intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tác động của pháp luật về mức phí và sử dụng nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường nước thải công nghiệp đối với mục tiêu giảm thiểu ô nhiễm môi trường

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

68
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết sẽ đánh giá khả năng tác động của pháp luật Việt Nam về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên hai khía cạnh này. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tác động của pháp luật về mức phí và sử dụng nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường nước thải công nghiệp đối với mục tiêu giảm thiểu ô nhiễm môi trường

  1. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ MỨC PHÍ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN THU TỪ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI MỤC TIÊU GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Lê Thị Thu Hằng1 Tóm tắt: Tác động của pháp luật về phí bảo vệ môi trường thể hiện qua hai khía cạnh quan trọng đó là: i) mức phí cơ sở sản xuất phải trả có đủ để tạo ra khuyến khích giảm thiểu ô nhiễm không; ii) hiệu quả của việc sử dụng phí bảo vệ môi trường (BVMT) đối với mục tiêu giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước. Bài viết sẽ đánh giá khả năng tác động của pháp luật Việt Nam về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên hai khía cạnh này. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về phí BVMT đối với nước thải công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Từ khóa: Nước thải công nghiệp, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, tính phí, sử dụng phí bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Nhận bài: 16/03/2018; Hoàn thành biên tập: 21/03/2018; Duyệt đăng: 02/04/2018 Abstract: According to the theoretical basis of taxation and environmental protection fees, the impact to minimize pollution of environmental protection fees will be expressed in two important aspects: i) fees to be paid by the producers is sufficient enough to create incentives to reduce pollution; ii) the effectiveness of using environmental protection fees to minimize water pollution. The paper will assess the impact of Vietnamese environmental protection fees for industrial wastewater on these two aspects. On that basis, the paper proposes a number of solutions to improve legislation on environmental protection fees for industrial wastewaterin order to improve the effectiveness of environmental pollution reduction. Keywords: water, environmental protection fee for industrial wastewater, charge schedule, using environmental protection fees, environmental pollution reduction. Date of receipt: 16/03/2018; Date of revision: 21/03/2018; Date of approval: 02/04/2018 1. Đặt vấn đề trong công tác quản lý và BVMT, đó là: i) hạn Việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước chế ô nhiễm môi trường từ nước thải; ii) tạo thải đã được triển khai thực hiện tại Việt Nam từ nguồn thu cho hoạt động BVMT. Bên cạnh đầu năm 2004 với sự điều chỉnh của Nghị định số những mặt tích cực đạt được, pháp luật về phí 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp về phí BVMT đối với nước thải. Trong quá trình đã bộc lộ nhiều bất cập, làm ảnh hưởng đến hiệu triển khai thực hiện việc thu phí, Chính phủ đã có quả và hiệu lực giảm thiểu ô nhiễm môi trường những điều chỉnh nhất định trong chính sách nước thải công nghiệp. Bài viết sẽ đánh giá tác pháp luật về phí BVMT đối với nước thải cho động của pháp luật về