intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá suy giảm hoạt động chức năng hàng ngày và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 cao tuổi điều trị tại Bệnh viện Thanh Nhàn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

18
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ, nhận xét đặc điểm suy giảm hoạt động chức năng hàng ngày và tìm hiểu một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 cao tuổi điều trị tại bệnh viện Thanh Nhàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá suy giảm hoạt động chức năng hàng ngày và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 cao tuổi điều trị tại Bệnh viện Thanh Nhàn

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 ĐÁNH GIÁ SUY GIẢM HOẠT ĐỘNG CHỨC NĂNG HÀNG NGÀY VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN Lại Thanh Hà*, Nguyễn Thị Kim Anh*, Lương Thị Minh Thu* TÓM TẮT 12 để đưa ra kế hoạch theo dõi, chăm sóc và điều trị Mục tiêu: Xác định tỷ lệ, nhận xét đặc điểm lâu dài. suy giảm hoạt động chức năng hàng ngày và tìm Từ khóa: đái tháo đường type 2, hoạt động hiểu một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái chức năng cơ bản, hoạt động chức năng sinh tháo đường type 2 cao tuổi điều trị tại bệnh viện hoạt. Thanh Nhàn. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 240 bệnh nhân SUMMARY (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) type 2, tuổi ≥ 60, ASSESSEMENT OF DAILY khám và điều trị tại bệnh viện Thanh Nhàn. Đối FUNCTIONAL ACTIVITIES tượng nghiên cứu được phỏng vấn theo mẫu bệnh IMPAIRMENT AND SOME RELATED án thống nhất, bảng đánh giá hoạt động chức FACTORS IN THE ELDERLY TYPE 2 năng (HĐCN) cơ bản (Basic Activity Daily DIABETES OUTPATIENTS AT Living/ADL), bảng đánh giá HĐCN sinh hoạt THANH NHAN HOSPITAL (Instrumental Activity Daily Living/IADL). Kết Objectives: To assess prevalence of daily quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là functional activities impairment, features of daily 73,59 ± 6,57 tuổi, tỷ lệ nữ/nam là 1,6. Tỷ lệ BN functional activities impairment and its related có suy giảm HĐCN cơ bản theo ADL là 22,1%, factors in the elderly type 2 diabetes patients at tỷ lệ BN có suy giảm HĐCN sinh hoạt theo Thanh Nhan Hospital. Subjects and methods: A IADL là 41,25%. Tuổi và thời gian mắc ĐTĐ cross-sectional study was performed in 240 càng cao có liên quan đến suy giảm HĐCN cơ diabetes patients aged over 60 years, treated at bản và HĐCN sinh hoạt (p< 0,05). Kết luận: Thanh Nhan Hospital. Basic Activity Daily Tuổi càng cao và thời gian mắc ĐTĐ càng dài Living/ADL and Instrumental Activity Daily mức độ suy giảm HĐCN cơ bản và HĐCN sinh Living/IADL were used to interview. Results: hoạt càng tăng. Do đó, cần tiến hành đánh giá The average age was 73.59 ± 6.57, the ratio of HĐCN cơ bản và HĐCN sinh hoạt cho người female/male was 1.6, the prevalence of basic bệnh nhằm mục đích nhận biết mức độ suy giảm activity daily living impairment was 22.1%, the prevalence of instrumental activity daily living imperment was 41.25%. The higher the age and *Bệnh viện Thanh Nhàn duration of diabetes is associated with the decline Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Thị Kim Anh in basic and daily functional activities. Email: kimanhthanhnhan@gmail.com, Conclusions: The daily functional activities Điện thoại: 0942568856 impairment in the elderly diabetes type 2 patients Ngày nhận bài: 26/05//2022 treated in Thanh Nhan hospital was popular. Ngày phản biện khoa học: 16/06/2022 There should be a program evaluate the daily Ngày duyệt bài:01/07/2022 83
