Đáp án chi tiết cho đề thi tuyển sinh ĐH - CĐ 2011 môn hóa học - Mã đề 925
lượt xem 7
download
Tài liệu tham khảo Đáp án chi tiết cho đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2011 môn hóa học - Mã đề 925 dành cho các bạn đang ôn thi môn hóa học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đáp án chi tiết cho đề thi tuyển sinh ĐH - CĐ 2011 môn hóa học - Mã đề 925
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc http://www.facebook.com/vukhacngoc ĐÁP ÁN CHI TIẾT CHO ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐH – CĐ NĂM 2011 MÔN HÓA HỌC – MÃ ĐỀ 925 Cho biết khối lượng nguyên tử (theo đvC) của các nguyên tố : H = 1; C = 12; N = 14; O = 16; Na = 23; Mg = 24; Al = 27; S = 32; Cl = 35,5; K = 39; Ca = 40; Cr = 52, Mn = 55; Fe = 56; Cu = 64; Zn = 65; Br = 80; Ag = 108; Sn = 119; Ba=137; Pb = 207. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (40 câu, từ câu 1 đến câu 40) Câu 1: Hoà tan 13,68 gam muối MSO4 vào nước được dung dịch X. Điện phân X (với điện cực trơ, cường độ dòng điện không đổi) trong thời gian t giây, được y gam kim loại M duy nhất ở catot và 0,035 mol khí ở anot. Còn nếu thời gian điện phân là 2t giây thì tổng số mol khí thu được ở cả hai điện cực là 0,1245 mol. Giá trị của y là A. 3,920. B. 4,788. C. 4,480. D. 1,680. # Đáp án C. Phân tích đề bài: Bài tập liên quan tới phản ứng điện phân đỏi hỏi phải phân tích được hiện tượng, kết quả các phản ứng xảy ra ở 2 điện cực và thường áp dụng định luật bảo toàn electron. Phương pháp thông thường: Phân tích hiện tượng: - Khi điện phân muối sunfat trong thời gian t chỉ thu được kim loại M ở catot và khí ở anot → đó là khí O2 (H2O bị điện phân ở anot). - Khi điện phân trong thời gian gấp đôi (2t), số mol khí tăng hơn gấp đôi → chứng tỏ ngoài O2 ở anot còn có H2 ở catot (H2O bị điện phân ở cả 2 điện cực). → n H2 = 0,1245 - 2 × 0,35 = 0,0545 mol Bảo toàn electron: - Tại thời điểm t: n e (t) = 4n O2 = 4 × 0,035 = 0,14 mol - Tại thời điểm 2t: n e (2t) = 2 × 0,14 = 0,28 mol = 2n M + 2 × 0,0545 → n M = 0,0855 mol 13, 68 → M + 96 = = 160 → M = 64 (Cu) → y = 0,07 × 64 = 4,48 gam 0, 0855 Phương pháp kinh nghiệm: Nếu làm nhiều bài tập về điện phân, ta sẽ có 1 kinh nghiệm là: muối sunfat kim loại dùng trong các bài tập điện phân “phần lớn” là muối CuSO4, do đó, đáp án đúng “có khả năng lớn” là C. Dĩ nhiên, đã là kinh nghiệm thì chỉ đúng “phần lớn” chứ không tuyệt đối đúng, do đó cần phải có 1 chút “dũng cảm” và “liều” để làm theo cách này. Trong trường hợp thiếu thời gian hoặc không nghĩ ra được ngay cách làm thì đây cũng là cách không quá tệ. Nhận xét: Đây là một bài tập rất hay và phù hợp với kỳ thi Đại học, thể hiện ở rất nhiều khía cạnh: hiện tượng hóa học, kỹ năng giải toán, .... và đáp án nhiễu. Nếu lấy các đáp án nhiễu chia cho 0,07 ta sẽ được các kết quả rất “đẹp”: với A là 56 (Fe) và D là 24 (Mg) – người làm đề cũng rất cẩn thận khi vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia Liên hệ học trực tiếp: 0985052510
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc http://www.facebook.com/vukhacngoc chọn số 13,68 chia hết được cho cả 152 (FeSO4) và 120 (MgSO4) do đó, nếu làm theo cách “kinh nghiệm” sẽ có một số bạn phải băn khoăn ở 2 đáp án A và C (Mg bị loại vì đứng trước Al) và có thể phải chọn 50 : 50. Câu 2: Cho axit salixylic (axit o-hiđroxibenzoic) phản ứng với anhiđrit axetic, thu được axit axetylsalixylic (o-CH3COO-C6H4-COOH) dùng làm thuốc cảm (aspirin). Để phản ứng hoàn toàn với 43,2 gam axit axetylsalixylic cần vừa đủ V lít dung dịch KOH 1M. Giá trị của V là A. 0,24. B. 0,96. C. 0,72. D. 0,48. # Đáp án C. Phân tích đề bài: Nhận thấy đây là “bài toán xuôi” rất đơn giản vì đề bài đã cho số mol chất đầu và phản ứng xảy ra vừa đủ → điểm mấu chốt là phải xác định được đúng tỷ lệ phản ứng. Hướng dẫn giải: Trong công thức của asprin vừa có 1 nhóm chức axit (-COOH) tác dụng với KOH theo tỷ lệ 1:1, vừa có 1 nhóm chức este của phenol (-COO-C6H4-) tác dụng với KOH theo tỷ lệ 1:2. Do đó, tỷ lệ phản ứng tổng cộng là asprin : KOH = 1 : 3. 43, 2 → n KOH = 3n aspirin = 3 × = 0,72 mol → V = 0,72 lÝt 180 Nhận xét: Câu hỏi này khá dễ, tuy nhiên, học sinh cũng cần có kiến thức tương đối vững vàng để không bị “ngợp” trước cái tên “rất kêu” của aspirin hoặc công thức “có vẻ phức tạp” của nó vì nếu xác định sai tỷ lệ phản ứng thì các em sẽ dễ rơi vào đáp án nhiễu, trong đó, đáp án 0,48 (ứng với tỷ lệ 1:2) là đáp án nhiễu dễ mắc phải nhất. Ngoài ra, đối với các bạn đang trong quá trình ôn tập thì có thể lưu ý thêm về phản ứng este hóa bằng anhiđrit axit đối với nhóm chức –OH phenol. Câu 3: Cho dãy các chất: phenylamoni clorua, benzyl clorua, isopropyl clorua, m-crezol, ancol benzylic, natri phenolat, anlyl clorua. Số chất trong dãy tác dụng được với dung dịch NaOH loãng, đun nóng là A. 4. B. 5. C. 3. D. 6. # Đáp án B. Trừ ancol benzylic và natri phenolat. Nhận xét: Câu hỏi này tuy ngắn gọn và không khó nhưng có tính chất tổng hợp lý thuyết rộng, sâu sắc và