TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
ĐỖ THỊ MAI HƯƠNG
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM AN NINH - CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI - TỔNG CÔNG TY CẢNG HÀNG KHÔNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC Mã số: 8 34 04 04
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM THÚY HƯƠNG
HÀ NỘI, NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Đào tạo nguồn nhân lực tại Trung tâm
An ninh hàng không - Cảng hàng không quốc tế Nội Bài - Tổng công ty Cảng
hàng không Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Thúy Hương. Luận văn chưa được công bố
trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong
luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy
định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Mai Hương
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn với đề tài “Đào tạo nguồn nhân lực tại
Trung tâm An ninh hàng không - Cảng hàng không quốc tế Nội Bài - Tổng công ty
Cảng hàng không Việt Nam” tôi đã nhận được sự giúp đỡ hướng dẫn của những tập thể
và cá nhân, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Trước hết, tôi xin
chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, quý thầy, cô giáo khoa Sau Đại học cùng lãnh đạo
các phòng, khoa, ban của Trường Đại học Công Đoàn, quý thầy cô đã tận tình giảng
dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường.
Đặc biệt, tôi tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến PGS.TS. Phạm Thúy
Hương, người đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã động viên, tạo
điều kiên để tôi tham gia học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã cố gắng, nhưng do khả năng bản thân còn hạn chế nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Xin kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy
cô và các bạn để nội dung của luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Tổ ng quan tình hình nghiên cứ u ........................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 5
6. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
DOANH NGHIỆP .................................................................................................. 7
1.1. Các khái niệm cơ bản ...................................................................................... 7
1.1.1. Nguồn nhân lực .............................................................................................. 7
1.1.2. Đào tạo nguồn nhân lực và các dạng đào tạo nguồn nhân lực .......................... 7
1.2. Nội dung công tác đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp ................... 9
1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo .............................................................................. 10
1.2.2. Lập kế hoạch đào tạo .................................................................................... 12
1.2.3. Tổ chức thực hiện ......................................................................................... 19
1.2.4. Đánh giá kết quả đào tạo ............................................................................... 19
1.3. Các nhân tố tác động tới đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp ........... 22
1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ............................................................. 22
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ............................................................. 24
1.4. Kinh nghiệm đào tạo nguồn nhân lực của một số doanh nghiệp và bài học
rút ra cho Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài ........................................... 25
1.4.1. Kinh nghiệm của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam - Công ty cổ phần
(Vietnam Airlines) .................................................................................................. 25
1.4.2. Kinh nghiệm của Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài
(NASCO) ............................................................................................................... 26
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về đào tạo nguồn nhân lực ở Trung tâm An ninh hàng
không Nội Bài ........................................................................................................ 27
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................. 28
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRUNG
TÂM AN NINH HÀNG KHÔNG NỘI BÀI - CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC
TẾ NỘI BÀI - TỔNG CÔNG TY CẢNG HÀNG KHÔNG VIỆT NAM ........... 29
2.1. Khái quát về Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài ................................ 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................. 29
2.1.2. Một số đặc điểm của Trung tâm An ninh hàng không có ảnh hưởng đến công
tác đào tạo nguồn nhân lực ..................................................................................... 30
2.2. Phân tích thực trạng đào tạo nguồn nhân lực tại Trung tâm An ninh hàng
không Nội Bài ....................................................................................................... 35
2.2.1. Thực trạng xác định nhu cầu đào tạo ............................................................. 35
2.2.2. Lập kế hoạch đào tạo .................................................................................... 38
2.2.3. Tổ chức thực hiện đào tạo ............................................................................. 49
2.2.4. Đánh giá kết quả đào tạo ............................................................................... 50
2.3. Các nhân tố tác động tới đào tạo nguồn nhân lực tại Trung tâm An ninh
hàng không Nội Bài .............................................................................................. 58
2.3.1. Các nhân tố bên ngoài ................................................................................... 58
2.3.2. Các nhân tố bên trong ................................................................................... 62
2.4. Đánh giá chung về đào tạo nguồn nhân lực tại Trung tâm An ninh hàng
không Nội Bài ....................................................................................................... 65
2.4.1. Ưu điểm ........................................................................................................ 65
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................... 68
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................. 72
Chương 3. GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM
AN NINH NỘI BÀI - CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI - TỔNG
CÔNG TY CẢNG HÀNG KHÔNG VIỆT NAM ................................................ 73
3.1. Mục tiêu, phương hướng đào tạo nguồn nhân lực tại Trung tâm An ninh
hàng không Nội Bài .............................................................................................. 73
3.1.1. Mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh ........................................................ 73
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực .......................... 74
3.1.3. Mục tiêu hoàn thiện công tác đào tạo ............................................................ 74
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện đào tạo nguồn nhân lực tại Trung tâm An
ninh hàng không Nội Bài ...................................................................................... 75
3.2.1. Hoàn thiện việc xác định nhu cầu đào tạo ..................................................... 75
3.2.2. Hoàn thiện việc xác định mục tiêu đào tạo .................................................... 78
3.2.3. Hoàn thiện việc lựa chọn đối tượng đào tạo và bố trí lịch học phù hợp .................. 80
3.2.4. Hoàn thiện công tác triển khai thực hiện đào tạo ........................................... 81
3.2.5. Bổ sung chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đào tạo ................................................... 82
3.2.6. Nâng cao trách nhiệm của các bên liên quan trong đào tạo ............................ 84
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................. 86
3.3.1. Đối với Ban lãnh đạo của Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam ........... 86
3.3.2. Đối với Ban lãnh đạo của Trung tâm Đào tạo - Huấn luyện Nội Bài ............. 87
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................. 89
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 91
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam ACV
ANHK An ninh hàng không
CBNV Cán bộ nhân viên
CHK Cảng hàng không
DN Doanh nghiệp
NLĐ Người lao động
NNL Nguồn nhân lực
SXKD Sản xuất kinh doanh
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 1.1. Đặc điểm các đối tượng giáo viên ............................................................18
Bảng 2.1. Biến động nhân sự tại Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài năm 2017
– 2020 ....................................................................................................31
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực Trung tâm an ninh hàng không Nội Bài năm
2017 – 2020 ............................................................................................32
Bảng 2.3. Nhu cầu đào tạo của Trung tâm giai đoạn 2016 - 2019 ............................36
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát về xác định nhu cầu đào tạo tại Trung tâm ....................37
Bảng 2.5. Mục tiêu đào tạo cán bộ công nhân viên tại Trung tâm An ninh hàng
không Nội Bài giai đoạn 2017 – 2019 .....................................................38
Bảng 2.6. Thống kê nhu cầu đào tạo của cán bộ công nhân viên tại Trung tâm An
ninh hàng không Nội Bài giai đoạn 2017 – 2019 ....................................40
Bảng 2.7. Các đối tượng đào tạo tại Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài ..........41
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về tần suất tham gia các khóa học .................................42
Bảng 2.9. Thời gian đào tạo và môn học các chương trình tại Trung tâm An ninh
hàng không Nội Bài ................................................................................44
Bảng 2.10. Chi phí đào tạo của Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài .................46
Bảng 2.11. Kinh phí đào tạo tại Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài giai đoạn
2017 – 2019 ............................................................................................47
Bảng 2.12. Số lượng các khóa đào tạo dành cho Trung tâm An ninh hàng không Nội
Bài giai đoạn 2017 - 2019 .......................................................................50
Bảng 2.13. Ý kiến đánh giá của đối tượng khảo sát về hiệu quả đào tạo năm 2019 .52
Bảng 2.14. Đánh giá của người lao động về mức độ sử dụng kiến thức vào công
việc .........................................................................................................54
Bảng 2.15. Nhu cầu và thực tế đào tạo tại Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài
giai đoạn 2016 – 2019.............................................................................56
Bảng 2.16. Số lượt đào tạo thực tế theo chương trình đào tạo từ năm 2016 đến năm
2019 tại Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài ....................................57
Bảng 3.1. Khảo sát nhu cầu đào tạo của cán bộ nhân viên .......................................76
Bảng 3.2. Mẫu bảng đánh giá năng lực chuyên môn nghiệp vụ cán bộ nhân viên ...77
Bảng 3.3. Mẫu từ điển năng lực đối với từng vị trí...................................................78
Bảng 3.4. Mẫu phiếu đánh giá phản ứng của học viên trong khóa học .....................83
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam từ năm 2009 đến 2019 ...........59
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Quy trình đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp ............................10
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài ......30
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại các doanh nghiệp hay tổ chức ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới thì con
người luôn là một trong những yếu tố quan trọng, được coi là vốn quý nhất quyết định
đến sự thành công hay thất bại của tổ chức đó. Trong nền kinh tế thị trường ngày càng
phát triển như hiện nay, các tổ chức muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi phải có một
lực lượng lao động có đủ trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, nhạy bén linh
hoạt, hiểu biết sâu sắc các lĩnh vực nhằm đáp ứng yêu cầu công việc mà tổ chức đó đòi
hỏi. Chính vì vậy, mà đào tạo nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp, tổ chức ở nước
ta trở lên quan trọng và là một điều tất yếu bởi củng cố được đội ngũ lao động, nâng
cao trình độ chuyên môn, có ý thức trách nhiệm trong công việc, thì sẽ giúp cho tổ
chức hoàn thành tốt công việc và đạt hiệu quả cao.
Các doanh nghiệp, tổ chức luôn coi chất lượng nhân lực là yếu tố then chốt
để chống chọi với tình hình kinh tế khủng hoảng như hiện nay. Đối với những
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt như cảng hàng không, đặc biệt là
mảng hoạt động liên quan đến an ninh hàng không, thì chất lượng nhân lực được đặt
lên hàng đầu. Đây là điều đòi hỏi cấp thiết nhất trong bối cảnh hàng không còn có
vai trò quân sự và chính trị đặc biệt quan trọng của một quốc gia.
Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài là đơn vị trực thuộc Cảng hàng
không quốc tế Nội Bài có nhiệm vụ đảm bảo an ninh, an toàn hàng không, an ninh
trật tự khu vực Cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Đây là một trong những bộ phận
có vai trò quan trọng của cảng hàng không quốc tế nói riêng cũng như ngành hàng
không của một quốc gia nói chung. Yêu cầu đối với nguồn nhân lực của Trung tâm
là rất cao và cần đổi mới nâng cấp liên tục, bởi an ninh hàng không gắn liền với sự
phát triển của công nghệ thông tin và công nghệ bảo mật, phải đối mặt với nhiều
nguy cơ xâm phạm từ bên ngoài vì mục tiêu phá loại và mục tiêu chính trị phức tạp.
Tuy vậy, công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Trung tâm An ninh hàng không Nội
Bài trong nhiều năm qua vẫn chưa thực sự được chú trọng, kết quả đào tạo chưa
được đo lường, đánh giá. Ngoài ra, chương trình đào tạo của Trung tâm cũng còn
nhiều bất cập, nhiều nội dung đào tạo chưa phù hợp với yêu cầu về nội dung và
công việc, thiết bị cần cho học tập còn tập còn thiếu, ý thức học tập của người lao
2
động chưa cao, có thể do chương trình đào tạo chưa được xây dựng dựa trên nhu
cầu thực của cán bộ nhân viên tại Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài.
Nhận thấy được sự cần thiết của đào tạo nguồn nhân lực và ý nghĩa của vấn
đề này, tác giả đã đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Đào tạo nguồn nhân lực tại
Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài - Cảng hàng không quốc tế Nội Bài -
Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của
mình, với mục đích mang những kiến thức đã được học áp dụng vào thực tiễn và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Trung tâm
An ninh hàng không Nội Bài.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứ u Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là đề tài rất quen thuộc từ trước đến nay
bởi nhân lực là yếu tố then chốt cho sự phát triển của doanh nghiệp. Nhiều công
trình, đề tài nghiên cứu về nội dung, phương pháp đào tạo nguồn nhân lực được
thực hiện ở Việt Nam và các quốc gia trên thế giới.
2.1. Nghiên cứu trong nước
Về mặt thực tiễn thì ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu về lĩnh
vực đào tạo nhân lực trong nền kinh tế như:
Luận án tiến sĩ của Trần Kiều Trang (2012) đã nghiên cứu về phát triển năng
lực quản lý của chủ doanh nghiệp nhỏ theo mô hình KSA - KiếnThức (K), Kỹ năng
(S), Thái độ (A). Nội dung của luận án tập trung vào phát triển những yếu tố cấu
thành năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp nhỏ, đồng thời đề cập một số cách
thức đào tạo, phát triển năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp nhỏ Việt Nam.
Phạm Thị Liên Hương (2016), với đề tài “Đào tạo nguồn nhân lực tại Công
ty cổ phần may Nam Định” tại Trường Đại học Lao động - Xã hội. Nghiên cứu
được thực hiện tại một doanh nghiệp lớn và lâu đời trong lĩnh vực may mặc, có trụ
sở tại Nam Định. Vì doanh nghiệp có từ thời bao cấp, lao động trong doanh nghiệp
phần nhiều đã trở nên trì trệ, không có khả năng thích nghi với điều kiện cạnh tranh
cao, nên công tác đào tạo được đặc biệt coi trọng. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng
và đề xuất 9 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện đạo tạo nguồn nhân lực tại Công ty,
trong đó các nhóm giải pháp đều có giá trị tham khảo rất tốt cho luận văn này.
3
Nguyễn Thị Ngọc Mai (2018), “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” tại trường Đại học
Công đoàn. Tác giả đã nghiên cứu tình hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
một trong những ngân hàng thương mại vẫn còn thuộc sở hữu hoàn toàn của Nhà
nước, có sự tương đồng với đối tượng nghiên cứu của luận văn này. Tác giả đề xuất
5 nhóm giải pháp để hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực cho Ngân hàng
Agribank. Tuy nhiên, do sự khác biệt về lĩnh vực kinh doanh nên chỉ một số nhóm
giải pháp về đánh giá kết quả đào tạo và công tác tạo động lực cho lao động là có ý
nghĩa tham khảo với luận văn này.
Lê Thị Diệu Linh (2015), “Công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Hãng hàng
không Quốc gia Việt Nam - Công ty cổ phần”, tại Đại học Lao động - Xã hội. Trong
nghiên cứu, tác giả đã chỉ rõ những tồn tại hạn chế của công tác đào tạo tại Hãng
hàng không Quốc gia Việt Nam, bao gồm cả hệ thống quản lý đào tạo quan liêu
chưa thực chất và tầm quan trọng của công tác đào tạo nguồn nhân lực chưa thực sự
được coi trọng trong Công ty. Từ đó, tác giả đề xuất 6 nhóm giải pháp cần thiết để
thay đổi và hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty. Các nhóm giải
pháp này đều có giá trị tham khảo cho luận văn.
Phạm Anh (2015), luận án tiến sĩ “Nguồn nhân lực phi công của ngành hàng
không Việt Nam trong hội nhập quốc tế”. Nghiên cứu được thực hiện bao gồm khái
quát chung về ngành hàng không Việt Nam, phân tích thực trạng nguồn nhân lực
phi công trong ngành nói riêng và tình hình nhân lực của ngành nói chung. Từ đó,
tác giả đề xuất 10 nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phi
công tại Việt Nam. Một số nhóm giải pháp cũng như kết quả nghiên cứu trong luận
án có giá trị tham khảo khi phân tích thực trạng trong luận văn này.
Nhìn chung, các nghiên cứu về đào tạo nguồn nhân lực tại Việt Nam hiện
nay cũng được thực hiện nhiều và trở thành một chủ đề phổ biến được quan tâm.
Tuy nhiên, qua khảo sát tình hình nghiên cứu trong nước, hiện nay chưa có các
nghiên cứu cụ thể về tình hình đào tạo nguồn nhân lực tại một đơn vị của Tổng
công ty Cảng hàng không Việt Nam, cũng như nghiên cứu về thực trạng đào tạo
nguồn nhân lực tại Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam. Do đó, chủ đề luận
4
văn mà tác giả lựa chọn nghiên cứu là hoàn toàn có tính cấp thiết cao, có giá trị thực
tiễn với đối tượng nghiên cứu và xã hội.
2.2. Nghiên cứu nước ngoài
Các cuốn sách của Dessler (2011), Ivancevich (2010), Noe và các cộng sự
(2011), Torrington và các cộng sự (2011), Carrell và các cộng sự (1995) đều nhấn
mạnh rằng đào tạo là quá trình học tập nhằm trang bị cho người học các kiến thức,
kỹ năng và khả năng thực hiện công việc; đào tạo được nhắc đến như một giải pháp
chiến lược cho hoạt động của doanh nghiệp.
Business Edge (2017) với cuốn sách “Đào tạo nguồn nhân lực - làm sao để
khỏi ném tiền qua cửa sổ”. Cuốn sách thảo luận về những vấn đề cơ bản liên quan
đến hoạt động đào tạo trong doanh nghiệp dưới góc nhìn của nhà quản lý. Mục đích
của nhóm soạn thảo là giúp nhà quản lý có thêm kiến thức và sự tự tin để xác định
khi nào đào tạo, quyết định đào tạo ai, đào tạo nội dung gì, chuẩn bị những bước
quan trọng trong quá trình đào tạo như thế nào để không lãng phí, cách lập một kế
hoạch đào tạo phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Wiliam J. Rothwell (2017), với cuốn sách “Tối đa hóa năng lực nhân viên -
các chiến lược phát triển nhân tài nhanh chóng và hiệu quả”. Cuốn sách mang đến
cho người đọc những chiến lược đơn giản nhưng vô cùng hiệu quả để phát triển
năng lực của nhân viên, trong đó có chiến lược thực hiện việc đào tạo nhân viên
một cách thường xuyên thông qua công việc. Đây là cuốn sách rất cần thiết cho bộ
phận nhân sự và các nhà quản lý trong việc thu hút nuôi dưỡng và giữ chân nhân tài.
Ở Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài, tính đến thời điểm hiện tại thì
chưa có nghiên cứu nào về nội dung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Vì vậy
việc chọn đề tài “Đào tạo nguồn nhân lực tại Trung tâm An ninh hàng không
Nội Bài” nhằm đáp ứng ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao công tác đào tạo nguồn nhân
lực tại Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài trên cơ sở phân tích điểm mạnh,
điểm yếu của đào tạo nguồn nhân lực và các định hướng phát triển của Trung tâm
An ninh hàng không Nội Bài.
5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp;
- Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng đào tạo nguồn nhân lực tại Trung
tâm An ninh hàng không Nội Bài; chỉ ra tồn tại và nguyên nhân về đào tạo nguồn
nhân lực tại Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài;
- Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện đào tạo nguồn nhân lực tại
Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Đối tượng của luận văn là đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: xác định nhu cầu, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình đào tạo, đánh giá hiệu quả đào tạo; chỉ rõ hạn chế trong việc đào tạo nguồn
nhân lực và các giải pháp nhằm hoàn thiện đào tạo nguồn nhân lực;
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu đào tạo nguồn nhân lực của Trung
tâm với các số liệu thu thập trong những năm gần đây (2016 - 2019) và đề xuất các
giải pháp cho thời kỳ (2020 - 2025);
- Về không gian: Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp: để thu thập thông tin làm nền tảng đề xuất những giải pháp,
tác giả của luận văn sử dụng các phương pháp thống kê các dữ liệu từ các nguồn nội
bộ: tài liệu giới thiệu về Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài, các báo cáo tổng
kết về công tác đào tạo nguồn nhân lực của Trung tâm An ninh hàng không Nội
Bài...và các dữ liệu thu thập bên ngoài: các công trình nghiên cứu khác có liên quan
tới đề tài.
Dữ liệu sơ cấp: luận văn thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua điều tra bằng bảng
hỏi. Phiếu điều tra được phát trực tiếp tới cán bộ nhân viên của Trung tâm An ninh
hàng không Nội Bài. Mục tiêu khảo sát nhằm thu thập thông tin về việc xác định
nhu cầu đào tạo của nhân viên, ý kiến đánh giá của nhân viên về mức độ hài lòng
đối với các chương trình đào tạo của Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài. Đối
6
tượng khảo sát bao gồm các nhân viên và cán bộ quản lý trong Trung tâm An ninh
hàng không Nội Bài. Quy mô khảo sát là 100 người, trong đó có 30 quản lý và 70
nhân viên.
5.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Luận văn sử dụng phần mềm excel với các công cụ tính toán, bảng, biểu đồ,
hình vẽ để tổng hợp, xử lý và phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
6. Đóng góp mới của đề tài
Về mặt lý luận: luận văn hệ thống hóa, góp phần làm rõ những vấn đề lý luận
cơ bản về đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn: đánh giá thực trạng đào tạo nguồn nhân lực tại Trung tâm
An ninh hàng không Nội Bài qua hệ thống số liệu cập nhật; từ đó rút ra các tồn tại
và nguyên nhân trong đào tạo nguồn nhân lực tại Trung tâm An ninh hàng không
Nội Bài; đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện đào tạo nguồn nhân lực tại Trung
tâm An ninh hàng không Nội Bài.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực tại Trung tâm An ninh hàng
không Nội Bài - Cảng hàng không quốc tế Nội Bài - Tổng công ty Cảng hàng
không Việt Nam
Chương 3: Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực tại Trung tâm An ninh hàng
không Nội Bài - Cảng hàng không quốc tế Nội Bài - Tổng công ty Cảng hàng
không Việt Nam
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Nguồn nhân lực
Hiện nay có nhiều cách tiếp cận khái niệm “nguồn nhân lực” (NNL) dưới
nhiều góc độ khác nhau:
Theo Trần Kim Dung (2018), “NNL là tổng thể các tiềm năng lao động của
một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được chuẩn bị (ở các mức độ
khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó, tức là những NLĐ có
kỹ năng (hay khả năng nói chung), bằng con đường đáp ứng được yêu cầu của cơ
chế chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH” [3].
Theo Nguyễn Tiệp (2008), NNL (human resources) là nguồn lực con người,
yếu tố quan trọng, năng động nhất của tăng trưởng và phát triển KTXH. NNL có thể
xác định cho một quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương (tỉnh, thành phố…) và nó
khác với các nguồn lực khác (tài chính, đất đai, công nghệ…) ở chỗ nguồn lực con
người với hoạt động lao động sáng tạo, tác động vào thế giới tự nhiên, biến đổi thế
giới tự nhiên làm cho các nguồn lực khác trở nên có ích [9].
Với xuất phát từ quan niệm coi NNL là nguồn lực với các yếu tố thể chất,
tinh thần tạo nên năng lực, sức mạnh phục vụ cho sự phát triển nói chung của các tổ
chức, thì theo như Nicolas Herry trong cuốn Public Administration and Public
Affairs (Tạm dịch: Quản trị công và vấn đề công) thì: NNL là nguồn lực con người
của những tổ chức (với quy mô, loại hình, chức năng khác nhau) có khả năng và
tiềm năng tham gia vào quá trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển
KTXH của quốc gia, khu vực, thế giới.
Từ các quan niệm trên, nguồn nhân lực trong tổ chức bao gồm tất cả những
người lao động làm việc trong doanh nghiệp, là tổng thể các yếu tố về thể chất và
tinh thần được huy động trong quá trình lao động.
1.1.2. Đào tạo nguồn nhân lực và các dạng đào tạo nguồn nhân lực
1.1.2.1. Đào tạo nguồn nhân lực
Theo từ điển tiếng Việt, đào tạo được hiểu là “Đào tạo là quá trình tác động
đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm những tri thức, kỹ năng,
8
kỹ xảo…một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc
sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định góp phần của mình
vào việc phát triển kinh tế xã hội duy trì và phát triển nền văn minh của loài người.
Tùy theo tính chất chuẩn bị cho cuộc sống và lao động, người ta phân biệt đào tạo
chuyên môn và đào tạo nghề nghiệp. Hai loại này gắn bó và hỗ trợ lẫn nhau với
những nội dung do đòi hỏi của sản xuất, của các quan hệ xã hội, của tình trạng khoa
học, kỹ thuật - công nghệ và văn hóa đất nước. Có nhiều hình thức đào tạo: đào tạo
cấp tốc, đào tạo chính quy và không chính quy” [7].
Quan điểm của tác giả Nguyễn Vân Điềm và tác giả Nguyễn Ngọc Quân
trong giáo trình Quản trị nhân lực (2017), cho rằng “Đào tạo là quá trình học tập
làm cho người lao động có thể thực hiện được các chức năng nhiệm vụ có hiệu quả
hơn trong công tác của họ” [8].
Với quan điểm này thì đào tạo cung cấp cho họ các kiến thức cả lý thuyết lẫn
thực hành, là một quá trình học tập, thực hiện các hoạt động học tập giúp người lao
động để họ có thể thực hiện tốt nhất chức năng nhiệm vụ trong công việc của mình.
Ngoài những kiến thức họ đã có sẵn, đào tạo trong tổ chức là bổ sung những gì họ
còn thiếu và yếu nhằm hoàn chỉnh kiến thức, kỹ năng để họ đáp ứng được tốt yêu
cầu của công việc.
Theo giáo trình Quản trị nhân lực (Tập 2) của trường Đại học Lao động - Xã
hội do tác giả Lê Thanh Hà chủ biên, in năm 2009 thì: “Đào tạo là một quy trình có
hoạch định và có tổ chức nhằm tăng kết quả thực hiện công việc” [5]. Với cách hiểu
này, việc đào tạo phải được thiết kế sao cho thỏa mãn được nhu cầu đã xác định, có
phân công vai trò và trách nhiệm của những người đã tham gia và có xác định mục
tiêu rõ ràng. Đào tạo trong tổ chức có bốn dạng cơ bản: đào tạo mới, đào tạo lại, đào
tạo bổ sung và đào tạo nâng cao.
Theo tác giả, từ những khái niệm, quan điểm trên về đào tạo, có thể hiểu:
Đào tạo NNL là các hoạt động học tập có tổ chức, diễn ra trong những khoảng thời
gian xác định nhằm hướng vào việc giúp cho người lao động nắm rõ hơn chuyên
môn, nghiệp vụ của mình ở công việc hiện tại, bổ sung những kỹ năng, kiến thức
còn thiếu để thực hiện công việc một cách tốt hơn trong tương lai.
9
1.1.2.2. Các dạng đào tạo nguồn nhân lực
Theo Trần Kim Dung (2018), đào tạo nhân lực được chia thành 4 loại chủ
yếu như sau:
Đào tạo mới: là việc tiến hành đào tạo cho những cá nhân chưa qua đào tạo
với mục tiêu chính là giúp cho người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật nhất
định đáp ứng được yêu cầu công việc của tổ chức. Trong nhiều trường hợp, do
không tuyển được lao động có chuyên môn, trình độ phù hợp trên thị trường lao
động hoặc do một số nguyên nhân khác tổ chức buộc phải tiến hành đào tạo mới.
Đào tạo lại: là việc đào tạo cho người lao động đã qua đào tạo song chuyên
môn không phù hợp với công việc đảm nhận. Công tác đào tạo lại được tiến hành
khi do một số nguyên nhân nào đó, tổ chức tuyển người vào vị trí không phù hợp
với chuyên môn được đào tạo, do sắp xếp tinh giảm bộ máy, do thay đổi dây chuyền
công nghệ…mà người lao động trở thành lao động dôi dư và được chuyển sang làm
công việc khác. Khi đó, họ cần phải được đào tạo lại để có thể đảm đương được
công việc mới.
Đào tạo bổ sung: là việc đào tạo cho người lao động các kiến thức, kỹ năng
cần thiết nhằm khắc phục sự thiếu hụt về kiến thức và kỹ năng, qua đó giúp họ hoàn
thành tốt công việc được giao.
Đào tạo nâng cao: là việc đào tạo nhằm giúp cho người lao động có kiến thức
và kỹ năng ở trình độ cao hơn, qua đó giúp cho người lao động hoàn thành tốt hơn
nhiệm vụ được giao với năng suất và hiệu quả cao hơn [3].
1.2. Nội dung công tác đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Công tác đào tạo nhân lực là một hoạt động xuyên suốt quá trình hình thành
và phát triển của tổ chức. Do đó, các cấp lãnh đạo cần có tầm nhìn đủ rộng để trước
hết là xây dựng chiến lược tổng thể về đào tạo cho tổ chức, sau đó là lên kế hoạch
đào tạo cụ thể cho từng giai đoạn nhất định.
Để đơn giản hóa trong quá trình xem xét và nghiên cứu người ta thường xác
định quá trình đào tạo nhân lực thông qua 4 giai đoạn chính như sơ đồ 1.1.
10
Xác định nhu cầu đào tạo
Lập kế hoạch ðào tạo
Tổ chức thực hiện
Ðánh giá kết quả ðào tạo
Sơ đồ 1.1. Quy trình đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
(Nguồn: [8])
1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo
1.2.1.1. Cơ sở xác định nhu cầu đào tạo
* Phân tích doanh nghiệp
Phân tích tình hình doanh nghiệp trước hết cần phân tích mục tiêu, chiến
lược của doanh nghiệp trong thời gian tới, tập trung hoạt động lĩnh vực nào để có kế
hoạch đào tạo, xác định nhu cầu và mục tiêu cho thích hợp cả về số lượng và chất
lượng, cụ thể cho từng phòng ban cũng như toàn công ty.
Cần chú ý phân tích các mặt của hoạt động nhân lực như công tác thuyên
chuyển, tuyển dụng cán bộ mới, tình hình năng suất lao động, những thành tựu và
hạn chế ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và xác định rõ các nguồn lực mà
doanh nghiệp dành cho hoạt động đào tạo như ngân sách, thời gian, chuyên môn,
trình độ để dự tính chương trình và kinh phí đào tạo phù hợp.
* Phân tích công việc
Phân tích công việc nhằm làm rõ bản chất của từng công việc, phát triển và
khẳng định các danh mục nhiệm vụ của người lao động, yêu cầu họ phải thực hiện
hoạt động nào, tại sao phải thực hiện, thực hiện như thế nào, nhận dạng rõ các kiến
thức kinh nghiệm mà người lao động cần để thực hiện công việc. Qua đó sẽ có
chương trình, kế hoạch đào tạo phù hợp với công việc.
Một số vấn đề cần quan tâm khi thực hiện phân tích công việc bao gồm:
Bảng mô tả công việc (Job description):
- Vị trí của công việc trong cơ cấu tổ chức.
11
- Quyền hạn và trách nhiệm.
- Các hoạt động chính của công việc đó.
Những tiêu chuẩn công việc (specifications of job):
- Công việc đòi hỏi các kỹ năng, khả năng và năng lực của NLĐ để hoàn
thành công việc.
- Các đặc thù của công việc là cơ sở cho công tác tuyển chọn sao cho chọn
lựa được người có thể hoàn thành công việc.
Đối với các DN đã có hệ thống các bảng mô tả công việc, tiêu chuẩn chức
danh tương ứng công việc thì việc phân tích công việc sẽ đơn giản đi rất nhiều.
Phần lệch pha (kiến thức, kỹ năng và thái độ) giữa tiêu chuẩn chức danh và kiến
thức, kỹ năng và thái độ của NLĐ chính là những gì cần phải đào tạo cho NLĐ. Cần
tránh nhầm lẫn ở đây chính là phân tích để định hướng cho NLĐ chứ không phải là
định hướng công việc hay đơn giản là xem NLĐ cần phải làm gì để thực hiện tốt
công việc.
* Phân tích người lao động
Đánh giá thực hiện công việc từ đó phát hiện những thành tích cũng như
những mặt còn yếu kém của người lao động, để có hình thức và chương trình nội
dung đào tạo phù hợp, mục đích đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của công việc.
Thông qua đánh giá thực hiện công việc, tạo điều kiện cho người lao động
nêu ra nguyện vọng đào tạo của bản thân, từ đó xem xét và tạo điều kiện cho hoạt
động đào tạo phù hợp với người học, nâng cao hiệu quả học tập.