phí BVMT nước thải công phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế- xã nghiệp đối với việc hạn chế ô nhiễm môi trường hội. Ngày 29/03/2013, Chính phủ đã ban hành nước thải công nghiệp và đề xuất các giải pháp Nghị định số 25/2013/NĐ-CP thay thế Nghị định nhằm nâng cao hiệu quả BVMT nước thải công số 67/2003/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày nghiệp của phí BVMT. 01/07/2013. Tiếp tục điều chỉnh về phí BVMT 2. Đánh giá tác động của pháp luật về phí đối với nước thải, ngày 16/11/2016, Chính phủ bảo vệ môi trường đối với nước thải công đã ban hành Nghị định số 154/2016/NĐ-CP có nghiệp đối với việc giảm thiểu ô nhiễm nước hiệu lực từ ngày 01/01/2017 thay thế Nghị định thải công nghiệp số 25/2013/NĐ-CP. 2.1. Pháp luật về mức phí bảo vệ môi trường Nhìn chung, pháp luật về phí BVMT đối với và khả năng tạo sự khuyến khích giảm thiểu ô nước thải đã mang lại những hiệu quả nhất định nhiễm môi trường nước thải công nghiệp 1 Thạc sỹ, Khoa luật- Đại học Kinh tế Đà Nẵng 66
  2. Soá 2/2018 - Naêm thöù Möôøi Ba Khả năng tạo khuyến khích giảm thiểu ô Trước thực trạng đó, phương thức tính phí và nhiễm môi trường nước của phí BVMT nước thải mức phí đã được điều chỉnh 2 lần bởi Nghị định công nghiệp sẽ đạt được nếu mức phí mà cơ sở số 25/2013/NĐ-CP và Nghị định số 154/2016/NĐ- sản xuất phải trả cao hơn so với chi phí xử lý ô CP. Theo quy định của Nghị định số 154/2016/NĐ- nhiễm cận biên của doanh nghiệp tại thời điểm CP, phương thức tính phí BVMT hai nấc gồm phí xem xét. Về lý thuyết, cơ sở sản xuất sẽ tự xử lý cố định và phí biến đổi. Đối với doanh nghiệp xả ô nhiễm tới mức mà chi phí xử lý ô nhiễm cận thải dưới 20m3/ngày đêm chỉ phải nộp phí cố biên bằng với mức phí phải trả. định 1.500.000 đồng/năm. Doanh nghiệp xả thải Ở giai đoạn đầu thu phí theo Nghị định số từ 20m3/ngày đêm ngoài việc nộp phí cố định 67/2003/NĐ-CP, Việt Nam chỉ thu phí một nấc cho còn phải nộp phí biến đổi tùy vào lưu lượng và tất cả các cơ sở sản xuất không phân biệt lưu lượng nồng độ xả thải. So với Nghị định số 67/2003/NĐ- xả thải và mức phí đối với các chất gây ô nhiễm CP, mức phí đối với COD và TSS đã tăng từ 6 COD và TSS rất thấp, dao động từ 100- 400 đến 10 lần, mức phí BVMT trung bình mà doanh đồng/kg. Với phương thức tính phí một nấc và mức nghiệp phải trả tăng lên nhiều lần. Đối với cơ sở phí đối với các chất gây ô nhiễm thấp, các cơ sở sản sản xuất có lưu lượng xả thải dưới 20m3/ngày xuất chỉ phải trả một mức phí trung bình rất thấp, đêm thì mức phí trung bình cơ sở sản xuất phải khoảng 200đồng/m3 nước sử dụng cho hoạt động trả thấp nhất là khoảng 23.000 đồng/m3, cao nhất sản xuất công nghiệp. Trong khi đó, chi phí để xử dao động khoảng 130.000- 150.000đồng/m3. lý nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi Đối với cơ sở có lưu lượng nước thải từ trường của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực 20m3/ngày đêm, ngoài phí cố định tối thiểu phải chế biến thủy sản ở mức tối thiểu là 3000 đồng/m3 trả là 20.800 đồng/m3, cơ sở sản xuất phải trả nước thải và có trường hợp chi phí xử lý có thể lên thêm phí biến đổi tùy theo lưu lượng nước thải, tới 10.000đồng/m3. Theo phản ánh của các địa thành phần và nồng độ chất gây ô nhiễm. Mức phương, trong thời gian thực hiện thu phí BVMT phí biến đổi trung bình các cơ sở sản xuất phải theo Nghị định số 67/2003/NĐ-CP, doanh nghiệp nộp có thể lên đến hàng trăm ngàn đồng/m3. Tuy sẵn sàng trả phí BVMT thay cho việc đầu tư hệ nhiên, chi phí xử lý ô nhiễm đối với 01 m3 nước thống xử lý nước thải. Điều này cho thấy, mục tiêu