khá hay. Các nội dung lý thuyết liên quan đến câu hỏi bao gồm: - Phân biệt khả năng phản ứng thủy phân của các loại dẫn xuất Halogen khác nhau – cái này không phải học sinh nào cũng quan tâm và ghi nhớ. - Phân biệt khả năng phản ứng với kiềm của ancol thơm và phenol. - Phân biệt tính axit – bazơ của các muối hữu cơ. Tuy nhiên, sẽ là hay và khó hơn nếu người ra đề khai thác sâu sắc hơn nữa trường hợp khả năng phản ứng của các dẫn xuất Halogen, khi đó, câu hỏi này sẽ có tính phân hóa thí sinh rất cao.. Câu 4: Este X được tạo thành từ etylen glicol và hai axit cacboxylic đơn chức. Trong phân tử este, số nguyên tử cacbon nhiều hơn số nguyên tử oxi là 1. Khi cho m gam X tác dụng với dung dịch vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia Liên hệ học trực tiếp: 0985052510
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc http://www.facebook.com/vukhacngoc NaOH (dư) thì lượng NaOH đã phản ứng là 10 gam. Giá trị của m là A. 17,5. B. 15,5. C. 14,5. D. 16,5. # Đáp án D. Phân tích đề bài: Đây là “bài toán xuôi” rất đơn giản vì đề bài đã cho số mol NaOH và phản ứng xảy ra vừa đủ → điểm mấu chốt là phải xác định được đúng CTCT của este ban đầu. Hướng dẫn giải: Đieste của etylen glicol với 2 axit đơn chức có dạng: RCOO-CH2-CH2-OCO-R’ với số nguyên tử O = 4 → số nguyên tử C = 5 và CTCT của este X là: CH3COO-CH2-CH2-OCO-H. 1 1 10 → m = M este × n NaOH = 132 × × = 16,5 gam 2 2 40 Nhận xét: Đây là một bài tập “xuôi” nên khá đơn giản và quen thuộc, hy vọng phần lớn các em không để mất điểm câu này để bù cho những câu khó hơn. Câu 5: Đốt cháy hoàn toàn 3,42 gam hỗn hợp gồm axit acrylic, vinyl axetat, metyl acrylat và axit oleic, rồi hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)2 (dư). Sau phản ứng thu được 18 gam kết tủa và dung dịch X. Khối lượng X so với khối lượng dung dịch Ca(OH)2 ban đầu đã thay đổi như thế nào? A. Giảm 7,74 gam. B. Tăng 7,92 gam. C. Tăng 2,70 gam. D. Giảm 7,38 gam. # Đáp án B. Phân tích đề bài: - Phản ứng với Ca(OH)2 dư chỉ tạo ra kết tủa CaCO3 → khối lượng của dung dịch chắc chắn phải giảm (cái này thầy từng giải thích rất nhiều lần) → loại ngay 2 đáp án B và C. * Chỉ xét riêng yếu tố này đã có thể chọn 50 : 50. - Đề bài cho rất nhiều chất nhưng ta có thể thấy ngay là chúng có chung CTTQ dạng CnH2n-2O2 và có số liệu về CO2 → nghĩ đến chuyện dùng phương pháp C trung bình. - Do độ bất bão hòa (k) của các chất = 2 → n hh = n CO2 - n H 2O - Đề bài có 2 số liệu → ta có quyền đặt tới 2 ẩn, 2 ẩn đó sẽ là: số mol hỗn hợp và số C trung bình. Phương pháp thông thường: Dễ dàng nhẩm được n CO2 = n CaCO3 = 0,18 mol , thay vào sơ đồ phản ứng, ta có: C n H 2 n −2 O2 → nCO2 14n + 30 n (14n + 30) gam n mol → = → n=6 3,42 0,18 3,42 gam 0,18 mol 3, 42 → n hh = = 0,03 mol → n H 2 O = n CO2 - n hh = 0,18 - 0,03 = 0,15 mol 14 × 6 + 30 Hoặc: Gọi số mol của hỗn hợp là a, ta có hệ phương trình: vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia Liên hệ học trực tiếp: 0985052510
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc http://www.facebook.com/vukhacngoc ⎧⎪mhh = (14n + 30)a = 3,42 gam ⎪⎧n = 6 ⎨ → ⎨ ⎪⎩nCO2 = na = 0,18 mol ⎪⎩a = 0,03 mol Từ đó có mgi¶m = m↓ - (mH2O + mCO2 ) = 18 - (18 × 0,15 + 44 × 0, 18) = 7,38 gam Phương pháp kinh nghiệm: - Phản ứng với Ca(OH)2 dư chỉ tạo ra kết tủa CaCO3 → khối lượng của dung dịch chắc chắn phải giảm (cái này thầy từng giải thích rất nhiều lần) → loại ngay 2 đáp án B và C. - Do độ bất bão hòa (k) của các chất = 2 3, 42 → n hh = n CO2 - n H 2 O = 0,18 - n H 2 O < → n H 2 O > 0,1325 mol 72 (số mol hỗn hợp lớn nhất khi hỗn hợp gồm toàn bộ là C3H4O2) - m gi¶m = m↓ - (m H2 O + mCO2 ) < 18 - (18 × 0,1325 + 44 × 0, 18) = 7,695 gam Trong 2 đáp án A và D, chỉ có D thỏa mãn. Nhận xét: Đây là một bài tập khá cơ bản nhưng không hề dễ, đòi hỏi học sinh phải có kỹ năng làm bài tương đối vững chắc để đọc được hướng giải và áp dụng đúng các công thức tính cần thiết. Câu 6: Cho 0,87 gam hỗn hợp gồm Fe, Cu và Al vào bình đựng 300 ml dung dịch H2SO4 0,1M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 0,32 gam chất rắn và có 448 ml khí (đktc) thoát ra. Thêm tiếp vào bình 0,425 gam NaNO3, khi các phản ứng kết thúc thì thể tích khí NO (đktc, sản phẩm khử duy nhất) tạo thành và khối lượng muối trong dung dịch là A. 0,112 lít và 3,750 gam. B. 0,224 lít và 3,865 gam. C. 0,224 lít và 3,750 gam. D. 0,112 lít và 3,865 gam. # Đáp án D. Phân tích đề bài: Phản ứng của hỗn hợp kim loại với dung dịch hỗn hợp H+ và NO3− thường sử dụng phương trình ion thu gọn đế tính toán số mol các ion trước và sau phản ứng. Phương pháp thông thường: 0,448 Dễ dàng nhận thấy mCu = 0,32 gam (không tan) và n H2 = = 0,02 mol < n H2SO4 = 0,03 mol 22, 4 → H2SO4 dư 0,01 mol và Fe, Al tan hết. Gọi số mol 2 kim loại này là a và b, ta có hệ phương trình: ⎪⎧mhh = 56a + 27b + 0,32 = 0,87 gam ⎧a = 0,005 mol ⎨ → ⎨ ⎪⎩nH2 = a + 1,5b = 0,02 mol ⎩b = 0,01 mol Như vậy các sản phẩm sau phản ứng gồm có: - phần dung dịch chứa H2SO4 dư 0,01 mol hay 0,02 mol H+; 0,005 mol Fe3+ và 0,01 mol Al3+. - phần chất rắn chứa 0,005 mol Cu chưa tan. vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia Liên hệ học trực tiếp: 0985052510