1.2.1.2. Cách thức xác định nhu cầu đào tạo ưu tiên
Phương pháp xác định nhu cầu đào tạo về số lượng có thể chia thành 2 loại đó
là: Xác định nhu cầu đào tạo công nhân và xác định nhu cầu đào tạo cán bộ quản lý.
Xác định nhu cầu đào tạo công nhân:
- Xác định số lượng công nhân cần thiết cho từng khâu, từng mắt xích công
việc và trình độ tương ứng của công nhân theo kế hoạch.
- Xác định nhu cầu đào tạo cho công nhân ở từng bậc thợ.
- Xác định danh sách những công nhân cần đào tạo.
Xác định nhu cầu đào tạo cán bộ quản lý:
12
Để xác định nhu cầu đào tạo cho cán bộ quản lý cần tiến hành một số bước
quan trọng sau:
- So sánh kiến thức thực tế của các cán bộ quản lý với yêu cầu về các kiến
thức, kỹ năng, trình độ được nêu trong bản mô tả công việc và bản mô tả đối với
người thực hiện công việc.
- Xác định số người cần tuyển thêm ở các bộ phận và các chức danh công việc
cần tuyển thêm.
- Dựa trên mục tiêu và chiến lược phát triển của tổ chức, lựa chọn những cá
nhân cần thiết để tiến hành đào tạo trong kế hoạch.
- Dựa trên khả năng chi tiêu tài chính cho đào tạo, đội ngũ giảng viên có thế
mời hoặc huy động.
Xác định các kiến thức và kỹ năng cần đào tạo:
- Đối với việc đào tạo nhân viên mới sẽ bao gồm các nội dung như sau: Giới
thiệu chung về tổ chức, các quy định nội quy, quy chế hoạt động của tổ chức và một
số vấn đề chung khác
- Đối với việc đào tạo trong khi làm việc: Xác định xem người lao động còn
thiếu những kiến thức, kỹ năng gì, cần bổ sung những kiến thức, kỹ năng gì để đáp
ứng yêu cầu của công việc.
- Đối với đào tạo phục vụ cho mục tiêu phát triển của tổ chức: Xác định xem
mục tiêu phát triển của tổ chức trong từng giai đoạn, người lao động cần phải đào
tạo thêm kỹ năng, kiến thức gì, kỹ năng hay vị trí nào cần được đào tạo hay có thể
đào tạo sau.
1.2.2. Lập kế hoạch đào tạo
1.2.2.1. Xác định mục tiêu đào tạo
Xác định mục tiêu của chương trình đào tạo thực chất là việc xác định kết quả
cần đạt được của chương trình đào tạo. Sau chương trình đào tạo, họ sẽ đạt được:
- Những kỹ năng cụ thể cần đào tạo, trình độ kỹ năng có được sau đào tạo
- Số lượng, cơ cấu học viên và thời gian đào tạo
- Một mục tiêu đào tạo tốt cho phép việc đánh giá, chấm điểm công bằng, việc
xác định chương trình đào tạo phù hợp giữa nội dung và mục tiêu sao cho hiệu quả
13
khuyến khích người lao động tự đánh giá vì họ biết phải đạt được những gì, mong
muốn đào tạo tốt hơn.
Do đó, mục tiêu đào tạo cần chú ý: Rõ ràng, cụ thể, đo lường được, đạt đến
được trong thời gian hữu hạn.
1.2.2.2. Lựa chọn đối tượng đào tạo
Việc xác định cho công tác đào tạo nghĩa là ta phải xác định xem ai là người
đi học, cần phải xem xét các đối tượng:
- Những người lao động có nhu cầu được đào tạo
- Những người lao động được cử tham gia học tập do doanh nghiệp có nhu cầu.
- Những người lao động có khả năng tiếp thu
Để có thể lựa chọn đúng đối tượng đào tạo phải dựa vào nhu cầu đào tạo và
phải đánh giá được tình trạng chất lượng đội ngũ lao động hiện có.
Đối tượng được lựa chọn để tham gia đào tạo phải đảm bảo các yếu tố đó là:
Việc đào tạo phải đúng người, đúng việc, phải đảm bảo tính công bằng hiệu quả,
kịp thời đối với người lao động và đối với công việc. Muốn vậy trước khi lựa chọn
đối tượng thì cần phải nghiên cứu về nhu cầu và nguyện vọng của từng người lao
động, động cơ muốn học tập của họ có chính đáng hay không hay DN có thể đáp
ứng được không; đồng thời có thể dựa vào các kết quả của hoạt động phân tích công
việc (gồm 3 bản: Bản mô tả công việc, bản yêu cầu của công việc đối với người
thực hiện và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc) để lựa chọn đối tượng đào tạo
chính xác hơn.
1.2.2.3. Xây dựng chương trình đào tạo
Để các chương trình đào tạo đạt hiệu quả kinh tế cao cũng như giúp học viên
nắm bắt được kiến thức, kỹ năng trong công việc thì việc lựa chọn phương pháp đào
tạo thích hợp có vai trò rất quan trọng. Nếu lựa chọn đúng phương pháp thì sẽ tiết
kiệm được nhiều chi phí, thời gian đào tạo cho DN và người lao động trong khi đó
chất lượng học viên sau khóa học vẫn được đảm bảo, đáp ứng được mục tiêu đặt ra.
Có nhiều phương pháp có thể sử dụng trong công tác đào tạo nguồn nhân lực.
Với mỗi phương pháp lại có cách thức thực hiện và những ưu nhược điểm riêng. Do
đó, tổ chức cần xem xét phương pháp mình lựa chọn cho phù hợp với điều kiện công
việc hay không. Từ đó lựa chọn ra phương pháp đào tạo phù hợp với mình.
14
* Các hình thức đào tạo
- Đào tạo mới
Đào tạo mới là việc tiến hành đào tạo cho những cá nhân chưa qua đào tạo
với mục tiêu chính là giúp cho người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật nhất
định đáp ứng yêu cầu công việc của tổ chức. Trong nhiều trường hợp do không thể
tuyển được lao động có trình độ chuyên môn nghề nghiệp phù hợp trên thị trường
lao động hoặc do một số nguyên nhân khác, tổ chức buộc phải tiến hành đào tạo
mới. Thực tế xảy ra những trường hợp như vậy.
- Đào tạo lại
Đào tạo lại là việc đào tạo cho người lao động đã qua đào tạo song chuyên
môn không phù hợp với công việc đảm nhận. Việc đào tạo lại được tiến hành khi:
Do một số nguyên nhân nào đó tổ chức tuyển người vào vị trí công việc
không phù hợp với chuyên môn được đào tạo. Để người lao động có thể thực hiện
tốt công việc được giao, cần phải đào tạo lại.
Do thu hẹp sản xuất hoặc do sắp xếp tinh giản bộ máy, người lao động trở
thành lao động dôi dư và được chuyển sang làm công việc khác, cần đào tạo lại cho
người lao động để họ đảm đương công việc mới.
- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao
Đào tạo nâng cao là việc đào tạo nhằm giúp cho người lao động có kiến thức
và kỹ năng ở trình độ cao hơn, qua đó giúp cho người lao động hoàn thành tốt hơn
nhiệm vụ được giao với năng suất và hiệu quả cao hơn.
Thông thường để thực hiện công việc được giao với các kiến thức và kỹ năng
hiện có, người lao động có thể hoàn thành tốt. Tuy nhiên, nếu được đào tạo và rèn
luyện ở mức cao hơn, người lao động có thể hoàn thành công việc nhanh hơn với
chất lượng cao hơn.
* Các phương pháp đào tạo
- Kèm cặp và chỉ dẫn
Đây là phương pháp phổ biến dùng để dạy các kỹ năng thực hiện công việc
cho hầu hết các công nhân sản xuất và kể cả một số công việc quản lý. Quá trình
đào tạo bắt đầu bằng sự giới thiệu và giải thích của người dạy về mục tiêu của công
15
việc và chỉ dẫn tỉ mỉ, theo từng bước về cách quan sát, trao đổi, học hỏi và làm thử
cho tới khi thành thạo dưới sự hướng dẫn và chỉ dẫn chặt chẽ của người dạy.
- Luân chuyển, thuyên chuyển công việc
Đây là phương pháp chuyển người quản lý từ công việc này sang công việc
khác để nhằm cung cấp cho họ những kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác
nhau trong tổ chức. Những kinh nghiệm và kiến thức thu được qua quá trình đó sẽ
giúp cho họ có khả năng thực hiện được những công việc cao hơn trong tương lai
- Đào tạo theo kiểu học nghề
Trong phương pháp này, chương trình đào tạo bắt đầu bằng việc học lý
thuyết ở trên lớp, sau đó các học viên được đưa đến làm việc dưới sự hướng dẫn của
công nhân lành nghề trong một vài năm; được thực hiện các công việc thuộc nghề
cần học cho tới khi thành thạo tất cả các kỹ năng của nghề. Phương pháp này dùng
để dạy một nghề hoàn chỉnh cho công nhân.
Phương pháp này thực chất là sự kèm cặp của công nhân lành nghề đối với
người học và là phương pháp thông dụng ở Việt Nam.
- Mở các lớp cạnh doanh nghiệp
Áp dụng với những nghề tương đối phức tạp, các công việc có tính đặc thù
mà việc kèm cặp không thể đáp ứng.
- Cử đi học ở lớp ngắn hạn và dài hạn
Đào tạo về nghệ thuật lãnh đạo, khả năng thủ lĩnh …các chương trình có thể
kéo dài từ vài ngày đến vài tháng.
Chương trình, khóa đào tạo riêng biệt nhằm cũng cấp thêm các kiến thức cơ
bản về lĩnh vực: tài chính, kinh tế…
Các chương trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp: Cao đẳng, đại học, cao học
quản trị kinh doanh hoặc sau đại học. Các chương trình này được tổ chức kiểu tại
chức, học viên học ở ngoài giờ vào buổi tối hoặc mỗi quý tập trung một đợt học
khoảng 1 hay 2 tuần.
- Các hội nghị, thảo luận:
Phương pháp này được tổ chức dưới dạng giảng bài hay hội nghị bên ngoài,
có thể được tổ chức riêng hay kết hợp với các chương trình đào tạo khác.
16
Học viên sẽ học các kiến thức kinh nghiệm cần thiết thông qua việc thảo luận
từng chủ đề trong từng buổi và dưới sự lãnh đạo của nhóm
Phương pháp này khá đơn giản dễ tổ chức, không cần nhiều trang thiết bị,
tuy nhiên phạm vi tổ chức hẹp và tốn thời gian.
- Đào tạo theo kiểu chương trình hóa, với sự trợ giúp của máy tính
Đây là phương pháp đào tạo kỹ năng hiện đại mà ngày nay nhiều công ty ở
nhiều nước đang sử dụng rộng rãi. Trong phương pháp này, các chương trình đào
tạo được viết sẵn trên đĩa mềm của máy tính, người học chỉ việc thực hiện theo các
hướng dẫn của máy tính. Phương pháp này có thể sử dụng để đào tạo rất nhiều kỹ
năng mà không cần có người dạy.
Có 3 cách để có chương trình dạy qua máy tính: Thiết kế chương trình; Mua
chương trình; Đặt chương trình.
- Đào tạo theo phương thức từ xa
Là phương pháp đào tạo mà người dạy và người học không trực tiếp gặp
nhau tại một địa điểm và cùng thời gian mà thông qua phương tiện nghe nhìn trung
gian. Phương tiện trung gian này có thể là sách, tài liệu học tập, băng hình, đĩa CD,
VCD, Internet…cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin, các
phương tiện trung gian ngày càng đa dạng.
Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm: Phương pháp này bao gồm các hội thảo
học tập trong đó sử dụng các kỹ thuật như: bài tập tình huống, diễn kịch, mô phỏng
trên máy tính, trò chơi quản lý hoặc là các bài tập giải quyết vấn đề. Đây là cách
đào tạo hiện đại ngày nay nhằm giúp cho người học thực tập giải quyết các tình
huống giống như trên thực tế.
Đào tạo theo kiểu mô hình hóa hành vi: Đây cũng là phương pháp diễn kịch
nhưng các vở kịch được thiết kế sẵn để mô hình hóa các hành vi hợp lý trong các
tình huống đặc biệt.
* Thời gian, địa điểm đào tạo
Để xác định được thời gian có thể tiến hành đào tạo, cần xác định:
- Nên mở lớp đào tạo và thời điểm nào để có thể huy động được số học viên
cần đào tạo theo kế hoạch.
- Thời điểm nào có thể mời hoặc huy động được các giảng viên cần thiết
17
- Kết hợp cả hai thời gian trên, người lập kế hoạch đào tạo có thể xác định
được thời gian và có thể mở lớp đào tạo.
Về địa điểm đào tạo, tổ chức có thể xác định mở lớp đào tạo ngay trong tổ chức
(nếu tổ chức có đủ địa điểm học đáp ứng các nhu cầu học tập) hoặc thuê ngoài.
* Chi phí đào tạo
Chi phí cho đào tạo quyết định việc lựa chọn các phương pháp đào tạo, bao
gồm chi phí cho việc học và việc dạy. Chi phí đào tạo NNL gồm nhiều loại chi phí
khác nhau ta có thể chia thành 3 loại sau:
- Chi phí bên trong: là chi phí cho các phương tiện vật chất kỹ thuật cơ bản
như: khấu hao tài sản cố định phục vụ đào tạo, trang bị kỹ thuật, nguyên vật liệu sử
dụng trong quá trình giảng dạy; chi phí cho đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo
NNL như: Cán bộ giảng dạy, công nhân huấn luyện thực hành, cán bộ quản lý, nhân
viên phục vụ các cơ sở đào tạo của DN.
- Chi phí cơ hội: là loại chi phí khó xác định (bao gồm chi phí cơ hội của DN
và chi phí cơ hội của học viên) và sẽ không thực tế nếu chúng ta muốn làm rõ chi
phí này. Vì vậy, ta chỉ lấy loại chi phí cơ hội dễ nhận ra nhất là: tiền lương phải trả
cho các học viên trong thời gian họ được cử đi đào tạo và không tham gia công việc
ở công ty.
- Chi phí bên ngoài: hầu hết các DN không tự tổ chức toàn bộ các chương
trình đào tạo cho NLĐ của mình mà thường phải thuê bên ngoài, khoản chi phí bên
ngoài bao gồm:
+ Tiền chi phí đi lại, ăn ở và học bổng cho các học viên.
+ Tiền trả cho các tổ chức, cá nhân mà chúng ta thuê họ đào tạo.
Như vậy, tổng chi phí đào tạo được tính theo công thức:
Việc xác định nguồn ngân quỹ sử dụng cho hoạt động đào tạo là rất quan
trọng để đưa ra quyết định có thực hiện chương trình đào tạo đã dự kiến hay không.
Nguồn kinh phí này có thể được chi trả bởi quỹ đào tạo của công ty, quỹ đầu tư phát
triển, đối tác tài trợ,...Bộ phận chuyên môn phải xác định cụ thể nguồn kinh phí này
để kiểm soát tính khả thi của các chương trình đào tạo của DN.
18
* Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Chất lượng giảng dạy cao hay thấp của giáo viên là nhân tố quan trọng để
quyết định chất lượng đào tạo học viên. Bộ phận đào tạo phải xây dựng cho DN một
đội ngũ cán bộ giảng dạy có chất lượng cao để đảm bảo cho việc đào tạo được thành
công. Thông thường có thể căn cứ vào những yêu cầu khác nhau mà cán bộ giảng
dạy đảm nhiệm những vai trò khác nhau như: giáo viên giảng dạy chuyên ngành,
chuyên gia kĩ thuật chuyên ngành, giáo sư và học giả của viện nghiên cứu khoa học,
lãnh đạo chủ quản các ban ngành, chuyên gia tư vấn công tác ở mọi phương diện
v.v…Những người này có năng lực, kiến thức, kĩ năng và sở trường ở những
phương diện khác nhau, có thể hoàn thành được nhiệm vụ đào tạo.
Có thể lựa chọn giáo viên từ những người đang làm việc trong tổ chức hoặc
thuê ngoài. Tổ chức nên kết hợp giáo viên thuê ngoài và những người có kinh
nghiệm lâu năm trong tổ chức, việc kết hợp này cho phép người học tiếp cận với
những kiến thức mới, đồng thời không xa rời thực tiễn DN. Các giáo viên cần phải
được tập huấn để nắm vững mục tiêu và cơ cấu của chương trình đào tạo chung.
Dưới đây là bảng đặc điểm các đối tượng giáo viên:
Bảng 1.1. Đặc điểm các đối tượng giáo viên
Phương án Trong biên chế của doanh nghiệp
Từ cơ sở đào tạo bên ngoài
Đặc điểm
Là những nhân viên giỏi chuyên môn,
Là giảng viên các trường đại
những người quản lý có kinh nghiệm trong
học, trung tâm đào tạo…
DN có khả năng tham gia giảng dạy.
Ưu điểm
- Tiết kiệm chi phí.
- Cung cấp thông tin, kiến
- Cung cấp những kiến thức, kỹ năng thực
thức cập nhật, tiến bộ.
hiện công việc nhanh.
- Sát với thực tế của DN.
Nhược điểm
- Khó cập nhật những thông tin, kiến thức mới.
- Khả năng thực hiện công việc thấp do không sát thực
- Dễ xảy ra tình trạng bắt chước một số
với DN.
phương pháp không tiên tiến của người dạy.
- Chi phí cao.
(Nguồn: [5])
Nhiều DN ở Việt Nam hiện nay đang lựa chọn việc đào tạo các khóa học
bằng chính giáo viên trong công ty là một giải pháp hữu hiệu nhất. Phương án này
giúp công ty tiết kiệm được nhiều chi phí để thuê giáo viên bên ngoài hoặc phải cử
19
đi tham gia các khóa học bên ngoài với giá thành cao. Tuy nhiên, cần phải chú trọng
đến việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các giáo viên nội bộ thì mới bảo
đảm cho các khóa đào tạo của công ty hiệu quả và đáp ứng nhu cầu đào tạo của
công ty.
1.2.3. Tổ chức thực hiện
Sau khi xây dựng được kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, việc tổ chức thực
hiện kế hoạch này là rất quan trọng. Như đã phân tích, đào tạo cần phải dựa trên
những gì mà nhà quản lý muốn nhân viên của mình phải biết, để đào tạo có hiệu quả
cần sự nỗ lực của cả hai bên, nhân viên phải quyết tâm nâng cao khả năng làm việc
và nhà quản lý phải tạo điều kiện về mặt thời gian và kinh phí để nhân viên nâng
cao khả năng làm việc và phải kiểm soát việc họ áp dụng các kiến thức đã học được
vào công việc.
Người phụ trách đào tạo cần phối hợp với các bộ phận/ phòng ban chức năng
để lựa chọn đúng đối tượng cần đào tạo, thông báo lịch đào tạo và tạo các điều kiện
cần thiết để họ tham gia đào tạo có hiệu quả. Để thực hiện đào tạo trong công việc
có hiệu quả thì bộ phận này cũng phải kết hợp với các bộ phận trong DN tìm ra
những nhà quản lý, cán bộ có kinh nghiệm và sẵn sàng đào tạo thực hiện đào tạo
nhân viên. Trong trường hợp tổ chức khóa đào tạo ngoài công việc thì họ cần giúp
giám đốc tìm kiếm các tổ chức, cá nhân, cung cấp dịch vụ đào tạo để chọn đơn vị
cung cấp phù hợp nhất và ký kết hợp đồng. Tiếp theo, cần phối kết hợp với giáo
viên/ người hướng dẫn trong việc xây dựng chương trình đào tạo có mục tiêu học
tập phù hợp. Khi khóa học diễn ra cần đảm bảo các điều kiện hậu cần về lớp học,
trang thiết bị giảng dạy, bố trí bàn ghế phù hợp với phương pháp giảng dạy, đồ ăn
nhẹ giữa giờ học….
1.2.4. Đánh giá kết quả đào tạo
Theo mô hình đánh giá kết quả đào tạo của Kirkpatrick, việc đánh giá kết
quả đào tạo bao gồm 4 cấp độ: phản ứng, học tập, hành vi, kết quả.
Cấp độ 1: Phản ứng
Đánh giá ở cấp độ này là việc xem xét xem người tham gia trong một
chương trình đào tạo cụ thể cảm nhận và suy nghĩ về nó như thế nào? Loại đánh giá
này thường được tiến hành vào cuối chương trình đào tạo bằng cách đưa ra các biểu
20
mẫu ngắn để điền vào hoặc trong trường hợp đào tạo trực tuyến, nó bao gồm một
khảo sát dựa trên internet có chứa các câu hỏi tương tự như phiên bản giấy. Tuy
nhiên, hiện nay không phải là hiếm khi một khóa đào tạo trong lớp kết thúc với một
cuộc khảo sát trực tuyến vì hầu hết mọi người tham gia đều có thể sử dụng máy tính
bảng hoặc điện thoại thông minh của họ.
Như Kirkpatrick giải thích, mọi chương trình ít nhất phải có mức độ đánh giá
này để thu thập một số thông tin sẽ dẫn đến việc cải thiện trải nghiệm học tập. Hơn
nữa, những người tham gia phản ứng tức thì (và thực tế là họ được yêu cầu định
lượng chúng) có những hậu quả quan trọng đối với việc học - đó là cấp độ thứ hai
của đánh giá. Mặc dù một phản ứng tích cực không phải là một sự đảm bảo chắc
chắn cho việc học, nhưng một phản ứng tiêu cực gần như chắc chắn sẽ hủy bỏ mọi
khả năng xảy ra.
Cấp độ 2 :Kết quả
Để có được ý tưởng về lượng thông tin thu được trong một chương trình đào
tạo, đánh giá cấp hai thường sử dụng các bài kiểm tra được thực hiện trước và sau
khóa học. Nó giống như những bức ảnh mà trước đó và trước khi hình ảnh của
chúng tôi quảng cáo cho các sản phẩm giảm cân thần kỳ.
Đánh giá ở cấp độ này không chỉ dừng lại ở cấp độ hài lòng của người học
mà còn là đánh giá mức độ mà nhân viên đã nâng cao về kỹ năng, kiến thức hoặc
năng lực. Đo lường ở cấp độ này khó khăn và tốn thời gian hơn nhiều so với đo
lường ở cấp độ một.
Cấp độ 3: Ứng dụng
Cấp độ thứ ba này được thiết kế để đo lường sự chuyển giao đã xảy ra trong
hành vi của người học do chương trình đào tạo. Đánh giá ở cấp độ này cố gắng đưa
ra một câu trả lời cụ thể cho câu hỏi: “Liệu những kỹ năng, kiến thức hoặc năng lực
mới này có được người học sử dụng trong khi làm việc”?
Ví dụ, nếu chúng ta đang nói về một chương trình đào tạo xử lý khiếu nại,
người đánh giá muốn xem liệu các phương pháp được dạy có được áp dụng khi nói
đến khiếu nại thực sự của khách hàng hay không. Đối với hầu hết các huấn luyện viên
của công ty, mức độ này thể hiện sự đánh giá trung thực nhất về hiệu quả của chương
21
trình. Tuy nhiên, để thực hiện đánh giá ở cấp độ này, chúng ta phải mất thời gian quan
sát liên tục, thậm chí trong ba đến bốn tháng sau khi đào tạo được hoàn thành.
Cấp độ 4 : Hiệu quả
Cấp độ cuối cùng trong việc đánh giá đào tạo về kết quả kinh doanh. Nếu cấp
độ ba là thước đo hiệu quả thực sự cho giáo viên, thì cấp độ cuối cùng này là thước
đo thực sự mà những nhà quản lý, giám đốc cần đến.
Nếu, do kết quả của khóa đào tạo, sản xuất tăng, chất lượng tốt hơn, tăng
trưởng doanh thu, giảm chi phí, ít tai nạn liên quan đến công việc và,b, ROI lớn,
ban lãnh đạo rất vui, việc đào tạo được đánh giá là hiệu quả. Từ quan điểm kinh
doanh, đây là lý do chính cho một chương trình đào tạo, nhưng mọi người đều nhận
thức đầy đủ rằng việc xác định kết quả học tập trong điều khoản tài chính là rất khó
để đo lường.
Tại các doanh nghiệp Việt Nam, sau mỗi khoá đào tạo, cần đánh giá hiệu quả
mà chương trình đào tạo đã đạt được cả về mặt số lượng lẫn chất lượng. Hoạt động
đào tạo cần được đánh giá để xem xét kết quả thu được là gì và rút ra bài học kinh
nghiệm cho những lần tiếp theo. Những người tổ chức thực hiện hoạt động đào tạo
cần trả lời những câu hỏi:
- Các hoạt động thực hiện có đạt mục tiêu đặt ra hay không?
- NLĐ học được những gì từ chương trình đào tạo?
- Những vấn đề gì trong chương trình đào tạo cần được cải thiện, bổ sung
hay thay đổi?
- Những thay đổi gì (về nội dung, phương pháp, cũng như về chi phí) cần
được thực hiện trong kế hoạch đào tạo tương lai?
Mặt khác, việc đánh giá kết quả hoạt động đào tạo cũng giúp trả lời những
câu hỏi mà lãnh đạo DN muốn biết về lợi ích đào tạo. Đó là:
- NLĐ có thay đổi gì trong công việc của họ không? Những vấn đề về kết quả
thực hiện công việc trước khi thực hiện hoạt động đào tạo có được giải quyết không?
- Chi phí và những nỗ lực bỏ ra cho việc đào tạo có xứng đáng và hợp lý không?
- Kết quả cuối cùng mang lại cho DN là gì?
Đánh giá kết quả của đào tạo NNL được đánh giá thông qua các chỉ tiêu định
lượng như:
22
- Chi phí đào tạo bình quân 1 NLĐ
- Năng suất lao động
- Doanh thu và lợi nhuận thu được trên 1 đơn vị chi phí đầu tư đào tạo
Ngoài ra còn biểu hiện qua các chỉ tiêu định tính như làm thay đổi chất lượng
công việc hoàn thành sau đào tạo, thay đổi nhận thức của NLĐ, nâng cao ý thức,
trách nhiệm với công việc được giao, nâng cao sự thỏa mãn trong lao động...
1.3. Các nhân tố tác động tới đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.1.1. Mục tiêu, chiến lược, chính sách của doanh nghiệp
Mỗi công ty sẽ đề ra một chính sách riêng đối với đào tạo NNL phù hợp với
chiến lược SXKD. Nếu chiến lược của công ty là mở rộng thêm phạm vi và lĩnh vực
SXKD thì nhu cầu về đào tạo NNL là tất yếu. Công ty sẽ phải có chính sách đào tạo
NNL phù hợp để có được lực lượng lao động phù hợp với chiến lược kinh doanh đề
ra. Bên cạnh đó, mỗi công ty cũng sẽ tự xây dựng cho mình những chính sách về
đào tạo riêng phù hợp với đặc điểm của công ty. Các chính sách này là kim chỉ nam
chứ không phải là là luật lệ cứng nhắc. Trường hợp công ty có chính sách đào tạo
vừa đủ để NLĐ làm tốt công việc của mình thì đào tạo sẽ dừng lại ở mức độ đáp
ứng nhu cầu của công ty và một phần nhu cầu của NLĐ. Nếu công ty khuyến khích
và thực hiện chính sách hỗ trợ NLĐ thực hiện các khóa đào tạo bổ trợ để NLĐ phát
triển hơn nữa về kiến thức chuyên môn ngoài phạm vi công việc hiện tại của NLĐ
thì hoạt động đào tạo sẽ trở nên phong phú hơn.
1.3.1.2. Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp càng lớn thì công tác đào tạo của doanh nghiệp
càng phức tạp và ngược lại. Cơ cấu tổ chức càng đơn giản thì việc ra quyết định
càng nhanh chóng, sự trao đổi thông tin thuận lợi và mức độ gắn kết các bộ phận
càng cao. Ngược lại, tổ chức bộ máy càng cồng kềnh, phức tạp thì quản lý càng
khó, dẫn đến trong công tác đào tạo tiến trình đào tạo sẽ khó thực hiện một cách
đồng bộ và linh hoạt. Ngoài ra sự thay đổi cơ cấu tổ chức cũng ảnh hưởng đến nhu
cầu đào tạo của doanh nghiệp.
Thông thường, quy mô doanh nghiệp cũng tác động lớn tới công tác đào tạo
vì các công ty vừa và nhỏ hiện nay chưa chú trọng tới vấn đề đào tạo nhân lực một
23
cách hợp lý do điều kiện tài chính không cho phép, lĩnh vực kinh doanh hẹp, khả
năng điều động lao động đi học khó khăn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp càng lớn thì
càng đòi hỏi phải có đội ngũ nhân viên làm việc chuyên nghiệp hơn và việc đào tạo
cũng được mở rộng và nâng cao, các khoá đào tạo sẽ sử dụng những phương pháp
hiện đại và tốn kém hơn, người lao động sau đào tạo cũng có cơ hội được nắm giữ
những chức vụ quan trọng và lợi ích kinh tế lớn hơn.
1.3.1.3. Kinh phí dành cho đào tạo
Khả năng tài chính của DN ảnh hưởng rõ rệt đến việc thực hiện các hoạt
động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Để có được một chương trình đào tạo
chất lượng cần phải có một nguồn kinh phí dồi dào. Với một nguồn kinh phí hạn
hẹp dành cho đào tạo sẽ ảnh hưởng đến cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo, chất
lượng giáo viên, phương tiện hỗ trợ cho đào tạo, tài liệu đào tạo… tác động không
tốt đến tâm lý của người học. Ngược lại, với môi trường học tập không thuận lợi,
thiếu thốn sẽ ảnh hưởng tới kết quả học tập của người học, không khuyến khích
được hoạt động đào tạo phát triển.
1.3.1.4. Chất lượng nguồn nhân lực hiện tại của doanh nghiệp
NNL trong công ty bao gồm toàn bộ những NLĐ làm việc trong công ty.
Nếu trình độ hiện tại của NNL trong công ty không đáp ứng tốt yêu cầu của công
việc thì DN buộc phải đào tạo lại. Còn nếu NNL của DN đã đáp ứng được thì DN
nên có kế hoạch đào tạo nâng cao hay đào tạo mới. Nếu năng lực và trình độ của
NNL trong DN càng cao, khả năng hoàn thành công việc tốt thì yêu cầu đào tạo ít
được đặt ra với doanh nghiệp.
1.3.1.5. Bộ phận phụ trách đào tạo nguồn nhân lực
Con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng trong tổ chức, mọi hoạt động
của tổ chức chỉ hoạt động khi có con người, việc đào tạo NNL cũng vậy. Doanh
nghiệp cần có một bộ phận chuyên trách về đào tạo NNL có chuyên môn giỏi để có
đủ khả năng hoạch định, đưa ra các chiến lược, phương pháp đào tạo hiệu quả. Nếu
đội ngũ chuyên trách không được đào tạo đúng chuyên ngành hoặc kinh nghiệm còn
ít sẽ tác động xấu tới hiệu quả hoạt động của công tác này. Nhìn chung, tuỳ thuộc
vào trình độ của đội ngũ làm đào tạo mà đào tạo NNL của DN có được tiến hành
một cách quy củ và có hiệu quả hay không.