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 functional activities impairment of patient. đa chiều ở người cao tuổi ĐTĐ với mục tiêu Key Words: type 2 diabetes, Basic Activity cải thiện quá trình chăm sóc, cải thiện độ Daily Living, Instrumental Activity Daily Living. chính xác chẩn đoán, cải thiện điều trị y tế, sắp xếp quản lý dài hạn, cải thiện tình trạng I. ĐẶT VẤN ĐỀ chức năng cũng như chất lượng cuộc sống tốt Bệnh ĐTĐ type 2 là một trong những hơn. bệnh mãn tính phổ biến nhất ở người cao tuổi Khoa Khám bệnh Bệnh viện Thanh Nhàn và số người cao tuổi mắc bệnh ĐTĐ đang gia hiện đang theo dõi và điều trị cho hơn 5.000 tăng trên toàn thế giới. Theo dữ liệu giám sát bệnh nhân ĐTĐ trong đó bệnh nhân cao tuổi gần đây nhất, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở người chiếm 60%. Trên thế giới đã có nhiều nghiên Mỹ ở độ tuổi ≥ 65 thay đổi từ 22 đến 33%, cứu về suy giảm HĐCN trên người cao tuổi tùy thuộc vào các tiêu chuẩn chẩn đoán được tuy nhiên ở Việt Nam nghiên cứu trên người áp dụng [1]. Theo thống kê tại Anh năm cao tuổi còn ít. Để phát hiện và đánh giá các 2001 trong số 2,6 triệu người mắc bệnh yếu tố nguy cơ giúp có biện pháp hỗ trợ cho ĐTĐ, ít nhất một nửa là trên 65 tuổi [2], tỷ lệ người bệnh ĐTĐ cao tuổi nhằm tránh các mắc bệnh ĐTĐ ở người cao tuổi tại Anh năm biến chứng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 2010 là hơn 10% so với 4,1% ở người lớn đề tài: “Nhận xét đặc điểm suy giảm hoạt nói chung [3]. Ở Việt Nam theo nghiên cứu động chức năng hàng ngày trên bệnh nhân của Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2012 đái tháo đường type 2 cao tuổi đang điều trị cho thấy tỷ lệ hiện mắc trên toàn quốc ở tại bệnh viện Thanh Nhàn” nhằm xác định tỷ người trưởng thành là 5,4%, còn ở người 60- lệ, nhận xét đặc điểm suy giảm HĐCN hàng 69 tuổi chiếm 9,9% [4]. ngày và tìm hiểu một số yếu tố liên quan BN cao tuổi bị ĐTĐ là yếu tố nguy cơ trên BN ĐTĐ type 2 cao tuổi điều trị tại bệnh quan trọng nhất liên quan đến suy giảm viện Thanh Nhàn. HĐCN ở người cao tuổi. Ngoài các biến chứng vi mạch và mạch máu lớn, thì người II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cao tuổi mắc ĐTĐ cũng có thể phải chịu các Nghiên cứu được thực hiện trên 240 BN ảnh hưởng xấu khác như trầm cảm, suy giảm cao tuổi mắc ĐTĐ type 2 khám và điều trị nhận thức, teo cơ, ngã và gãy xương…[5]. ngoại trú tại bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng Trong điều trị và chăm sóc BN ĐTĐ cao tuổi 01/2020 đến tháng 10/2020. thì các hội chứng lão khoa nên được ưu tiên 2.1. Đối tượng nghiên cứu xem xét đồng thời cùng mục tiêu đường Tiêu chuẩn lựa chọn: BN ĐTĐ type 2 từ huyết. Vì vậy, vấn đề đánh giá lão khoa toàn 60 tuổi trở lên khám và điều trị ngoại trú tại diện (Comprehensive Geriatric Assessment) bệnh viện Thanh Nhàn. ở người