thải công nghiệp trong giai đoạn hiện nay đã tăng giảm thiểu ô nhiễm môi trường của phí BVMT đối lên nhiều lần, mức báo giá từ các đơn vị cung cấp với nước thải không đạt được như mong muốn. dịch vụ xây dựng và lắp đặt hệ thống xử lý nước Bên cạnh đó, phương thức tính phí một nấc thải dao động từ 2 đến 3 triệu đồng/m3 tùy theo dựa trên lưu lượng nước thải và nồng độ chất gây công suất. Do đó, thực trạng doanh nghiệp có xu ô nhiễm được áp dụng cho tất cả các cơ sở sản hướng sẵn sàng trả phí hơn là đầu tư hệ thống xử xuất đã khiến cho mức phí doanh nghiệp thực lý ô nhiễm môi trường vẫn tiếp diễn và chưa có nộp thấp hơn mức phí phải nộp. Việc xác định ý thức sử dụng tiết kiệm nước. lưu lượng nước thải và nồng độ chất gây ô nhiễm Ngoài ra, quy định tính phí đối với 6 chất gây của doanh nghiệp thông qua lấy mẫu quan trắc ô nhiễm (COD, TSS, Hg, Pb, As và Cd) không nên khi các đơn vị tiến hành lấy mẫu quan trắc, phù hợp với điều kiện về nguồn lực và phương nhiều doanh nghiệp không hợp tác, cố tình giảm tiện thu phí của các địa phương nên đa số các địa bớt công xuất sản xuất, pha loãng nồng độ chất phương không thực hiện đầy đủ việc thẩm định gây ô nhiễm làm sai lệch số liệu quan trắc với đối với các chất gây ô nhiễm sau khi doanh mục đích giảm thiểu số phí BVMT nước thải nghiệp tự kê khai phí. Chi phí thẩm định đối với công nghiệp phải nộp. các chất gây ô nhiễm rất cao, có trường hợp phí Qua phân tích pháp luật cho thấy mức phí thẩm định còn cao hơn số phí thu được từ cơ sở BVMT doanh nghiệp phải trả rất thấp và phương sản xuất nên dẫn đến tình trạng nhiều địa phương thức thu phí không phù hợp nên sự tác động Nghị chỉ tiến hành lấy mẫu phân tích thông số ô nhiễm định số 67/2003/NĐ-CP đối với mục tiêu giảm theo xác suất. Việc chỉ tiến hành lấy mẫu phân thiểu ô nhiễm môi trường không đạt được mục tích thông số ô nhiễm theo xác suất dẫn đến tình tiêu đã đặt ra. trạng hoạt động thu và nộp phí ở các địa phương 67
  3. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP chủ yếu vẫn dựa vào việc tự kê khai phí của dụng nguồn thu từ phí BVMT nước thải công doanh nghiệp dẫn đến tình trạng nhiều doanh nghiệp đã được quy định gắn liền với các hoạt nghiệp đã cố tình kê khai không trung thực để động BVMT nước thải công nghiệp. Theo Nghị giảm thiểu chi phí sản xuất. định số 154/2016/NĐ-CP, nguồn thu từ phí BVMT Để có thể đánh giá một phần tác động của phí đối với nước thải công nghiệp được chia làm 2 BVMT đối với nước thải công nghiệp theo quy phần: i) Để lại 25% trên tổng số tiền phí bảo vệ định Nghị định số 154/2016/NĐ-CP, tác giả đã môi trường thu được để trang trải chi phí cho hoạt tiến hành khảo sát 49 cơ sở sản xuất tại Đà Nẵng. động thu phí, trang trải chi phí đo đạc, đánh giá, Về cơ sở hạ tầng xử lý nước thải công nghiệp, lấy mẫu, phân tích mẫu nước thải và kiểm tra định 38/49 cơ sở sản xuất có lưu lượng nước thải dưới kỳ hoặc đột xuất đối với nước thải công nghiệp; ii) 20m3/ngày đêm khai có hệ thống xử lý nước thải phần còn lại 75%trên tổng số phí BVMT đối với nhưng ở một số cơ sở sản xuất các thiết bị xử lý nước thải công nghiệp thu được nộp vào ngân sách nước thải hết sức thô sơ như chỉ có bể lắng, lọc địa phương để sử dụng cho công tác BVMT, bổ cặn; 11/49 cơ sở sản xuất còn lại khai không lắp sung nguồn vốn hoạt động cho Quỹ BVMT của đặt hệ thống xử lý nước thải vì họ là những cơ sở địa phương để sử dụng cho việc phòng ngừa, hạn sản xuất nhỏ, lưu lượng nước thải ít (khoảng chế, kiểm soát ô nhiễm môi trường do nước thải hoặc ít hơn 1m3/ngày đêm) nên việc lắp đặt hệ và tổ chức thực hiện