24
1.3.1.6. Điều kiện cơ sở vật chất và công nghệ cho đào tạo nguồn nhân lực
Điều kiện cơ sở vật chất và công nghệ ảnh hưởng rất lớn đến công tác đào
tạo NNL trong doanh nghiệp. Công tác phát triển con người tại các công ty đòi hỏi
phải dựa trên nền tảng là điều kiện cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ đào tạo. Các
chương trình và phương pháp đào tạo phải ngày càng bắt kịp với các tiến bộ khoa
học, không chỉ là đào tạo tại chỗ theo cách truyền thống mà còn phải có các phương
tiện hỗ trợ các chương trình đào tạo như radio, máy tính... Bởi vậy khi điều kiện cơ
sở vật chất và công nghệ được đảm bảo thì công tác này mới tiến hành một cách có
hiệu quả và ngược lại.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.2.1. Mức độ phát triển kinh tế - xã hội
Hệ thống GD&ĐT xã hội là một kênh cung cấp phần lớn lực lượng lao động
cho DN. Hệ thống giáo dục với đặc thù đào tạo đa ngành, đa cấp như hiện nay nhằm
đáp ứng nhu cầu nhân lực, góp phần tạo ra đội ngũ nhân lực có trình độ cung cấp
cho thị trường lao động. Cũng chính đội ngũ lao động này sẽ là lực lượng lao động
chính trong các DN và là động lực đưa DN đi lên phát triển. Sự tác động này có thể
đi theo hai hướng.
Hướng thứ nhất, đó là hệ thống GD&ĐT xã hội ảnh hưởng tới chất lượng
đầu vào của NNL trong DN từ đó tác động tới đào tạo.
Hướng tác động thứ hai của hệ thống GD&ĐT xã hội đến đào tạo nhân lực
trong DN đó là hệ thống giáo dục đó sẽ ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nhân lực
của DN, đồng thời kéo theo hàng loạt sự tăng lên của các chi phí cần chi cho công
tác đào tạo NNL.
1.3.2.2. Đối thủ cạnh tranh
Những DN có môi trường làm việc tốt, chính sách nhân sự tốt trong đó chú
trọng chất và lượng của công tác đào tạo luôn thu hút được nguồn lao động hợp lý,
chất lượng cao. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, NLĐ sẽ có xu hướng chuyển
sang những DN khác mở ra cho họ cơ hội thăng tiến, học tập, đào tạo tốt hơn thậm
chí là đối thủ cạnh tranh của DN họ đang làm việc...
25
1.3.1.3. Thị trường lao động
Nhân lực công ty có khi biến động do một số người thuyên chuyển đi nơi
khác, về hưu, ốm đau, chết, tai nạn, kỷ luật, buộc thôi việc. Vì vậy, nhu cầu bổ sung
nhân lực xuất hiện và nguồn bổ sung này phải tìm từ thị trường lao động bên ngoài.
Mặt khác, do nhu cầu phát triển và mở rộng sản xuất nên tổ chức cần có thêm nhân
lực để hoàn thành nhiệm vụ. Ngoài ra, nhu cầu lao động có ảnh hưởng tới công tác
đào tạo nguồn nhân lực tại công ty, cụ thể là khi thị trường lao động khan hiếm,
cung lao động thiếu, DN lại không tuyển dụng nhân lực nên cần phải đào tạo nguồn
nhân lực để đáp ứng được yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
1.3.2.4. Tiến bộ khoa học công nghệ
Cạnh tranh về khoa học công nghệ là một trong những vấn đề sống còn của
DN trước các đối thủ cạnh tranh trong cùng một môi trường phát triển. Bởi lẽ nó
liên quan trực tiếp đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản
phẩm …Vì vậy, đổi mới công nghệ máy móc phải đi đôi với việc thay đổi về
chuyên môn, nghiệp vụ, cơ cấu ngành nghề của nhân viên.
1.4. Kinh nghiệm đào tạo nguồn nhân lực của một số doanh nghiệp và
bài học rút ra cho Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài
1.4.1. Kinh nghiệm của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam - Công ty cổ
phần (Vietnam Airlines)
Vietnam Airlines hiện nay là hãng hàng không quốc gia và cũng là doanh
nghiệp lớn nhất trong ngành vận tải hành khách bằng đường hàng không tại Việt
Nam. Trong những năm qua ngoài việc cố gắng thúc đẩy các hoạt động sản xuất
kinh doanh, công ty đã và đang chú trọng tới việc đào tạo và bồi dưỡng năng lực
chuyên môn, tạo điều kiện cho người lao động đi học và thi tuyển nâng bậc lương.
Về hình thức đào tạo, hiện nay tại Vietnam Airlines thì việc đào tạo và tuyển
dụng phi công được coi trọng nhất, bởi đây được xem là bộ phận yêu cầu tuyển
dụng phức tạp và nghiêm ngặt nhất. Chất lượng đội ngũ phi công ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động của công ty. Sau khi tuyển dụng được phi công cho đội ngũ, hiện
nay các phi công phải trải qua quá trình đào tạo tại các trung tâm chuyên môn trong
thời gian ít nhất 18 tháng trước khi đào tạo trực tiếp trong cabin lái, trước khi chính
thức điều khiển buồng lái.
26
Đối với cán bộ nhân viên tại các văn phòng phục vụ mặt đất và hành chính
nhân sự, công ty chú trọng xây dựng và phát triển nguồn nhân lực con người mạnh
về mọi mặt, đủ về số lượng với trình độ học vấn và tay nghề cao, có năng lực quản
lý, có năng lực sáng tạo và ứng dụng công nghệ mới, lao động với năng suất, chất
lượng và hiệu quả ngày càng cao. Các chương trình đào tạo tại công ty được xây
dựng dựa trên nhu cầu khảo sát trực tiếp cán bộ nhân viên, và đánh giá được thực
hiện thường xuyên của các lãnh đạo đơn vị phối hợp với Phòng Nhân sự của Công
ty. Bởi thế, chương trình đào tạo luôn được xây dựng với nội dung phù hợp, đầy đủ
đồng thời tiết kiệm chi phí cho công ty.
Đối với lao động gián tiếp tại công ty, đối với những lao động có nguyện
vọng học liên thông lên cao đẳng và đại học thì công ty luôn tạo điều kiện tốt nhất
có thể về mặt thời gian để họ có thể tham gia học tập nâng cao trình độ và hoàn
thành tốt nhiệm vụ tại công ty. Hàng năm công ty trích 1,5% lợi nhuận cho quỹ đào
tạo nguồn nhân lực, vì nguồn kinh phí ổn định nên công ty thu hút nhiều nhân viên
tích cực tham gia đào tạo. Đồng thời, công ty đã và đang chuẩn bị cho nguồn nhân
lực trình độ cao trong tương lai bằng cách tạo điều kiện cho những sinh viên có kết
quả học tập tốt về tại đơn vị thực tập sinh. Sau khi hoàn thành khóa học, công ty giữ
lại những sinh viên có thành tích học tập tốt.
1.4.2. Kinh nghiệm của Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội
Bài (NASCO)
NASCO là một trong những công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay lớn
nhất tại Việt Nam, phục vụ chủ yếu tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Công ty
là một trong những đơn vị đầu tiên mạnh dạn đầu tư nhà xưởng và trang thiết bị
máy vi tính cá nhân cho văn phòng nhằm ứng dụng công nghệ tiên tiến vào quản lý
vận hành các chuỗi sản xuất thức ăn cũng như cung cấp các dịch vụ kinh doanh
khác tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
Trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật
và nền kinh tế thế giới, công ty đã đẩy mạnh công tác nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực nhằm tập hợp lực lượng nhân sự chất lượng cao trong ngành dịch vụ đáp
ứng chiến lược đẩy mạnh cung cấp dịch vụ của công ty. Cụ thể, công ty đã đưa ra
một số phương pháp đào tạo nguồn nhân lực hiện nay đang phổ biến và thích hợp
với điều kiện công ty, chẳng hạn như:
27
- Dạy kèm, luân chuyển, đào tạo theo kiểu học nghề, nhờ sự trợ giúp của
máy tính, mở các lớp dạy nghề và kỹ năng cho công nhân kỹ thuật tại doanh nghiệp
hay trong các xí nghiệp trực thuộc. Ngoài ra, hàng năm công ty còn mở thêm các
lớp đào tạo cán bộ chuyên trách, tổ chức thi nâng bậc cho người lao động nhằm
khuyến khích họ phấn đấu hơn trong công việc.
- Tạo điều kiện cho mọi cán bộ công nhân trong công ty đi học ở các trường:
Đại học Bách khoa, Đại học Công đoàn, Đại học Giao thông vận tải. Hình thức này
áp dụng khá phổ biến cho cán bộ các phòng ban như: phòng kế toán, phòng tổ chức
lao động - tiền lương, cán bộ chuyên môn và cán bộ lãnh đạo trong công ty.
- Khi công ty diễn ra các chương trình hội nghị, hội thảo có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh thì công ty sẽ cử người đi học hỏi, thảo luận và nắm
bắt các thông tin cần thiết từ đó rút ra những kinh nghiệm, thành phần tham gia chủ
yếu là các giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, phó phòng, các phòng ban.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về đào tạo nguồn nhân lực ở Trung tâm An
ninh hàng không Nội Bài
Bài học rút ra cho Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài nói riêng trên cơ
sở nghiên cứu kinh nghiệm của các doanh nghiệp trong ngành đã khảo sát:
- Phải coi việc đào tạo NNL là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu để phát triển chiến lược SXKD của Trung tâm;
- Lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp với từng đối tượng lao động và tổ
chức thực hiện có hiệu quả.
- Quan tâm đến việc đào tạo NNL trong tương lai bằng cách tiếp nhận những
sinh viên có kết quả học tập tốt về đơn vị thực tập. Sau khi hoàn thành khóa học,
công ty giữ lại những sinh viên có thành tích học tập tốt.
- Cần duy tŕ và ổn định quỹ đầu tư cho đào tạo: Để hoàn thành mục tiêu đào
tạo NNL, Trung tâm cần tiếp tục đầu tư kinh phí và cơ sở vật chất thiết bị cho đào
tạo. Đồng thời phải xây dựng các kế hoạch phân bổ chi tiêu nguồn chi phí đối với
từng hoạt động của đào tạo NNL, tránh những lãng phí không cần thiết, mang lại
hiệu quả cao cho đào tạo NNL. Trung tâm có thể bổ sung nguồn kinh phí cho đào
tạo bằng nhiều cách như tăng tỉ lệ trích quỹ đào tạo, phát triển từ lợi nhuận hoặc bổ
sung kinh phí đào tạo từ quỹ phúc lợi và khen thưởng…
28
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tác giả đã tổng hợp các cơ sở lý thuyết và thực tiễn về hoạt
động đào tạo NNL tại doanh nghiệp. Mở đầu chương 1, tác giả giới thiệu một số
khái niệm cơ bản về NNL và đào tạo NNL trong doanh nghiệp. Sau đó, tác giả trình
bày các nội dung cơ bản của công tác đào tạo, NNL gồm 7 bước: xác định nhu cầu
đào tạo; xác định mục tiêu đào tạo; lựa chọn đối tượng đào tạo; xác định kinh phí
đào tạo; xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương thức đào tạo; lựa chọn
và đào tạo giáo viên; đánh giá kết quả đào tạo. Cũng trong chương 1, tác giả đã giới
thiệu một số nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng tới hoạt
động đào tạo NNL. Ở phần cuối chương 1, tác giả phân tích hoạt động đào tạo NNL
từ hai doanh nghiệp và rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác đào tạo NNL tại
Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài.
29
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM AN
NINH HÀNG KHÔNG NỘI BÀI - CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI
BÀI - TỔNG CÔNG TY CẢNG HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trung tâm An ninh Hàng không Nội Bài được hình thành từ năm 1977 với
tiền thân là Đại đội cảnh vệ sân bay thuộc Quân chủng phòng không không quân.
Trải qua nhiều giai đoạn xây dựng phát triển và trưởng thành, Trung tâm An ninh
hàng không Nội Bài được thành lập trên cơ sở tổ chức lại theo Quyết định số
602/QĐ-HĐTV ngày 24 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng thành viên Tổng công ty
Cảng hàng không Việt Nam về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm
An ninh hàng không Nội Bài trực thuộc Cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
Trung tâm An ninh Hàng không Nội Bài trực thuộc Tổng Công ty Cảng hàng
không Việt Nam (ACV) là đơn vị thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh hàng không
(ANHK) tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Trung tâm An ninh Hàng không Nội
Bài đã được bổ sung chức năng, nhiệm vụ và ổn định cơ cấu tổ chức thông qua các
quyết định của Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam. Hiện nay, Trung tâm An
ninh hàng không Nội Bài cung cấp các dịch vụ đảm bảo an ninh hàng không gồm:
- Dịch vụ kiểm tra, soi chiếu an ninh đối với hành khách, hành lý, hàng hoá,
suất ăn, bưu phẩm, bưu kiện và các vật dụng khác trước khi đưa vào khu vực cách
ly, khu vực hạn chế hoặc trước khi đưa lên tàu bay;
- Dịch vụ kiểm tra, giám sát đối với người, phương tiện, đồ vật được phép
hoạt động ra vào khu vực sân bay, khu vực hạn chế, cách ly của nhà ga và các khu
vực khác khi có yêu cầu;
- Dịch vụ kiểm tra, giám sát an ninh đối với các chuyến bay chuyên cơ, trực
tăng cường an ninh theo cấp độ;
- Dịch vụ quản lý, giám sát hành khách bị từ chối nhập cảnh;
- Dịch vụ kiểm tra an ninh, canh gác tàu bay đỗ lại tại Cảng hàng không quốc
tế Nội Bài;
30
- Dịch vụ bảo vệ, áp tải hàng hoá giá trị cao; dịch vụ bảo vệ an ninh theo yêu
cầu (tài sản, văn phòng, kho bãi, hàng hoá, quầy giao dịch,…) trong và ngoài khu
vực cảng hàng không;
- Duy trì an ninh trật tự công cộng, tuần tra, canh gác bảo vệ vành đai Cảng
hàng không quốc tế Nội Bài và các khu vực khác khi có yêu cầu.
- Dịch vụ cứu nạn, đối phó khẩn nguy sân bay khi có yêu cầu; phối hợp với
các cơ quan chức năng rà, phá xử lý bom, mìn...
2.1.2. Một số đặc điểm của Trung tâm An ninh hàng không có ảnh hưởng
đến công tác đào tạo nguồn nhân lực
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự của Trung tâm An ninh hàng không
Nội Bài
Ban giám đốc gồm một Giám đốc và các Phó giám đốc phụ trách trực tiếp.
Các phòng ban, bộ phận trực thuộc có 10 đơn vị như mô tả tại sơ đồ 2.1.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài
(Nguồn: Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài)
31
2.1.2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực
Tổng số lượng cán bộ công nhân viên làm việc tại Trung tâm ANHK Nội Bài
tính đến 30/06/2020 là 310 người, tăng từ 207 người cuối năm 2017. Số lượng cán
bộ của Trung tâm có sự tăng trưởng khá lớn do quy mô hoạt động của Cảng hàng
không Nội Bài tăng lên nhanh chóng. Với chủ trương phát triển mở rộng quy mô
phục vụ lên tới công suất tối đa đáp ứng nhu cầu đi lại bằng đường hàng không của
nền kinh tế, số lượng lao động tuyển vào chính thức tương đối lớn và đặc biệt là lao
động chưa được đào tạo thực tế nghiệp vụ chiếm tỷ trọng cao. Do vậy, nhu cầu đào
tạo nhân lực hàng năm cho Trung tâm An ninh hàng không là rất lớn.
Trong những năm qua, số lượng lao động của Trung tâm có nhiều biến động một
phần là do kinh tế thế giới trải qua nhiều bất ổn, dẫn tới nhu cầu di chuyển bằng đường
hàng không cũng biến động, từ căng thẳng thương mại giữa Mỹ - Trung Quốc đến tác
động mạnh mẽ của dịch bệnh Covid19. Bởi thế các chương trình đào tạo được thiết kế
cho Trung tâm ANHK Nội Bài cũng liên tục được cập nhật cho phù hợp.
Bảng 2.1. Biến động nhân sự tại Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài
năm 2017 – 2020
Năm
TT
2017
2018
2019
06/2020
1
Chỉ tiêu Lao động cuối kỳ báo cáo
207
272
295
310
2
Lao động tăng trong kỳ
78
81
85
91
Tuyển dụng mới
42
45
50
54
Điều chuyển
26
27
25
23
Khác
10
9
10
14
3
Lao động giảm trong kỳ
22
61
67
80
Thôi việc
15
25
23
26
Sa thải
3
10
14
12
Hưu trí
5
7
Điều chuyển nội bộ
4
26
21
24
(Nguồn: Trung tâm ANK Nội Bài)
Như vậy, bảng biến động về nhân sự trên cho thấy, hiện tượng thôi việc của
người lao động có trình độ cao ở Trung tâm ANHK đang diễn ra khá phổ biến, đặc
biệt trong 3 năm trở lại đây và cao điểm nhất là năm 2020 có đến 26 người thôi
việc. Trước sự biến động về nhân sự và tầm nhìn cho Trung tâm trong tương lai,
Trung tâm cần có những định hướng trong công tác đào tạo của mình.
32
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực Trung tâm an ninh hàng không Nội Bài
năm 2017 – 2020
Năm
2017
2018
2019
06/2020
Chỉ tiêu
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Số lượng (người) 207
100,0
Số lượng (người) 272
100,0
Số lượng (người) 295
100,0
Số lượng (người) 310
100,0
Tổng số lao động
1. Theo TCCV
LĐ gián tiếp
49
23,7
62
22,8
65
22,0
70
23,0
LĐ trực tiếp
158
76,3
210
77,2
230
77,9
240
77,0
2. Theo giới tính
+ Nữ
49
23,7
62
22,8
58
19,7
55
17,7
+ Nam
158
76,3
210
77,2
237
80,3
250
82,3
3. Theo độ tuổi
< 30
64
36,3
73
35,2
98
36,2
101
34,2
30<45
80
46,2
87
42,0
120
43,9
130
44,1
> 45
30
17,5
47
22,8
54
19,9
64
21,7
4. Theo trình độ chuyên môn
Trên đại học
22
12,6
22
10,63
25
9,2
26
8,8
Đại học
34
19,5
27
13,04
37
13,6
40
13,6
Cao đẳng
17
9,8
15
7,25
45
16,5
51
17,3
Trung cấp
27
15,5
32
15,46
35
12,9
35
11,7
Khác
74
42,5
111
53,62
130
47,8
143
48,5
(Nguồn: Tổng hợp từ Trung tâm ANHK Nội Bài)
Qua bảng số liệu ta thấy:
- Cơ cấu lao động theo loại hình lao động: Tùy thuộc vào yêu cầu và đặc thù
của công việc nên lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn trong Trung tâm. Năm 2020,
lao động gián tiếp là 70 người (chiếm 22,58%), lao động trực tiếp là 240 người
(chiếm 77,42%).
- Cơ cấu lao động theo giới tính: Do đặc thù là Trung tâm chuyên về lĩnh vực
hàng không nên số lao động nữ chiếm tỷ trọng khá nhỏ, tỷ lệ nam chiếm đa số (hơn
80%), tạo thuận lợi cho công tác đào tạo do nam giới có nhiều thuận lợi hơn, có thể
dành nhiều thời gian cho công việc và học tập hơn so với nữ giới.
- Trung tâm sở hữu một đội ngũ lao động trẻ tuổi (khoảng 80% số lao động
có tuổi đời dưới 40). Phần lớn lao động trong độ tuổi này đang trong giai đoạn, khả
33
năng học tập, tiếp thu kiến thức nhanh. Hơn nữa, sau khi đào tạo xong thì họ cũng
có thời gian làm việc và gắn bó lầu dài, cống hiến hết sức mình cho Trung tâm.
- Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn: Số lượng lao động phổ thông
có trình độ chuyên môn cao đẳng trở xuống chiếm tỷ trọng khá lớn.
2.1.2.3. Đặc điểm công nghệ, kỹ thuật
Hệ thống kết cấu hạ tầng giai đoạn 2017 - 2019 đã tăng cường cơ bản năng
lực phục vụ của các cảng hàng không và trung tâm an ninh, đáp ứng phần lớn nhu
cầu phát triển của thị trường vận tải hàng không trong nước cũng như thế giới, đóng
góp quan trọng vào nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế đất
nước, tạo dựng hình ảnh tốt đẹp và vị thế của hàng không Việt Nam trên thị trường
quốc tế. Hiện nay, trang thiết bị của các cảng hàng không được đầu tư ngày càng
hiện đại, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về khả năng tiếp nhận tàu bay, trong đó
25% các cảng hàng không đạt cấp 4D, 4E có khả năng tiếp thu tàu bay thân rộng
như B777, B747 và tương đương; 45% các cảng hàng không đạt cấp 4C, có khả
năng tiếp thu tàu bay A320/A321 và tương đương; 30% các cảng hàng không đạt cấp
3C là cảng hàng không nội địa có khả năng tiếp thu tàu bay CRJ900/ATR72/F70... Hệ
thống cảng hàng không, sân bay Việt Nam hiện nay có tổng công suất thiết kế là 68
triệu lượt hành khách/năm, 1,4 triệu tấn hàng hóa/năm. Năm 2015, hành khách qua
cảng HK đạt 62,2 triệu lượt hành khách, tăng bình quân giai đoạn 2010-2015 là
14,5%/năm; hàng hoá đạt 940 nghìn tấn, tăng bình quân 10%/năm; cất hạ cánh đạt
440 nghìn lần chuyến, tăng bình quân 12,5%/năm.
Với đặc điểm là nhiệm vụ của đơn vị là thực hiện chức năng đảm bảo an ninh
hàng không dân dụng tại các Cảng hàng không, yêu cầu đặt ra cho đội ngũ cán bộ, viên
chức của đơn vị cần phải cập nhật kiến thức bắt kịp với sự phát triển của ngành.
Các cơ sở đào tạo chuyên ngành Hàng không đã từng bước thể hiện được
tính chuyên môn hóa, xã hội hóa trong đào tạo NNL, chất lượng NNL giảng viên
đào tạo ngày càng cao; hình thức đào tạo khá phong phú; các cơ sở đào tạo đã có sự
quan tâm đến mục tiêu đào tạo NNL chất lượng cao, phục vụ yêu cầu phát triển
ngành, đáp ứng mục tiêu hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Chất lượng đào tạo, huấn
luyện ngày càng được các đơn vị và cơ sở đào tạo coi trọng.
Hiện nay các cơ sở đào tạo về chuyên ngành hàng không tại Việt Nam không
nhiều, một số cơ sở đào tạo chuyên ngành hàng không hiện nay như các Trung tâm
34
đào tạo của các doanh nghiệp khai thác (Vietjet,VietnamAirlines, Jetstar, Công ty
quản lý bay, Tổng công ty Cảng hàng không (ACV), Sags..), Học viện Hàng không
Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam. Ở nước ngoài có nhiều đơn vị đã và đang
hợp tác đào tạo cho hàng không Việt Nam như tập đoàn Airbus, Boeing, Học viện
hàng không Sigapore, Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO), Cục an ninh
vận tải Hoa kỳ (TSA).
2.1.2.4. Đặc điểm cơ chế quản lý nguồn nhân lực
Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam – CTCP (HOSE: ACV) hiện là
doanh nghiệp quản lý hai mươi mốt cảng hảng không, sân bay trong cả nước. Tổng
Công ty đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán UPCOM. Cảng hàng không
quốc tế Nội Bài là một trong cảng hàng không trực thuộc quyền quản lý và khai
thác của ACV. Trong đó, Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài là một đơn vị
trực thuộc Cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
Với đặc thù của lực lượng lao động tại các cảng hàng không chủ yếu là lao
động chịu áp lực lớn, phải làm việc theo ca/kíp để duy trì hoạt động 24/24 của các
cảng hàng không theo yêu cầu kỹ thuật Việt Nam và của Tổ chức hàng không dân
dụng thế giới ICAO. Lực lượng lao động phục vụ trực tiếp tại các cảng hàng không
luôn phải ở trong trạng thái tập trung cao độ bởi bất cứ sai sót nào cũng có thể dẫn
đến những sự cố đáng tiếc. Đồng thời, Tổng công ty cũng luôn chịu áp lực nâng cao
chất lượng dịch vụ cung cấp cho các hãng hàng không và hành khách tại mỗi cảng
hàng không, đặc biệt là các cảng hàng không quốc tế. Do đó, Tổng Công ty thường
xuyên tổ chức các khóa đào tạo huấn luyện nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, kỹ
năng làm việc cho cán bộ - nhân viên theo quy định của ngành nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả công việc, từ đó thúc đẩy chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách
hàng cũng như hành khách của Tổng Công ty không ngừng nâng cao.
Công tác đào tạo nguồn nhân lực của Trung tâm An ninh hàng không được
xây dựng theo hai hướng. Thứ nhất, Trung tâm Đào tạo - Huấn luyện Nội Bài của
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu đào tạo và
triển khai công tác đào tạo (top-down). Thứ hai, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài
căn cứ theo thực tế nhu cầu và yêu cầu phát sinh tại Trung tâm An ninh hàng không
Nội Bài để đề xuất kế hoạch lên Ban Tổ chức - Nhân sự của Tổng Công ty để trình
phê duyệt, xin kinh phí và đề xuất tổ chức các chương trình đào tạo phù hợp.
35
2.2. Phân tích thực trạng đào tạo nguồn nhân lực tại Trung tâm An ninh
hàng không Nội Bài
2.2.1. Thực trạng xác định nhu cầu đào tạo
Hàng năm, căn cứ theo kế hoạch phát triển, tình hình kinh doanh và nhu cầu
thực tế về lao động và chất lượng người lao động hiện có Trung tâm xác định nhu cầu
đào tạo. Để xác định được nhu cầu đào tạo Trung tâm thu thập thông tin từ ba nguồn:
- Nguồn thứ nhất: TTANHK đã sử dụng phương pháp phỏng vấn và điều tra
nhu cầu của người lao động. Trung tâm tiến hành phát phiếu điều tra và phỏng vấn
nhu cầu đào tạo từ phía người lao động. Từ nhu cầu muốn được tham gia các khóa
đào tạo của CBCNV. Bản thân mỗi cán bộ công nhân viên tại Trung tâm An ninh
hàng không Nội Bài đều ý thức được tầm quan trọng của việc không ngừng trau dồi
kiến thức chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng nhu cầu công việc. Tuy nhiên do
hoàn cảnh, năng lực và nhu cầu của mỗi người lao động khác nhau, do vậy Trung
tâm An ninh hàng không Nội Bài cũng dựa vào nhu cầu của chính người lao động
cùng với các yếu tố khác để tổ chức công tác đào tạo.
- Nguồn thức hai: Theo định hướng phát triển của Trung tâm trong dài hạn là
đào tạo được nguồn nhân lực có tay nghề cao, có năng lực cạnh tranh để đáp ứng
phát triển mở rộng về quy mô cũng như đảm bảo chất lượng để giúp Trung tâm
thành một đơn vị cung cấp các dịch vụ an ninh sân bay chuyên nghiệp, đáp ứng các
tiêu chuẩn nghề nghiệp đã ban hành.
- Nguồn thứ ba: Kết quả kinh doanh của các năm trước. Trung tâm tìm hiểu
được các nguyên nhân dẫn đến kết quả làm việc không tốt như: không có đào tạo,
đào tạo chưa đúng người đúng việc, do người lao động thiếu tự tin, có cảm giác bị
đối xử không công bằng… Qua việc sử dụng phương pháp thống kê dữ liệu từ các
năm trước, Trung tâm sàng lọc đã xác định các đối tượng cần đào tạo như dựa trên
kết quả đào tạo, kết quả thực hiện công việc sau đào tạo.
Tại Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài, nhu cầu đào tạo được thống kê
thông qua báo cáo của các Đội để thăm dò số lượt nhu cầu đào tạo. Sau quá trình
điều tra và tổng hợp nhu cầu đào tạo, Trung tâm sẽ nắm bắt được nhu cầu đào tạo
của người lao động. Trong những năm qua, nhu cầu đào tạo của Trung tâm như
bảng 2.3.
36
Bảng 2.3. Nhu cầu đào tạo của Trung tâm giai đoạn 2016 - 2019
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
2017 so với 2016
2018 so với 2017
2019 so với 2018
Chỉ tiêu
%
%
%
Lượt đào tạo
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Lượt đào tạo
Tỷ lệ (%)
Lượt đào tạo
Tỷ lệ (%)
Tuyệt đối
Tuyệt đối
Tuyệt đối
Lượt đào tạo
Nhu cầu đào tạo nguồn
447
100
530
100
703
100
724
100
83
19
173
33
21
3
nhân lực (lượt đào tạo)
Đào tạo nhân viên mới
25
6
31
6
44
6
25
3
6
24
13
42
-19
-43
Bồi dưỡng nghiệp vụ
213
48
259
49
319
45
354
49
46
22
60
23
35
11
Huấn luyện định kỳ
209
47
240
45
340
48
345
48
31
15
100
42
5
1
(Nguồn: Văn phòng - Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài)
37
Có thể thấy nhu cầu đào tạo tại Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài
trong các năm gần đây là rất lớn và có xu hướng gia tăng. Trong đó nhu cầu đào tạo
nhân viên mới, nhu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ và huấn luyện định kỳ đều tăng qua
các năm. Tổng nhu cầu đào tạo năm 2019 là 724 lượt đào tạo, tăng 21 nhu cầu đào
tạo so với năm trước. Năm 2018, tổng nhu cầu các lượt đào tạo là 703 nhu cầu, tăng
173 lượt so với năm 2017, tương ứng tăng 33%. Tổng nhu cầu năm 2016 là 530 nhu
cầu, tăng 83 lượt so với năm 2015, tương ứng tăng 19%. Trong đó nhu cầu đào tạo
nhân viên mới, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện định kỳ đều tăng cả về số lượt và
tỷ lệ % so với năm trước.
Như vậy, có thể thấy rằng trong thời gian qua, công tác xác định nhu cầu đào
tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên tại Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài
luôn được Ban lãnh đạo chú trọng quan tâm. Tuy nhiên việc xác định nhu cầu đào
tạo từ phía người lao động được Trung tâm thực hiện thông qua tổng hợp nhu cầu từ
các Đội mà chưa phát và thu thập lại các phiếu điều tra nhu cầu. Đây là một thiếu
sót trong công tác xác định nhu cầu đào tạo bởi từ trước tới nay Trung tâm chưa hề
làm phiếu khảo sát nhu cầu đào tạo để tham khảo ý kiến từ phía CBCNV. Do vậy sẽ
dẫn tới chưa thể đánh giá và ước lượng chính xác được nhu cầu học của người lao
động, không nắm bắt được nhu cầu đào tạo nội dung/vấn đề gì, mức độ cần thiết
như thế nào và nguyên nhân tại sao cần học nâng cao.
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát về xác định nhu cầu đào tạo tại Trung tâm
Câu hỏi: Công việc xác định nhu cầu đào tạo tại Trung tâm được xác định:
Phương án Thường xuyên Không thường xuyên
Số lượng trả lời 60 15
Tỷ lệ (%) 80 20
(Nguồn: Tác giả thực hiện khảo sát)
Thực tế việc xác định nhu cầu đào tạo tại các bộ phận của Trung tâm có sự
tham gia trực tiếp của các cán bộ quản lý trực tiếp tại đơn vị đó. Kết quả khảo sát
với 75 phiếu điều tra cho thấy 80% số người được hỏi đánh giá công tác xác định
nhu cầu đào tạo của Trung tâm được tiến hành thường xuyên, phù hợp với chủ
trương của Tổng Công ty.
38
2.2.2. Lập kế hoạch đào tạo
2.2.2.1. Thực trạng xác định mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo cho mỗi chương trình đào tạo nhân viên mới, chương trình
bồi dưỡng nghiệp vụ và chương trình huấn luyện định kỳ cho nhân viên trong giai
đoạn 2017 - 2019 của Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài được xác định cụ thể
theo bảng 2.5.
