nghiệm đầy đủ. nghiên cứu của chúng tôi khác với nghiên cứu Trong nghiên cứu này, khả năng tái tạo của của Honda và cộng sự (1996)(5), ghi nhận chiều người đo lường là đầy đủ. rộng cung răng sau TT’ tăng 2.0±2.37 sau phẫu Các ứng dụng công nghệ tiên tiến có thể giúp thuật đóng vòm đến 4 tuổi. Và nghiên cứu gần dễ dàng đánh giá hình thái cung răng ở trẻ dị đây của tác giả Sakoda và cộng sự (2017) cho tật(4). Hình ảnh ba chiều (3D) của các mô hình kỹ thấy không có sự thay đổi đáng kể giá trị TT’ sau thuật số được chấp nhận nhiều hơn như là một phẫu thuật đóng vòm 2 năm. Có thể do quá thay thế cho việc sử dụng truyền thống mô hình trình theo dõi của các nghiên cứu có thời gian thạch cao. Đo đạc trên mô hình kỹ thuật số có kéo dài khác nhau, và sự tăng trưởng và phát nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với trên mô hình triển cung hàm trên mỗi giai đoạn có những sự thạch cao. Đầu tiên là giảm kho lưu trữ, dễ dàng thay đổi. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có sự xem và truy xuất dữ liệu, có thể được truy cập ở thu hẹp ngày tức thì chiều rộng cung răng sau bất cứ nơi nào và bất cứ lúc nào dưới dạng thông trong 3 tháng sau phẫu thuật. Để làm rõ sự tăng tin điện tử có thể được chia sẻ dễ dàng(3). Thứ trưởng cụ thể của cung hàm trên thay đổi như hai, mô hình kỹ thuật số cho hình ảnh thu được thế nào cần làm nghiên cứu theo dõi dài hơn và trên mô hìnhcó tỉ lệ gần 1: 1 so với thực tế. Cuối chia nhỏ từng giai đoạn. cùng, việc sử dụng phần mềm đi kèm với nhiều Tác động sau phẫu thuật đóng vòm ở nghiên phần mềm khác nhau với các tính năng hữu ích cứu này chưa thấy rõ sự thay đổi kích thước để xây dựng kế hoạch điều trị toàn diện. Phương chiều trước sau của vòm miệng, I-CC’, I-TT’. pháp này thực hiện dễ dàng hơn, ít tốn thời gian Nghiên cứu của Honda và cộng sự (1996)(5) cho hơn và có sai số đo lường ít hơn so với quy trình thấy sự giảm đáng kể chiều trước sau của vòm thông thường trên trên mô hình thạch cao(1). miệng. Chiều dài cung răng phía trước I-CC’ Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự giảm 1.26 ± 1.23 mm, I-TT’ giảm 0.7 ± 1.95. thay đổi ngay lập tức hình thái cung răng hàm trên Trong khi nghiên cứu của Sakoda và cộng sự sau phẫu thuật đóng vòm 3 tháng. Kích thước (2017) có sự trái ngược, I-CC’ và I-TT’ đều tăng cung răng hàm trên giảm có ý nghĩa ở chiều rộng sau khi phẫu thuật đóng vòm. Nói chung, rất khó cung răng phía trước (CC’) và phía sau (TT’). Trong để so sánh kết quả của các nghiên cứu khác 3 tháng, chiều rộng cung răng phía trước giảm nhau. Ta cần phải xét đến nhiều yếu tố như định 1.9mm, chiều rộng cung răng phía sau giảm nghĩa của các thông số đo đạc trong nghiên cứu, 2.37mm. Trong khi đó, độ dài cung răng phía trước phương pháp điều trị và thời gian quan sát. (I-CC’), và độ dài toàn bộ cung răng (I-TT’) không Trong quá trình phẫu thuật đóng vòm miệng, có sự thay đổi đáng kể trong 3 tháng sau phẫu vạt niêm mạc màng xương được bóc tách trên thuật. Sự thu hẹp chiều rộng cung răng hàm trên ở nềnkhẩu cái để đóng khe hở, để lại các vùng phía trước (CC’) cũng có kết quả tương tự với các xương bị lộ ra. Các mô sẹo được hình thành nghiên cứu của Honda và cộng sự (1995)(5), trong quá trình lành thương có thể là một chất Kramer và cộng sự (1996)(6). ức chế tiềm năng của sự phát triển xương hàm Nghiên cứu của Honda và cộng sự (1996)(5) trên tiếp theo và phát triển cung răng. Wijdeveld theo dõi sự thay đổi hình thái cung răng hàm trên và cộng sự đã xác nhận mối quan hệ này với các ở trẻ dị tật môi vòm từ lúc trước phẫu thuật tạo nghiên cứu trên động vật. Các nghiên cứu của hình môi đến 4 tuổi. Trong đó kích thước CC’ ở trẻ họ cho thấy các mô lành từ sửa chữa vòm miệng khe hở vòm toàn bộ một bên trước đóng vòm và dẫn đến sự hạn chế tăng trưởng vòm miệng. Tuy đến 4 tuổi giảm 2.6 ± 1.67mm. Sự giảm chiều nhiên, vì cả phẫu thuật môi và vòm miệng rộng cung hàm trên phía trước có thể do ảnh thường được thực hiện, nên việc phân biệt giữa hưởng của phẫu thuật đóng vòm gây ra. Tuy tác dụng của hai loại phẫu thuật là cần thiết. nhiên, có một số nghiên cứu cho rằng có thể do ảnh hưởng của phẫu thuật tạo hình môi trước đó V. KẾT LUẬN tạo ra sự giảm chiều rộng CC’ này. Nghiên cứu so Từ kết quả của nghiên cứu này, có thể kết sánh người lớn với khe hở môi vòm toàn bộ một luận rằng hình thái cung răng hàm trên ở trẻ hở 199