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc http://www.facebook.com/vukhacngoc 0,425 Thêm vào dung dịch: n Na + = n NO− = n NaNO3 = = 0,005 mol 3 85 Các phản ứng sẽ xảy ra theo thứ tự: 3Cu + 8H + + 2NO3− → 3Cu 2+ + 2NO ↑ + 4H 2 O tr−íc: 0,005 0,02 0,005 0,04 0,01 0,01 p−: 0,005 3 3 3 0,02 0,01 0,01 sau: 0 3 6 3 3Fe 2 + + 4H + + NO3− → 3Fe3+ + NO ↑ + 2H 2 O 0,02 0,01 0,01 tr−íc: 0,005 3 6 3 0,02 0,01 0,01 p−: 0,005 3 6 6 sau: 0 0 0 0,005 Như vậy, sau phản ứng, trong dung dịch sẽ chỉ còn: Na+, Fe3+, Al3+, Cu2+ và SO 24 − Và m = 0,87 + 0,03 × 96 + 0,005 × 23 = 3,865 gam và V = 0,005 × 22,4 = 0,112 lÝt . Phương pháp kinh nghiệm: - Do bảo toàn nguyên tố, Nitơ trong NO chỉ có thể sinh ra từ ion NO 3− trong đó: nNO ≤ nNO- = 0,005 mol → VNO ≤ 0,112 lÝt 3 Nhìn vào 4 đáp án → loại B, C và VNO chắc chắn phải bằng 0,112 và ion NO 3− đã hết, không còn trong dung dịch. Để loại trừ A, có 2 cách: - Tính trực tiếp: Trong dung dịch chắc chắn chứa Na+, các ion kim loại và SO 24− → m = 0,87 + 0,03 × 96 + 0,005 × 23 = 3,865 gam → đáp án đúng là D. - Giải nghĩa A để loại trừ: 3, 75 = 0,87 + 0,03 × 96 → đó là đáp án nhiễu trong trường hợp quên tính ion Na+ → loại A. Nhận xét: Đây là một bài tập khá hay, điển hình và cũng tương đối khó về dạng toán phản ứng của Cu, Fe, ... với dung dịch hỗn hợp H+ và NO 3− thường sử dụng phương trình ion thu gọn kết hợp với bảo toàn electron. Tuy nhiên, do sự sắp đặt của đáp án mà các em hoàn toàn có thể giải bằng “phương pháp kinh nghiệm” của thầy với thời gian nhanh hơn rất nhiều. Câu 7: Thực hiện các thí nghiệm sau: (1) Đốt dây sắt trong khí clo. vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia Liên hệ học trực tiếp: 0985052510
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc http://www.facebook.com/vukhacngoc (2) Đốt nóng hỗn hợp bột Fe và S (trong điều kiện không có oxi). (3) Cho FeO vào dung dịch HNO3 (loãng, dư). (4) Cho Fe vào dung dịch Fe2(SO4)3. (5) Cho Fe vào dung dịch H2SO4 (loãng, dư). Có bao nhiêu thí nghiệm tạo ra muối sắt(II)? A. 3. B. 4. C. 1. D. 2. # Đáp án A. Các thí nghiệm đó là (2), (4) và (5). Nhận xét: Đây là câu hỏi khá dễ vì tính chất đa hóa trị (+2 và +3) của sắt là 1 trọng tâm trong bất cứ đề thi Đại học nào và luôn có những cách khai thác khác nhau, do đó, thông thường học sinh sẽ có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về phần này. Trong câu hỏi cũng có những cặp chất được đưa vào mang tính so sánh, đối chiếu để gây nhiễu các học sinh có kiến thức không vững, bao gồm: - Phân biệt khả năng oxi hóa của Cl2 và S. - Phân biệt khả năng oxi hóa của HNO3 loãng, dư và H2SO4 loãng, dư. Câu 8: Đốt cháy hoàn toàn x mol axit cacboxylic E, thu được y mol CO2 và z mol H2O (với z = y − x ). Cho x mol E tác dụng với NaHCO3 (dư) thu được y mol CO2. Tên của E là A. axit fomic. B. axit acrylic. C. axit oxalic. D. axit ađipic. # Đáp án C. Phân tích đề bài: Đây là kiểu bài tập kết hợp xác định CTPT và CTCT của hợp chất hữu cơ mà các dữ kiện được tách riêng mang những ý nghĩa riêng mà cách làm của nó, thầy vẫn gọi vui là “bẻ đũa từng chiếc”. Khi làm các bài tập này, em không nhất thiết phải giải được tất cả các dữ kiện mà chỉ cần giải mã ý nghĩa của 1 vài dữ kiện là đã có thể giới hạn được số đáp án có khả năng đúng. Hướng dẫn giải: - Từ dữ kiện: z = y – x hay n axit = n CO2 - n H2 O → độ bất bão hòa của axit (k) = 2 → loại A. - Từ dữ kiện số mol CO2 sinh ra khi đốt cháy = số mol CO2 sinh ra khi tác dụng với NaHCO3 = y → số nhóm chức = số cacbon trong CTPT → loại B và D. Tổng hợp lại, ta có đáp án đúng là C. axit oxalic. * (Nếu chỉ giải mã riêng dữ kiện 2, ta cũng chọn được đáp án theo kiểu 50 : 50). Nhận xét: Đây là một kiểu bài tập khá cơ bản, quen thuộc và không khó, tuy nhiên, có thể việc đề thi cố tình dùng các chữ cái x, y, z có thể khiến một số bạn lúng túng và không nhận ra ngay các mối quan hệ, tỷ lệ. Câu 9: Nung m gam hỗn hợp X gồm FeS và FeS2 trong một bình kín chứa không khí (gồm 20% thể tích O2 và 80% thể tích N2) đến khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được một chất rắn duy nhất và hỗn hợp khí Y có thành phần thể tích: 84,8% N2, 14% SO2, còn lại là O2. Phần trăm khối lượng của FeS trong hỗn hợp X là vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia Liên hệ học trực tiếp: 0985052510