Bảng 2.5. Mục tiêu đào tạo cán bộ công nhân viên tại Trung tâm An ninh
hàng không Nội Bài giai đoạn 2017 – 2019
Chương trình
Mục tiêu đào tạo
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN MỚI
Trang bị cho học viên kiến thức nghiệp vụ, kỹ năng và thái độ ứng xử
Nghiệp vụ an
trong kiểm tra, soi chiếu an ninh hàng không đối với hành khách, hành
ninh soi chiếu
lý, hàng hóa, bưu gửi và các đồ vật đưa lên tàu bay
Trang bị cho học viên kiến thức nghiệp vụ, kỹ năng và thái độ ứng xử
Nghiệp vụ an
trong kiểm tra, giám sát an ninh hàng không tại nhà ga, khu vực công
ninh kiểm soát
cộng, sân bay, canh gác tại các khu vực hạn chế
Trang bị cho học viên kiến thức nghiệp vụ, kỹ năng và thái độ ứng xử
Nghiệp vụ an
trong tuần tra, canh gác, hộ tống, kiểm soát đám đông, kiểm tra, lục
ninh cơ động
soát tàu bay, phương tiện
CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ
Quản lý an ninh
Trang bị cho học viên kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về quản lý an ninh
hàng không
hàng không
Quản lý khủng
Trang bị cho học viên kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ xây dựng kế hoạch
hoảng an ninh
khẩn nguy về an ninh hàng không, biện pháp đối phó với các hành vi
hàng không
can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng
Giảng dạy
lực
Trang bị cho học viên kiến thức, kỹ năng chuẩn bị, sử dụng tài liệu,
lượng kiểm soát
trang thiết bị giảng dạy, tổ chức lớp, phương pháp giảng dạy về an ninh
an ninh hàng
hàng không
không
Trang bị cho học viên kiến thức an ninh hàng không, phương pháp và
Giám sát viên an
kỹ năng, nghiệp vụ kiểm tra, giám sát an ninh hàng không
ninh hàng không
39
HUẤN LUYỆN ĐỊNH KỲ
Nhân viên an
Cập nhật cho học viên kiến thức, quy định mới và thực hành nâng cao
ninh soi chiếu
kỹ năng nghiệp vụ kiểm tra, soi chiếu an ninh
Nhân viên an
Cập nhật cho học viên kiến thức, quy định mới và thực hành nâng cao
ninh kiểm soát
kỹ năng nghiệp vụ kiểm soát, giám sát an ninh hàng không
Nhân viên an
Cập nhật cho học viên kiến thức, quy định mới và thực hành nâng cao
ninh cơ động
kỹ năng nghiệp vụ an ninh cơ động
Nghiệp vụ quản
Cập nhật cho học viên kiến thức, quy định mới về quản lý an ninh hàng
lý an ninh hàng
không
không
Nghiệp vụ giảng
Cập nhật cho học viên kiến thức, kỹ năng chuẩn bị, sử dụng tài liệu,
dạy an ninh hàng
trang thiết bị giảng dạy, tổ chức lớp, phương pháp giảng dạy về an ninh
không
hàng không
Nghiệp vụ giám
Cập nhật cho học viên kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ kiểm tra, giám sát
sát viên an ninh
an ninh hàng không.
hàng không
(Nguồn: Văn phòng - Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài)
Mục tiêu đào tạo nhân viên mới và huấn luyện bồi dưỡng nhân viên cơ hữu
của Trung tâm An ninh hàng không đã đảm bảo định hướng của Trung tâm là trang
bị được kiến thức, kỹ năng phục vụ công việc cũng như bồi dưỡng nâng cao tay
nghề, tạo ra các lớp kế cận cho nhu cầu phát triển ngày càng gia tăng của Cảng hàng
không quốc tế Nội Bài. Trung tâm đã đặt ra mục tiêu cụ thể cho từng đối tượng
người học và áp dụng từng loại hình đào tạo phù hợp đã khiến cho việc tổ chức thực
hiện và đào tạo được tốt hơn. Tuy nhiên các mục tiêu đào tạo này mới tuân thủ theo
quy định về đào tạo và huấn luyện người lao động của Bộ Giao thông vận tải áp
dụng với lĩnh vực hàng không. Chưa có mục tiêu đào tạo hướng tới nâng cao chất
lượng dịch vụ và cải thiện hình ảnh của nhân viên an ninh hàng không.
Theo kết quả khảo sát với câu hỏi: “Để đáp ứng công việc trong tương lai,
anh/chị (hoặc nhân viên của anh/chị) cần phải được tập trung bổ sung kiến thức, kỹ
năng gì?” dành cho lao động quản lý và lao động trực tiếp tác nghiệp, cả hai đối
tượng đều đặt mục tiêu đào tạo trong tương lai là bổ sung kiến thức chuyên môn sâu
40
trong công việc, tiếp đến là kỹ năng làm việc theo nhóm, hiểu biết về pháp luật kinh
doanh, sau đó mới ưu tiên bổ sung kiến thức ngoại ngữ, vi tính. Đây xuất phát từ
yêu cầu thực tế công việc tại Trung tâm, có thể thấy bản thân người lao động đều ý
thức được nhiệm vụ, trách nhiệm với công việc của mình.
Bảng 2.6. Thống kê nhu cầu đào tạo của cán bộ công nhân viên
tại Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài giai đoạn 2017 – 2019
Nội dung
1. Chuyên môn sâu Lao động gián tiếp Lao động trực tiếp Số lượng (người) 19 Số lượng (người) 27 Tỷ lệ (%) 77,1 Tỷ lệ (%) 47,5
2. Kỹ năng làm việc theo nhóm 8 20,0 4 11,4
3. Ngoại ngữ, vi tính 6 15,0 3 8,6
4. Hiểu biết pháp luật kinh doanh 7 17,5 1 2,9
40 100 35 100 Tổng
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
Hoạt động đào tạo được Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài phối hợp
với Trung tâm Đào tạo - Huấn luyện Nội Bài (đơn vị trực thuộc Cảng Hàng không
Quốc tế Nội Bài - Tổng Công ty Cảng Hàng không Việt Nam chuyên trách hoạt
động tham mưu và thực hiện đào tạo cho của Tổng công ty Cảng hàng không Việt
Nam nói chung, Cảng HKQT Nội Bài nói riêng).
Trung tâm Đào tạo - Huấn luyện Nội Bài được thành lập từ năm 2012. Trong
quá trình phát triển, Trung tâm đã dần hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị thiếu
thốn đã vươn lên thành cơ sở đào tạo, huấn luyện có cơ sở vật chất tốt, đầy đủ giáo
viên, giáo trình, hệ thống phòng học, phòng thực hành và là cơ sở đào tạo, huấn
luyện được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo,
huấn luyện nhiều lĩnh vực nhất hiện nay. Việc Trung tâm An ninh hàng không phối
hợp với Trung tâm Đào tạo - Huấn luyện giúp các học viên tại trung tâm được tham
gia các khóa học đào tạo bài bản, với đội ngũ cán bộ công nhân viên có bề dày kinh
nghiệm và cơ sở vật chất đầy đủ phục vụ giảng dạy.
2.2.2.2. Thực trạng lựa chọn đối tượng đào tạo
Đối tượng tham gia đào tạo các chương trình tại Trung tâm An ninh hàng
không Nội Bài được Giám đốc Trung tâm phê duyệt dựa trên Quyết định số 34/QĐ-
41
TTg ngày 07/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án nâng cao
năng lực bảo đảm an ninh hàng không dân dụng và Thông tư 43/2017/TT-BGTVT
của Bộ Giao thông Vận tải ban hành ngày 16/11/2017. Các đối tượng tham dự khóa
học đào tạo là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên có lý lịch rõ ràng, đủ sức
khỏe, tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Cụ thể, đổi tượng đào tạo các chương
trình nghiệp vụ như bảng 2.7:
Bảng 2.7. Các đối tượng đào tạo tại Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài
Chương trình
Đối tượng đào tạo
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN MỚI
Nghiệp vụ an ninh soi chiếu
100 % nhân viên mới
Nghiệp vụ an ninh kiểm soát 100 % nhân viên mới
Nghiệp vụ an ninh cơ động
100 % nhân viên mới
CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ
Cán bộ quản lý các cấp trong lực lượng kiểm soát an ninh
Quản lý an ninh hàng không
hàng không
Quản lý khủng hoảng an
Cán bộ quản lý các cấp trong lực lượng kiểm soát an ninh
ninh hàng không
hàng không
Giảng dạy lực lượng kiểm
Giáo viên giảng dạy lực lượng kiểm soát an ninh hàng
soát an ninh hàng không
không
Người được lựa chọn làm giám sát viên an ninh hàng
Giám sát viên an ninh hàng
không, giám sát viên an ninh nội bộ; có thời gian làm việc
không
trong lĩnh vực an ninh hàng không ít nhất là 01 (một) năm
HUẤN LUYỆN ĐỊNH KỲ
Nhân viên an ninh soi chiếu
100% nhân viên an ninh soi chiếu
Nhân viên an ninh kiểm soát
100% nhân viên an ninh kiểm soát
Nhân viên an ninh cơ động
100% nhân viên an ninh cơ động
Nghiệp vụ quản lý an ninh
Là các cán bộ quản lý các cấp trong lực lượng kiểm soát
hàng không
an ninh hàng không
Nghiệp vụ giảng dạy an ninh
Là giáo viên giảng dạy lực lượng kiểm soát an ninh hàng
hàng không
không
Nghiệp vụ giám sát viên an
Là các giám sát viên an ninh hàng không, giám sát viên an
ninh hàng không
ninh nội bộ
(Nguồn: Văn phòng - Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài)
42
- Đối với toàn bộ nhân viên mới tại các bộ phận an ninh soi chiếu, an ninh
kiểm soát và an ninh cơ động sẽ phải tham gia 100% các khóa học đào tạo nghiệp
vụ với thời lượng và yêu cầu theo quy định tại Thông tư 43/2017/TT-BGTVT của
Bộ Giao thông Vận tải.
- Đối với cán bộ quản lý thuộc bộ phận: an ninh hàng không, quản lý khủng
hoảng an ninh hàng không sẽ phải tham gia các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ
hàng năm. Và đặc biệt đối với các cán bộ được lựa chọn làm giám sát viên an ninh
hàng không, giám sát viên an ninh nội bộ; có thời gian làm việc trong lĩnh vực an
ninh hàng không ít nhất là 01 (một) năm sẽ thuộc đối tượng tham gia chương trình
bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát nhân viên an ninh hàng không.
- Đối với nhân viên tham gia chương trình huấn luyện định kỳ gồm nhân
viên các bộ phận: nhân viên an ninh soi chiếu, nhân viên an ninh kiểm soát, nhân
viên an ninh cơ động đều phải tham gia 100% các khóa học huấn luyện định kỳ.
Đặc biệt đối với cán bộ quản lý các cấp trong lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không, giáo viên an ninh hàng không phải tham gia khóa học nghiệp vụ quản lý an
ninh hàng không và giảng dạy lực lượng kiểm soát an ninh hàng không; giám sát
viên an ninh hàng không, giám sát viên an ninh nội bộ phải tham gia khóa học
nghiệp vụ giám sát viên an ninh hàng không.
Đối tượng đào tạo tại Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài được xác định
phù hợp với các quy định hiện hành về yêu cầu đào tạo an ninh hàng không và
Thông tư 43/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải ban hành ngày
16/11/2017. Điều này giúp đảm bảo việc xác định đối tượng đào tạo của Trung tâm
là đúng đắn và tránh đào tạo thừa, đào tạo lãng phí nguồn nhân lực.
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về tần suất tham gia các khóa học
Lao động gián tiếp Lao động trực tiếp
Nội dung
1. Thường xuyên tham gia
Số lượng (người) 5
Số lượng (người) 17
Tỷ lệ (%) 12,5
Tỷ lệ (%) 48,6
2. Một năm một lần
11
27,5
11
31,4
3. Nhiều năm một lần
22
55,0
5
14,3
4. Chưa tham gia bao giờ
2
5
2
5,7
40
100
35
100
Tổng
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
43
Nói chung, việc lựa chọn đối tượng đào tạo của Trung tâm được xác định
tiêu chuẩn cụ thể cho từng đối tượng đào tạo. Việc xác định tiêu chuẩn đào tạo giúp
cho Trung tâm có thể lựa chọn đối tượng đào tạo đúng đắn. Tuy nhiên việc lựa chọn
đối tượng đào tạo của Trung tâm còn mang tính chung chung và theo một nhóm đối
tượng nhất định. Việc xác định đối tượng đào tạo của Trung tâm còn thiếu sự phân
loại về đặc tính, tính chất của người lao động. Nhiều khóa học được tổ chức có sự
tham gia của cả những người lao động mới tham gia Trung tâm, người lao động đã
làm việc lâu năm và những người lao động đã từng được đào tạo một lần khóa học
này. Một lớp học tồn tại tinh thần học tập khác nhau, trình độ chênh lệch nhau và
mục tiêu học tập khác nhau sẽ không tránh khỏi sự lệch pha trong học tập. Những
tồn tại này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả chương trình đào tạo mà Trung
tâm tổ chức.
Bên cạnh đó, vẫn còn những đối tượng chưa được tham gia một khóa học đào
tạo nào trong quá trình làm việc tại Trung tâm, tỷ lệ ở lao động gián tiếp 12,5% cao
hơn lao động trực tiếp sản xuất (5%). Vì vậy Trung tâm cần có chính sách rà soát đối
tượng và tạo điều kiện để người lao động có thể có cơ hội tham gia huấn luyện trong
quá trình công tác tại Trung tâm để họ phấn khởi hơn trong công tác của mình.
2.2.2.3. Thực trạng xây dựng nội dung chương trình đào tạo và lựa chọn
phương pháp đào tạo
* Hình thức và phương pháp
Để xác định công tác đào tạo của Trung tâm là cần thiết hay không thì Trung
tâm đã xem xét thông qua năng suất lao động cũng như doanh thu, lợi nhuận qua
các năm, thông qua các phân tích và đánh giá để nhận biết bộ phận nào đang yếu,
đang thiếu kỹ năng, kiến thức gì để góp phần ra quyết định đào tạo. Chương trình
đào tạo của Trung tâm gồm:
- Chương trình đào tạo cho các nhân viên mới;
- Chương trình đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên cũ;
- Chương trình đào tạo huấn luyện định kỳ.
Chương trình đào tạo được Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam được
xây dựng hàng năm, gồm có chi tiết về đối tượng đào tạo, thời gian đào tạo, các
môn học tương ứng với mỗi chương trình, giáo trình đào tạo, địa điểm đào tạo, yêu
44
cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo, giáo viên đào tạo, yêu cầu chất
lượng đầu ra... Cụ thể:
* Thời gian, môn học và địa điểm đào tạo
Thời lượng đào tạo và các môn học tương ứng với các chương trình đào tạo
nhân viên mới, bồi dưỡng và huấn luyện nhân viên trong năm của Trung tâm An
ninh hàng không Nội Bài được mô tả chi tiết tại bảng sau:
Bảng 2.9. Thời gian đào tạo và môn học các chương trình tại Trung tâm An
ninh hàng không Nội Bài
Chương trình Thời gian đào tạo
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Nghiệp vụ an ninh soi chiếu
516 giờ. Trong đó, lý thuyết: 306 giờ; thực hành: 210 giờ
Nghiệp vụ an ninh kiểm soát
432 giờ. Trong đó, lý thuyết: 282 giờ; thực hành: 150 giờ
Nghiệp vụ an ninh cơ động
456 giờ. Trong đó, lý thuyết: 278 giờ; thực hành: 178 giờ
CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ
Quản lý an ninh hàng không
40 giờ lý thuyết
24 giờ lý thuyết
56 giờ. Trong đó, lý thuyết: 38 giờ; thực hành: 18 giờ
56 giờ. Trong đó, lý thuyết: 40 giờ; thực hành: 16 giờ
Quản lý khủng hoảng an ninh hàng không Giảng dạy lực lượng kiểm soát an ninh hàng không Giám sát viên an ninh hàng không
HUẤN LUYỆN ĐỊNH KỲ
Nhân viên an ninh soi chiếu
Nhân viên an ninh kiểm soát
Nhân viên an ninh cơ động
32 giờ. Trong đó, lý thuyết: 6 giờ; thực hành: 26 giờ. Đào tạo 1 năm/lần 24 giờ. Trong đó, lý thuyết: 12 giờ; thực hành: 12 giờ. Đào tạo 1 năm/lần 62 giờ. Trong đó, lý thuyết: 12 giờ; thực hành: 50 giờ. Đào tạo 1 năm/lần
16 giờ lý thuyết. Đào tạo 2 năm/lần
16 giờ lý thuyết. Đào tạo 2 năm/lần
16 giờ lý thuyết. Đào tạo 2 năm/lần
Nghiệp vụ giảng dạy lực lượng kiểm soát an ninh hàng không Nghiệp vụ quản lý an ninh hàng không Nghiệp vụ giám sát viên an ninh hàng không
(Nguồn: Văn phòng - Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài)
45
Thời gian đào tạo các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và huấn
luyện định kỳ của Trung tâm đã sát với yêu cầu của Bộ Giao thông Vận tải đã quy
định trong Thông tư 43/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải ban hành ngày
16/11/2017 về đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện an ninh hàng không, đảm bảo thời
lượng thích hợp cho việc đào tạo và đảm bảo cân bằng giữa lao động và yêu cầu
nâng cao kiến thức.
Thời gian đào tạo từng nội dung học cho người lao động tại Trung tâm đã
đảm bảo đúng quy định của Bộ Giao thông vận tải nhưng trong thực tiễn chưa thể
đủ thời gian để học viên được trau dồi và thực hành nhuần nhuyễn các các kỹ năng
nghiệp vụ nhất là đối với các nhân viên mới, chưa có kinh nghiệm thực tế. Việc đào
tạo mới dùng lại ở thời gian quy định của Bộ Giao thông vận tải là bởi nguồn ngân
sách cho hoạt động đào tạo có hạn.
Phòng học phải có đủ diện tích, ánh sáng, thiết bị nghe, nhìn và các thiết bị
khác phục vụ cho việc học tập. Các phòng thực hành, thực tập phải có diện tích và
không gian phù hợp với thiết bị, máy móc được sử dụng. Thư viện kỹ thuật phải có
đủ sách, giáo trình, tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
Trang bị, thiết bị phục vụ đào tạo, huấn luyện nhân viên an ninh hàng không phải
đáp ứng các yêu cầu sau đây: có mô hình giả định và phần mềm giảng dạy về soi
chiếu hành khách, hành lý, hàng hoá; thiết bị phát hiện kim loại cầm tay và các vật
phẩm nguy hiểm; thiết bị giám sát hành khách, hành lý, hàng hoá và phương tiện;
mô hình khoang tàu bay; thao trường được trang bị các thiết bị mô phỏng phù hợp;
c. Thực trạng xác định kinh phí đào tạo.
Để đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo nhân lực đối với Trung tâm An
ninh hàng không Nội Bài về mặt số học thì cần sử dụng các chỉ tiêu so sánh tương
đối và tuyệt đối về số lượt đào tạo tương quan với chi phí, doanh thu và lợi nhuận
giữa trước và sau khi đào đạo. Cụ thể bảng 2.10 so sánh như sau:
46
Bảng 2.10. Chi phí đào tạo của Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài
2017 so 2018 so 2019 so
với 2016 với 2017 với 2018 Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019 Tuyệt Tuyệt Tuyệt % % % đối đối đối
Chi phí đào tạo 2.592,6 3.220,8 4.403,7 4.582,5 628,2 24 1.182,9 37 178,8 4 (triệu)
Chi phí đào tạo
trung bình 5,8 6,1 6,3 6,5 0,3 5 0,2 3 0,2 3
(triệu/người/năm)
(Nguồn: Văn phòng - Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài)
Qua bảng thống kê chi phí đào tạo cho ta thấy tổng chi phí đào tạo tăng đều
qua các năm. Năm 2019, chi phí đào tạo là 4.582,5 triệu đồng, tăng 178,8 triệu đồng
(tương đương tăng 4% so với năm 2018). Năm 2018, chi phí đào tạo là 4.403,7 triệu
đồng, tăng 37% so với năm 2017 tương ứng với tăng 1.182,9 triệu đồng. Năm 2017,
chi phí đào tạo là 3.220,8 triệu đồng tăng 24% so với năm 2016 (tương ứng tăng
628,2 triệu). Chi phí đào tạo tăng dần qua các năm gần đây là bởi: số lượng công
nhân viên được đào tạo tăng và chi phí đào tạo tính trên mỗi lượt đào tạo tăng. Điều
đó chứng tỏ nguồn quỹ dành cho đào tạo NNL tăng lên đáng kể và Trung tâm đã
nhận thấy vai trò và quan trọng của quá trình đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Điều này tạo tâm lý ổn định cho CBCNV khi được đi đào tạo, đồng thời
thể hiện sự hỗ trợ về phía tài chính của Trung tâm.
Kinh phí dành cho công tác đào tạo nguồn nhân lực chủ yếu được lấy từ
các nguồn:
Nguồn kinh phí hỗ trợ từ Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam;
Do đó, kết quả dự tính và thực hiện có sự chênh lệch đáng kể vì bộ phận này
chỉ dựa trên kế hoạch đào tạo do bộ phận phụ trách về công tác đào tạo trình lên.
47
Bảng 2.11. Kinh phí đào tạo tại Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài
giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị: triệu đồng
2017 2018 2019
Các phương pháp đào tạo Kế Thực Kế Thực Kế Thực
hoạch hiện hoạch hiện hoạch hiện
Kèm cặp chỉ dẫn 80 85 83 80 91 91
Mở lớp cạnh doanh nghiệp 46 47 42 42 45 46
Gửi đi học tại trường 20 21 20 20 24 23
Đào tạo theo kiểu học nghề 8 7,5 9 9 9,5 9
Hội nghị, hội thảo 28 29,5 30 28,5 30 30
Tu nghiệp nước ngoài 52 52 45 44 50 50
Thực tập 8 75 8 8 95 9
Tổng 242 249 237 231,5 259 258
(Nguồn: Trung tâm ANHK Nội Bài)
Đối với hình thức đào tạo trong công việc (đào tạo nội bộ), Trung tâm Đào
tạo - Huấn luyện Nội Bài có trách nhiệm phối hợp với các phòng ban chức năng
(phòng kế hoạch, phòng tài chính, phòng tổ chức nhân sự...) để dự tính các khoản
chi phí cho toàn bộ khóa học bao gồm: việc phục vụ, bồi dưỡng giáo viên giảng
dạy, bồi dưỡng nghỉ giữa giờ, chuẩn bị máy móc thiết bị cho khóa học… Còn đối
với hình thức đào tạo ngoài công việc, tổ chức cho người lao động học ở các trung
tâm, Trung tâm Đào tạo - Huấn luyện Nội Bài có trách nhiệm liên hệ ký hợp đồng
thỏa thuận với cơ sở đào tạo về nội dung, chương trình, thời gian địa điểm và chi
phí cho đào tạo (được thỏa thuận trong hợp đồng). Còn đối với những người tự
nguyện muốn nâng cao trình độ, có thêm bằng cấp thì tự bỏ chi phí ra để học theo
các trường, lớp chính quy và học ngoài giờ lao động, trong một số trường hợp
Trung tâm cũng tạo điều kiện cho người lao động học trong giờ làm việc mà vẫn
được hưởng nguyên lương. Với mỗi loại hình đào tạo đều phải có sự xét duyệt của
Tổng giám đốc. Sau khi khóa đào tạo kết thúc, tổng chi phí được ghi chép đầy đủ và
gửi lên phòng Tổ chức nhân sự.
48
* Lựa chọn đội ngũ giáo viên giảng dạy và giáo trình đào tạo
Giáo viên đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cho nhân viên của Trung tâm bao
gồm: các giáo viên chuyên trách, giáo viên kiêm nhiệm, giáo viên thỉnh giảng và
các trợ giảng của Trung tâm Đào tạo - Huấn luyện Nội Bài (trực thuộc Tổng công ty
Cảng Hàng không Việt Nam). Giáo viên đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ tại Trung
tâm Đào tạo - Huấn luyện Nội Bài và Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài đều
là các giáo viên đạt tiêu chuẩn có nghiệp vụ sư phạm theo quy định của pháp luật và
phải có chứng chỉ giáo viên đào tạo chuyên ngành hàng không phù hợp, được Cục
trưởng Cục Hàng không Việt Nam cấp phê duyệt. Việc lựa chọn giáo viên tham gia
đào tạo là các giáo viên có nghiệp vụ sự phạm và có đầy đủ chứng chỉ đào tạo giúp
hoạt động đào tạo trở nên quy củ và chuyên nghiệp hơn, chất lượng đào tạo được
nâng cao. Một số yêu cầu đối với giáo viên các chương trình đào tạo đã được chuẩn
hóa tại Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài cũng như trên phạm vi toàn quốc
như sau:
- Giáo viên giảng dạy nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải đáp ứng
quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 92/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực
hàng không dân dụng, cụ thể là:
+ Thứ nhất, đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về giáo dục
đào tạo và dạy nghề; đối với giáo viên chuyên trách, giáo viên kiêm nhiệm phải có
chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm;
+ Thứ hai, đáp ứng các điều kiện về chuyên môn theo quy định tại văn bản
quy phạm pháp luật chuyên ngành hàng không tương ứng;
+ Thứ ba, có chứng chỉ chuyên môn hoặc có kinh nghiệm 5 năm làm việc
trong lĩnh vực chuyên môn liên quan đến môn giảng dạy.
- Giáo viên giảng dạy các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ: quản lý an ninh
hàng không, giảng dạy an ninh hàng không, giám sát viên an ninh hàng không, quản
lý khủng hoảng phải đáp ứng quy định tại tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số
92/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tương ứng
với chương trình giảng dạy.
49
- Giáo viên giảng dạy các chương trình huấn luyện định kỳ nghiệp vụ: quản
lý an ninh hàng không, giảng dạy an ninh hàng không, giám sát viên an ninh hàng
không được cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không lựa chọn từ những giáo viên, chuyên gia có kinh nghiệm, kiến thức sâu rộng
về an ninh hàng không.
- Giáo viên giảng dạy môn tiếng Anh giao tiếp chuyên ngành hàng không,
võ thuật, vũ khí và chất nổ phải có chứng chỉ, chứng nhận của cơ quan có thẩm
quyền cấp.
Việc duy trì đội ngũ giáo viên có chứng chỉ giáo viên chuyên ngành hàng
không giúp chất lượng chương trình đào tạo cho nhân viên của Trung tâm đạt được
như yêu cầu đã đặt ra của Ban giám đốc và đạt chuẩn đào tạo theo quy định của
Chính phủ.
Giáo trình tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không do Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không tổ chức biên soạn và ban hành. Hiện tại, tài liệu phục vụ đào
tạo do Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam soạn thảo và ban hành. Nội
dung giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không đảm bảo tuân thủ theo quy định tại của các cơ quan nhà nước
đã ban hành.
2.2.3. Tổ chức thực hiện đào tạo
Sau khi kế hoạch chi tiết về các chương trình đào tạo được xây dựng theo cả
hai cách tiếp cận từ trên xuống (top-down) và từ đơn vị (bottom-up), lộ trình về các
chương trình đào tạo được thông báo trước theo hàng quý bởi Trung tâm Đào tạo -
Huấn luyện Nội Bài tới Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài.
Các đơn vị trong trung tâm đăng ký lại số lượng thành viên tham gia đào tạo
và thực hiện đào tạo theo các hình thức khác nhau. Tình hình tổ chức thực hiện đào
tạo tại Trung tâm An ninh hàng không giai đoạn 2017 - 2019 được trình bày trong
bảng 2.12.
50
Bảng 2.12. Số lượng các khóa đào tạo dành cho Trung tâm An ninh hàng
không Nội Bài giai đoạn 2017 - 2019
Các chương trình đào tạo
1. Theo hình thức đào tạo
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 55
59
42
Đào tạo mới
16
20
21
Đào tạo lại
11
14
14
Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao
15
21
24
2. Theo phương pháp đào tạo
42
55
59
Đào tạo từ xa
10
9
12
Cử nhân viên đi học
11
13
17
Tổ chức hội nghị, hội thảo
7
5
4
Kèm cặp tại chỗ
5
8
9
Luân chuyển công tác
2
9
10
Các phương pháp khác
7
11
7
(Nguồn: Trung tâm an ninh hàng không Nội Bài)
Căn cứ bảng 2.12, có thể thấy số lượng các khóa đào tạo dành cho Trung tâm
An ninh hàng không Nội Bài tăng nhanh chóng trong giai đoạn 2017 - 2019, 42 khóa
đào tạo trong năm 2017 lên tới 59 khóa trong năm 2019. Xét theo h́ nh thức đào tạo, ta
thấy số lượng gia tăng chủ yếu ở các khóa đào tạo nâng cao, điều này cho thấy yêu cầu
về năng lực cán bộ nhân viên của Trung tâm liên tục được nâng cao trong giai đoạn 3
năm qua. Xét theo phương thức đào tạo, ta thấy số lượng các khóa đào tạo gia tăng
mạnh thông qua hình thức cử nhân viên đi học và luân chuyển công tác.
2.2.4. Đánh giá kết quả đào tạo
2.2.4.1. Cấp độ 1: phản ứng của người được đào tạo
Kết thúc mỗi chương trình đào tạo, Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài
phối hợp với Trung tâm Đào tạo - Huấn luyện Nội Bài tổ chức đánh giá kết quả đào
tạo Đánh giá kết quả đào tạo gồm đánh giá định lượng và đánh giá định tính. Đánh
giá định lượng được thực hiện thông qua kết quả học tập của học viên và đánh giá
định tính thông qua khảo sát về cảm nhận của học viên sau khi đào tạo và so sánh
kết quả trước và sau đào tạo ảnh hưởng tới các chỉ tiêu hoạt động của Trung tâm.
Phản ứng được dựa trên cơ sở người được đào tạo đánh giá về chương trình
vừa học và đánh giá hiệu quả đào tạo trên cơ sở ước lượng đào tạo với các chỉ tiêu
tài chính.
51
Để đánh giá kết quả đào tạo, ngoài đánh giá trên điểm số kiểm tra và điểm
thi kết thúc học phần đào tạo, Trung tâm còn tổ chức đánh giá nghiệm thu và tổ
chức phát bảng câu hỏi để NLĐ tự đánh giá về quá trình đào tạo khi kết thúc
chương trình học.
- Đánh giá nghiệm thu kết quả đào tạo bồi dưỡng/huấn luyện được tổ chức
sau mỗi khóa học để đánh giá về kết quả đào tạo và đưa ra những tồn tại cần cải
thiện. Hội đồng đánh giá nghiệm thu gồm một thành viên là người của Ban giám
đốc, hai thành viên là người của Tổ nghiệp vụ chuyên môn (soi chiếu, kiểm soát...)
và một thành viên là người của Văn phòng. Nội dung nghiệm thu khóa đào tạo là
tóm tắt tổng quan về khóa học (số giờ học, tài liệu phục vụ học, tổng số nhân viên
tham dự, số nhân viên đạt yêu cầu đầu ra) và đánh giá về các vấn đề còn tồn tại ở
mỗi khóa học để từ đó có ý kiến kiến nghị cải thiện chất lượng khóa học sau.