các giải pháp, phương án công thống xử lý nước thải không cần thiết, làm tăng nghệ, kỹ thuật xử lý nước thải. chi phí sản xuất của cơ sở sản xuất. Về việc thay Mặc dù mục đích sử dụng nguồn thu từ phí đổi công nghệ sản xuất nhằm giảm lượng phát BVMT nước thải công nghiệp đã quy định một thải ra môi trường, có 19/49 cơ sở sản xuất trả phần được bổ sung nguồn vốn hoạt động cho lời có thay đổi một phần công nghệ sau khi nộp Quỹ BVMT của địa phương nhưng hệ thống phí và 30/49 cơ sở sản xuất trả lời không có bất pháp luật lại thiếu vắng quy định về việc thành kỳ thay đổi công nghệ nào vì họ đã nộp phí, cơ lập và hoạt động của Quỹ BVMT địa phương, quan thu phí có trách nhiệm xử lý ô nhiễm bằng dẫn đến việc thành lập Quỹ BVMT ở nhiều địa chính số phí BVMT họ đã nộp. phương rất chậm trễ. Theo số liệu của Tổng cục Qua các phân tích và khảo sát cho thấy mức Môi trường, tính đến tháng 11 năm 2016 cả nước phí thấp, thông số ô nhiễm tính phí phức tạp đã mới chỉ có 42 Quỹ Bảo vệ môi trường địa hạn chế khả năng tạo khuyến khích giảm thiểu phương. Việc chưa thành lập Quỹ BVMT địa ô nhiễm môi trường của pháp luật về phí phương đồng nghĩa là tiền phí BVMT đối với BVMT. nước thải công nghiệp thu được tại nhiều địa 2.2. Pháp luật về sử dụng nguồn thu từ phí phương đã và đang “nằm trong két sắt” của ngân bảo vệ môi trường và mục tiêu hạn chế ô nhiễm sách địa phương trong thời gian khá dài và không môi trường từ nước thải công nghiệp biết sử dụng vào việc gì, khiến cho việc sử dụng Ngoài mức phí, việc sử dụng nguồn thu từ nguồn thu từ phí BVMT không hiệu quả, mục phí nước thải cũng tác động không nhỏ đến mục tiêu hạn chế ô nhiễm nước không đạt được như tiêu giảm thiểu ô nhiễm môi trường của phí mong muốn. BVMT đối với nước thải công nghiệp. 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả và hiệu lực Giai đoạn đầu thu phí theo Nghị định số giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước của phí 67/2003/NĐ-CP, pháp luật quy định về việc sử bảo vệ môi trường đối với nước thải công dụng nguồn thu từ phí BVMT còn khá chung nghiệp chung, chưa thực sự gắn với hoạt động hạn chế Dựa trên kết quả khảo sát thực tế và phân tích ô nhiễm môi trường nước nên đã làm hạn chế khả đánh giá tác động của pháp luật về phí BVMT năng tác động giảm thiểu ô nhiễm của pháp luật đối với việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tác về phí BVMT nước thải công nghiệp. giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật Nghị định số 25/2013/NĐ-CP và Nghị định số về phí BVMT nhằm giúp hệ thống pháp luật về 154/2016/NĐ-CP đã điều chỉnh quy định sử dụng phí BVMT thực sự phát huy tác động tích cực và nguồn thu từ phí BVMT. Việc xác định cách sử đạt được mục tiêu quản lý môi trường đã đề ra là 68
  4. Soá 2/2018 - Naêm thöù Möôøi Ba hạn chế ô nhiễm môi trường nước, khuyến khích Hơn nữa, báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia sử dụng tiết kiệm nước và tạo nguồn thu cho năm 2009 cho thấy không phải ngành công công tác BVMT. Các giải pháp đề xuất tập trung nghiệp nào cũng phát sinh đủ 6 chất gây ô nhiễm, vào các đặc điểm thiết kế căn bản của pháp luật đặc biệt là đối với 4 kim loại nặng Hg, Pb, As và về phí BVMT gồm mức phí, thông số ô nhiễm Cd. Các chất gây ô nhiễm chủ yếu có trong nước tính phí, sử dụng nguồn thu từ phí. thải của các ngành công nghiệp là COD và TSS. 3.1. Mức thu phí Trên cơ sở đó, tác giả kiến nghị chỉ nên áp dụng Mức thu phí cần được điều chỉnh tăng lên so thu phí BVMT đối với 02 chỉ tiêu ô nhiễm là với mức hiện hành và nên có một lộ trình cho COD, TSS. Nếu