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc http://www.facebook.com/vukhacngoc A. 26,83%. B. 59,46%. C. 19,64%. D. 42,31%. # Đáp án C. Phân tích đề bài: Đề bài cho tất cả mọi số liệu ở dạng tương đối và cũng chỉ hỏi một giá trị tương đối → chắc chắn phải sử dụng phương pháp Tự chọn lượng chất và trong trường hợp đề bài cho tỷ lệ thì ta nên chọn số liệu theo đúng tỷ lệ. Hướng dẫn giải: Giả sử có 100 mol hỗn hợp khí Y → số mol N2, SO2 và O2 dư lần lượt là 84,8 mol, 14 mol và 84,8 1,2 mol → n O2 ®Çu = = 21,2 mol → n O2 ®Çu = 20 mol . 5 Sơ đồ hóa phản ứng, ta có: (FeS, FeS 2 ) ⎯⎯⎯ + O2 → (Fe2 O3 , SO2 ) . Do đó, bảo toàn nguyên tố Oxi, ta có: 1 n O (O2 ) = n O (SO2 ) + n O (Fe2 O3 ) → n Fe2 O3 = × 2(20 - 14) = 4 mol 3 Đến đây ta lại có 2 cách giải: Phương pháp thông thường: Gọi số mol FeS và FeS2 trong hỗn hợp ban đầu lần lượt là a và b. Bảo toàn nguyên tố Fe và S cho hỗn hợp, ta có: ⎧⎪ n Fe = a + b = 2n Fe2 O3 = 8 mol ⎧a = 2 mol 88 × 2 × 100% ⎨ → ⎨ → %m FeS = = 19,64% ⎪⎩ n S = a + 2b = n SO2 = 14 mol ⎩ b = 6 mol 88 × 2 + 120 × 6 Phương pháp kinh nghiệm: Nhìn vào hệ phương trình trên, so sánh với bài toán tổng quát của phương pháp đường chéo, ta thấy có thể làm theo cách sau: FeS (n = 1) 1 4 2 mol nS 14 3 = =1 n Fe 8 4 3 FeS2 (n = 2) 4 6 mol Từ đó cũng có kết quả tương tự. Nhận xét: Đây là một bài tập không quá khó, các dấu hiệu giải toán đều rất rõ ràng và sẽ không có nhiều khó khăn nếu các em nắm vững các dấu hiệu và kỹ năng giải toán. Tuy nhiên, cũng phải ghi nhận đây là một trong những bài tập hay, linh hoạt, không theo khuôn mẫu, do đó, có thể khiến nhiều bạn lúng túng và bị “ngợp”. Câu 10: Sản phẩm hữu cơ của phản ứng nào sau đây không dùng để chế tạo tơ tổng hợp? A. Trùng hợp vinyl xianua. B. Trùng ngưng axit ε-aminocaproic. C. Trùng ngưng hexametylenđiamin với axit ađipic. D. Trùng hợp metyl metacrylat. vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia Liên hệ học trực tiếp: 0985052510
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc http://www.facebook.com/vukhacngoc # Đáp án D. Poli(metyl metacrylat) là thành phần chính của thủy tinh hữu cơ – một loại chất dẻo chứ không phải tơ. Nhận xét: Đây là một câu hỏi thuần túy lý thuyết, khá dễ nhưng cũng đòi hỏi các em phải nhớ rõ tên gọi, đặc điểm và phân loại các loại polime. Câu 11: Hợp chất nào của canxi được dùng để đúc tượng, bó bột khi gãy xương? A. Đá vôi (CaCO3). B. Vôi sống (CaO). C. Thạch cao nung (CaSO4.H2O). D. Thạch cao sống (CaSO4.2H2O). # Đáp án C. Nhận xét: Đây là một câu hỏi lý thuyết khá cơ bản và đơn giản, tuy nhiên, vẫn sẽ có nhiều bạn nhầm lẫn giữa thạch cao sống và thạch cao nung. * Liên quan đến phần kiến thức này, thầy có một mẹo nhỏ như sau: nếu so sánh, các em sẽ thấy có sự giống nhau về tính chất và ứng dụng của thạch cao nung và gang xám, như vậy, các em sẽ cảm thấy dễ nhớ hơn cả 2 nội dung “khó nhằn” này đấy! Câu 12: Thành phần % khối lượng của nitơ trong hợp chất hữu cơ CxHyN là 23,73%. Số đồng phân amin bậc một thỏa mãn các dữ kiện trên là A. 3. B. 4. C. 2. D. 1. # Đáp án C. Hướng dẫn giải: 14 Dễ có M Cx Hy N = = 59 → MCx Hy - = 45 → C 3 H 9 N hay C3 H7 NH 2 (gồm 2 đồng 0, 2373 phân là n-propylamin và iso-propylamin) Nhận xét: Đây là một bài tập khá cơ bản và đơn giản, có thể xem là 1 câu cho điểm trong đề thi, tuy nhiên học sinh cũng cần chú ý chi tiết “amin bậc một” để tránh nhầm lẫn về số đồng phân. Câu 13: Cho 7,68 gam Cu vào 200 ml dung dịch gồm HNO3 0,6M và H2SO4 0,5M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn (sản phẩm khử duy nhất là NO), cô cạn cẩn thận toàn bộ dung dịch sau phản ứng thì khối lượng muối khan thu được là A. 20,16 gam. B. 19,20 gam. C. 19,76 gam. D. 22,56 gam. # Đáp án A. Phân tích đề bài: Tương tự câu số 6, phản ứng của Cu với dung dịch hỗn hợp H+ và NO 3− thường sử dụng phương trình ion thu gọn đế tính toán số mol các ion trước và sau phản ứng. Phương pháp thông thường: Dễ dàng có: n Cu2+ = 0,12 mol vµ n H+ = 0,2(0,6 + 0,5 × 2) = 0,32 mol vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia Liên hệ học trực tiếp: 0985052510
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc http://www.facebook.com/vukhacngoc 3Cu + 8H + + 2NO3− → 3Cu 2+ + 2NO ↑ + 4H 2 O tr−íc: 0,12 0,32 0,12 p−: 0,12 0,32 0, 08 sau: 0 0 0,04 Như vậy, sau phản ứng, dung dịch chứa: 0,12 mol Cu2+, 0,04 mol NO 3− và 0,1 mol SO 24 − (vừa đủ về mặt điện tích). → mmuèi = 64 × 0,12 + 62 × 0,04 + 96 × 0,1 = 19,76 gam Phương pháp kinh nghiệm: - Thử phán đoán là Cu tan hết (tức có 0,12 mol Cu2+) trong muối. - Lấy khối lượng muối ở các đáp án chia cho 0,12 ta thấy đáp án B tương ứng với trường hợp tất cả là CuSO4 và đáp án D là ứng với trường hợp Cu(NO3)2, cả 2 đáp án này đều bị loại. * Chỉ xét riêng yếu tố này đã có thể chọn 50 : 50. - Trong 2 đáp án A và C, có thể thấy đáp án C cho tỷ lệ số mol phù hợp và tròn hơn. Do đó, đáp án đúng nhiều khả năng nhất là C. Nhận xét: Đây là một bài tập khá quen thuộc và điển hình cho dạng bài về phản ứng của Cu với dung dịch hỗn hợp H+ và NO 3− sử dụng phương trình ion thu gọn kết hợp với bảo toàn electron. Câu 14: Hỗn hợp X gồm axit axetic, axit fomic và axit oxalic. Khi cho m gam X tác dụng với NaHCO3 (dư) thì thu được 15,68 lít khí CO2 (đktc). Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn m gam X cần 8,96 lít khí O2 (đktc), thu được 35,2 gam CO2 và y mol H2O. Giá trị của y là A. 0,6. B. 0,8. C. 0,2. D. 0,3. # Đáp án A. Phân tích đề bài: - Dấu hiệu giải toán: phản ứng đốt cháy hợp chất hữu cơ cho số liệu về O2 → phải bảo toàn nguyên tố Oxi. - Chú ý: 3 chất trong X không cùng dãy đồng đẳng. Hướng dẫn giải: Cứ mỗi nhóm chức –COOH lại cho phản ứng: -COOH + NaHCO3 → -COONa + CO2 ↑ + H 2 O 15, 68 → n-COOH = n CO2 = = 0,7 mol → n O (X) = 2n-COOH = 1,4 mol 22, 4 Bảo toàn nguyên tố Oxi cho phản ứng đốt cháy X, ta có: 8,96 35, 2 n O (X) + n O (O2 ) = n O (CO2 ) + n O (H2O) → n H2O = n O (H2O) = 1,4 + 2 × - 2× = 0,6 mol 22, 4 44 Nhận xét: vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia Liên hệ học trực tiếp: 0985052510