cao tuổi mắc ĐTĐ type 2 là rất cần Tiêu chuẩn loại trừ: BN ĐTĐ ngoại trú thiết và quan trọng trong chiến lược điều trị không đủ khả năng trả lời phỏng vấn hoặc và chăm sóc cá thể hóa bệnh nhân cao tuổi BN không đồng ý tham gia nghiên cứu. mắc ĐTĐ type 2. Đánh giá HĐCN cơ bản 2.2. Phương pháp nghiên cứu hàng ngày (ADL) và HĐCN sinh hoạt Phương pháp mô tả cắt ngang, chọn mẫu (IADL) là một phần quan trọng trong đánh thuận tiện. Quá trình phỏng vấn được tiến giá lão khoa toàn diện giúp sàng lọc lão khoa hành theo mẫu bệnh án thống nhất. Các biến 84
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 số nghiên cứu: Các biến số về đánh giá suy Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần giảm HĐCN hàng ngày: Chỉ số đánh giá mềm thống kê y học SPSS 22.0. Sử dụng các chức năng tổng thể bằng thang điểm ADL thuật toán: tính tỷ lệ phần trăm, tính giá trị [6] và IADL [7]; Các yếu tố liên quan: tuổi; trung bình. Sử dụng test χ2 để phân tích mối giới tính; nghề nghiệp trước đây; Các biến số liên quan giữa các biến. Sự khác biệt có ý liên quan đến tình trạng kiểm soát bệnh đái nghĩa thống kê khi p < 0,05. tháo đường type 2 như: Thời gian mắc ĐTĐ, glucose máu, HbA1c, cân nặng, chiều cao, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BMI, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương; 3.1. Đặc điểm chung Một số biến số về tiền sử bệnh tật như: tăng Qua nghiên cứu 240 BN ĐTĐ type 2 cao huyết áp, rối loạn mỡ máu, tiền sử tai biến tuổi khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện mạch não cũ. Thanh Nhàn từ tháng 01/2020 đến tháng 2.3. Xử lý số liệu: 10/2020, chúng tôi thu được kết quả sau: Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n = 240) Đặc điểm nhân trắc - xã hội học Số lượng (n) Tỉ lệ (%) Nam 91 37,9% Giới tính Nữ 149 62,1% 60-69 63 26,25% Nhóm tuổi 70-79 135 56,25% (năm) ≥80 42 17,5% Cùng gia đình (vợ/chồng/con) 237 99% Tình trạng Sống với người chăm sóc 0 0 chung sống Sống một mình 3 1% PTTH 30 12,5% Thiếu cân (
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 3.2. Đặc điểm ĐTĐ của nhóm bệnh nhân nghiên cứu: Bảng 2: Đặc điểm ĐTĐ của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm của bệnh nhân Số lượng Tỷ lệ % Thời gian mắc bệnh ĐTĐ type 2 (giá trị trung bình: 12.3± 8.36 năm) 1-9 năm 96 40% 10 -19 năm 86 35.8% ≥20 năm 58 24.2% Glucose máu lúc đói (giá trị trung bình: 8.16 mmol/l) > 7,2 mmol/l 126 52,5% ≤ 7,2 mmol/l 114 47,5% HbA1c (giá trị trung bình: 8.06% ) ≥7,5 % 143 59,6% < 7,5 % 97 40,4% Tăng huyết áp Có 174 72,5% Không 66 27,5% Rối loạn lipid máu Có 220 91,6% Không 20 8,4% Thời gian mắc bệnh ĐTĐ trung bình của nhóm BN nghiên cứu là 12,3 ± 8,36 năm, trong đó BN mắc ĐTĐ type 2 từ 1-9 năm chiểm tỷ lệ cao nhất 40%, tỷ lệ kiểm soát HbA1c < 7,5 % là 40,4%, tỷ lệ BN tăng huyết áp là 72,7% và 91,6% là tỷ lệ BN có rối loạn lipid máu. 3.3. Đặc điểm suy giảm hoạt động chức năng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu: Biểu đồ 1: Tỷ lệ suy giảm HĐCN cơ bản trong nhóm BN nghiên cứu (n= 240) Số lượng BN có suy giảm bất kỳ từ 1 yếu tố theo ADL là 53 BN chiếm tỷ lệ 22,1%. 86