- Bảng câu hỏi được phát cho học viên ngay khi kết thúc khóa đào tạo, mỗi
phiếu tương ứng với một lượt đào tạo. Phiếu khảo sát sẽ được phát cho học viên
nhằm mục đích đánh giá hiệu quả đào tạo dựa trên xác định cảm nhận của học viên
trên các tiêu chí nhất định chứ không dựa trên đánh giá điểm số đầu ra. Tác giả luận
văn đã thu thập và tổng hợp các phiếu điều tra được thu hồi trong năm 2019 để phục
vụ nội dung nghiên cứu. Đã có 75 phiếu khảo sát được phát cho các CBCNV đã
được tham gia các chương trình đào tạo khác nhau của Trung tâm nhằm để học viên
tự đánh giá về chất lượng đào tạo. Phiếu khảo sát đánh giá hiệu quả đào tạo được
thu thập là năm 2019 - năm gần thời điểm thực hiện nghiên cứu nhất. Số phiếu
khảo sát được lựa chọn ngẫu nhiên trong 705 lượt đào tạo trong năm mà Trung tâm
An ninh hàng không Nội Bài đã tổ chức đào tạo. Số lượng phiếu thu hồi về đạt số
lượng lớn, không có dấu hiệu tẩy xóa, đảm bảo mang tính ngẫu nhiêu và đáng tin
cậy. Kết quả tổng hợp ý kiến phiếu hỏi được thể hiện qua nội dung bảng 2.13.
Qua quá trình thực hiện khảo sát, công tác đào tạo nâng cao nguồn nhân lực
của Trung tâm được nhân viên đánh giá tốt. Cụ thể:
Với nội dung: “Cấp trên ủng hộ nhân viên văn tham gia khóa học này” có tới
99,8% nhân viên tham gia khảo sát đồng tình với quan điểm đồng ý trở lên. Cụ thể
có tới 78,9% (tương ứng với 59 phiếu khảo sát) là đưa ra quan điểm “đồng ý”,
16,4% (tương ứng với 12 phiếu khảo sát) là đưa ra quan điểm rất đồng ý và có 4,4%
52
(tương ứng với 3 phiếu khảo sát) là đưa quan điểm hoàn toàn đồng ý. Chỉ có 0,2%
(tức 1 phiếu) là đưa quan điểm “Không đồng ý lắm” cho thấy mức độ đánh giá của
người học về sự ủng hộ của các cấp trên (BGĐ trung tâm) là có sự quan tâm tới
công tác đào tạo cho các nhân viên tại Trung tâm.
Với nội dung “Nội dung đào tạo có ích cho công việc” có tới 100% phiếu trả
lời đồng ý trở lên. Cụ thể: 57,7% (tương ứng 43 phiếu) trả lời hoàn toàn đồng ý,
40,9% (tương ứng 30 phiếu) trả lời rất đồng ý và 1,3% (2 phiếu trả lời đồng ý).
Không có phiếu nào trả lời không đồng ý. Cho thấy nội dung đào tạo đã gắn với
thực tiễn công việc, hữu ích trong thực tế và được người học đánh giá cao.
Bảng 2.13. Ý kiến đánh giá của đối tượng khảo sát về hiệu quả đào tạo
năm 2019
Ý kiến của học viên (phiếu đánh giá, đơn vị: %)
Nội dung khảo sát
Tổng số kết quả trả lời
Đồng ý
Không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Rất đồng ý
Không đồng ý lắm
Từ chối trả lời
4,4
16,4
78,9
0,2
0,0
0,0
75
Cấp trên ủng tham gia khóa học này
57,7
41,0
1,3
0,0
0,0
0,2
75
Nội dung đào tạo có ích cho công việc
0,0
66,1
33,9
0,0
0,0
1,6
75
26,7
24,4
48,9
0,0
0,0
0,0
75
Lần đào tạo này vượt ngoài mong đợi Giáo viên dạy dễ hiểu
có kiến
thức
56,4
33,8
7,6
2,2
0,0
0,0
75
GV chuyên môn
0,0
3,6
96,4
0,0
0,0
7,1
75
Tài liệu biên soạn có nội dung mật thiết với công việc
0,0
0,0
98,9
1,1
0,2
0,2
75
Cơ sở hạ tầng thiết bị đảm bảo
0,0
67,6
29,7
2,7
1,8
1,4
75
Anh/chị có hài lòng và cảm thấy thích hợp với công việc mà Trung tâm bố trí hay ko?
(Nguồn: Văn phòng - Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài)
Với nội dung “Lần đào tạo này vượt ngoài mong đợi” cũng có 100% phiếu
trả lời từ đồng ý trở lên. Gồm 66,1% trả lời rất đồng ý và 33,9% phiếu trả lời đồng ý
53
Với nội dung “Giáo viên giảng dạy dễ hiểu” và “Giáo viên có kiến thức
chuyên môn” cũng được học viên đánh giá cao với tỷ lệ phiếu trả lời hầu hết là
đồng ý trở lên.
Với nội dung “Tài liệu biên soạn có nội dung mật thiết với công việc” có tới
100% phiếu trả lời đồng ý trở lên. Cụ thể: 3,6% (tương ứng 2 phiếu) trả lời rất đồng
ý và 96,4% (tương ứng 73 phiếu) trả lời đồng ý. Không có phiếu nào trả lời không
đồng ý. Cho thấy tài liệu được biên soạn, in ấn rất tốt, nội dung thiết thực và dễ
hiểu, giúp người học tiếp cận với khóa học thuận lợi nhất.
Với nội dung “Cơ sở hạ tầng thiết bị đảm bảo” có 98,9% số phiếu trả lời
đồng ý (tương ứng 74 phiếu) và 0,2% số phiếu phản đối. Cho thấy vẫn còn có phần
cơ sở hạ tầng chưa thỏa mãn được nhu cầu của học viên, tuy nhiên chỉ với số lượng
ít học viên có quan điểm này
Với nội dung “Anh/chị có hài lòng và cảm thấy thích hợp với công việc mà
Trung tâm bố trí hay không?” có có tới 67,6% số phiếu (tương ứng với 50 phiếu trả
lời đồng ý) trả lời rất đồng ý và 29,7% (22 phiếu trả lời đồng ý). Và vẫn có tới 2,7%
(2 phiếu) trả lời không đồng ý lắm và có 1 phiếu (tương ứng 1,8% số phiếu trả lời là
không đồng ý. Vẫn cố sự hiện hữu không hài lòng về việc bố trí lao động sau đào
tạo, Trung tâm đã cố gắng cải thiện vấn đề này.
2.2.4.2. Cấp độ 2: Kết quả học tập
Trong quá trình học tập, Trung tâm đã yêu cầu phải tổ chức các buổi kiểm tra
và thi cấp chứng chỉ với học viên hoàn thành chương trình. Kiểm tra gồm các hình
thức kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành. Học viên tham dự chương trình đào
tạo nghiệp vụ an ninh soi chiếu, an ninh kiểm soát, an ninh cơ động phải làm bài
kiểm tra khi kết thúc từng môn học, thời gian kiểm tra tối thiểu 25 phút. Kiểm tra lý
thuyết được thực hiện bằng một trong các hình thức trắc nghiệm, viết hoặc vấn đáp.
Học viên phải đạt. Kiểm tra thực hành được thực hiện bằng các phương tiện, trang
thiết bị, cơ sở sẵn có hoặc các phần mềm mô phỏng, giả định. Điểm kiểm tra lý
thuyết và thực hành đều được tính theo thang điểm 100. Học viên đạt kết quả kiểm
tra kết thúc khóa học từ 85 điểm trở lên cho mỗi phần kiểm tra lý thuyết và thực
hành mới đủ điều kiện được cấp chứng chỉ hoàn thành khóa học.
Chứng chỉ đối với mỗi chương trình gồm: học viên hoàn thành các khóa đào
tạo nghiệp vụ nhân viên kiểm soát an ninh hàng không sẽ được cấp chứng chỉ
54
chuyên môn; học viên hoàn thành các khóa học bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý an
ninh hàng không, quản lý khủng hoảng, giảng dạy an ninh hàng không, giám sát
viên an ninh hàng không được cấp chứng chỉ hoàn thành khóa học; học viên hoàn
thành các khóa huấn luyện định kỳ nghiệp vụ an ninh hàng không được công nhận
bằng văn bản của đơn vị tổ chức đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ.
2.2.4.3. Cấp độ 3: Hành vi sau đào tạo
Đối với những lao động được cử tham gia đào tạo để nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ, nắm bắt sự thay đổi của công nghệ thì Trung tâm bố trí họ vào những
công việc yêu cầu trình độ cao hơn hay những công việc mới áp dụng những kỹ
thuật mới hiện đại hơn.
Đối với những cán bộ quản lý sau khi đã hoàn thành xong những khóa ðào
tạo nâng cao sẽ tiếp tục ðảm nhiệm vị trí cũ của mình hay được đề bạt vào những vị
trí cao hơn trong Trung tâm để phù hợp với năng lực và trình độ hiểu biết của họ.
Kết quả khảo sát về mức độ áp dụng kiến thức đã học vào công việc của
NLĐ cho thấy:
Bảng 2.14. Đánh giá của người lao động về mức độ sử dụng kiến thức
vào công việc
Lao động gián tiếp Lao động trực tiếp Chỉ tiêu
1. Áp dụng hoàn toàn vào công việc S.lượng (người) 17 Tỷ lệ (%) 42,71 S.lượng (người) 19 Tỷ lệ (%) 53,69
2. Áp dụng một phần vào công việc 20 51,04 13 36,89
3. Không áp dụng được vào công việc 3 6,25 3 9,43
Tổng 40 100 35 100
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Người lao động trực tiếp và gián tiếp đa phần đều cho rằng áp dụng hoàn
toàn kiến thức vào công việc (trên 50% số người được hỏi), nhưng vẫn còn 9,43%
lao động trực tiếp và 6,25% lao động gián tiếp cho rằng không áp dụng được gì. Do
vậy, Trung tâm cần xem xét tạo điều kiện để người lao động có thể áp dụng tối đa
những kiến thức được học vào trong công việc thực tế sau khi kết thúc huấn luyện.
55
2.2.4.4. Cấp độ 4: Kết quả đào tạo
Ở cấp độ này, Trung tâm đánh giá hiệu quả của các chương trình đào tạo, xác
định kết quả, lợi ích liên quan đến quá trình đào tạo và tìm ra cách thức để đo lường
hiệu quả đào tạo trong dài hạn.
Do Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài không phải là một đơn vị có chỉ
tiêu kinh doanh, do đó không thể đánh giá hiệu quả của chương trình đào tạo thông
qua kết quả kinh doanh. Do đó, để đánh giá hiệu quả các chương trình đào tạo đối
với kết quả hoạt động, Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài đánh giá thông qua
một số chỉ tiêu bao gồm: tỷ lệ sai lỗi vi phạm trong quá trình tác nghiệp của nhân
viên, tỷ lệ nhân viên nghỉ việc, sự hài lòng của các đơn vị kinh doanh với công tác
hỗ trợ của Trung tâm.
Kết quả tổng hợp về số lượt đào tạo trong bốn năm gần nhất của Trung tâm
được thể hiện ở bảng 2.15.
Qua đó có thể thấy tổng nhu cầu đào tạo và số lượng lao động được đào tạo
trong năm 2019 đã tăng cao so với năm 2018, 2017 và năm 2016. Điều này là hợp
lý với nhu cầu phát triển của Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài, sự gia tăng
nhân viên ở các bộ phận. Tương ứng với đó là số lượt đào tạo thực tế cũng có sự gia
tăng tương ứng. Năm 2019, tổng lượt đào tạo thực tế là 705 lượt, tăng 6 lượt đào tạo
(tương ứng tăng 1%). Năm 2018 tổng lượt đào tạo được trong năm là 699 lượt đào
tạo, tăng 171 lượt so với năm 2017 (tương ứng tăng 32%). Tổng lượt đào tạo thực tế
năm 2017 là 528 lượt, tăng 81 lượt đào tạo so với năm 2016 (tương ứng tăng 18%).
Tuy nhiên cũng có thể thấy tổng số lượt đào tạo thực tế/tổng số nhu cầu đào tạo
đang có xu hướng giảm. Năm 2016, tổng số lượt đào tạo bằng tổng số nhu cầu đào
tạo. Năm 2017, tổng số lượt đào tạo nhỏ hơn tổng nhu cầu đào tạo và tỷ lệ đào tạo
chỉ đạt 99,62% so với nhu cầu. Tương tự là năm 2018, tổng lượt đào tạo thực tế là
699 lượt đào tạo trên các chương trình, chỉ đáp ứng 99,43% nhu cầu đào tạo. Còn
tới năm 2019, tổng lượt đào tạo thực tế là 705 lượt đào tạo trên các chương trình và
chỉ đáp ứng được 97,38% nhu cầu lượt đào tạo. Xu hướng tỷ lệ đào tạo /tổng nhu
cầu đào tạo từ năm 2016 đến năm 2018 đang duy trì xu hướng giảm. Điều này phản
ảnh nhu cầu được đào tạo chưa được đáp ứng đầy đủ. Qua tìm hiểu, do khó khăn
trong công tác bố trí làm thay để lao động được đi đào tạo theo đúng nhu cầu và kế
hoạch đã xác định trước đó.
56
Bảng 2.15. Nhu cầu và thực tế đào tạo tại Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài giai đoạn 2016 – 2019
2017 so với
2018 so với
2019 so với
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
2016
2017
2018
Chỉ tiêu
Lượt
Tỷ
Lượt
Tỷ
Lượt
Tỷ
Lượt
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tuyệt
Tuyệt
Tuyệt
Tỷ
đào
trọng
đào
trọng
đào
trọng
đào
trọng
lệ
lệ
đối
đối
đối
lệ %
tạo
(%)
tạo
(%)
tạo
(%)
tạo
(%)
%
%
Nhu cầu đào tạo nguồn nhân
447
530
703
724
83
19
173
33
21
3
lực (lượt đào tạo)
Số lượt đào tạo thực tế (lượt)
447
100
528
100
699
100
705
100
81
171
18
32
1
6
Đào tạo nhân viên mới
25
6
31
6
44
6
25
4
6
13
24
42
-43
-19
Bồi dưỡng nghiệp vụ
213
48
255
48
318
45
355
50
42
63
20
25
12
37
Huấn luyện định kỳ
209
47
242
46
337
48
325
46
33
95
16
39
-4
-12
Tỷ lệ số lượt đào tạo thực
100,00
99,62
99,43
97,38
-0,38
-0,19
-2,06
tế/Nhu cầu đào tạo
(Nguồn: Tổng hợp từ Văn phòng - Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài)
57
Số lượng lớp học và số lượt đào tạo không ngừng tăng lên. Việc xác định
nhu cầu đào tạo của Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài đã được dựa trên ba
nguồn, đó là từ nhu cầu của CBCNV, định hướng phát triển của Trung tâm An ninh
hàng không Nội Bài và kết quả đào tạo quá khứ. Điều này đã cho thấy nhu cầu đào
tạo được xác định trên cơ sở các nguồn khác nhau và Trung tâm An ninh hàng
không Nội Bài rất quan tâm tới nhu cầu được học, được nâng cao trình độ kiến thức
kỹ năng nghiệp vụ. Tỷ lệ nhân viên được đào tạo trên nhu cầu đào tạo tại Trung tâm
An ninh hàng không Nội Bài cũng tương đối cao (trên 99%). Việc xác định nhu cầu
đào tạo từ các nguồn cũng giúp xác định đúng nhu cầu đào tạo là rất cần thiết để
tránh gây hiện tượng đào tạo thừa, không hiệu quả và gây lãng phí.
Thống kê số lượt đào tạo thực tế theo chương trình đào tạo trong các năm
nghiên cứu như bảng 2.16:
Bảng 2.16. Số lượt đào tạo thực tế theo chương trình đào tạo từ năm 2016 đến
năm 2019 tại Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài
Số lượt đào tạo thực tế
Chương trình
2016 2017 2018 2019
%
%
%
Năm 2017/2016 Số lượt
Năm 2018/2017 Số lượt 2
Năm 2019/2018 Số lượt 20,00 1 8,33
6
Nghiệp vụ an ninh soi chiếu
10
12
13
4 66,67
7
19
20
20
12 171,43 1
5,26
0 0,00
6
Nghiệp vụ an ninh kiểm soát Nghiệp vụ an ninh cơ động
11
12
12
5 83,33
1
9,09
0 0,00
Quản lý an ninh hàng không 97
120
137
138
23 23,71 17 14,17 1 0,73
73
91
137
137
18 24,66 46 50,55 0 0,00
15
17
44
45
2 13,33 27 158,82 1 2,27
Quản lý khủng hoảng an ninh hàng không Giám sát viên an ninh hàng không Nhân viên an ninh soi chiếu 37
40
87
89
8,11
47 117,50 2 2,30
3
Nhân viên an ninh kiểm soát 125
128
137
137
2,40
7,03
0 0,00
3
9
Nhân viên an ninh cơ động
15
20
25
26
5 33,33
25,00 1 4,00
5
35
37
44
44
2
5,71
18,92 0 0,00
7
31
35
44
44
4 12,90
25,71 0 0,00
9
Nghiệp vụ quản lý an ninh hàng không Nghiệp vụ giám sát viên an ninh hàng không Tổng cộng
447
528
699
705
81 18,12 171 32,39 6 0,86
(Nguồn: Văn phòng - Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài)
58
Có thể thấy số lượt đào tạo thực tế qua các năm không ngừng tăng, năm 2019
Trung tâm đã đào tạo được 705 lượt đào tạo cho các chuyên đề học, tăng 6 lượt đào
tạo so với năm trước đó. Năm 2018, Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài đã
đào tạo được 699 lượt đào tạo/tổng các chương trình, tăng 171 lượt đào tạo so với
năm 2016 (tương ứng tăng 32,39%). Năm 2017 đã đào tạo được tổng 528 lượt đào
tạo/tổng các chương trình, tăng 81 lượt so với năm 2016 (tương ứng tăng 18,12%).
Chi tiết các chương trình đào tạo qua các năm đều nằm trong xu thế chung với tổng
lượt đào tạo.
2.3. Các nhân tố tác động tới đào tạo nguồn nhân lực tại Trung tâm An
ninh hàng không Nội Bài
2.3.1. Các nhân tố bên ngoài
2.3.1.1. Mức độ phát triển kinh tế - xã hội
Trước hết, hệ thống giáo dục đào tạo nói chung và các hoạt động giáo dục
đào tạo liên quan tới lĩnh vực hàng không nói riêng vẫn còn chưa phát triển mạnh,
chưa thực sự được đánh giá cao trên thế giới. Hiện nay, các chương trình giáo dục
phổ thông tại Việt Nam được đánh giá là chậm tiến bộ cả về nội dung và phương
pháp giảng dạy so với mức trung bình của thế giới. Trong khi đó, các chương trình
đào tạo đại học có phần tập trung vào lý thuyết cũ, chưa đẩy mạnh gắn liền việc đào
tạo đại học với thực tiễn yêu cầu tại doanh nghiệp, khiến cho hầu hết các đối tượng
được đào tạo trong các trường đại học cao đẳng đều phải được đào tạo lại khi tham
gia doanh nghiệp.
Lĩnh vực hàng không dân dụng ở Việt Nam đang phát triển ngày càng mạnh
mẽ trong khoảng gần 1 thập kỷ trở lại đây, kể từ khi các hãng bay tư nhân được mở
cửa cho tham gia thị trường. Sự phát triển kéo theo đó nhu cầu tuyển dụng các nhân
sự được đào tạo bài bản về ngành nghề ngày càng gia tăng. Điều này khiến cho các
chương trình đào tạo nhân sự cho ngành hàng không bắt đầu được hình thành tại
Việt Nam, chẳng hạn như trường đào tạo của Tập đoàn Vingroup được thành lập
trong năm 2019. Sự đi đầu của những cơ sở đào tạo chất lượng như thế này là tiền
đề quan trọng dẫn dắt việc hoàn thiện hệ thống giáo dục đào tạo xã hội trong lĩnh
vực hàng không nói riêng và hệ thống giáo dục đào tạo nói chung tại Việt Nam.
Bên cạnh đó nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây được đánh
59
giá là rất ổn định, kinh tế tăng trường và phát triển tốt. Việt Nam được đánh giá
là một trong các thị trường tiềm năng cho tiêu dùng với dân số đông và thuận lợi
cho sản xuất.
Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam từ năm 2009 đến 2019
(Nguồn: Tổng hợp từ internet)
Việt Nam duy trì được tốc độ tăng trưởng đều và ở mức cao đã tác động tốt
tới các chủ thể trong nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, các cơ hội sản xuất kinh doanh
có độ mở rộng hơn cho các doanh nghiệp. Nhằm phát triển kinh doanh thì các yếu
tố về vốn, nhân lực, đất đai... là yếu tố không thể thiếu. Vì vậy, công tác phát triển
nhân lực của Trung tâm An ninh hàng không sẽ ảnh hưởng nhiều bởi bối cảnh nền
kinh tế. Cụ thể, trước nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh thì yêu cầu về kiến
thức, kỹ năng và nâng cao tay nghề của người lao động là vô cùng cấp thiết đối với
Trung tâm.
2.3.1.2. Đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh trong phạm vi hẹp là cạnh tranh trong ngành an ninh hàng không,
cạnh tranh trong phạm vi rộng là ngành vận tải… Hiện nay, tại thị trường Việt Nam
chỉ có bốn hãng hàng không dân dụng được cấp phép hoạt động (gồm: Hãng hàng
không quốc gia - Vietnam Airlines, hãng hàng không Vietjet Air, hãng hàng không
Jetstar Pacific Airlines, hãng hàng không Bamboo Airways). Còn trong lĩnh vực
60
quản lý sân bay thì gần như Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam là đơn vị
quản lý điều hành tại hầu hết các sân bay trong nước. Xét về lịch sử hoạt động,
Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam cũng là đơn vị lâu đời trong ngành. Do
đó, lợi thế cạnh tranh của Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam nói chung cũng
như Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài nói riêng là rất lớn. Trên thực tế,
Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài cũng thường xuyên tham gia tư vấn, xây
dựng các chương trình đào tạo tại các đơn vị khác của Tổng công ty Cảng hàng
không Việt Nam.
Ngoài các đối thủ cạnh tranh trực tiếp, Trung tâm An ninh hàng không Nội
Bài còn phải cạnh tranh với các đối thủ có sản phẩm thay thế như các doanh nghiệp
ngành vận tải đường bộ, vận tải đường biển, vận tải đường sắt... Sự cạnh tranh trong
việc thu hút nguồn lao động sẽ ngày càng diễn ra quyết liệt khi thị trường lao động
của khối ASEAN đã được tự do lưu thông, sự dịch chuyển lao động trong khối các
quốc gia Đông Nam Á được diễn ra dễ dàng hơn bao giờ hết. Nguồn nhân lực
không còn giới hạn về mặt địa lý, hoàn toàn có thể dịch chuyển lao động tới các nơi
có điều kiện về thu nhập, môi trường và tiềm năng phát triển nghề nghiệp cao hơn
nữa. Do vậy yêu cầu về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yêu cầu bước thiết
và quan trọng đối với đơn vị.
2.3.1.3. Thị trường lao động
Theo Thông tin từ Cục Hàng không Việt Nam, trong giai đoạn 5 năm trở lại
đây (2015 - 2019), thị trường hàng không chứng kiến sự tăng trưởng cao về số
lượng hành khách và hàng hóa. Cụ thể, Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế
(IATA) đánh giá, Việt Nam là một trong những thị trường hàng không phát triển
nhất toàn cầu trong một thập kỷ trở lại đây với sự tăng trưởng doanh thu trung bình
là 17,4%, cao hơn 2 lần so với mức 7,9% của toàn châu Á. Điều này thể hiện nhu
cầu vận tải hàng không rất cao của thị trường nội địa Việt Nam cũng như nhu cầu từ
thị trường quốc tế đến Việt Nam. Từ đó, xảy ra tình trạng cạnh tranh gay gắt nguồn
nhân lực trong nội bộ ngành hàng không.
Trước thực trạng, ngành hàng không đang thiếu nhân lực được đào tạo đúng
chuyên ngành, trong khi đó, số trường đào tạo lĩnh vực này ở Việt Nam không
nhiều. Các hãng hàng không liên tục tuyển dụng nhiều bộ phận nhưng vẫn chưa đáp
61
ứng đủ. Ngoài 4 hãng hàng không đang hoạt động, trong thời gian tới, dự kiến có
thêm 4 - 5 hãng tham gia thị trường. Và xu hướng có thêm nhiều cảng hàng không
do tư nhân khai thác bên cạnh 21 cảng hiện có. Sự tăng trưởng trong ngành ở lĩnh
vực hãng và cảng hàng không mở ra nhiều cơ hội việc làm chất lượng, năng động
và chuyên nghiệp là những điểm thu hút của thị trường này.
Do vậy, có thể nói không chỉ trong lĩnh vực an ninh hàng không, mà các
lĩnh vực khác nói chung của ngành hàng không hiện nay, nhu cầu tuyển dụng lao
động đều tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là các lao động có trình độ chuyên môn
kỹ thuật cao.
2.3.1.4. Tiến bộ khoa học – công nghệ
Ngành hàng không là một trong những lĩnh vực được đầu tư hàm lượng công
nghệ cao bởi các yêu cầu khắt khe trong các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các máy
bay dân dụng, nhằm đảo bảo tính an toàn khi vận hành. Trong những năm qua, trình
độ khoa học kỹ thuật của ngành hàng không Việt Nam đã có những bước phát triển
nhanh chóng và ngày càng tiếp cận với trình độ hàng không quốc tế. Ngành an ninh
hàng không là một cấu phần của hoạt động hàng không, do vậy hoạt động nâng cao
công nghệ trong đảm bảo an ninh hàng không nói riêng cũng là một công việc quan
trọng đối với Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài. Cùng với sự tiến bộ khoa học
công nghệ, tại Trung tâm Đào tạo - Huấn luyện Nội Bài đã đầu tư hệ thống phòng
học mô phỏng, hệ thống máy móc đào tạo chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu của
chương trình đào tạo.
Đồng thời, một số nhà đầu tư tư nhân đã đủ khả năng và được phép tham gia
xây dựng với tiêu chuẩn kỹ thuật về cơ sở hạ tầng và tiêu chuẩn công nghệ điều
hành ngang tầm với các sân bay lớn, hiện đại trong khu vực, điều này cho thấy sự
phát triển nhanh chóng của các sân bay trong nước. Có nhiều đột phá trong công
nghệ năm 2019 để hỗ trợ thị trường hàng không. Một trong những lĩnh vực quan
trọng mà các công ty hàng không quan tâm là nhiên liệu máy bay. Do thải nhiều quá
CO2 trong quá trình bay nên thế giới đã có nhiều tiếng nói kêu gọi xem xét lại vai
trò của các hãng hàng không trong vấn đề vận chuyển hành khách, hàng hóa. Các
hãng hàng không buộc phải tìm cách giảm khí thải vào môi trường vì hành khách
ngày càng có ý thức hơn trong bảo vệ môi trường và họ sẽ chọn dịch vụ ít gây hại
62
cho môi trường. Các chính phủ cũng sẽ chịu áp lực đưa ra quy định về hàng không
bền vững.
Bên cạnh đó, trên thế giới, một lĩnh vực công nghệ khác sẽ được chú ý hơn
trong năm tới là trí tuệ nhân tạo (AI). Phòng thí nghiệm SITA đã giới thiệu quầy
đăng ký KATE để triển khai tại các khu vực đông đúc trong sân bay nếu cần thiết.
Nhiều sân bay đã lắp đặt công nghệ AI để giúp hành khách. Hệ thống YAPE đã
được thử nghiệm ở sân bay Frankfurt (Đức) để giúp hành khách mang hành lý. Các
mô hình này có thể mang hành lý nặng tới 30kg với tốc độ 6km/h. Hãng hàng
không KLM của Hà Lan vừa giới thiệu hệ thống tự học Blue Bot, giúp khách hàng
đặt vé máy bay, giải đáp câu hỏi. Dịch vụ khách hàng trước chuyến bay sẽ ngày
càng được số hóa trong 10 năm tới.
2.3.1.5. Chính sách pháp luật
Các chính sách kinh tế - xã hội vĩ mô của Nhà nước như chính sách giáo dục
đào tạo; chính sách tuyển dụng, sử dụng lao động, chế độ lao động tiền lương, bảo
hiểm, bảo hộ lao động... đều có tác động trực tiếp đến các chủ thể trong nền kinh tế.
Trong đó, ảnh hưởng đáng kể nhất tới sự phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm là
các chính sách lao động, bảo hiểm, an toàn lao động... Hiện giờ, chính sách bảo
hiểm bắt buộc đang được áp dụng gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm
thất nghiệp. Ngoài các loại bảo hiểm bắt buộc, các doanh nghiệp có thể tham gia
các loại bảo hiểm tự nguyện cho người lao động. Trong quá trình hoạt động, Trung
tâm An ninh hàng không không chỉ tập trung vào hoạt động sản xuất mà còn luôn là
đơn vị quan tâm tới việc tuân thủ theo pháp luật Việt Nam, tham gia đầy đủ các loại
bảo hiểm cho người lao động. Số tiền trích các loại bảo hiểm của doanh nghiệp hiện
nay là 21,5% trên tổng quỹ lương đóng bảo hiểm. Nếu mức trích bảo hiểm gia tăng
thì nguồn nhân lực sẽ được đảm bảo các chế độ hưu trí, sinh đẻ... gia tăng, nhưng
doanh nghiệp sẽ gặp nhiều áp lực do gia tăng chi phí sản xuất.
2.3.2. Các nhân tố bên trong
2.3.2.1. Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam hiện nay gần như là đơn vị độc
quyền quản lý vận hành và khai thác toàn bộ 21 sân bay thương mại tại Việt Nam,
bao gồm cả khâu xây dựng cơ sở hạ tầng hàng không. Năng lực tài chính của Tổng
63
công ty Cảng hàng không Việt Nam cũng được đánh giá là tốt nhất trong ngành
hàng không nói riêng cũng như là một trong các doanh nghiệp lớn trụ cột của Việt
Nam nói chung.
Do đó, là một đơn vị chức năng thuộc Tổng công ty Cảng hàng không Việt
Nam, Trung tâm An ninh hàng không được thừa hưởng năng lực tài chính từ Tổng
công ty Cảng hàng không Việt Nam, có khả năng đáp ứng và thực hiện mọi chương
trình, kế hoạch đào tạo cần thiết, phù hợp với mục tiêu chiến lược của đơn vị.
2.3.2.1. Mục tiêu, chiến lược chính sách của doanh nghiệp
Quan điểm của Ban lãnh đạo tại Trung tâm ANHK Nội Bài luôn quan tâm
đến công tác phát triển vào đào tạo NNL, xác định đội ngũ nhân lực là yếu tố quan
trọng góp phần đẩy mạnh sự phát triển của Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài.
Hiện nay đội ngũ nhân viên của Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài đang còn
nhiều yếu kém, chất lượng chưa cao nên công tác đào tạo luôn được tạo điều kiện
tốt nhất, thể hiện ở các chính sách về đào tạo như: thường xuyên mời các giáo viên
về giảng dạy, tổ chức lớp bổ túc tiếng anh cho cán bộ nhân viên, hỗ trợ kinh phí học
tập, v.v…Tuy được quan tâm, tạo điều kiện tốt nhưng sự quan tâm của Ban lãnh
đạo chưa có kế hoạch, chiến lược cụ thể, phù hợp nên việc thực hiện còn nhiều bất
cập, đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả công tác đào tạo
chưa cao ở Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài trong thời gian qua.
2.3.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực hiện tại của doanh nghiệp
Đây là đối tượng tham gia vào quá trình đào tạo cũng là nhân tố quan trọng
quyết định đến hiệu quả của công tác đào tạo. Đội ngũ cán bộ nhân viên ở Trung
tâm ANHK Nội Bài có độ tuổi trung bình cao, trình độ, năng lực không đồng đều
nên gây khó khăn cho công tác đào tạo. Vì độ tuổi lao động trung bình cao nên một
số cán bộ khả năng tiếp cận chương trình chuyển đổi còn bị hạn chế, việc nắm bắt
công nghệ mới còn chậm nên ngại học tập dẫn đến nhu cầu học tập, đào tạo thấp.