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc http://www.facebook.com/vukhacngoc Đây là một bài tập không quá khó vì các dấu hiệu giải toán tương đối rõ ràng. Tuy nhiên, để nhận biết được các dấu hiệu này cũng đòi hỏi học sinh phải hiểu và nắm được bản chất của các phương pháp giải toán một cách khá sâu sắc. Do cách đặt vấn đề của bài toán khá mới và sáng tạo nên có thể gây ra một chút lúng túng cho các học sinh có cách học cứng nhắc theo dạng bài. Câu 15: Khối lượng riêng của canxi kim loại là 1,55 g/cm3. Giả thiết rằng, trong tinh thể canxi các nguyên tử là những hình cầu chiếm 74% thể tích tinh thể, phần còn lại là khe rỗng. Bán kính nguyên tử canxi tính theo lí thuyết là A. 0,155 nm. B. 0,196 nm. C. 0,185 nm. D. 0,168 nm. # Đáp án B. Phân tích đề bài: Bài toán yêu cầu tính bán kính của hình cầu khi biết thể tích của nó là một bài toán rất đơn giản về mặt Toán học. Tuy nhiên, cần lưu ý đến khái niệm số mol – số hạt vi mô và các chú ý để đổi đơn vị cho chính xác. Hướng dẫn giải: 1, 55 Số nguyên tử Ca trong 1,55 gam tinh thể là: × 6, 02.10 23 40 Thể tích tương ứng của các nguyên tử đó là 0,74 cm3 hay 0,74.10-6 m3 Áp dụng công thức tính thể tích hình cầu: 0, 74.10−6 3× 1,55 3 × 6, 02.1023 4 3V 40 V = πR 3 → R= 3 = ≈ 0,196.10 −9 m hay 0,196 nm 3 4π 4π Nhận xét: Đây là một bài tập không khó làm và cũng dễ dàng bắt gặp trong SGK và các tài liệu tham khảo (đặc biệt là Tài liệu giáo khoa chuyên Hóa học). Tuy nhiên, đây cũng là một dạng toán ít được giáo viên và học sinh quan tâm nên cũng gây ra rất nhiều lúng túng cho thí sinh, đòi hỏi các em phải hiểu được ý nghĩa các số liệu đề bài đưa ra và biết cách xử lý thích hợp thì mới tìm được đáp án đúng. Bộ đáp án nhiễu của bài tập này cũng khá kín kẽ nên các em hầu như không có cách làm nào khác. Câu 16: Khi nói về peptit và protein, phát biểu nào sau đây là sai? A. Protein có phản ứng màu biure với Cu(OH)2. B. Tất cả các protein đều tan trong nước tạo thành dung dịch keo. C. Thủy phân hoàn toàn protein đơn giản thu được các α-amino axit. D. Liên kết của nhóm CO với nhóm NH giữa hai đơn vị α-amino axit được gọi là liên kết peptit. # Đáp án B. Nhận xét: Đây là một câu hỏi tổng hợp các kiến thức về peptit và protein, nội dung câu hỏi khá căn bản và khá dễ. Đề thi hoàn toàn có thể làm khó hơn nữa nếu như khai thác sâu hơn các kiến thức liên quan tới vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia Liên hệ học trực tiếp: 0985052510
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc http://www.facebook.com/vukhacngoc sự phân loại protein dựa vào cấu trúc, thành phần, chức năng và tính tan (dạng sợi, dạng hình cầu, đơn giản, phức tạp, ...) – mà thầy đã từng nhắc tới trong các buổi học về peptit – protein. Đối với câu hỏi này, các em có thể làm trực tiếp, hoặc gián tiếp bằng cách loại trừ hoặc “theo kinh nghiệm”: các mệnh đều kiểu “tất cả ... đều ...” thường là mệnh đề không đúng. Câu 17: Đun nóng m gam hỗn hợp Cu và Fe có tỉ lệ khối lượng tương ứng 7:3 với một lượng dung dịch HNO3. Khi các phản ứng kết thúc, thu được 0,75m gam chất rắn, dung dịch X và 5,6 lít hỗn hợp khí (đktc) gồm NO và NO2 (không có sản phẩm khử khác của N+5). Biết lượng HNO3 đã phản ứng là 44,1 gam. Giá trị của m là A. 50,4. B. 40,5. C. 33,6. D. 44,8. # Đáp án C. Phân tích đề bài: - Bài tập về phản ứng của kim loại với HNO3 thường sử dụng phương pháp bảo toàn electron, tuy nhiên, trong bài tập này, số liệu (số mol) của chất khử (kim loại) và sản phẩm khử (NO, NO2) đều chưa có đủ → không sử dụng bảo toàn electron. - Khối lượng Fe trong hỗn hợp là 0,3m nhưng chỉ có 0,25m gam kim loại tác dụng và tan ra → chỉ có Fe tác dụng tạo ra Fe2+. - Các số liệu đề bài cho đều gián tiếp liên quan tới số mol Nitơ → bảo toàn nguyên tố Nitơ. Hướng dẫn giải: Sơ đồ hóa phản ứng, ta có: Fe + HNO3 → Fe(NO3 )2 + hh(NO, NO2 ) + H2O Bảo toàn nguyên tố Nitơ trong phản ứng, ta có: 44,1 5, 6 - 63 22, 4 n N (HNO3 ) = n N (Fe(NO3 )2 ) + n N (NO, NO2 ) → n Fe(NO3 )2 = = 0,225 2 0, 225 × 56 → m= = 50,4 gam 0, 25 Nhận xét: Đây là một bài tập khá cơ bản và đặc biệt quen thuộc, từng xuất hiện trong rất nhiều tài liệu tham khảo, đề thi thử (thậm chí, ngay đề thi HH002 của thầy cũng có bài tập này). Người ra đề đã khá cứng nhắc khi bê nguyên mẫu bài toán vào, kể cả câu hỏi và các đáp án nhiễu. Đối với các bạn luyện tập chăm chỉ, bài tập này rất quen và hầu như không có trở ngại nào đáng kể ngoài việc phân tích đúng thành phần các chất tham gia và tạo thành sau phản ứng. Câu 18: Trong các thí nghiệm sau: (1) Cho SiO2 tác dụng với axit HF. (2) Cho khí SO2 tác dụng với khí H2S. (3) Cho khí NH3 tác dụng với CuO đun nóng. (4) Cho CaOCl2 tác dụng với dung dịch HCl đặc. (5) Cho Si đơn chất tác dụng với dung dịch NaOH. (6) Cho khí O3 tác dụng với Ag. vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia Liên hệ học trực tiếp: 0985052510