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Biểu đồ 2: Đặc điểm suy giảm hoạt động CNCB của nhóm nghiên cứu (n= 240) Những HĐCN cơ bản có tỷ lệ suy giảm cao trong nhóm đó là hoạt động tiểu không tự chủ chiếm 13,75%, di chuyển khó khăn chiếm tỷ lệ cao nhất trong các hoạt động chức năng cơ bản 20,4%. Biểu đồ 3: Tỷ lệ suy giảm HĐCN sinh hoạt trong nhóm nghiên cứu (n= 240) Số lượng BN có suy giảm bất kỳ từ 1 HĐCN theo IADL là 99 BN chiếm tỷ lệ 41,25%. Biểu đồ 4: Đặc điểm suy giảm HĐCN sinh hoạt trong nhóm nghiên cứu (n= 240) 87
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 Những HĐCN sinh hoạt có tỷ lệ suy giảm nhiều nhất là mua sắm chiếm 30%, chuẩn bị thức ăn chiếm tỷ lệ 28,3%. 3.4 Liên quan tuổi; giới; HBA1c; thời gian ĐTĐ với suy giảm hoạt động chức năng Bảng 3. Đặc điểm tuổi, giới, HbA1c, thời gian mắc ĐTĐ với suy giảm HĐCN cơ bản (n = 240) ADL Có Không p Đặc điểm n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Nam 21 23,08% 70 76,92% Giới 0,77 Nữ 23 16,42% 117 83,58% 60-69 3 4,79% 60 95,24% Tuổi 70-79 25 18,52% 110 81,48% 0,00 ≥ 80 25 59,52% 17 40,48%
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 IV. BÀN LUẬN đường huyết ≤ 7,2 mmol/l là 47,5% và tỷ lệ Nghiên cứu này thực hiện trên 240 BN kiểm soát HbA1c < 7,5 % là 40,4%. Lão hóa ĐTĐ type 2 cao tuổi khám và điều trị ngoại và ĐTĐ đều là những yếu tố nguy cơ gây suy trú tại bệnh viện Thanh Nhàn cho thấy kết giảm HĐCN. Ngoài yếu tố tuổi tác, những quả sau: Độ tuổi trung bình của BN ĐTĐ người mắc bệnh ĐTĐ ít hoạt động thể chất type 2 trong nghiên cứu là 73,59 ± và suy giảm HĐCN hơn so với những người 6,57(tuổi), nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất không mắc bệnh ĐTĐ. Nguyên nhân của suy 57.4% là nhóm từ 70-79. Độ tuổi trung bình giảm HĐCN trong bệnh ĐTĐ có thể bao của BN cao tương đương với thời gian mắc gồm cả sự tương tác giữa các điều kiện y tế. bệnh lâu, do đó làm tăng nguy cơ suy giảm Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu chứng HĐCN cơ bản và HĐCN sinh hoạt. Số BN minh mối liên quan hai chiều giữa suy giảm ĐTĐ type 2 là nữ giới chiếm tỷ lệ cao HĐCN và ĐTĐ, cũng như kết quả của chúng 61,2%. Tỷ lệ BN thừa cân, béo phì BMI tôi cho thấy số lượng BN có suy giảm bất kỳ chiếm tỷ lệ cao nhất 59,16% (Bảng 1). BMI từ 1 yếu tố theo ADL và IADL lần lượt là 53 có thể không phải là một yếu tố dự đoán BN chiếm tỷ lệ 22,1% và 99 BN chiếm tỷ lệ chính xác về mức độ của tỷ lệ mỡ ở một số 41,25%. người cao tuổi do sự thay đổi thành phần cơ Tìm hiểu các mối liên quan ảnh hưởng thể với sự lão hóa nhưng nó cũng làm trầm đến suy giảm HĐCN hàng ngày và HĐCN trọng thêm sự suy giảm chức năng thể chất sinh hoạt chúng tôi thấy rằng: BN có độ tuổi do lão hóa và làm tăng thêm nguy cơ mắc càng cao thì suy giảm HĐCN ADL và IADL bệnh. Trình độ học vấn có liên quan đến càng lớn (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu của mức độ hiểu biết và chăm sóc theo dõi bệnh chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của ĐTĐ, biết sử dụng thuốc đúng, biết phòng Lê Anh Tú [9] cho thấy nhóm tuổi ≥ 80 có tỷ các biến chứng gây suy giảm HĐCN hàng lệ suy giảm HĐCN ADL và IADL cao hơn ngày và HĐCN sinh hoạt. Tỷ lệ BN có trình so với hai nhóm tuổi còn lại là 60 - 69 tuổi và độ học vấn dưới PTTH chiếm tỷ lệ 70% (168 70- 79 tuổi. Kết quả nghiên