Tuy nhiên trong thời gian tới Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài hướng
đến việc trẻ hóa đội ngũ nhân viên, vận động những cán bộ cao tuổi về hưu trước
tuổi với nhiều chế độ ưu đãi, tuyển dụng nhân viên trẻ vào làm. Số lượng nhân viên
trẻ ngày càng tăng, do đó nhu cầu học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
64
của nhân viên ngày càng nhiều nên công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
càng được chú trọng và thực hiện thường xuyên hơn.
Do số nhân viên nữ chiếm tỷ lệ cao nên cần có kế hoạch đào tạo phù hợp tạo
điều kiện cho họ hoàn thành được công việc trong gia đình cũng như của cơ quan.
Tại Trung tâm ANHK Nội Bài có chương trình cử CBCNV đi học cao học và các
khóa đào tạo dài hạn khác nhưng tỉ lệ tham gia chưa cao bởi độ tuổi nhân viên nữ
trên 40 của Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài chiếm tỉ lệ cao nên họ ngại học
ảnh hưởng đến việc đào tạo nguồn nhân lực.
2.3.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất và công nghệ
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì việc
áp dụng các thành tựu của khoa học đang trở nên phổ biến vì vậy đòi hỏi người lao
động cần có trình độ nhất định mới có thể khai thác, vận hành tốt.
Để đáp ứng được yêu cầu trên thì công tác đào tạo phải được đầu tư và thực
hiện kịp thời. Hiện nay ở Trung tâm ANHK Nội Bài đã và đang tiếp cận triển khai
nhiều sản phẩm mới trong công nghệ quản lý hàng không nên việc đào tạo luôn
được quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất.
2.3.2.4. Các điều kiện khác
Ngoài các yếu tố ảnh hưởng trên, chúng ta còn phải kể đến các yếu tố khác
như: tài liệu học tập, giảng dạy, giáo viên kiêm nhiệm, thời gian đào tạo,... Tài liệu
học tập nhìn chung đã cung cấp đầy đủ kiến thức cho học viên song vẫn còn chưa
sát với thực tế, tài liệu tham khảo ít, hạn chế việc tự nghiên cứu của học viên. Hiện
nay đội ngũ giảng dạy cho Trung tâm ANHK Nội Bài bao gồm: giáo viên chuyên
trách, giáo viên kiêm nhiệm và giáo viên mời từ bên ngoài.
Giáo viên kiêm nhiệm có kinh nghiệm thực tế nhưng trình độ sư phạm còn
hạn chế nên ảnh hưởng đến việc học tập, tiếp thu của học viên.
Giáo viên bên ngoài có trình độ sư phạm nhưng không nắm vững tình hình
thực tế tại Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài, vì vậy gặp nhiều khó khăn trong
việc xây dựng nội dung, thiết kế bài giảng cho học viên. Thời gian đào tạo ngắn nên
kiến thức truyền đạt cho học viên còn hạn chế, chưa đầy đủ.
65
2.4. Đánh giá chung về đào tạo nguồn nhân lực tại Trung tâm An ninh
hàng không Nội Bài
2.4.1. Ưu điểm
Công tác xác định nhu cầu đào tạo
Phòng ban đầu mối thực hiện công tác đào tạo tại Trung tâm An ninh hàng
không Nội Bài là Bộ phận đào tạo thuộc khối Văn phòng. Bộ phận này đã xác định
nhu cầu đào tạo, xây dựng mục tiêu đào tạo, xác định đối tượng đào tạo, triển khai
thực hiện và đánh giá kết quả đào tạo với các yêu cầu đào tạo thực tế tại Trung tâm
và với quy định hiện hành của cơ quan nhà nước về vấn đề an ninh, an toàn hàng
không (quy định tại Quyết định số 672/QĐ-CHK do Cục Hàng không Việt Nam phê
duyệt ngày 07/4/2015, quy định về Chương trình ANHK Cảng hàng không quốc tế
Nội Bài). Bộ phận đào tạo thuộc khối văn phòng đã đi từ thực tiễn nhu cầu đào tạo
thông qua đánh giá nhu cầu đào tạo từ phía NLĐ và từ đánh giá định hướng và khả
năng tăng nhân viên mới của Trung tâm để đánh giá nhu cầu đào tạo, từ nhu cầu đó
mới xác định chính xác nhu cầu đào tạo của năm sau. Công việc xác định chính xác
nhu cầu đào tạo giúp Trung tâm chủ động đào tạo, tiết kiệm chi phí đào tạo và đạt
hiệu quả trong công việc.
Công tác xác định mục tiêu đào tạo
Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài đã đưa ra mục tiêu cụ thể cho học
viên ở từng khóa học, xác định được những kiến thức và kỹ năng gì mà nhân viên
cần có sau khi kết thức đào tạo. Mỗi chương trình đào tạo đều có mục tiêu khác biệt
nhau, như mục tiêu đào tạo “Nghiệp vụ an ninh soi chiếu” là “Trang bị cho học viên
kiến thức nghiệp vụ, kỹ năng và thái độ ứng xử trong kiểm tra, soi chiếu an ninh
hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi và các đồ vật đưa lên
tàu bay”, “Nghiệp vụ an ninh kiểm soát” là “Trang bị cho học viên kiến thức nghiệp
vụ, kỹ năng và thái độ ứng xử trong kiểm tra, giám sát an ninh hàng không tại nhà
ga, khu vực công cộng, sân bay, canh gác tại các khu vực hạn chế”, “Nghiệp vụ an
ninh cơ động” là “Trang bị cho học viên kiến thức nghiệp vụ, kỹ năng và thái độ
ứng xử trong tuần tra, canh gác, hộ tống, kiểm soát đám đông, kiểm tra, lục soát tàu
bay, phương tiện”, “Nghiệp vụ quản lý khủng hoảng an ninh hàng không” là “Trang
bị cho học viên kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ xây dựng kế hoạch khẩn nguy về an
66
ninh hàng không, biện pháp đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt
động hàng không dân dụng”, “Nghiệp vụ quản lý an ninh hàng không” là “Trang bị
cho học viên kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về quản lý an ninh hàng không”,
“Nghiệp vụ giảng dạy lực lượng kiểm soát an ninh hàng không” là “Trang bị cho
học viên kiến thức, kỹ năng chuẩn bị, sử dụng tài liệu, trang thiết bị giảng dạy, tổ
chức lớp, phương pháp giảng dạy về an ninh hàng không”, “Nghiệp vụ giám sát
viên an ninh hàng không” là “Trang bị cho học viên kiến thức an ninh hàng không,
phương pháp và kỹ năng, nghiệp vụ kiểm tra, giám sát an ninh hàng không”.
Các mục tiêu đào tạo đề được Ban lãnh đạo Trung tâm ban bố và phổ biến
tới các cấp, từ đó học viên tự xác định được mục tiêu đào tạo mà bản thân phải đạt
được, giúp tăng hiệu quả của quá trình đào tạo. Việc đặt mục tiêu đào tạo cụ thể
cũng giúp cho học viên nắm được yêu cầu của khóa đào tạo, tập huấn và là động lực
để người lao động hoàn thành mục tiêu mà Trung tâm đã đề ra.
Công tác xây dựng kế hoạch đào tạo
- Kế hoạch đào tạo của trung tâm được tham gia xây dựng là khá chi tiết, phù
hợp với tình hình hiện tại của Trung tâm. Kế hoạch đào tạo được Trung tâm An
ninh hàng không Nội Bài tham gia xây dựng hàng năm, có chi tiết kế hoạch về thời
gian đào tạo, đối tượng đào tạo, các môn học, giáo trình đào tạo, địa điểm đào tạo,
yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo, giáo viên đào tạo, yêu cầu chất
lượng đầu ra...
- Thời gian đào tạo các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ và huấn luyện
định kỳ của Trung tâm sát với yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải về đào tạo, bồi
dưỡng, huấn luyện an ninh hàng không, đảm bảo thời lượng thích hợp cho việc đào
tạo và đảm bảo cân bằng giữa lao động và yêu cầu nâng cao kiến thức.
- Phòng học phục vụ đào tạo được yêu cầu có đủ diện tích, ánh sáng, thiết bị
nghe, nhìn và các thiết bị khác phục vụ cho việc học tập. Các phòng thực hành,
phòng thực tập cũng có diện tích và không gian phù hợp với thiết bị, máy móc được
sử dụng.
- Giáo viên đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ đạt tiêu chuẩn có nghiệp vụ sư
phạm theo quy định của pháp luật và đều có chứng chỉ giáo viên đào tạo chuyên
ngành hàng không do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam cấp phê duyệt. Với
67
đội ngũ giáo viên đảm bảo đã giúp chất lượng chương trình đào tạo nhân viên của
Trung tâm đạt được như yêu cầu đã đặt ra của Ban giám đốc và đạt chuẩn đào tạo
theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Công tác triển khai thực hiện đào tạo
Việc triển khai được tiến hành nhanh chóng và nghiêm túc. 100% nhân viên
thuộc đối tượng đào tạo đều tham gia đầy đủ các khóa học đào tạo về kiến thức và
kỹ năng công việc. Trong quá trình thực hiện đào tạo, Ban giám đốc Trung tâm rất
quan tâm và luôn theo dõi sát sao vấn đề đào tạo.
Công tác đánh giá kết quả đào tạo
- Sau mỗi khóa học nội bộ thì Trung tâm đều đưa ra các câu hỏi liên quan
tới phản ứng của người học sau mỗi khóa học nhằm quan tâm học viên: họ học
được những gì sau khóa học, những kiến thức đó sẽ ảnh hưởng như thế nào tới
Trung tâm.
- Trung tâm cũng có các phương pháp đánh giá khác nhau cho từng hình
thức đào tạo chứ không áp dụng một cách đánh giá cứng nhắc nào (thông qua
nghiệm thu khóa học, thông qua điều tra khảo sát...). Việc đánh giá kết quả đào tạo
của Trung tâm cũng tạo động lực cho học viên, sau khi được đào tạo họ có thể tham
gia thi nâng tay nghề để được tăng lương và có thêm một số quyền lợi. Vì vậy có
thể nói đánh giá kết quả đào tạo cũng tạo động lực cho nhân viên trong Trung tâm.
Trung tâm có đội ngũ lao động có trình độ rất cao: năm 2019 có 298 lao động có
trình độ đại học, 12 lao động có trình độ cao đẳng (trên tổng số 312 lao động). Đặc
biệt có 5 lao động có hai bằng đại học. Các cán bộ lãnh đạo đều được trang bị kiến
thức về quản lý phục vụ cho công việc quản lý. Sau quá trình đào tạo, các nhân viên
trong Trung tâm đã được trang bị các kiến thức và kỹ năng xử lý công việc làm cơ
sở vững chắc trong việc phát huy và nâng cao khả năng làm việc.
- Sau khi đào tạo nhân viên có thể được đề bạt, thuyên chuyển tới những vị
trí tốt hơn, để phù hợp với năng lực cũng như khả năng của mình. Việc bố trí, sắp
xếp, sử dụng, thăng tiến, đề bạt cho người lao động sau đào tạo được Trung tâm
thực hiện theo một kế hoạch từ trước. Ngoài ra, hiệu quả của công tác phát triển lao
động còn thể hiện ở chỉ tiêu biến động nhân lực trong Trung tâm. Tỷ lệ người lao
động nghỉ việc tại Trung tâm trong các năm vừa qua rất ít. Để có được điều này là
68
do Cảng hàng không Nội Bài nói chung và Trung tâm ANHK Nội Bài nói riêng có
một chính sách thu hút và duy trì nguồn nhân lực rất tốt. Biểu hiện là thu nhập của
người lao động được ổn định, các chương trình khuyến khích tài chính và phúc lợi
cho người lao động được đảm bảo.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Hạn chế
Trong công tác xác định nhu cầu đào tạo
Trung tâm chưa quan tâm đúng mức về xác định nhu cầu của người lao
động. Cụ thể, Trung tâm chưa có những khảo sát ở mức độ kỹ lưỡng để đánh giá sát
sao nhu cầu của người lao động. Trung tâm chưa làm nhiều phiếu điều tra nhu cầu
học mà mới chỉ thông qua nhu cầu tự phát của người lao động, hoặc các kế hoạch
được tham khảo trên kế hoạch các năm trước. Việc xác định nhu cầu chủ yếu là đáp
ứng theo kế hoạch đào tạo đã được phê duyệt và dựa theo quy chuẩn bắt buộc về
huấn luyện an ninh hàng không đã được các cơ quan nhà nước ban bố.
Trong công tác xác định mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo nâng cao nguồn nhân lực của Trung tâm mới để nhằm
đảm bảo tuân thủ theo quy định về đào tạo và huấn luyện người lao động của Bộ
Giao thông Vận tải áp dụng với lĩnh vực hàng không. Chưa có mục tiêu đào tạo
hướng tới nâng cao chất lượng dịch vụ và cải thiện hình ảnh của nhân viên an
ninh hàng không.
Trong công tác xác định đối tượng đào tạo
Đối tượng đào tạo được Trung tâm lựa chọn phù hợp tiêu chuẩn yêu cầu của
cơ quan quản lý quy định. Tuy nhiên đối với các khóa đào tạo bồi dưỡng và nâng
cao tay nghề có thời gian đào tạo kéo dài, Trung tâm vẫn lựa chọn cả những lao
động lớn tuổi. Tuy nhiên khả năng tiếp thu kiến thức của người lớn tuổi sẽ bị hạn
chế hơn, người lao động lớn tuổi cũng ngại việc đi học, không đảm bảo thời gian
học tập thêm sau những giờ làm và đào tạo xong họ sẽ không thể cống hiến nhiều
cho Trung tâm. Do đó, dẫn đến đào tạo không đem lại hiệu quả kinh tế và gây lãng
phí nguồn lực.
Trong công tác xây dựng chương trình đào tạo
69
Trong phương pháp đào tạo theo kiểu kèm cặp thì người hướng dẫn là những
nhân viên có thâm niên lâu năm hơn, những nhân viên có kinh nghiệm trong Trung
tâm. Những người này có thể có nhiều kinh nhiệm, thực hành tốt nhưng lại thiếu kỹ
năng sư phạm, chưa có hệ thống lý thuyết, vì vậy việc đào tạo chỉ đơn giản là học
thực hành mà không được trang bị lý thuyết đầy đủ. Đó là chưa kể đến những người
này không có kỹ năng sư phạm nên trình độ giảng dạy, truyền đạt của họ khó hiểu
dẫn đến người được đào tạo khó có thể tiếp thu hết những gì người dạy truyền đạt.
Trong công tác triển khai thực hiện đào tạo
Thời gian đào tạo thường chỉ mới đảm bảo mức chuẩn của Bộ Giao thông vận
tải ban hành về quy định đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không cho các đơn vị an
ninh hàng không trong cả nước. Do vậy trong quá trình đào tạo chưa thể giải đáp đầy
đủ các thông tin và các câu hỏi của học viên cũng như chưa thực hành nhuần nhuyễn
cho người lao động mới mà phải thông qua thực tế công việc để vừa học vừa ôn lại
kiến thức được học dưới sự chỉ dẫn của đồng nghiệp có kinh nghiệm hơn.
Công tác đánh giá kết quả đào tạo nguồn nhân lực
- Đánh giá kết quả còn chưa đề cập tới chất lượng người lao động sau khi
tham gia các chương trình đào tạo đã được nâng cao lên bao nhiêu, hiệu suất lao
động được cải thiện như thế nào, giải quyết công việc có tốt hơn trước không mà
chỉ mới đánh giá các yếu tố như Bảng 2.13 (Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá về hiệu
quả đào tạo năm 2019 từ phía người được đào tạo).
- Mẫu phiếu hỏi còn sơ sài, ít nội dung hỏi.
- Học viên trả lời phiếu hỏi điều tra vẫn còn tương đối đại khái, không có ghi
thêm ý kiến khác về chương trình đào tạo.
2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
* Nguyên nhân thuộc về Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài
Trong công tác xác định nhu cầu đào tạo
Nhu cầu di chuyển bằng hàng không ngày càng gia tăng nhanh chóng đã dẫn
tới gia tăng và diễn biến phức tạp của an ninh, an toàn hàng không. Thực tế cho
thấy, gần đây các đe dọa từ bên ngoài tới an ninh sân bay, an ninh hàng không đã
làm nảy sinh ra nhu cầu đào tạo an ninh hàng không nhằm đảm bảo an toàn và nâng
cao chất lượng dịch vụ là rất lớn. Trong khi đó, giới hạn về nguồn nhân lực, vật lực
70
và thời gian đã gây áp lực lớn trong việc đào tạo nguồn nhân lực nói riêng và hoàn
thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực nói chung. Đồng thời với đó sự chưa quan
tâm đúng mức đến công tác xác định nhu cầu thật chính xác đã dẫn tới kết quả như
hiện tại Trung tâm.
Trong công tác xác định mục tiêu đào tạo
Việc đào tạo được Ban lãnh đạo Trung tâm quan tâm nhưng mới dừng lại ở
mức đào tạo để đáp ứng theo tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề theo quy định của
pháp luật hiện hành, chưa có mục tiêu đào tạo nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ,
tác phong làm việc của người lao động. Điều này một phần là do Ban lãnh đạo chưa
nhận ra tầm quan trọng của những mục tiêu này. Các chính sách, chương trình đào
tạo hiên tại mới chỉ quan tâm đến việc nâng cao kiến thức, kĩ năng cho người lao
động mà chưa quan tâm nhiều đến đào tạo toàn diện cho người lao động
Trong công tác triển khai thực hiện đào tạo
Do lịch đào tạo dàn trải trong cả năm, thời gian đào tạo nhiều và trùng lắp
với thời gian công tác của nhân viên, do vậy Ban lãnh đạo của Trung tâm cũng
không thể bố trí thời gian đào tạo quá dài cho các nhân viên. Do đó buộc các
chương trình này chỉ có thời gian đào tạo đúng theo quy định của Nhà nước mà
chưa thể kéo dài thời gian đào tạo hơn nữa.
* Nguyên nhân thuộc về Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam
Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài là đơn vị thuộc Tổng Công ty Cảng
hàng không Việt Nam. Hiện nay, Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam là
doanh nghiệp duy nhất cung cấp dịch vụ an ninh hàng không tại cả hai mươi mốt
cảng hàng không, sân bay của Việt nam. Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam
đã thực hiện tốt các nhiệm vụ trong công tác bảo đảm an ninh hàng không tại các
cảng hàng không tại Việt Nam. Để có được kết quả tốt đẹp này là do sự quan tâm và
đầu tư trong công tác đào tạo nguồn nhân lực của Tổng Công ty Cảng hàng không
Việt Nam. Tuy nhiên vị trí của công tác đào tạo chưa được đặt lên xứng tầm, công
tác đào tạo mới dừng lại là đáp ứng quy định bắt buộc về đào tạo mà còn chưa
hướng tới đào tạo để tạo động lực phát triển doanh nghiệp, nâng cao chất lượng dịch
vụ và góp phần đảm bảo an ninh an toàn hàng không.
71
* Nguyên nhân khác
Do nhận thức của người lao động về hoạt động đào tạo và phát triển còn
chưa đúng đắn. Người lao động chưa hiểu hết ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt
động đào tạo và phát triển, còn mang tư tưởng coi trọng bằng cấp nên có nhiều
người đi học chỉ để lấy bằng, chứng chỉ mà không quan tâm đến kiến thức và nâng
cao kỹ năng nghề nghiệp.
72
Tiểu kết chương 2
Chương 2 của luận văn đã giới thiệu khái quát Trung tâm An ninh Hàng
không Nội Bài và phân tích thực trạng công tác đào tạo NNL tại Trung tâm theo 8
khía cạnh: xác định nhu cầu đào tạo; xác định mục tiêu đào tạo; lựa chọn đối tượng
đào tạo; xác định kinh phí đào tạo và cơ sở vật chất phục vụ đào tạo; xây dựng nội
dung chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo; lựa chọn đội ngũ giáo
viên giảng dạy; đánh giá hiệu quả đào tạo; sử dụng lao động sau đào tạo. Ở phần
cuối chương, tác giả phân tích sơ lược các nhân tố bên ngoài và bên trong có ảnh
hưởng đến công tác đào tạo NNL tại Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài, từ đó
rút ra ưu điểm và hạn chế của công tác đào tạo NNL tại đây.
73
Chương 3
GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM AN NINH
NỘI BÀI - CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI - TỔNG CÔNG TY
CẢNG HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
3.1. Mục tiêu, phương hướng đào tạo nguồn nhân lực tại Trung tâm An
ninh hàng không Nội Bài
3.1.1. Mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh
Trong giai đoạn 2016 - 2022, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài dự kiến lượt
hành khách đi và đến tại nhà ga Quốc nội tăng trưởng 15%/năm; ước tính tương đương
từ 11.500.000 lượt đến 20.100.000 lượt hành khách. Cảng hàng không quốc tế Nội Bài
lập dự án xây dựng bổ sung nhà ga mới, mở rộng hệ thống đường lăn và sân đỗ tàu bay
mới. Hướng tới hiê ̣n đa ̣i hó a quy trình và hê ̣ thố ng hiê ̣n ta ̣i, nhằ m mu ̣c đích nâng cao sự trải nghiê ̣m củ a hành khách và mang đến các giải pháp hiê ̣u quả hơn, tiết kiê ̣m chi phí hơn cho các hãng hàng không cũng như các bên liên quan.
Đáp ứng nhu cầu tăng trưởng và phát triển của Cảng hàng không quốc tế Nội
Bài và dựa trên cơ sở Quyết định số 34/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt đề án nâng cao nguồn nhân lực bảo đảm an ninh hàng
không dân dụng, Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài đã xác định định hướng
sản xuất kinh doanh cụ thể như sau:
- ANHK là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, bảo đảm cho sự phát triển bền
vững của ngành hàng không dân dụng Việt Nam, cần được quan tâm thực hiện một
cách thường xuyên, liên tục, phù hợp với tình hình an ninh quốc tế ngày càng diễn
biến phức tạp, khó lường;
- ANHK được đặt trong tổng thể hệ thống an ninh quốc gia, được xây dựng
trên nền tảng của nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân;
- Công tác bảo đảm ANHK phù hợp với điều kiện Việt Nam, đáp ứng tiêu
chuẩn và thông lệ quốc tế; mở rộng hợp tác quốc tế trong bảo đảm ANHK;
- Xây dựng hệ thống bảo đảm ANHK vững mạnh, hiệu quả; lực lượng kiểm
soát ANHK có hệ thống tổ chức độc lập, hoạt động thống nhất, chuyên nghiệp, đủ
năng lực thực hiện các biện pháp bảo đảm ANHK đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, phù
hợp pháp luật Việt Nam;
74
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực
Trung tâm An ninh Hàng không Nội Bài luôn đặt ra chiến lược chung là phải
hoàn thiện đội ngũ cán bộ công nhân viên cả về chất lượng và số lượng. Xác định vị
thế của Trung tâm trong tương lai, phương hướng hoạt động nhằm đào tạo một đội
ngũ cán bộ giỏi về nghiệp vụ chuyên môn, giàu về kinh nghiệm làm việc, có tinh
thần hăng say làm việc, luôn học hỏi sáng tạo trong công việc.
Hàng quý Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài thực hiện tiến hành nâng
cao trình độ về ngoại ngữ, tin học… cho hầu hết cán bộ công nhân viên, hướng tới
mục tiêu để mỗi người lao động đều biết ít nhất một loại ngoại ngữ và phải từ bằng
B trở lên. Người lao động phải sử dụng thành thạo máy vi tính, có thể thực hiện các
máy móc kỹ thuật hiện đại để phục vụ quá trình làm việc, nhằm nâng cao hiệu suất
làm việc.
Trung tâm đã đề ra các chiến lược về con người như:
- Chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực - cạnh tranh thu hút
nhân tài. Đào tạo đúng, tuyển dụng tốt sẽ có một nguồn nhân lực nội tại có kiến
thức, có kỹ năng và năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển mới. Song song đó bổ sung
thêm người giỏi bằng việc xây dựng một cơ chế chính sách tạo lực hút để đáp ứng
những yêu cầu, nhiệm vụ mới của Trung tâm.
- Chương trình ứng dụng công nghệ phần mềm, tin học hóa toàn bộ hoạt
động của Trung tâm. Xây dựng một hệ thống thông tin chiến lược, sách lược, giải
pháp sản xuất kinh doanh đúng đắn. Lấy công nghệ thông tin làm nền tảng là công
cụ quản lý và phải được triển khai với tốc độ cao.
3.1.3. Mục tiêu hoàn thiện công tác đào tạo
Căn cứ vào mục tiêu đào tạo đến năm 2025, cần xây dựng mục tiêu ngắn hạn
(1 năm) trung hạn (2-3 năm) để từng bước đạt mục tiêu năm 2020. Tác giả xác định
mục tiêu đào tạo cụ thể năm 2025 cụ thể như sau:
Ban Giám đốc và đối tượng quy hoạch Ban Giám đốc: 100% đào tạo đủ tiêu
chuẩn ngạch chuyên viên chính; 80% đạt ngoại ngữ tiếng Anh Toeic trên 450 điểm;
100% đủ điều kiện tiêu chuẩn còn lại của tiêu chuẩn chức danh hiện tại và trong quy
hoạch; tăng cường kỹ năng lãnh đạo.
75
Trưởng phó bộ phận và đối tượng quy hoạch trưởng phó bộ phận: 100% đào
tạo đủ tiêu chuẩn ngạch chuyên viên; 80% đạt ngoại ngữ tiếng Anh Toeic 450 trở
lên; 100% đủ kiện tiêu chuẩn còn lại của tiêu chuẩn chức danh hiện tại; 80% đào tạo
bồi dưỡng theo chuẩn các chức danh theo quy hoạch; tăng cường kỹ năng lãnh đạo.
Viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo: 100% đào tạo đủ tiêu chuẩn ngạch
chuyên viên; 80% đạt ngoại ngữ tiếng Anh Toeic 450 trở lên; 90% CBVC công tác
lĩnh vực nghiệp vụ nào đều được bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ tại vị trí
công tác đó.
Viên chức mới tuyển dụng: 100% viên chức hết thời gian tập sự có thể thực
hiện công việc được giao.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện đào tạo nguồn nhân lực tại Trung tâm
An ninh hàng không Nội Bài
3.2.1. Hoàn thiện việc xác định nhu cầu đào tạo
Xác định nhu cầu đào tạo là bước rất quan trọng, công đoạn này ảnh hưởng
đến các bước còn lại rất nhiều. Để làm tốt công tác này, Trung tâm cần đánh giá nhu
cầu của từng đơn vị sau đó gửi danh sách, lãnh đạo sẽ xem xét cân đối và quyết
định. Trong đó công tác khảo sát đánh giá nhu cầu nếu được thực hiện tốt sẽ giúp
cho việc xác định nhu cầu xát thực tế hơn. Cụ thể, Trung tâm cần:
- Xây dựng bảng mô tả và đánh giá kết quả công việc tương ứng với từng vị
trí, chức danh cụ thể ở Trung tâm. Từ bảng đánh giá kết quả thực hiện công việc sẽ
biết được đối với những công việc nào cần có kiến thức, kỹ năng, trình độ nào và
người lao động đã đáp ứng được hay chưa. Đánh giá phải bằng hiệu quả công việc
mang lại, tất cả phải được lượng hoá một cách chính xác bằng các chỉ tiêu kinh tế
mang lại. Nếu nhân viên chưa đạt yêu cầu công việc thì nhất thiết phải có kế hoạch
đào tạo ngay.
- Ngoài ra để đánh giá nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ năng lực của cán bộ
công nhân viên, ta có thể sử dụng bảng tự thuật để người lao động tự đánh giá về
kết quả thực hiện công việc của mình từ đó xác định và đề đạt nguyện vọng nhu cầu
đào tạo nâng cao các kỹ năng trong công việc. Từ kết quả khảo sát nhu cầu đào tạo
của công nhân viên kết hợp cùng với ý kiến nhận xét của lãnh đạo trực tiếp để Tổ kế
76
hoạch nghiệp vụ (Khối Văn phòng) đưa ra kết luận đánh giá đối với người lao động.
Bảng thuật có thể theo mẫu sau:
Bảng 3.1. Khảo sát nhu cầu đào tạo của cán bộ nhân viên
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
Khảo sát nhu cầu đào tạo để nắm bắt được mặt làm chưa tốt và nguyện vọng
của người lao động. Việc có kết hợp thực hiện khảo sát cũng là tôn trọng tinh thần
tự nguyện, tự đánh giá, tính tự giác trong công việc. Việc xác định nhu cầu đào tạo
phải phù hợp với chiến lược phát triển của Trung tâm, cũng như các định hướng
trong tương lai.
Bên cạnh đó, như đã phân tích Chương 2 trong 3 nội dung phân tích doanh
nghiệp, phân tích công việc tại mỗi Tổ/Đội tại Trung tâm An ninh hàng không Nội
Bài và phân tích từng nhân viên có phù hợp với yêu cầu công việc hiện tại hay
không đang là điểm yếu nhất trong xác định nhu cầu đào tạo. Vì vậy trước hết phải
nhanh chóng thực hiện bổ sung trong việc đánh giá cán bộ nhân viên phù hợp với
công tác xác định nhu cầu đào tạo. Để thực hiện nhiệm vụ này cần thực hiện đánh
giá về năng lực chuyên môn nghiệp vụ của mỗi nhân viên dựa trên cơ sở tự đánh
giá, tự nhận xét về mức độ hoàn thành công việc của nhân viên từ đó làm cơ sở cho
lãnh đạo trực tiếp đánh giá và nhận xét xem nhân viên đó đã phù hợp với yêu cầu
công việc hay chưa.
77
Bảng đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụ dựa trên căn cứ về tiêu chí
năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Các tiêu chí được liệt kê và người đang ở vị trí đó
tự đánh giá số điểm từ 1 đến 5. Tập thể bộ phận đánh giá nhận xét đối với từng tiêu
chí. Lãnh đạo trực tiếp căn cứ trên tự đánh giá và ý kiến nhận xét của tập thể để
đánh giá điểm và nhận xét với từng tiêu chí.
Bảng 3.2. Mẫu bảng đánh giá năng lực chuyên môn nghiệp vụ
cán bộ nhân viên
Ý kiến Nhận
Tiêu chí về năng lực Tự đánh nhận xét của Đánh giá của lãnh đạo chuyên môn nghiệp vụ, giá xét của lãnh đạo Vị trí trực tiếp lãnh đạo quản lý (1 đến 5) tập thể trực tiếp (1 đến 5)
Nắm vững chuyên môn
nghiệp vụ liên quan đến lĩnh
vực ANHK
Phối hợp các đơn vị tại Cảng Trưởng
HK, SB và chính quyền địa phòng
phương sở tại Giám sát
an ninh Tổ chức, quản lý, điều phối
Hàng giải quyết công việc
không Xử lý các tình huống phát
(Trần sinh trong quá trình thực hiện
Văn A) nhiệm vụ thuộc trách nhiệm
của Tổ/Đội
Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
hoạt động chung của Tổ/Đội
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
Tuy nhiên để có cơ sở đánh giá số điểm từ 1 đến 5, Phòng Tổ chức nhân sự
cần phối hợp với các bộ phận xây dựng từ điển năng lực bổ sung vào phân tích công
việc đối từng vị trí.