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc http://www.facebook.com/vukhacngoc (7) Cho dung dịch NH4Cl tác dụng với dung dịch NaNO2 đun nóng. Số thí nghiệm tạo ra đơn chất là A. 4. B. 6. C. 7. D. 5. # Đáp án B. Các phản ứng tạo ra đơn chất bao gồm: (2) – giải phóng S, (3) và (7) – giải phóng N2, (4) – giải phóng Cl2, (5) – giải phóng H2, (6) – giải phóng O2 Nhận xét: Đây là câu hỏi lý thuyết tương đối khó trong đề thi, đòi hỏi học sinh không chỉ nắm vững kiến thức về các phản ứng này mà còn phải hiểu rõ đặc điểm của các chất tham gia vào các phản ứng trên. Ví dụ: - Phản ứng số (1) là phản ứng khắc thủy tinh – khá “nổi tiếng” - Phản ứng số (7) là phương pháp điều chế N2 trong phòng thí nghiệm. - Phản ứng số (3) thể hiện tính khử của NH3. - Phản ứng số (6) thể hiện tính oxi hóa của O3 mạnh hơn so với O2 – cũng khá “nổi tiếng” và chú ý là trong các phản ứng mà O3 tham gia với vai trò là chất oxi hóa thì bao giờ cũng giải phóng O2. - Phản ứng số (4) liên quan đến “điều chế Cl2” trong phòng thí nghiệm bằng cách cho HCl đặc tác dụng với các chất oxi hóa mạnh. - Phản ứng số (5) – là phản ứng khó nhất, do không có nhiều học sinh quan tâm trong quá trình ôn luyện. Câu 19: Số đồng phân amino axit có công thức phân tử C3H7O2N là A. 2. B. 3. C. 4. D. 1. # Đáp án A. Nhận xét: Ở câu hỏi này không khó để tìm ra đáp án đúng là 2 axit α – và β – amino propanoic (H2N- CH(CH3)-COOH và H2N-CH2-CH2-COOH) . Tuy nhiên, nếu không nắm vững định nghĩa về amino axit (đồng thời chứa cả 2 loại nhóm chức –COOH và –NH2), các em có thể nhầm với đáp án B do viết thêm công thức CH3-NH-CH2-COOH – không phải amino axit theo định nghĩa này. Câu 20: Cho cân bằng hoá học: H 2 ( k ) + I 2 ( k ) U 2HI ( k ) ; ΔH > 0 . Cân bằng không bị chuyển dịch khi A. giảm áp suất chung của hệ. B. tăng nồng độ H2. C. tăng nhiệt độ của hệ. D. giảm nồng độ HI. # Đáp án A. Do phản ứng có hệ số mol khí trước và sau phản ứng bằng nhau nên sự thay đổi về áp suất không làm ảnh hưởng tới chuyển dịch cân bằng của hệ. Nhận xét: Lý thuyết về phản ứng Hóa học (bao gồm tốc độ phản ứng, cân bằng Hóa học và các yếu tố ảnh hưởng, ...) là nội dung rất quan trọng và năm nào cũng có trong đề thi Đại học, do đó các bạn học sinh hẳn đã có sự chuẩn bị kỹ lượng cho phần này. vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia Liên hệ học trực tiếp: 0985052510
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc http://www.facebook.com/vukhacngoc Do đó, câu hỏi của năm nay có thể được xem là rất dễ - so với các bài tập liên quan tới việc tính KC, KP, Ka, ... tính vận tốc phản ứng, .... của những năm trước. Câu 21: Đốt cháy hoàn toàn anđehit X, thu được thể tích khí CO2 bằng thể tích hơi nước (trong cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất). Khi cho 0,01 mol X tác dụng với một lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thì thu được 0,04 mol Ag. X là A. anđehit no, mạch hở, hai chức. B. anđehit fomic. C. anđehit axetic. D. anđehit không no, mạch hở, hai chức. # Đáp án B. Phân tích đề bài: Tương tự như câu 8, đây là kiểu bài “bẻ đũa từng chiếc”. Ta sẽ tách riêng các dữ kiện để lần lượt phân tích ý nghĩa của nó, trong trường hợp thiếu thời gian, các em có thể phân tích nhanh 1 vài dữ kiện rồi giới hạn đáp án cũng có xác suất trúng đáp án đúng rất cao. Hướng dẫn giải: - Từ dữ kiện: n CO2 = n H2 O → độ bất bão hòa của X = 1 → loại A, D. - Từ tỷ lệ của phản ứng tráng gương: X : Ag = 1 : 4 → X là anđehit 2 chức → loại C. Tổng hợp lại, ta có đáp án đúng là B. anđehit fomic. * (Nếu chỉ giải mã riêng dữ kiện 1, ta cũng chọn được đáp án theo kiểu 50 : 50). Nhận xét: Đây là một kiểu bài tập khá cơ bản, quen thuộc và rất dễ, có thể xem là 1 trong những câu cho điểm của đề thi, tuy nhiên, các bạn cũng cần phải có kiến thức thực sự để xác định đúng ý nghĩa của các dữ kiện. Câu 22: Cho dãy các chất: NaOH, Sn(OH)2, Pb(OH)2, Al(OH)3, Cr(OH)3. Số chất trong dãy có tính chất lưỡng tính là A. 2. B. 1. C. 4. D. 3. # Đáp án C. Trừ NaOH, các hiđroxit còn lại đều lưỡng tính. Nhận xét: Đây là câu hỏi liên quan tới một số kim loại được giới thiệu thêm trong chương trình (Zn, Cu, Ag, Sn, Pb, Ni, Au), do nội dung kiến thức trong SGK về các kim loại này còn khá sơ sài hơn nữa, các câu hỏi và bài tập về nhóm các kim loại này trong các tài liệu tham khảo cũng chưa nhiều, do đó, kiến thức của các em về phần này thường khá mơ hồ. Vì vậy, mặc dù câu hỏi này không khó nhưng cũng không dễ để có được đáp án đúng khi các bạn thường thiếu chắc chắn về trường hợp của Sn(OH)2 và Pb(OH)2. * Để giúp các