cứu này không BN). Tỷ lệ này cao hơn tỷ lệ nghiên cứu của có mối liên quan giữa hai giới nam và nữ Vũ Thu Thủy (2014), cấp 1,2 chiếm 58,5% với suy giảm HĐCN ADL, IADL (p > 0,05). [8]. Trong nghiên cứu này, phần lớn BN đều Tương đồng với kết quả của Susumo Sato và sống chung với vợ, chồng, con, cái chiếm tỷ cộng sự nghiên cứu trên 568 BN ≥ 60 tuổi lệ 99%. Đối với BN sống một mình cần tư sống trong các cơ sở phúc lợi tại Nhật Bản có vẫn kỹ hơn về chế độ dinh dưỡng, luyện tập kết quả cho thấy HĐCN hàng ngày không cũng như các yếu tố nguy cơ để nhận biết liên quan đến giới [10]. Thời gian mắc bệnh mình có suy giảm HĐCN cơ bản hay HĐCN ĐTĐ đã được chứng minh là có liên quan sinh hoạt hay không. Thời gian mắc bệnh đến suy giảm HĐCN sinh hoạt và cơ bản ở ĐTĐ từ 1-9 năm chiếm tỷ lệ cao nhất 40%. bệnh nhân ĐTĐ type 2 cao tuổi p < 0,05. Nồng độ glucose lúc đói: Tỷ lệ kiểm soát 89
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 V. KẾT LUẬN 4. Bệnh viện Nội tiết trung ương (2013) Báo Tỷ lệ suy giảm HĐCN ở nhóm BN nghiên cáo kết quả đề tài nghiên cứu dịch tễ học đái cứu còn cao: HĐCN cơ bản là: 22,1%, tháo đường toàn quốc năm 2012. HĐCN sinh hoạt là: 41,25%. Tuổi càng cao 5. Meneilly GS (2006), "Diabetes in the mức độ suy giảm HĐCN càng tăng. BN Elderly", Medical clinics of North America - Geriatric medicine, Vol.90, tr. 909-923. ĐTĐ có thời gian mắc bệnh càng dài thì tỷ lệ 6. Katz, S., Down, T.D., Cash, H.R., & Grotz, suy giảm HĐCN càng cao. Nhân viên y tế R.C. (1970) Progress in the development of cần tiến hành đánh giá HĐCN hàng ngày ở the index of ADL. The Gerontologist,10(1), các bệnh nhân ĐTĐ type 2 cao tuổi khi BN 20-30. đến khám bệnh ngoại trú và nằm viện nội trú 7. Lawton, M.P., & Brody, E.M. (1969). tại bệnh viện Thanh Nhàn nhằm mục đích Assessment of older people: Self-maintaining nhận biết mức độ các đặc điểm suy giảm and instrumental activities of daily living. The HĐCN hàng ngày để đưa ra kế hoạch theo Gerontologist, 9(3), 179-186. dõi, chăm sóc và điều trị lâu dài. 8. Vũ Thu Thủy (2014), Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hạ đường huyết ở bệnh TÀI LIỆU THAM KHẢO nhân ĐTĐ type 2 điều trị insulin- Luận văn 1. Centers for Disease Control and Prevention thạc sỹ y học. Trường Đại học Y Hà Nội, 34- (2011). National Diabetes Fact Sheet: General 49. Information and National Estimates on 9. Lê Anh Tú (2016), Đánh giá lão khoa toàn Diabetes in the United States. Atlanta, diện ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 cao Georgia: U.S. Department of Health and tuổi tại bệnh viện Lão khoa trung ương, Luận Human Services, Centers for Disease Control văn thạc sỹ y học Trường Đại học Y Hà Nội : and Prevention. p. tr 36-53. 2. Sinclair AJ GR et al (2001), Prevalence of 10. Susumu Sato, Shinichi Demura, Kiyoji diabetes in care home residents. Diabetes Tanaka và các cộng sự. (2001), "ADL ability care; 24:2. characteristics of partially dependent older 3. Diabetes, UK ( 2010). Diabetes in the UK people: Gender and age differences in ADL 2010: key statistics on diabetes. ability", Environmental Health and Preventive London:Diabetes UK. Medicine, 6: 92-96. 90
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2