ngành công nghiệp nào phát việc tăng phí dự kiến cho khoảng thời gian từ 03 sinh thêm chất gây ô nhiễm là kim loại nặng thì đến 05 năm tiếp theo. thu thêm phí với 01 kim loại nặng có nồng độ Theo quy định của Nghị định số 154/2016/NĐ- cao nhất trong nước thải. Quy định này có thể CP, mức chênh lệch giữa số phí BVMT trung phản ánh tương đối chính xác hiện trạng môi bình cơ sở sản xuất phải nộp đối với 01m3 nước trường của các ngành công nghiệp Việt Nam và thải công nghiệp và chi phí bình quân để xử lý giúp cơ quan quản lý tại địa phương tiết kiệm 01m3 nước thải công nghiệp đạt chuẩn là rất cao. thời gian và chi phí trong việc thẩm định phí. Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc tăng ngay mức phí 3.3. Phương thức sử dụng nguồn thu từ phí BVMT lên ngang bằng với chi phí bình quân để bảo vệ môi trường đối với Quỹ bảo vệ môi xử lý 01m3 nước thải công nghiệp đạt chuẩn là trường địa phương không thể thực hiện được vì hiện nay đa số các Để phần phí bổ sung nguồn vốn hoạt động cơ sở sản xuất công nghiệp ở Việt Nam có qui cho Quỹ BVMT của địa phương được sử dụng mô vừa và nhỏ, trình độ công nghệ lạc hậu và hiệu quả cần quy định rõ phương thức sử dụng năng lực tài chính hạn hẹp. Việc tăng phí đột ngột nguồn thu từ phí BVMT đối với Quỹ BVMT địa sẽ ảnh hưởng mạnh đến chi phí sản xuất của cơ phương. Tuy nhiên, trước hết cần phải quy định sở sản xuất và chắc chắn sẽ bị các cơ sở sản xuất việc thành lập Quỹ BVMT ở các địa phương là phản đối. bắt buộc nhằm tránh tình trạng tiền phí BVMT Theo kết quả điều tra tại các doanh nghiệp cho thu về không được sử dụng trong khi nhu cầu về thấy, mức phí hiện hành đối với COD và TSS có nguồn vốn sử dụng cho hoạt động BVMT đang thể điều chỉnh tăng thêm 1,5 đến 2 lần. Cụ thể mức là nhu cầu cấp thiết của mọi địa phương khi mà thu đối với COD có thể tăng lên và dao động ở ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách của mức từ 3.000 - 4.000 đồng/kg, mức thu đối với toàn xã hội. TSS có thể dao động từ 3.600 - 4.800 đồng/kg. Pháp luật điều chỉnh về phương thức sử dụng Mức phí cần điều chỉnh tăng cho các năm tiếp theo nguồn thu từ phí BVMT nước thải công nghiệp trên cơ sở áp dụng hệ thống tự điều chỉnh mức phí đối với Quỹ BVMT địa phương nên theo hướng: hằng năm theo chỉ số giá tiêu dùng. i) thống nhất chức năng của Quỹ BVMT địa Pháp luật về phí BVMT cũng cần được điều phương là hỗ trợ tài chính, cho vay lãi suất ưu chỉnh theo hướng giao quyền cho các địa phương đãi cho các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư bảo (cấp tỉnh) trong việc quy định mức phí BVMT vệ môi trường tại địa phương; ii) các Quỹ BVMT phù hợp với điều kiện và mục tiêu phát triển kinh địa phương ngay trong Điều lệ phải xác định rõ tế, bảo vệ môi trường của từng địa phương. các mục tiêu và tiêu chí lựa chọn đối tượng cho 3.2. Thông số ô nhiễm tính phí vay, minh bạch hóa quy trình cho vay; đơn giản Thông số ô nhiễm tính phí theo pháp luật hóa hồ sơ vay vốn giúp các doanh nghiệp có thể hiện hành gồm 6 chất gây ô nhiễm không phù tiếp cận nguồn vốn vay dễ dàng hơn; iii) hằng hợp với điều kiện về nguồn lực và phương tiện năm các Quỹ BVMT địa phương phải xây dựng thu phí của các địa phương đã tạo nên những áp chương trình và kế hoạch sử dụng nguồn thu từ lực cho các địa phương trong việc thẩm định phí phí BVMT phù hợp với điều kiện của địa phương và tạo điều kiện cho doanh nghiệp kê khai phí và phù hợp chương trình, kế hoạch BVMT của không trung thực, gây thất thu cho ngân sách. quốc gia. 69