em học phần này dễ dàng hơn, thầy có thể gợi ý với các em thế này: C, Si, Sn, Pb đều là các nguyên tố thuộc nhóm IVA, hãy thử xem chúng có những đặc điểm gì chung nhé, nhất là hóa trị và các phản ứng với axit, với kiềm (khi đi học, nhớ xâu chuỗi các nội dung lại với nhau, có so sánh – phân tích – đối chiếu, các em sẽ dễ học hơn, mặc dù C – Si với Sn – Pb có vẻ chả liên quan gì tới nhau và nằm rải rác trong 2 năm 11 và 12 nhưng kỳ thực chúng lại có rất nhiều điểm chung đấy)! Câu 23: Cho 13,8 gam chất hữu cơ X có công thức phân tử C7H8 tác dụng với một lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được 45,9 gam kết tủa. X có bao nhiêu đồng phân cấu tạo thỏa mãn tính chất trên? vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia Liên hệ học trực tiếp: 0985052510
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc http://www.facebook.com/vukhacngoc A. 4. B. 5. C. 6. D. 2. # Đáp án B. Phân tích đề bài: Đề bài cho 2 số liệu về khối lượng tương ứng của 2 thành phần trước và sau phản ứng, đặc biệt, đây lại là “phản ứng thế Hiđro linh động”. Do đó, ta dễ thấy đây là bài toán liên quan tới quan hệ về khối lượng và giải bằng phương pháp Tăng – giảm khối lượng. Hướng dẫn giải: X là hiđrocacbon tác dụng được với AgNO3 trong NH3 tạo kết tủa → X là hiđrocacbon có nối 3 ở đầu mạch. Do công thức C7H8 có độ bất bão hòa k = 4 (bằng CTPT của toluen) nên X có thể mang 1 hoặc 2 nối ba đầu mạch và ta cần đi xác định. Giải đầy đủ: Ta có: nX = 13,8/92 = 0,15 mol Cứ 1 mol nhóm -C≡CH tác dụng với AgNO3/NH3 tạo ra 1 mol -C≡CAg kết tủa, khi đó, khối lượng tăng 107 gam. Theo đề bài, mtăng = 45,9 – 13,8 = 32,1 gam hay 32,1/107 = 0,3 mol nhóm -C≡CH = 2nX. Giải vắn tắt: 45,9 - 13,8 Sè nhãm (-C ≡ CH) = 108 - 1 = 2 13,8 92 Cách khác: 45,9 n↓ = n X = 13,8 = 0,15 mol → M↓ = = 306 = 90 + 216 = (92 - 2) + 108 × 2 0,15 Do đó, chất X có 2 nhóm -C≡CH và có cấu tạo dạng CH≡CH-C3H6-C≡CH. Trong đó gốc -C3H6- có 4 đồng phân (3 mạch hở và 1 mạch vòng): CH3 -CH2-CH2-CH2- -CH-CH2- -C- CH3 CH3 Nhận xét: Đây là một bài tập hay, điển hình và không quá khó. Phản ứng với AgNO3/NH3 của liên kết 3 đầu mạch là một chủ đề quan trọng được nhấn mạnh nhiều. Tuy nhiên, có thể có một chút khó khăn khi các em đếm số đồng phân, đặc biệt là dễ bỏ qua trường hợp vòng. Câu 24: Hỗn hợp X gồm C2H2 và H2 có cùng số mol. Lấy một lượng hỗn hợp X cho qua chất xúc tác nung nóng, thu được hỗn hợp Y gồm C2H4, C2H6, C2H2 và H2. Sục Y vào dung dịch brom (dư) thì khối lượng bình brom tăng 10,8 gam và thoát ra 4,48 lít hỗn hợp khí (đktc) có tỉ khối so với H2 là 8. Thể tích O2 (đktc) cần để đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y là A. 33,6 lít. B. 22,4 lít. C. 44,8 lít. D. 26,88 lít. # Đáp án A. vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia Liên hệ học trực tiếp: 0985052510
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc http://www.facebook.com/vukhacngoc Phân tích đề bài: - Bài toán dẫn hỗn hợp khí gồm H2, các hiđrocacbon no và chưa no là bài toán khá quen thuộc trong đề thi Đại học những năm gần đây, nếu các số liệu liên quan tới khối lượng thì ta thường dùng quan hệ Bảo toàn khối lượng cho các phản ứng này. - Hỗn hợp X ban đầu gồm C2H2 và H2 có thể coi (quy đổi) là C2H4 cho đơn giản. Hướng dẫn giải: Áp dụng bảo toàn khối lượng cho hỗn hợp X và hỗn hợp Y, ta có: 4, 48 mX = mY = 10,8 + 2 × 8 × = 14 gam hay 0,5 mol C 2 H 4 22, 4 Đến đây có 2 cách giải quyết tiếp: Phương pháp thông thường: Viết ptpư và cân bằng, ta có: C2 H4 + 3O2 → 2CO2 + 2H2O → n O2 = 3n C2 H4 = 1,5 mol → V = 22,4 × 1,5 = 33,6 lÝt Phương pháp kinh nghiệm: Theo tính chất của anken, ta có: 3 3 n O2 = n CO2 = × 2 × 0,5 = 1,5 mol → V = 22,4 × 1, 5 = 33,6 lÝt 2 2 Nhận xét: Đây là một trong những kiểu bài khá quen thuộc về Bảo toàn khối lượng và đã nhiều lần xuất hiện trong đề thi Đại học những năm gần đây nên không quá khó. Tuy nhiên, cũng có thể coi đây là một bài tập hay và có sáng tạo khi cho số mol C2H2 và H2 bằng nhau. Câu 25: Quặng sắt manhetit có thành phần chính là A. Fe2O3. B. FeCO3. C. Fe3O4. D. FeS2. # Đáp án C. Nhận xét: Đây là một trong những câu hỏi dễ nhất của đề thi, là 1 câu cho điểm. Mặc dù, học sinh phải có kiến thức mới trả lời đúng nhưng thầy tin là sẽ có rất ít bạn để mất điểm ở câu này. Đề thi có thể thay đổi cách hỏi một chút để câu này trở lên khó hơn và lồng ghép thêm các tên gọi dễ gây ra nhầm lẫn như Hematit đỏ và Hematit nâu hay Xiđerit và Xementit. Câu 26: Hợp chất hữu cơ X chứa vòng benzen có công thức phân tử trùng với công thức đơn giản nhất. Trong X, tỉ lệ khối lượng các nguyên tố là mC : mH : mO = 21 : 2 : 8. Biết khi X phản ứng hoàn toàn với Na thì thu được số mol khí hiđro bằng số mol của X đã phản ứng. X có bao nhiêu đồng phân (chứa vòng benzen) thỏa mãn các tính chất trên? A. 7. B. 10. C. 3. D. 9. # Đáp án D. vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia Liên hệ học trực tiếp: 0985052510