78
Bảng 3.3. Mẫu từ điển năng lực đối với từng vị trí
Năng lực
1
2
3
4
5
Năng lực 1 Tiêu
chuẩn
Tiêu
chuẩn
Tiêu
chuẩn
Tiêu
chuẩn
Tiêu
chuẩn
đánh giá năng
đánh giá năng
đánh giá năng
đánh giá năng
đánh giá năng
lực 1
lực 1
lực 1
lực 1
lực 1
ứng mức 1
ứng mức 2
ứng mức 3
ứng mức 4
ứng mức 5
Năng lực 2 Tiêu
chuẩn
Tiêu
chuẩn
Tiêu
chuẩn
Tiêu
chuẩn
Tiêu
chuẩn
đánh giá năng
đánh giá năng
đánh giá năng
đánh giá năng
đánh giá năng
lực 2
lực 2
lực 2
lực 2
lực 2
ứng mức 1
ứng mức 2
ứng mức 3
ứng mức 4
ứng mức 5
Năng lực 3 Tiêu
chuẩn
Tiêu
chuẩn
Tiêu
chuẩn
Tiêu
chuẩn
Tiêu
chuẩn
đánh giá năng
đánh giá năng
đánh giá năng
đánh giá năng
đánh giá năng
lực 3
lực 3
lực 3
lực 3
lực 3
ứng mức 1
ứng mức 2
ứng mức 3
ứng mức 4
ứng mức 5
….
…
…
….
…
…
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
Bảng đánh giá năng lực chuyên môn nghiệp vụ sau khi hoàn thành phải được
công khai cho CBCNV biết. Trên cơ sở đó CBNCV thấy được những điểm yếu về
năng lực, đề xuất đào tạo những năng lực còn yếu hoặc những khóa đào tạo phù hợp
với bản thân. Lãnh đạo bộ phận căn cứ vào đề xuất đào tạo và đánh giá CBCNV để
lựa chọn người đào tạo phù hợp.
Điều kiện thực hiện giải pháp: cần sự phối hợp của Văn phòng và các Đội để
tiến hành phát phiếu khảo sát cho cán bộ công nhân viên trong Trung tâm. Từ đó
tập hợp và tổng hợp các phiếu trả lời khảo sát nhu cầu để dự tính được nhu cầu đào
tạo từ phía công nhân viên.
3.2.2. Hoàn thiện việc xác định mục tiêu đào tạo
Hiện tại, mục tiêu của các chương trình đào tạo tại Trung tâm An ninh hàng
không Nội Bài hiện đã đảm bảo đáp ứng theo quy định của Bộ Giao thông vận tải
(quy định tại Thông tư 43/2017/TT-BGTVT). Tuy nhiên, ngoài các mục tiêu đã xác
định thì Trung tâm cần bổ sung thêm mục tiêu: đào tạo để nâng cao chất lượng dịch
vụ và cải hiện hình ảnh, tính chuyên nghiệp của nhân viên an ninh hàng không làm
79
mục tiêu chung và xuyên suốt trong tất cả các khóa đào tạo. Khi hoạch định một
chương trình đào tạo thì xác định mục tiêu trên phải rõ ràng, cụ thể để làm cho
người lao động nhận thức được đúng trách nhiệm của mình trong quá trình đào tạo
và từ đó sẽ nỗ lực cố gắng hơn trong quá trình học tập. Để hoàn thiện thêm mục tiêu
đào tạo nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng và nâng cao hình ảnh
chuyên nghiệp của nhân viên tại Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài thì:
- Cần bổ sung thêm mục tiêu đào tạo cuối cùng là nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ là mục tiêu xuyên suốt bên cạnh các mục tiêu đào tạo của mỗi chương trình.
Xác định thêm mục tiêu đào tạo này làm tiền đề để xây dựng chương trình đào tạo
phù hợp với mục tiêu. Thực tiễn cho thấy chất lượng dịch vụ tốt là vũ khí cạnh
tranh vượt trội và lâu bền đối với khách hàng. Chất lượng dịch vụ tốt và ngày càng
hoàn thiện chính là minh chứng cho công tác đào tạo đã góp phần đem lại hiệu quả
trong công việc cho nhân viên và cho Cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
- Mục tiêu đào tạo liên quan đến chất lượng dịch vụ khách hàng phải mang
tính khả thi tức là phù hợp với đặc điểm kinh doanh và khả năng hiện tại của Trung
tâm, của người lao động. Có chất lượng dịch vụ tốt không chỉ giúp Trung tâm hoàn
thành công việc đối với Cảng hàng không quốc tế Nội Bài mà còn nâng cao hình
ảnh chuyên nghiệp của nhân viên Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài nói riêng
và Cảng hàng không quốc tế Nội Bài nói chung.
- Mục tiêu đào tạo càng cụ thể (ví dụ như: tăng chất lượng dịch vụ khách
hàng thêm 10 - 15%, tăng trình độ đội ngũ soi chiếu được cấp chứng chỉ mới...) thì
việc đào tạo sẽ càng có định hướng rõ ràng và đạt hiệu suất cao.
- Đồng thời mục tiêu phải có mốc thời gian hoàn thành nhằm đảm bảo tiến
độ đào tạo, tránh chậm trễ trong hoạt động đào tạo.
- Trong công tác xây dựng chương trình đào tạo: mới chỉ có chương trình đào
tạo lễ tiết tác phong dành cho nhân viên mới, trong chương trình bồi dưỡng nghiệp
vụ, huấn luyện định kỳ đều cần phải có thời lượng dành ra để thực hiện đào tạo
chương trình này nhằm nâng cao thái độ, ý thức làm việc.
- Phối hợp với Trung tâm Đào tạo - Huấn luyện Nội Bài tổ chức các khóa
học ngắn hạn nâng cao kỹ năng phục vụ khách hàng có sự tham gia của các chuyên
gia chuyên sâu về kỹ năng phục vụ khách hàng.
80
- Xây dựng “Sổ tay giao tiếp An ninh hàng không” để nhân viên an ninh
hàng không nghiên cứu, học tập và áp dụng khi giao tiếp với khách hàng.
- Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ đúng theo quy trình, quy định đã được đào
tạo, tạo ra sự chuyên nghiệp trong công việc thì cũng cần tạo ra văn hóa làm việc
thân thiện, khách hàng là số một, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và đem lại hình
ảnh nhân viên an ninh thân thiện, tận tâm trong công việc.
- Trung tâm có thể kết hợp các chế độ lương thưởng và chế độ phúc lợi để thúc
đẩy các nhân viên tự giác nâng cao tính chuyên nghiệp và phong cách làm việc hiện
đại, tận tâm vì khách hàng như chế độ thưởng với nhân viên được bình chọn là nhân
viên lao động tốt, nhân viên thân thiện, thưởng các trường hợp giúp đỡ khách hàng,
được khách hàng bầu chọn….nhân rộng gương điển hình, lan tỏa văn hóa làm việc.
Ngoài ra, do Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài là đơn vị trực thuộc
Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam, tuy nhiên vị trí của công tác đào tạo
chưa được Tổng Công ty đặt lên xứng tầm, công tác đào tạo mới dừng lại là đáp
ứng quy định bắt buộc về đào tạo mà còn chưa hướng tới đào tạo để tạo động lực
phát triển doanh nghiệp, nâng cao chất lượng dịch vụ và góp phần đảm bảo an toàn
an ninh hàng không. Do vậy quan điểm đào tạo để nâng cao chất lượng phục vụ
công việc chứ không chỉ đào tạo để đạt chuẩn quy định cần được thay đổi trong tư
duy và nhận thức. Quan điểm mục tiêu đào tạo là để đem tới dịch vụ tốt nhất, trải
nghiệm tốt nhất cho hành khách tới cảng mới là là ưu tiên hàng đầu.
Điều kiện thực hiện giải pháp: Để đạt được giải pháp này, cần sự ủng hộ và
nhận thức, đánh giá đúng vai trò của việc xác ðịnh mục tiêu của Ban Giám ðốc bởi
Ban Giám ðốc là ngýời quyết ðịnh các chủ trýõng của Trung tâm. Ðýợc sự ủng hộ
của Ban Giám ðốc là một thuận lợi lớn cho công tác ðào tạo nói riêng và cho các
hoạt ðộng kinh doanh nói chung.
3.2.3. Hoàn thiện việc lựa chọn đối tượng đào tạo và bố trí lịch học phù hợp
Đối tượng đào tạo đã được Trung tâm xác định theo nhu cầu và tiêu chuẩn
của cơ quan quản lý ban hành. Tuy nhiên đối với các khóa đào tạo dài hạn không
nên chọn đối tượng trên 50 tuổi mà sẽ chọn những lao động trẻ. Vì khả năng tiếp
thu kiến thức của người lớn tuổi sẽ bị hạn chế hơn, người lao động lớn tuổi cũng
ngại việc đi học, không đảm bảo thời gian học tập thêm sau những giờ làm và đào
81
tạo xong họ sẽ không thể cống hiến nhiều cho công ty. Do đó, dẫn đến lãng phí và
thiếu hiệu quả khi đào tạo.
Để đảm bảo hiệu quả đào tạo và đảm bảo thực hiện đúng quy định đào tạo
nghề nghiệp thì các khóa học bồi dưỡng và nâng cao tay nghề có thời gian kéo dài,
cần phải học tăng cường sau giờ làm việc thì nên sắp xếp các nhân sự trẻ, có thể lực
tốt và sẵn sàng học tập sau giờ làm theo học. Các nhân sự có tuổi nên bố trí học vào
ngày cuối tuần học đan xen ngày học và ngày làm riêng biệt để đảm bảo sức khỏe
và đảm bảo hiệu quả giảng dạy.
Ngoài ra để để đảm bảo đào tạo nâng cao chất lượng dịch vụ và cải thiện
hình ảnh của nhân viên an ninh hàng không thì phải xác định đối tượng đào tạo là
mọi nhân viên tại Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài vì mục đích tạo ra sự
chuyên nghiệp trong công việc và tạo ra văn hóa làm việc thân thiện, khách hàng là
số một, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và đem lại hình ảnh nhân viên an ninh
hàng không thân thiện, tận tâm trong công việc.
Điều kiện thực hiện giải pháp: Để thực hiện được giải pháp cần thực hiện
khảo sát toàn diện và liên tục đối với các nhân sự trong Trung tâm An ninh hàng
không Nội Bài, kết hợp với kết hợp với Trung tâm Đào tạo - Huấn luyện Nội Bài có
hệ thống đánh giá được xây dựng khách quan chính xác.
3.2.4. Hoàn thiện công tác triển khai thực hiện đào tạo
Trong thực tế, công tác triển khai thực hiện đào tạo tại Trung tâm An ninh
hàng không Nội Bài mới đảm bảo mức chuẩn của Bộ Giao thông vận tải ban
hành về quy định đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không cho các đơn vị an ninh
hàng không trong cả nước. Trong quá trình đào tạo chưa thể giải đáp đầy đủ các
thông tin và các câu hỏi của học viên cũng như chưa thực hành nhuần nhuyễn
cho người lao động mới. Để khắc phục vấn đề này thì học viên và giáo viên cần
có thêm thời gian.
Thời gian đào tạo các chương trình huấn luyện và nâng cao kỹ năng nghề
nghiệp tại Trung tâm nên được kéo dài thêm, nhất là thời gian thực hành cho các
nhân viên mới. Hiện nay, thời gian thực hành mới đạt chuẩn của Bộ Giao thông vận tải
yêu cầu. Kéo dài thời gian lao động đồng nghĩa với việc quỹ thời gian làm chuyên môn
nghiệp vụ sẽ giảm bớt. Đây có thể là áp lực của Trung tâm khi phải thiếu hụt nhân lực
82
trong ngắn hạn, nhưng bù lại, Trung tâm sẽ sở hữu một đội ngũ nhân sự có chất lượng
cao, tay nghề thành thạo do được đào tạo thực hành thuần thục.
Đồng thời với đó, cần tác động tuyên truyền thay đổi nhận thức của người
lao động trong công tác đào tạo. Phải cụ thể hóa yêu cầu đào tạo và tự học tập nâng
cao kiến thức trong thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động. Nếu quy định cụ
yêu cầu đào tạo thì nhân viên sẽ ý thức hơn, tự giác hơn trong học tập. Ngoài ra,
Trung tâm có thể đề xuất với Tổng công ty kết hợp các biện pháp lương thưởng và
chế độ phúc lợi để thúc đẩy các nhân viên tự giác nâng cao tính chuyên nghiệp và
phong cách làm việc hiện đại, tận tâm vì khách hàng như chế độ thưởng với nhân
viên được bình chọn là nhân viên lao động tốt, nhân viên thân thiện, thưởng các
trường hợp giúp đỡ khách hàng, được khách hàng gửi thư cảm ơn…
Điều kiện thực hiện giải pháp: Nhằm đảm bảo thời gian đào tạo mỗi khóa
học cho học viên, Trung tâm ANHK Nội Bài cần phới hợp với Trung tâm ĐTHL
Nội Bài cần bố trí khung giờ đào tạo và làm việc thuận lợi để hoạt động đào tạo
diễn ra luân phiên với hoạt động làm việc tại đơn vị.
3.2.5. Bổ sung chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đào tạo
Đánh giá hiệu quả đào tạo là công việc không đơn giản vì nó cần nhiều thời
gian, công sức và chi phí nên chúng ta cần xây dựng được kế hoạch và mục tiêu để
đánh giá.
Trong phiếu đánh giá kết quả sau đào tạo nên bổ sung thêm các vấn đề sử
dụng sau đào tạo: kiến thức, kỹ năng của người lao động sau khi tham gia các
chương trình đào tạo đã được nâng cao lên bao nhiêu, hiệu suất lao động được cải
thiện như thế nào, giải quyết công việc có tốt hơn trước không.
Ngoài ra, phiếu đánh giá hiệu quả của đào tạo và phát triển nên chia ra làm
mức độ theo mô hình KirPatrcik:
1. Đánh giá phản ứng của học viên trong khóa học, xem nhận xét của học viên
về nội dung, phương pháp và công tác tổ chức lớp học, với giả định là nếu học viên
thích thú với lớp học thì thường học được nhiều hơn. Với các mốc đánh giá là 1: Rất
không hài lòng, 2: Không hài lòng, 3: Bình thường, 4: Hài lòng và 5: Rất hài lòng.
83
Bảng 3.4. Mẫu phiếu đánh giá phản ứng của học viên trong khóa học
Câu hỏi
1
2
3
4
5
Khóa học đã đáp ứng được mong muốn của bạn ở mức độ nào?
Khóa học liên quan tới công việc của bạn ở chừng mực nào?
Khóa học có đạt được tính ứng dụng cao hay không?
Kiến thức chuyên môn của giảng viên?
Kỹ năng truyền đạt?
Phương pháp giảng dạy (thảo luận, chuẩn bị tài liệu)?
Trang thiết bị giảng dạy có tốt không?
(Nguồn: tác giả tự thiết kế)
2. Đánh giá mức độ học tập của học viên, được tổ chức ngay trước và ngay
sau khóa học, rồi lấy kết quả so sánh với nhau. Mức độ học tập của học viên có thể
được đánh giá thông qua bài kiểm tra về những nội dung đã học.
3. Đánh giá sự thay đổi hành vi của học viên trong công việc làm hàng ngày,
thường xuyên thực hiện sau khóa học vài tháng.
4. Đánh giá ảnh hưởng của khóa đào tạo tới kết quả kinh doanh của Trung
tâm, doanh nghiệp. Do Trung tâm không có chỉ tiêu về kinh doanh, nên việc
đánh giá ảnh hưởng của khóa đào tạo sẽ được thực hiện thông qua đánh giá hiệu
quả công việc (tốc độ, chất lượng xử lý công việc) của những vị trí được đào tạo,
sau quá trình đào tạo.
Việc đánh giá hiệu quả đào tạo cần được tổ chức bài bản, chính thức, thuận
tiện cho việc học hỏi, rút kinh nghiệm cho những lần tiếp theo. Quy trình đánh giá
hoạt động đào tạo qua hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Sau khi hoàn thành khóa học. Ngay sau khi kết thúc khóa đào tạo,
phòng Tổ chức nhân sự cần phải tổng hợp đánh giá của người được cử đi đào tạo về
khóa học. Đơn vị có thể sử dụng bảng câu hỏi đánh giá khóa học của học viên như phụ
lục. Đánh giá mức độ tiếp thu của học viên thông qua báo cáo kết quả đào tạo (phụ lục)
đồng thời nộp chứng chỉ khóa học (đối với các khóa bên ngoài tổ chức).
- Giai đoạn 2: Theo dõi đánh giá sau đào tạo
Đánh giá của lãnh đạo sau đào tạo. Lãnh đạo trực tiếp của các học viên tiếp
tục có sự theo dõi, kiểm tra quá trình vận dụng kiến thức đã đào tạo vào thực tế
84
công việc của các học viên. Để có được những thông tin phản hồi chính xác, giúp
ích cho lãnh đạo đơn vị thấy được mức độ thiết thực, hiệu quả của khóa đào tạo thì
những người lãnh đạo trực tiếp cần có sự chú ý quan sát, đánh giá công tâm, so sánh
mức độ hoàn thành công việc, thái độ, tác phong làm việc trước và sau đào tạo của
cán bộ dưới quyền.
Hàng năm tổ chức kiểm tra đánh giá. Hàng năm tổ chức kiểm tra kiến thức
chuyên môn thông qua các bài kiểm tra. Đây là phương pháp vừa kiểm tra kiến thức
áp dụng kiến thức đã học và thực tế làm việc vừa có thể đánh giá được những thiếu
hụt về kiến thức của CBCNV.
Sau đó tiến hành phân loại xuất sắc, khá, trung bình, không đạt yêu cầu. Cán
bộ quản lý theo dõi quá trình làm việc, khả năng vận dụng kiến thức đã đào tạo vào
thực tế, tình hình tăng năng suất lao động… so với trước khi đào tạo và những nhân
viên không tham gia đào tạo. Đánh giá kết quả đào tạo nhân viên thông qua các bài
kiểm tra, thu hoạch, phỏng vấn, điều tra qua bảng hỏi…
3.2.6. Nâng cao trách nhiệm của các bên liên quan trong đào tạo
3.2.6.1. Đối với Ban lãnh đạo của Trung tâm
Ban lãnh đạo là những người đứng đầu chịu mọi trách nhiệm về kết quả hoạt
động của Trung tâm đồng thời là người nắm rõ nhất mục tiêu và tình hình hoạt ðộng
của Trung tâm. Vì vậy muốn công tác đào tạo diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao
cần phải có sự ủng hộ của ban lãnh đạo. Cụ thể:
- Ban lãnh đạo nên ban hành các quy chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi
cho Văn phòng thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình thuận lợi nhất.
- Xây dựng và đề ra các chiến lược phát triển kinh doanh cũng như chiến
lược phát triển nguồn nhân lực một cách bài bản, khoa học và có tầm nhìn đặc biệt
là các chiến lược trong dài hạn.
- Hoàn thiện cơ cấu chức năng cũng như quy định rõ chức năng nhiệm vụ
những người làm trong Văn phòng nói chung và những người làm công tác đào tạo
phát triển nói riêng.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để công tác đào tạo phát triển được triển khai
một cách hiệu quả bằng các khoản kinh phí đầu tư hợp lý.
85
3.2.6.2. Đối với Tổ đào tạo thuộc Văn phòng
Bọ phận đào tạo thuộc Văn phòng là phòng ban chuyên bộ phận đưa ra kế
hoạch và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đào tạo tại Trung tâm An ninh hàng
không Nội Bài. Qua phân tích thực trạng ở chương 2 ta thấy công tác đào tạo ở
Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài còn có một số hạn chế. Với quy mô, tốc độ
phát triển và mục tiêu đặt ra hàng năm khá cao thì nguồn nhân lực hiện tại chưa đáp
ứng được cả về mặt số lượng lẫn chất lượng vì vậy nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực là một yêu cầu rất cấp thiết. Một trong những biện pháp hiện nay đó là nâng cao
công tác đào tạo, phát triển của tổ chức. Công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
là hoạt động của bộ phận chuyên trách nguồn nhân lực. Văn phòng là những người
vạch ra kế hoạch và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động này trước Ban
giám đốc của Trung tâm. Vì vậy, để hoàn thành tốt công tác này thì bộ máy thực
hiện phải tốt. Văn phòng phải có một đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, có
kiến thức chuyên sâu, có kinh nghiệm để thực hiện công việc đào tạo huấn luyện.
Nhưng trên thực tế hiện nay, theo kết quả thống kê trình độ nhân viên của Văn
phòng, ta thấy 21% nhân viên nhân sự tốt nghiệp đại học từ những chuyên ngành
khác nên thực sự gặp nhiều khó khăn.
Do vậy văn phòng tại Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài cần:
- Thực hiện đào tạo, nâng cao thêm kiến thức, kinh nghiệm về nhân sự cho
các nhân viên nhân sự và nhân viên đào tạo. Tổ chức các khoá đào tạo có chất
lượng cao dành cho nhân viên giữ vai trò chủ chốt trong hoạt động quản trị nhân sự
nói chung và công tác đào tạo nói riêng như cử đi đào tạo dài hạn ở nước ngoài.
Còn đối với những nhân viên khác nên thực hiện các khoá đào tạo trong nước hoặc
có thể sử dụng phương pháp đào tạo chỉ dẫn công việc để họ có thể nắm bắt được
những kiến thức cơ bản về các hoạt động quản trị nhân sự trong Trung tâm.
- Thực hiện tốt công tác tuyển dụng nhân viên nhân sự: Trung tâm cần chú ý
các biện pháp thu hút ứng cử viên thông qua các kênh thông tin hiện nay như qua
internet, báo chí, ti vi…để có thể thu hút nhiều ứng cử viên đệ đơn và từ đó sẽ có
nhiều cơ hội để sàng lọc và tuyển chọn nhân tài cho Trung tâm. Hoặc có thể tìm
kiếm nhân tài qua các cuộc hội thảo, qua việc tổ chức các cuộc thi tìm kiếm tài
năng…Hiện nay, việc cử cán bộ xuống các trường Đại học để tuyển nhân viên nhân
86
sự đã được thực hiện song vẫn chưa hiệu quả do chưa có sự kết hợp tốt giữa Trung
tâm và nhà trường. Đây là một phương pháp nếu được lưu ý và chú trọng thì sẽ
mang lại hiệu quả cao.
- Xây dựng cho bộ phận đào tạo những nguyên tắc, quy định riêng
3.2.6.3. Đối với bản thân người lao động
Về phía bản thân người lao động họ phải nhận thức được vai trò của công tác
đào tạo và mục tiêu của Trung tâm, qua đó, họ phải thực hiện tốt và chấp hành tốt
các quy định trong việc đi đào tạo. Bản thân người lao động cần tạo điều kiện phát
huy khả năng bản thân mình. Người lao động cần hiểu vai trò quan trọng của việc
nâng cao kiến thức cho bản thân mình, và phải hoàn thiện kiến thức chuyên môn,
đồng thời tiếp thu những kiến thức, kỹ năng tiên tiến hiện đại, tích luỹ kinh nghiệm
để thu được lượng kiến thức rộng hơn đáp ứng nhu cầu của công việc đề ra, và
nhằm đưa Trung tâm ngày càng lớn mạnh.
Đối với những đối tượng được cử đi đào tạo, các học viên phải hoàn thành
chương trình đào tạo theo các quy định của cơ sở đào tạo và yêu cầu của Trung tâm.
Trong thời gian đào tạo, học viên phải nghiêm túc chấp hành nội quy của cơ sở đào
tạo, nơi đào tạo, không được tự ý bỏ học vì có thể nói đây là một công việc của
Trung tâm giao cho họ. Kết thúc khoá học, các học viên nhận được văn bằng chứng
nhận tốt nghiệp khoá học và cần phải nộp văn bằng, chứng chỉ, các tài liệu của khoá
học và báo cáo kết quả học tập về Văn phòng báo cáo lên lãnh đạo, giúp cán bộ
phòng tổ chức nhân sự sắp xếp công việc phù hợp.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Ban lãnh đạo của Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam
Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài là một trong hai mươi mốt Trung
tâm an ninh của Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam - CTCP (ACV-CTCP).
Đến nay, Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam là doanh nghiệp duy nhất cung
cấp dịch vụ an ninh hàng không tại cả hai mươi mốt cảng hàng không, sân bay của
Việt nam. Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam đã thực hiện tốt các nhiệm vụ
trong công tác bảo đảm an ninh hàng không tại các Cảng quốc tế cũng như Cảng nội
địa tại Việt Nam. Để có được kết quả tốt đẹp này là do sự quan tâm và đầu tư trong
công tác đào tạo nguồn nhân lực của Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam.
87
Tuy nhiên để hoàn thiện và nâng cao hơn nữa nguồn nhân lực tại Trung tâm An
ninh hàng không Nội Bài nói riêng và tại các Trung tâm An ninh hàng không của
các Cảng khác trong cả nước thì Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam nên
dành đặt vị trí của công tác đào tạo lên vị trí quan trọng trong định hướng hoạt động
của Tổng Công ty, không chỉ đơn giản là đáp ứng quy định bắt buộc về đào tạo như
hiện tại mà còn phải hướng tới đào tạo để tạo động lực phát triển doanh nghiệp,
nâng cao chất lượng dịch vụ và góp phần đảm bảo an toàn an ninh hàng không. Để
làm được điều này thì Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam nên:
- Ban hành văn bản chuẩn hóa về hoạt động đào tạo trên tất cả các Trung tâm
An ninh hàng không trên cả nước: Việc có quy trình đào tạo được chuẩn hóa trên
phạm vi rộng sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và là tiền đề để mỗi Trung
tâm An ninh hàng không phải đạt chuẩn đào tạo chung.
- Trách nhiệm đào tạo nguồn nhân lực cần phải được xác định không chỉ của
riêng Trung tâm mà còn là trách nhiệm của Tổng Công ty. Sự đầu tư, chuẩn bị đội
ngũ lao động đủ về số lượng và có chất lượng cao cho nền kinh tế nói chung và cho
các Trung tâm thành viên nói riêng phải được coi là sự đầu tư có hiệu quả cao nhất.
Tuy nhiên, để đầu tư có kết quả cần tổ chức các loại hình và cơ cấu đào tạo hợp lý,
đào tạo nghề, đào tạo cán bộ quản lý... Cần thiết phải định hướng và khảo sát nhu
cầu đào tạo để có kế hoạch đào tạo phù hợp.
- Ưu tiên dành nhiều ngân sách hơn nữa cho việc đào tạo: thực tế cho thấy
ngân sách cho đào tạo tăng sẽ làm tăng chi phí của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc
tăng chi phí này là chi phí hợp lý và hữu ích, sẽ góp phần tăng gián tiếp doanh thu
và duy trì vị thế thị trường cạnh tranh độc quyền mà Tổng Công ty Cảng hàng
không Việt Nam đang đạt được.
3.3.2. Đối với Ban lãnh đạo của Trung tâm Đào tạo - Huấn luyện Nội Bài
Với vị trí là đơn vị hợp tác chủ yếu với Trung tâm An ninh hàng không Nội
Bài trong hoạt đào tạo nhân viên an ninh thì Trung tâm Đào tạo - Huấn luyện cũng
cần có sự thay đổi phù hợp với yêu cầu từng thời điểm. Cụ thể, các chương trình
đào tạo, huấn luyện thì Trung tâm Đào tạo - Huấn luyện Nội Bài xây dựng và cung
cấp cho Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài không chỉ tập trung vào các quy
định bắt buộc của Bộ Giao thông vận tải và Cục Hàng không Việt Nam mà phải
88
thay đổi theo hướng giúp người lao động nắm vững quy trình làm việc, tăng năng
suất lao động, năng lực làm việc.
Đồng thời Trung tâm cần nỗ lực hơn nữa tham mưu cho lãnh đạo Cảng hàng
không quôc tế Nội Bài trong lĩnh vực đào tạo, huấn luyện nhằm nâng cao năng lực
đội ngũ lao động, truyền ngọn lửa nhiệt huyết đến toàn thể cán bộ, công nhân viên
tại Cảng, cùng chung tay xây dựng doanh nghiệp phát triển bền vững.
89
Tiểu kết chương 3
Từ cơ sở kết quả phân tích thực trạng tại Chương 2, trong Chương 3 của luận
văn tác giả đã nêu ra ðịnh hýớng mục tiêu hoạt ðộng ðào tạo NNL tại Trung tâm An
ninh Hàng không Nội Bài, ðồng thời ðề xuất các nhóm giải pháp ðào tạo NNL tại
Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài trên 5 khía cạnh: hoàn thiện việc xác định
nhu cầu và mục tiêu đào tạo; xác định đối tượng đào tạo; công tác triển khai thực
hiện đào tạo; đánh giá kết quả đào tạo. Ngoài ra, tác giả cũng đề xuất một số kiến
nghị đối với Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV), Trung tâm Đào tạo –
Huyến luyện Nội Bài và khuyến nghị đối với người lao động. Các giải pháp được
đề xuất tại Chương 3 góp phần tạo cơ sở thực tiễn để Ban lãnh đạo Trung tâm đưa
ra các quyết định nâng cao hiệu quả đào tạo NNL tại Trung tâm An ninh hàng
không Nội Bài trong thời gian tới.
90
KẾT LUẬN
Như nội dung luận văn đã chỉ ra, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là vấn
đề quan trọng và cần thiết đối với mỗi tổ chức trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Tổ chức muốn tồn tại và phát triển thì phải đặt yếu tố nguồn nhân lực lên hàng đầu,
yếu tố con người chính là nền tảng cho sự phát triển bền vững. Nhận thức được tầm
quan trọng của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là cách tốt nhất để có thể sử
dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
Cho tới nay, Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài đã và đang chú trọng
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đồng thời thu được một số thành
công nhất định như: có được một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn ngày
càng được nâng cao, đáp ứng được yêu cầu và tính chất chuyên môn ngày càng cao
của công việc; chương trình đào tạo đã gắn với các yêu cầu thực tiễn; lãnh đạo cấp
cao tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên tham gia đào tạo... Tuy nhiên, vẫn còn
tồn tại một vài hạn chế: trình độ học viên các khóa đào tạo chưa đồng đều; mục tiêu
đào tạo chưa thật sự rõ ràng; phương pháp học còn mang tính truyền thống. Trung
tâm An ninh hàng không Nội Bài cần hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực để nâng cao hơn chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên đáp ứng được
những nhiệm vụ, thách thức mới trong tương lai.
Luận văn đã phần nào làm rõ thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực tại Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài cũng như những hiệu quả và
ưu điểm của công tác này mang lại. Qua đó cũng thấy được vẫn còn có những
nhược điểm và hạn chế thiếu sót trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực. Từ đó, luận văn đề xuất các nhóm giải pháp để hoàn thiện các nội dung liên
quan đến công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Trung tâm An ninh hàng không Nội
Bài: xác định nhu cầu đào tạo; xác định mục tiêu đào tạo; xác định đối tượng đào
tạo; công tác triển khai thực hiện đào tạo; đánh giá kết quả đào tạo; các kiến nghị
đối với Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) và Trung tâm Đào tạo –
Huấn luyện Nội Bài. Các phân tích và kiến nghị trong luận văn góp phần tạo cơ sở
thực tiễn để Ban lãnh đạo Trung tâm đưa ra các chính sách và chương trình đào tạo
nhân sự phù hợp tại đơn vị.
91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2008), Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực,
NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
2. Cảng hàng không quốc tế Nội Bài (2015), Chương trình ANHK Cảng hàng
không quốc tế Nội Bài và được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt theo
Quyết định số 672/QĐ-CHK ngày 07/4/2015 và Quyết định số 1591/QĐ-CHK
do Cục Hàng không Việt Nam ban hành ngày 17/8/2015.
3. Trần Kim Dung (2018), Giáo trình Nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Tài chính,
Hà Nội.