  5. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP 4. Kết luận thành công cụ hữu hiệu trong công tác quản lý Phí BVMT đối với nước thải công nghiệp và BVMT theo định hướng phát triển bền vững được thực hiện tại Việt Nam trong gần 15 năm ở nước ta./. qua và đã đạt được những kết quả nhất định trong TÀI LIỆU THAM KHẢO việc điều chỉnh hành vi của chủ thể xả thải theo 1. Chính phủ (2003), Nghị định số 67/2003 hướng có lợi cho môi trường. Tuy nhiên để hiệu NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước quả giảm thiểu ô nhiễm môi trường thực sự đạt thải, ban hành ngày 13/06/2003. được mục tiêu đặt ra, cần phải xây dựng hệ thông 2. Chính phủ (2013), Nghị định số 25/NĐ-CP pháp luật phí BVMT chặt chẽ. Đặc biệt phải xây của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với dựng một mức phí BVMT nước thải công nghiệp nước thải, ban hành ngày 29/03/2013. thực sự hợp lí đủ khả năng tạo khuyến khích 3. Chính phủ (2016), Nghị định 155/2016/ doanh nghiệp tự xử lý ô nhiễm nước thải công NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính nghiệp đạt chuẩn. Hệ thống pháp luật phí BVMT trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, ban hành ngày chặt chẽ, các yếu tố tác động trực tiếp đến khả 18/11/2016. năng tạo khuyến khích giảm thiểu ô nhiễm của 4. Chính phủ (2016). Nghị định số 154/2016/ phí BVMT nước thải được đảm bảo thì phí NĐ-CP của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường BVMT nước thải công nghiệp sẽ thực sự trở đối với nước thải, ban hành ngày 16/11/2016. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ NỘI DUNG THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP (Tiếp theo trang 60) Thứ hai, nâng cao năng lực của chủ thể thực nội dung thông tin trong hoạt động báo chí. Cụ thi pháp luật thể, việc xử phạt cần tuân thủ đúng, đủ các hình Một là, cá nhân, tổ chức có thẩm quyền xử phạt thức xử phạt được quy định đối với từng hành vi vi phạm hành chính liên quan đến nội dung thông vi phạm hành chính trong Nghị định số tin trong hoạt động báo chí cần tuân thủ việc áp 159/2013/NĐ-CP. Đối với những vi phạm liên dụng các tình tiết tăng nặng và các tình tiết giảm quan đến nội dung thông tin trong hoạt động báo nhẹ được quy định trong Luật Xử lý vi phạm hành chí mà Nghị định số 159/2013/NĐ-CP quy định chính năm 2012. Cụ thể, đối với những vi phạm phải đồng thời áp dụng hình thức xử phạt chính có tình tiết tăng nặng hay tình tiết giảm nhẹ thì chủ và hình thức xử phạt bổ sung thì người có thẩm thể có thẩm quyền xử phạt cần ghi rõ các tình tiết quyền phải áp dụng cả hình thức xử phạt chính này trong quyết định xử phạt để từ đó quyết định và hình thức xử phạt bổ sung. Nếu người có thẩm mức tiền phạt cho phù hợp theo nguyên tắc quy quyền chỉ áp dụng thức hình thức xử phạt chính định tại khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành mà không áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là chính. Việc ghi nhận chính xác các tình tiết tăng không thực hiện đúng quy định pháp luật. Đồng nặng, tình tiết giảm nhẹ trong quyết định xử phạt thời, cần thiết lập thanh tra, kiểm tra công tác xử vi phạm hành chính là một nội dung thể hiện tính phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này hợp pháp của quyết định. nhằm phát hiện các sai phạm của người có thẩm Hai là, chủ thể có thẩm quyền cần áp dụng quyền xử phạt để xử lý nghiêm minh. Điều này nghiêm minh, đúng pháp luật các chế tài xử phạt sẽ loại trừ việc áp dụng chế tài xử phạt một cách và biện pháp khắc phục hậu quả liên quan đến tùy tiện của người có thẩm quyền xử phạt./. 70
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0