  5. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 vòm toàn bộ một đã thay đổi do phẫu thuật Tsugawa L., et al. (2011), "Extending đóng vòm thì đầu. Phẫu thuật đóng vòm miệng multidisciplinary management of cleft palate to the developing world". J Oral Maxillofac Surg, 69 (1), làm hạn chế sự tăng trưởng theo chiều ngang pp. 237-41. của cung răng hàm trên, ở cả chiều rộng cung 5. Honda Y., Suzuki A., Ohishi M., Tashiro H. răng hàm trên phía trước và cả phía sau. (1995), "Longitudinal study on the changes of maxillary arch dimensions in Japanese children TÀI LIỆU THAM KHẢO with cleft lip and/or palate: infancy to 4 years of 1. Brief J., Behle J. H., Stellzig-Eisenhauer A., age". Cleft Palate Craniofac J, 32 (2), pp. 149-55. Hassfeld S. (2006), "Precision of landmark 6. Kramer G. J., Hoeksma J. B., Prahl-Andersen B. positioning on digitized models from patients with (1996), "Early palatal changes after initial palatal cleft lip and palate". Cleft Palate Craniofac J, 43 surgery in children with cleft lip and palate". Cleft (2), pp. 168-73. Palate Craniofac J, 33 (2), pp. 104-11. 2. Cobourne Martyn T. (2012), "Cleft Lip and Palate- 7. Li Y., Shi B., Song Q. G., Zuo H., Zheng Q. Epidemiology, Aetiology and Treatment", pp. (2006), "Effects of lip repair on maxillary growth 3. Dalstra M., Melsen B. (2009), "From alginate and facial soft tissue development in patients with impressions to digital virtual models: accuracy and a complete unilateral cleft of lip, alveolus and palate". reproducibility". J Orthod, 36 (1), pp. 36-41; J Craniomaxillofac Surg, 34 (6), pp. 355-61. discussion 14. 8. Mosby (2010), "Handbook of orthodontics", 4. Furr M. C., Larkin E., Blakeley R., Albert T. W., Elsevier, pp. 94. ĐIỀU TRỊ KẾT HỢP TIÊU SỢI HUYẾT TĨNH MẠCH LIỀU THẤP VỚI LẤY HUYẾT KHỐI CƠ HỌC ĐƯỜNG ĐỘNG MẠCH TRONG ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CẤP Đào Việt Phương1, Nguyễn Văn Chi1, Vũ Đăng Lưu2 TÓM TẮT 50 SUMMARY Mục đích: Hiệu quả của phương pháp điều trị can COMBINED THERAPY LOW-DOSE thiệp nội mach sau tiêu sợi huyết liều chuẩn ở bênh THROMBOLYSIS WITH MECHANICAL nhân đột quỵ thiếu mãu não do tắc các mạch lớn hệ tuần hoàn não trước đã được chứng minh, tuy nhiên THROMBECTOMY IN PATIENT WITH ACUTE kết quả điều trị kết hợp can thiệp nội mạch sau tiêu ISCHEMIC STROKE sợi huyết liều thấp còn chưa được đánh giá. Đối Background: The effectiveness of combine tượng và phương pháp nghiên cứu: 86 bệnh nhân therapy standar-dose thrombolysis and mechanical đột quỵ do tắc mạch lớn tuần hoàn não trước được thrombectomy for patients with acute ischemic stroke điều trị kết hợp tiêu sợi huyết tĩnh mạch với lấy huyết due to proximal arterial occlusion in the anterior khối cơ học tại bệnh viện Bạch Mai, kết quả nghiên cerebral circulation was known. We evaluated cứu chính là tỉ lệ hồi phục thần kinh theo thang điểm treatment low-dose thrombolysis combined with Rankin sửa đổi ở ngày thứ 90, mức độ tái thông được mechanical thrombectomy in these patients. Subjects tính theo thang điểm TICI, một số biến chứng chính. and methods: 86 patients with proximal arterial Kết quả: Tỉ lệ hồi phục thần kinh ngày thứ 90 (mRS occlusion in the anterior cerebral circulation were treated by combined therapy low-dose IV rt-PA with 0-2) là 69,8%, tỉ lệ tái thông hoàn toàn (TICI 2b/3) là mechanical thrombectomy at Bach Mai Hospital. The 91%, điểm NIHSS giờ thứ 24 giảm có ý nghĩa thống primary outcome was score of the modified Rankin kê so với điểm NIHSS lúc nhập viện (7, 15,5, p < Scale at 90 days, the recanalization rate was TICI 0,05), tỉ lệ xuất huyết chuyển dạng có triệu chứng score. Results: The rate of functional independence 5,8%. Kết luận: điều trị kết hợp tiêu sợi huyết tĩnh (90-day modified Rankin Scale score of 0 to 2) was mạch liều thấp với lấy huyết khối cơ học ở bệnh nhân 69,8%, complete recanalization after treatment (TICI đột quỵ thiếu máu não do tắc các động mạch lớn tuần score 2b-3) was 91%, and NIHSS score at 24 hours hoàn não trước cải thiện tỉ lệ tái thông, cũng như tỉ lệ was significant lower than NIHSS score at admit time phuc hồi thần kinh sau 90 ngày. (7, 15,5, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2