4. Đoàn Thị Thu Hà (2001), Giáo trình Khoa học quản lý - tập 2, Đại học Kinh tế
quốc dân, Nhà xuất bản Khoa học - Kỹ Thuật, Hà Nội.
5. Lê Thanh Hà (2009), Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Đại
học Lao động xã hội, Hà Nội.
6. Mai Thanh Lan, Nguyễn Thị Minh Nhàn (2016), Giáo trình Quản trị nhân lực
căn bản, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
7. Hoà ng Phê (2015), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng. 8. Nguyễn Ngọc Quân, Nguyễn Vân Điềm (2014), Giáo trình Quản trị nhân lực,
Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
9. Quốc Hội (2006), Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngà y
29/06/2006; Luật số 61/2014/QH13 ngày 21/11/ 2014 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
10. Nguyễn Tiệp (2008), Giáo trình nguồn nhân lực, Đại học Lao động và Xã hội,
Hà Nội.
11. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 34/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án nâng cao năng lực bảo đảm an
ninh hàng không dân dụng.
12. Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài (2015), Báo cáo chất lượng lao động
năm 2015, Hà Nội.
13. Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài (2015), Chương trình huấn luyện an
ninh hàng không quốc gia và Quy chế huấn luyện đào tạo NASC.
92
14. Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài (2015-2017), Báo cáo Tổng kết công
tác đảm bảo ANHK từ năm 2015 đến 2017, Hà Nội.
15. Trung tâm Tư vấn phát triển giao thông vận tải (2016), Giáo trình Bồi dưỡng
nghiệp vụ an ninh hàng không, Hà Nội.
16. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2002), Giáo trình Khoa học quản lý tập 2,
NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
17. WB. World Development Indicators – London (2000), Các vấn đề phát triển
nhân lực toàn cầu, Oxford.
18. http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/tu-dien-mo/item/788-nguon-nhan-luc-
va-phat-trien-nguon-nhan-luc.html, truy cập ngày 01/10/2020.
19. http://truongchinhtrina.gov.vn/ArticleDetail.aspx?_Article_ID=212, truy cập
ngày 01/10/2020
20. https://caa.gov.vn/an-ninh-an-toan.htm, truy cập ngày 01/10/2020
21. http://www.vnas.vn/gioi-thieu/gioi-thieu-chung, truy cập ngày 01/10/2020
22. https://vovgiaothong.vn/dam-bao-an-ninh-an-toan-san-bay-noi-bai-the-nao-
trong-luc-sua-duong-bang, truy cập ngày 01/10/2020
23. https://caa.gov.vn/hoat-dong-nganh/cong-tac-dam-bao-an-toan-hang-khong-tai-
cang-hang-khong-quoc-te-noi-bai-20200828142230893.htm, truy cập ngày
01/10/2020
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng hỏi đánh giá khóa học của học viên
Họ và tên:
Chức danh và bộ phận làm việc:
Tên khóa đào tạo:
Thời gian đào tạo:
Đề nghị đánh dấu “X” vào cột tương xứng
Kém Trung
Khá Tốt Rất
bình
tốt
1. Nội dung khóa đào tạo có ích cho công việc
của tôi sau này
2. Thông tin mới, kiến thức mới
3. Giảng viên chia sẻ kinh nghiệm với học viên,
giải đáp thắc mắc học viên
4. Giảng viên đã sử dụng phương pháp dạy hay
giúp dễ tiếp thu nội dung
5. Thời gian của khóa học và các chủ đề được
phân bố hợp lý
6. Nội dung giáo trình có liên quan mật thiết tới
công việc
7. Công cụ hỗ trợ việc giảng dạy đảm bảo được
hiệu quả đào tạo
8. Ý kiến khác:..................................................................................................................
...........................................................................................................................................
9. Anh chị có ý kiến gì để nâng cao hiệu quả khóa học không?.................................
Phụ lục 2: Các môn học chương trình đào tạo nghiệp vụ an ninh soi chiếu
THỜI GIAN
TRONG ĐÓ
TT
TÊN MÔN HỌC
TỔNG
LÝ
THỰC
SỐ
THUYẾT
HÀNH
I Các môn học chung
96
96
0
1 Khái quát chung về ngành hàng không dân dụng
8
8
0
2 Vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa
8
8
0
Pháp luật về hàng không dân dụng; pháp luật về an ninh hàng
3
20
20
0
không
4 Tiếng Anh giao tiếp chuyên ngành hàng không
60
60
0
II Các môn học chung về an ninh hàng không
188
140
48
1 An ninh hàng không; an ninh cảng hàng không, sân bay
20
20
0
2 Tâm lý học tội phạm, tâm lý hành khách
24
24
0
3 Đối phó với sự cố an ninh hàng không
8
8
0
4 Xử lý thông tin đe dọa bom
4
4
0
5 Các cơ quan thực thi pháp luật tại cảng hàng không, sân bay
4
4
0
Trách nhiệm bảo đảm an ninh hàng không của người khai
6
4
4
0
thác cảng hàng không, người khai thác tàu bay
7 Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không
20
20
0
8 Giới thiệu về thiết bị an ninh hàng không
12
12
0
9 Xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không
16
12
4
10 Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị thông tin liên lạc
8
8
0
Kiểm tra, lục soát người, tàu bay, phương tiện, nhà ga, đồ vật
11
20
8
12
không xác nhận được chủ
12 Bảo vệ hiện trường
8
8
0
13 Lễ tiết, tác phong an ninh hàng không
16
8
8
14 Kỹ năng tự vệ
24
0
24
III Các môn học nghiệp vụ chuyên ngành an ninh soi chiếu
232
70
162
Quy trình kiểm tra soi chiếu an ninh hàng không đối với
1
8
8
0
người, hành lý, hàng hóa, bưu gửi
2 Các thủ đoạn che giấu vật phẩm nguy hiểm
10
4
6
3 Kiểm tra trực quan người
20
4
16
4 Kiểm tra trực quan hành lý, hàng hóa
20
4
16
5 Kiểm tra giấy tờ hành khách sử dụng để làm thủ tục đi tàu bay 20
4
16
Kiểm tra, nhận biết vũ khí, chất nổ, vật phẩm nguy hiểm khác
40
10
6
30
bằng máy soi tia X
Kiểm tra, nhận biết vũ khí, chất nổ, vật phẩm nguy hiểm khác
7
20
4
16
bằng cổng từ và thiết bị phát hiện kim loại cầm tay
Xử lý vật nghi ngờ là chất nổ, thiết bị nổ; vũ khí, vật phẩm
8
16
8
8
nguy hiểm
9 Kiểm tra hành khách đặc biệt
8
4
4
10 Kiểm tra hành khách là bệnh nhân, người khuyết tật
8
4
4
11 Kiểm tra bằng thiết bị phát hiện chất nổ
4
0
4
Xử lý trường hợp từ chối kiểm tra soi chiếu an ninh hàng
12
4
4
0
không
13 Đồng bộ hành khách, hành lý
10
10
0
Thực tập có hướng dẫn, giám sát của cán bộ thuộc đơn vị an
14
40
0
40
ninh hàng không
4
2
2
Kiểm tra cuối khóa
Tổng cộng
516
306
210
Phụ lục 3: Các môn học chương trình đào tạo nghiệp vụ an ninh kiểm soát
THỜI GIAN
TRONG ĐÓ
TT
TÊN MÔN HỌC
TỔNG
LÝ
THỰC
SỐ
THUYẾT
HÀNH
I Các môn học chung
96
96
0
1 Khái quát chung về ngành hàng không dân dụng
8
8
0
2 Vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa
8
8
0
Pháp luật về hàng không dân dụng; pháp luật về an ninh
3
20
20
0
hàng không
4 Tiếng Anh giao tiếp chuyên ngành hàng không
60
60
0
II Các môn học chung về an ninh hàng không
188
140
48
1 An ninh hàng không; an ninh cảng hàng không, sân bay
20
20
0
2 Tâm lý học tội phạm, tâm lý hành khách
24
24
0
3 Đối phó với sự cố an ninh hàng không
8
8
0
4 Xử lý thông tin đe dọa bom
4
4
0
5 Các cơ quan thực thi pháp luật tại cảng hàng không, sân bay
4
4
0
Trách nhiệm bảo đảm an ninh hàng không của người khai
6
4
4
0
thác cảng hàng không, người khai thác tàu bay
7 Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không
20
20
0
8 Giới thiệu về thiết bị an ninh hàng không
12
12
0
9 Xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không
16
12
4
10 Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị thông tin liên lạc
8
8
0
11
20
8
12
Kiểm tra, lục soát người, tàu bay, phương tiện, nhà ga, đồ vật không xác nhận được chủ
12 Bảo vệ hiện trường
8
8
0
13 Lễ tiết, tác phong an ninh hàng không
16
8
8
14 Kỹ năng tự vệ
24
0
24
III Các môn học nghiệp vụ chuyên ngành an ninh kiểm soát 148
46
102
1 Tuần tra và canh gác
20
4
16
2 Bảo vệ tàu bay
12
4
8
3 Kiểm tra, giám sát an ninh khu vực hạn chế
24
8
16
Nhận biết vũ khí, chất nổ, vật phẩm nguy hiểm; nguyên tắc
4
16
16
0
xử lý
5 Kiểm tra bằng cổng từ và thiết bị phát hiện kim loại cầm tay 12
4
8
6 Kiểm tra bằng thiết bị phát hiện chất nổ
4
12
8
7 Giám sát bằng hệ thống camera
0
4
4
8 Kiểm tra trực quan người, phương tiện, đồ vật
4
12
8
Thực tập có hướng dẫn, giám sát của cán bộ thuộc đơn vị an
9
0
32
32
ninh hàng không
2
4
2
Kiểm tra cuối khóa
432
282
150
Tổng cộng
Phụ lục 4: Các môn học chương trình đào tạo nghiệp vụ an ninh cơ động
THỜI GIAN
TRONG ĐÓ
TT
TÊN MÔN HỌC
TỔNG
LÝ
THỰC
SỐ
THUYẾT
HÀNH
I Các môn học chung
96
96
0
1 Khái quát chung về ngành hàng không dân dụng
8
8
0
2 Vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa
8
8
0
Pháp luật về hàng không dân dụng; pháp luật về an ninh
3
20
20
0
hàng không
4 Tiếng Anh giao tiếp chuyên ngành hàng không
60
60
0
II Các môn học chung về an ninh hàng không
48
188
140
1 An ninh hàng không, an ninh cảng hàng không, sân bay
20
20
0
2 Tâm lý học tội phạm, tâm lý hành khách
24
24
0
3 Đối phó với sự cố an ninh hàng không
8
8
0
4 Xử lý thông tin đe dọa bom
4
4
0
5 Các cơ quan thực thi pháp luật tại cảng hàng không, sân bay
4
4
0
Trách nhiệm bảo đảm an ninh hàng không của người khai
6
4
4
0
thác cảng hàng không, người khai thác tàu bay
7 Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không
20
20
0
8 Giới thiệu về thiết bị an ninh hàng không
12
12
0
9 Xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không
16
12
4
10 Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị thông tin liên lạc
8
8
0
Kiểm tra, lục soát người, tàu bay, phương tiện, nhà ga, đồ
11
20
8
12
vật không xác nhận được chủ
12 Bảo vệ hiện trường
8
8
0
13 Lễ tiết, tác phong an ninh hàng không
16
8
8
14 Kỹ năng tự vệ
24
0
24
III Các môn học nghiệp vụ chuyên ngành an ninh cơ động
172
42
130
1 Tuần tra và canh gác
12
4
8
2 Hộ tống người và hàng hóa
12
4
8
3 Kiểm tra bằng thiết bị phát hiện kim loại cầm tay
12
4
8
4 Kiểm tra bằng thiết bị phát hiện chất nổ
12
4
8
5 Kiểm soát đám đông gây rối
8
8
0
Nhận biết vũ khí, chất nổ, vật phẩm nguy hiểm; nguyên tắc
6
12
12
0
xử lý
7 Xử lý bom, mìn, chất nổ, vật liệu nổ
12
4
8
8 Võ thuật nâng cao
56
0
56
Thực tập có hướng dẫn, giám sát của cán bộ thuộc đơn vị an
9
32
0
32
ninh hàng không
Kiểm tra cuối khóa
4
2
2
Tổng cộng
456
278
178
Phụ lục 5: Các môn học chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý an ninh
hàng không
THỜI
SỐ TT
NỘI DUNG
GIAN
1 An ninh hàng không
4
2 An ninh cảng hàng không, sân bay
4
3 Đối phó với sự cố an ninh hàng không
4
4 Môi trường an ninh hàng không toàn cầu
4
5 Vai trò và hoạt động của các tổ chức trong khu vực và quốc tế
2
6 Các quy định về an ninh hàng không của quốc gia và quốc tế
4
7 Các cơ quan quốc gia và nhà chức trách hàng không dân dụng
4
8 Công nghệ về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị an ninh hàng không
4
9 Nguồn lực bảo đảm an ninh hàng không
4
10 Chương trình kiểm soát chất lượng nội bộ
2
11 Kế hoạch khẩn nguy
2
Kiểm tra cuối khóa
2
Tổng cộng
40
Phụ lục 6: Các môn học chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý khủng
hoảng an ninh hàng không
THỜI
SỐ TT
NỘI DUNG
GIAN
1 An ninh hàng không
4
2 An ninh cảng hàng không, sân bay
4
3 Đối phó với sự cố an ninh hàng không
2
4 Những mối đe dọa đến an ninh hàng không dân dụng
2
Đặc điểm chung của các loại tội phạm; đặc điểm của tội phạm tấn
5
2
công vào hàng không dân dụng
6 Nguyên tắc của quản lý khủng hoảng; kế hoạch quản lý khủng hoảng
4
7 Yêu cầu đối với trung tâm chỉ huy và kiểm soát khủng hoảng
2
8 Thực hành quản lý khủng hoảng
2
Kiểm tra cuối khóa
2
Tổng cộng
24
Phụ lục 7: Các môn học chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ giảng dạy lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không
SỐ TT NỘI DUNG THỜI GIAN
1
Vai trò của giáo viên an ninh hàng không
4
Giới thiệu về chương trình đào tạo, huấn luyện an ninh
2
4
hàng không quốc gia
3
Nguyên tắc học tập và giảng dạy
4
4
Tổ chức khóa học
8
5
Chuẩn bị, sử dụng trang, thiết bị giảng dạy an ninh
8
hàng không
6
Quá trình kiểm tra và cấp chứng nhận
4
7
Kỹ năng trình bày giáo trình, tài liệu an ninh hàng
16
không
8
Đánh giá kết quả
4
Kiểm tra cuối khóa
4
56
Tổng cộng
Phụ lục 8: Các môn học chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát viên
an ninh hàng không
THỜI GIAN
SỐ
NỘI DUNG
TỔNG
LÝ
THỰC
TT
SỐ
THUYẾT
HÀNH
1 Nội dung chương trình an ninh hàng không quốc gia
8
8
0
2 Khái niệm về kiểm tra, giám sát an ninh hàng không
4
4
0
3 Công tác chuẩn bị tiến hành kiểm tra, giám sát
4
4
0
4 Phương pháp thực hiện kiểm tra, giám sát
4
4
0
Nhiệm vụ, kỹ năng của giám sát viên an ninh hàng không,
5
4
4
0
giám sát viên an ninh nội bộ
6 Trang thiết bị hỗ trợ kiểm tra, giám sát an ninh hàng không
4
4
0
7 Quy trình thực hiện kiểm tra, giám sát
6
6
0
8 Thực tập, viết báo cáo
20
4
16
Kiểm tra cuối khóa
2
2
0
Tổng cộng
56
40
16
Phụ lục 9: Các môn học chương trình huấn luyện định kỳ nghiệp vụ an ninh
soi chiếu
THỜI GIAN
SỐ
TRONG ĐÓ
NỘI DUNG
TỔNG
TT
LÝ
THỰC
SỐ
THUYẾT
HÀNH
Cập nhật các văn bản pháp luật, quy định liên quan đến công
1
tác đảm bảo an ninh hàng không; tình hình an ninh hàng
2
0
2
không trong nước và thế giới
Âm mưu, phương thức, thủ đoạn mới của các tổ chức tội
2
2
0
2
phạm, khủng bố
3 Kiểm tra trực quan người
2
2
0
4 Kiểm tra trực quan hành lý, hàng hóa
2
2
0
Kiểm tra giấy tờ hành khách sử dụng để làm thủ tục đi tàu
5
2
2
0
bay
Kiểm tra, nhận biết vũ khí, chất nổ, vật phẩm nguy hiểm
6
4
4
0
bằng máy soi tia X
Kiểm tra, nhận biết vũ khí, chất nổ, vật phẩm nguy hiểm
7
2
2
0
bằng cổng từ và thiết bị phát hiện kim loại cầm tay
8 Kiểm tra bằng thiết bị phát hiện chất nổ
4
4
0
9 Xử lý vật nghi ngờ là chất nổ, vũ khí, vật phẩm nguy hiểm
4
4
0
10 Kiểm tra các loại hành khách đặc biệt
2
2
0
11 Kiểm tra hành khách là bệnh nhân, người khuyết tật
2
2
0
Kiểm tra cuối khóa
4
2
2
6
Tổng cộng
32
26
Phục lục 10: Các môn học chương trình huấn luyện định kỳ nghiệp vụ an ninh
kiểm soát
THỜI GIAN
SỐ
TRONG ĐÓ
NỘI DUNG
TỔNG
TT
LÝ
THỰC
SỐ
THUYẾT
HÀNH
Cập nhật các văn bản pháp luật, quy định liên quan đến
1
công tác đảm bảo an ninh hàng không; tình hình an ninh
2
2
0
hàng không trong nước và thế giới
Âm mưu, phương thức, thủ đoạn mới của các tổ chức tội
2
2
0
2
phạm, khủng bố
3 Tuần tra và canh gác
2
0
2
4 Bảo vệ tàu bay
2
0
2
5 Kiểm soát an ninh khu vực hạn chế
2
0
2
Kiểm tra bằng cổng từ và thiết bị phát hiện kim loại cầm
6
0
2
2
tay
7 Kiểm tra bằng thiết bị phát hiện chất nổ
0
2
2
8 Kiểm tra trực quan người, phương tiện, đồ vật
0
2
2
Kiểm tra, lục soát người, tàu bay, phương tiện, nhà ga, đồ
9
0
2
2
vật không xác nhận được chủ
10 Giám sát bằng hệ thống camera
0
2
2
2
2
4
Kiểm tra cuối khóa
Tổng cộng
24
12
12
Phục lục 11: Các môn học chương trình huấn luyện định kỳ nghiệp vụ an ninh
cơ động
THỜI GIAN
TRONG ĐÓ
SỐ
NỘI DUNG
TỔNG
TT
LÝ
THỰC
SỐ
THUYẾT
HÀNH
Cập nhật các văn bản pháp luật, quy định liên quan đến an
1
ninh hàng không; tình hình an ninh hàng không trong nước và
2
2
0
thế giới
Âm mưu, phương thức, thủ đoạn mới của các tổ chức tội
2
0
2
2
phạm, khủng bố
3 Tuần tra và canh gác
0
2
2
4 Hộ tống người và hàng hóa
0
2
2
Kiểm tra, lục soát người, tàu bay, phương tiện, nhà ga, đồ vật
0
4
4
5
không xác nhận được chủ
6 Kiểm soát đám đông gây rối
2
0
2
7 Kiểm tra bằng thiết bị phát hiện kim loại cầm tay
0
2
2
8 Kiểm tra bằng thiết bị phát hiện chất nổ
0
2
2
Nhận biết, xử lý vũ khí, vật phẩm nguy hiểm; bom, mìn, vật
9
0
4
4
liệu nổ
10 Bảo vệ hiện trường
2
0
2
Xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không tại khu vực hạn
11
2
2
4
chế cảng hàng không
12 Võ thuật
0
30
30
Kiểm tra cuối khóa
2
2
4
Tổng cộng
12
50
62
Phụ lục 12: Các môn học chương trình huấn luyện giảng dạy lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không
STT Tên môn học Thời gian
Vai trò của giáo viên an ninh hàng không và giới thiệu về một
1
2
chương trình an ninh hàng không
2
Nguyên tắc học tập và giảng dạy
2
3
Tổ chức khóa học
4
4
Chuẩn bị trang, thiết bị giảng dạy an ninh hàng không
2
5
Quá trình kiểm tra và cấp chứng chỉ, chứng nhận
2
6
Cách trình bày tài liệu
1
7
Đánh giá kết quả
1
Kiểm tra cuối khóa
2
Tổng cộng
16
Phụ lục 13: Các môn học chương trình huấn luyện định kỳ nghiệp vụ quản lý
an ninh hàng không
SỐ
THỜI
NỘI DUNG
TT
GIAN
Môi trường an ninh hàng không toàn cầu; âm mưu, phương thức, thủ
1
2
đoạn mới của các tổ chức tội phạm, khủng bố
2 Vai trò và hoạt động của các tổ chức khu vực, quốc tế
1
3 Các quy định về an ninh hàng không của quốc gia, khu vực và quốc tế
2
4 Các cơ quan quốc gia và nhà chức trách hàng không dân dụng
1
5 Công nghệ về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị an ninh hàng không
2
6 Nguồn lực bảo đảm an ninh hàng không
2
7 Quản lý dự án
1
8 Chương trình kiểm soát chất lượng nội bộ
2
9 Kế hoạch khẩn nguy
1
Kiểm tra cuối khóa
2
Tổng cộng
16
Phụ lục 14: Các môn học chương trình huấn luyện định kỳ nghiệp vụ giám sát
viên an ninh hàng không
SỐ
NỘI DUNG
THỜI GIAN
TT
1 Công tác chuẩn bị kiểm tra, giám sát
2
Âm mưu, phương thức, thủ đoạn mới của các tổ chức tội phạm, khủng
2
2
bố
3 Phương pháp kiểm tra, giám sát
2
Nhiệm vụ và kỹ năng của giám sát viên an ninh hàng không, giám sát
4
4
viên nội bộ
5 Trang thiết bị hỗ trợ kiểm tra, giám sát
2
6 Thực hành, viết báo cáo kiểm tra, giám sát
2
Kiểm tra cuối khóa
2
Tổng cộng
16
Phụ lục 15: Mẫu biên bản nghiệm thu
Trung tâm An ninh CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
hàng không Nội Bài Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHIỆM THU
KẾT QUẢ ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG HUẤN LUYỆN
Thành phần Hội đồng nghiệm thu gồm có:
1. Ông/bà: ........................................ Bộ phận: ...............................
2. Ông/bà: ........................................ Bộ phận: ...............................
3. Ông/bà: ........................................ Bộ phận: ...............................
4. Ông/bà: ........................................ Bộ phận: ...............................
Cùng tiến hành tổ chức nghiệm thu kết quả đào tạo bồi huấn công tác phát
điện cạnh tranh cho CBCNV trong Công ty gồm những nội dung sau:
I.TÊN LỚP BỒI HUẤN: ...........................................................................................
II.ĐỐI TƯỢNG THAM DỰ: ....................................................................................
III.THỜI GIAN ĐÀO TẠO:......................................................................................
IV. NỘI DUNG ĐÀO TẠO BỒI HUẤN:
1. ...............................................................................................................................
2. ...............................................................................................................................
3. ...............................................................................................................................
4. ...............................................................................................................................
5. ...............................................................................................................................
V. KẾT QUẢ ĐỢT BỒI HUẤN:
- Tổng số giờ bồi huấn: ...... giờ (một giảng viên, một trợ giảng, vừa giảng
dạy vừa chấm bài kiểm tra)
- Số trang tài liệu phục vụ giảng dậy: ...... trang
- Số tài liệu trên được phô tô và đóng thành .... bộ để phục vụ học tập.
- Tổng số người đã kiểm tra đạt yêu cầu là: .... người
Số người kiểm tra không đạt yêu cầu là: .... người
VI. CÁC VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI: ......................................................................
VII. KẾT LUẬN: ....................................................................................
CHỮ KÝ CÁC THÀNH VIÊN HĐNT
1. Ông/bà: ........................................ .................................................
2. Ông/bà: ........................................ .................................................
3. Ông/bà: ........................................ .................................................
4. Ông/bà: ........................................ .................................................
Phụ lục 16: Phiếu khảo sát đánh giá kết quả của việc đào tạo
Để việc tổ chức các khóa học sau ngày một hiệu quả hơn, xin các anh/chị
hãy vui lòng điền và đánh dấu (X) vào bảng câu hỏi sau:
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Câu 1. Xin anh (chị) cho biết giới tính? 1. Nam
2. Nữ
Câu 2. Anh (chị) đang công tác tại Phòng/Ban? ………………………
Câu 3: Chức vụ của Anh (chị) là? ………………………
Câu 3. Trình độ giáo dục cao nhất của Anh (chị) là? 1. Sau ĐH
2. ĐH
3. Dưới ĐH
Câu 4.Số năm kinh nghiệm công tác của Anh/chị là? 1. Trên 5 năm
2. 3-5 năm
3. Dưới 3 năm
Câu 5: Quy trình đào tạo ( Anh/chị vui lòng đánh dấu vào ô phù hợp hoặc khoanh
tròn vào con số phản ánh mức độ đồng ý của Anh/Chị với các câu hỏi và nhận định
trong bảng dưới đây).
I. ĐÁNH GIÁ KHÓA HỌC
Hoàn
Không
Rất
Đồng
Không
Câu hỏi
toàn
đồng ý
đồng ý
ý
đồng ý
đồng ý
lắm
Cấp trên ủng hộ nhân viên tham
gia khóa học?
Nội dung đào tạo có ích cho công
việc hiện tại?
Khóa học đáp ứng mong muốn của
bạn?
Chương trình đạo tạo có tương tác
cao hay không?
Khóa học có tính ứng dụng cao?
II. ĐÁNH GIÁ GIẢNG VIÊN
Hoàn
Không
Rất đồng
Đồng
Không
Câu hỏi
toàn
đồng ý
ý
ý
đồng ý
đồng ý
lắm
Giáo viên có kiến thức chuyên môn
Kỹ năng truyền đạt rõ ràng, sinh
động
Phương pháp giảng dạy khoa học, dễ
hiểu
Nội dung Tài liệu biên soạn có liên
quan mật thiết với công việc
III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TỔ CHỨC
Hoàn
Không
Rất
Đồng
Không
Câu hỏi
toàn
đồng ý
đồng ý
ý
đồng ý
đồng ý
lắm
Việc đánh giá hiệu quả đào tạo
luôn được quan tâm thực hiện sau
mỗi khóa đào tạo?
Cách thức đánh giá hiệu quả đào
tạo là phù hợp?
Anh/chị được tham gia đánh giá
hiệu quả đào tạo?
Mẫu phiếu đánh giá sau đào tạo là
hình thức, không chất lượng?
Những bài test kiến thức, kỹ năng
không đánh giá được tŕnh độ, năng lực và kỹ năng người học?
Công tác chấm điểm các bài test
không khoa học, không chính xác?
Phương pháp đánh giá kết quả đào
tạo chưa khoa học, còn hình thức?
IV. Ý KIẾN KHÁC:
Hãy liệt kê các khóa đào tạo mà anh/chị tham gia năm 2019?
Trong số những khóa đào tạo đó, khóa đào tạo nào là quan trọng nhất?
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Phụ lục 17: Đánh giá hiệu quả đào tạo theo Mô hình Kirkpatrick
Mức độ đồng ý
Rất
Không
Rất
Bình
Đồng
không
Câu
Cấp độ
đồng
đồng
thường
ý
đồng
ý
ý
ý
1
2
5
3
4
I. SỰ HÀI LÒNG CỦA HỌC VIÊN
1. Khóa học
Những gì bạn học được từ khóa học so với
6.1
kỳ vọng của anh/chị là rất nhiều
Khóa học đã đáp ứng được mong muốn của
6.2
anh/chị
2. Giảng viên
6.3 Kiến thức chuyên môn rất chuyên sâu
Kỹ năng truyền đạt tốt (diễn đạt rõ ràng, sinh
6.4
động…)
Phương pháp giảng dạy (thảo luận, chuẩn bị
6.5
tài liệu...) rất hay và phù hợp.
3. Tổ chức khóa học
3. 1. Cơ sở vât chất (lớp học, DVD, bàn ghế,
...)
Điều kiện vật chất dành cho đào tạo rất tiện
6.6
nghi.
Trang dụng cụ lớp học được bố trí hợp mắt,
6.7
tạo không gian lớp học thoải mái
3.2. Công tác tổ chức, phục vụ
Tài liệu khóa học được cấp phát rất đầy đủ,
6.8
khoa học.
Nhân viên nhân sự rất nhiệt tình hướng dẫn,
6.9
hỗ trợ trong quá trình lớp học diễn ra
Mọi thông tin khóa học được cập nhật và
6.10
thông báo kịp thời, khoa học
Công tác phục vụ trước, trong và sau khóa
6.11
học rất chu đáo.
Lớp học được diến ra khoa học, đúng thời
6.12
điểm
3.3. Mục tiêu khóa học
Mục tiêu khóa học là hoàn toàn phù hợp với
6.13
nguyện vọng của tôi
Mục tiêu khóa học tương thích với công việc
6.14
và mục tiêu đào tạo của bộ phận/phòng ban
và Tổng Công ty
3.4. Nội dung đào tạo
Nội dung Anh/chị được đào tạo rất hữu ích
6.15
với nhu cầu và mong muốn của Anh/chị
6.16 Nội dung khóa học rất hay, rất thu hút
Nội dung đào tạo rất chuyên sâu, sát với vị
6.17
trí công việc Anh/chị đang đảm nhận
Những kiến thức, kỹ năng khóa đào tạo là
6.18
chính xác, khoa học
3.5. Phương pháp đào tạo
6.19 Phương pháp đào tạo rất hợp lý, khoa học
6.20 Cơ hội thực hành của Anh/chị là rất nhiều
Anh/chị được tự do tham gia, phát biểu ý
6.21
kiến và cảm xúc cá nhân
4. Đánh giá chung khóa học
II. KẾT QUẢ ĐÀO TẠO
1.Kiến thức
6.22 Bạn học được rất nhiều từ khóa học này
Bạn có đủ thời gian để tìm hiểu các nội dung
6.23
của khóa học
Khóa học đáp ứng tất cả các mục tiêu kiến
6.24
thức của tôi
2. Kỹ năng
Sau khóa học, kỹ năng lãnh đạo của bạn
6.25
được cải thiện rõ rệt
3. Thái độ
Những gì tôi học được trong khóa học này
6.26
rất hữu ích cho công việc của tôi.
Bạn hiểu và cảm thấy hưng phấn trong vai
6.27
trò lãnh đạo của mình
III. ỨNG DỤNG
Bạn có ứng dụng được gì sau khóa học vào
6.28
công việc không?
Công việc của nhóm/bộ phận được thực hiện
6.29
một cách hệ thống, có quy trình hơn
6.30 Kết quả công việc của bạn cải thiện rõ rệt
Bạn cải thiện được mối quan hệ với nhân
6.31
viên mà bấy lâu nay do cách lãnh đạo mà
chưa hòa hợp
Kết quả công việc của cả nhóm/bộ phận
6.32
được cải thiện rõ rệt
IV. KẾT QUẢ (Chương trình đào tạo có ảnh
hưởng như thế nào đối với tổ chức)
Đội ngũ LĐQL có hiểu biết sâu sắc về
6.33
nghiệp vụ, vị trí công việc đang đảm nhiệm
Đội ngũ LĐQL có kỹ năng lãnh đạo tốt,
6.34
chuyên nghiệp
Kết quả công việc của nhiều bộ phận, phòng
6.35
ban được cải thiện theo chiều hướng tích cực
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty do
6.36
đào tạo mang lại là lớn hơn chi phí cho đào
tạo
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp nhiệt tình của quý anh/chị.