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc http://www.facebook.com/vukhacngoc Phân tích đề bài: Đề bài cho 2 số liệu về khối lượng tương ứng của 2 thành phần trước và sau phản ứng, đặc biệt, đây lại là “phản ứng thế Hiđro linh động”. Do đó, ta dễ thấy đây là bài toán liên quan tới quan hệ về khối lượng và giải bằng phương pháp Tăng – giảm khối lượng. Hướng dẫn giải: Gọi CTPT của X là CxHyOz. Từ giả thiết, ta có: 21 2 8 z:y:z= : : =7:8:2 → (C 7 H 8O 2 ) n → C 7 H 8O 2 (vì CTPT trùng với 12 1 16 CTĐGN). Do X tác dụng với Na tạo ra n H2 = n X → X có 2 nguyên tử “H linh động”, do X chỉ có 2 nguyên tử Oxi → 2 nguyên tử H linh động đó phải thuộc 2 nhóm chức –OH (ancol/phenol). Từ các phân tích đó, ta thấy có 2 dạng cấu tạo phù hợp với X là: OH CH 3 CH2OH OH OH CH3-C6H4-CH2OH CH3C6H3(OH)2 (3 ®ång ph©n: o-, m-, p-) (6 ®ång ph©n) Như vậy tổng số đồng phân của X là 9. Nhận xét: Đây là một câu hỏi khá hay, đòi hỏi sự tổng hợp nhiều kỹ năng quan trọng của Hóa học hữu cơ như biện luận CTPT, CTCT và xác định số đồng phân. Trường hợp đồng phân thơm có 2 nhánh giống nhau, 1 nhánh khác nhau là trường hợp khá “thú vị”, tuy nhiên, cũng rất dễ dàng nếu các bạn nắm vững được Phương pháp Đếm nhanh số đồng phân. Câu 27: Phèn chua được dùng trong ngành công nghiệp thuộc da, công nghiệp giấy, chất cầm màu trong ngành nhuộm vải, chất làm trong nước. Công thức hoá học của phèn chua là A. Na2SO4.Al2(SO4)3.24H2O. B. K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O. C. Li2SO4.Al2(SO4)3.24H2O. D. (NH4)2SO4.Al2(SO4)3.24H2O. # Đáp án B. Nhận xét: Đây cũng là một trong những câu hỏi dễ nhất của đề thi, là 1 câu cho điểm. Trong quá trình ôn luyện thi, thầy cũng từng nhiều lần nhấn mạnh đến sự phân biệt “phèn chua” và “phèn” nên hy vọng sẽ rất ít bạn bị mất điểm ở câu này. Câu 28: Khi so sánh NH3 với NH +4 phát biểu không đúng là: A. Phân tử NH3 và ion NH +4 đều chứa liên kết cộng hóa trị. B. NH3 có tính bazơ, NH +4 có tính axit. C. Trong NH3 và NH +4 nitơ đều có số oxi hóa −3. vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia Liên hệ học trực tiếp: 0985052510
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc http://www.facebook.com/vukhacngoc D. Trong NH3 và NH +4 , nitơ đều có cộng hóa trị 3. # Đáp án D. Trong NH3, nitơ có cộng hóa trị bằng 3 còn trong NH +4 , nitơ có cộng hóa trị bằng 4. Nhận xét: Đây là một câu hỏi khá hay với các mệnh đề so sánh sự giống nhau và khác nhau của NH3 và + NH , để tìm được đáp án đúng một cách trực tiếp là điều không hề dễ dàng, mặc dù, sự phân biệt giữa 4 điện hóa trị, cộng hóa trị, số oxi hóa, ... là một nội dung quan trọng luôn được thầy nhấn mạnh nhưng trong quá trình ôn tập, không phải bạn nào cũng dành sự quan tâm đúng mức tới nó. Tuy nhiên, các em cũng có thể gián tiếp tìm được đáp án bằng cách loại bỏ các mệnh đề đúng trước đó, việc này dễ dàng hơn nhiều. Câu 29: Trung hoà 3,88 gam hỗn hợp X gồm hai axit cacboxylic no, đơn chức, mạch hở bằng dung dịch NaOH, cô cạn toàn bộ dung dịch sau phản ứng thu được 5,2 gam muối khan. Nếu đốt cháy hoàn toàn 3,88 gam X thì thể tích oxi (đktc) cần dùng là A. 1,12 lít. B. 4,48 lít. C. 3,36 lít. D. 2,24 lít. # Đáp án C. Phân tích đề bài: - Câu đầu tiên trong đề bài: phản ứng thế Hiđro linh động xảy ra vừa đủ và các số liệu đều cho ở dạng khối lượng → sử dụng phương pháp Tăng – giảm khối lượng để xác định số mol. - Khi có khối lượng (m) và số mol (n) của hỗn hợp, có thể nghĩ tới KLPT trung bình của hỗn hợp đó. Biết thêm dãy đồng đẳng, có thể liên hệ KLPT trung bình với số nguyên tử C trung bình của hỗn hợp đó. Hướng dẫn giải: Gọi công thức chung của hỗn hợp X là RCOOH hoặc Cn H2n O2 Áp dụng Tăng – giảm khối lượng, cho phản ứng thế: RCOOH ⎯⎯⎯ → RCOONa + Na 5,2 - 3,88 3,88 2 1 ta có: n X = = 0,06 mol → MX = = 64 = 14n + 32 → n=2 23 - 1 0, 06 3 3 3n - 2 Phản ứng đốt cháy X: Cn H 2n O2 + O2 → nCO2 + nH2 O 2 3n - 2 3 × 2,33 - 2 ta có: n O2 = nX = × 0,05 = 0,15 mol → V = 22,4 × 0,15 = 3,36 lÝt 2 2 Nhận xét: Đây là một bài tập khá cơ bản và quen thuộc về phương pháp Trung bình và Tăng – giảm khối lượng, cũng có thể xem là một bài tập cho điểm. Câu 30: Hấp thụ hoàn toàn 0,672 lít khí CO2 (đktc) vào 1 lít dung dịch gồm NaOH 0,025M và Ca(OH)2 0,0125M, thu được x gam kết tủa. Giá trị của x là A. 1,25. B. 0,75. C. 1,00. D. 2,00. vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia Liên hệ học trực tiếp: 0985052510
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc http://www.facebook.com/vukhacngoc Phân tích đề bài: - Đây là 1 trong số các dạng bài điển hình về phản ứng của CO2 với dung dịch kiềm thổ và thuộc dạng bài đơn giản nhất: bài toán xuôi, cho biết sẵn số mol của các thành phần trước phản ứng. - Ở đây, cần lưu ý sự có mặt của NaOH với vai trò là nguồn cung OH-, do đó, chưa chắc ion CO 32 − đã bị kết tủa hết, cần lưu ý chi tiết này. Hướng dẫn giải: Có rất nhiều cách giải khác nhau cho bài tập về phản ứng của CO2 với dung dịch kiềm thổ (bảo toàn nguyên tố, bảo toàn điện tích, phương trình ion thu gọn, đồ thị, ...). Tuy nhiên, đối với “bài toán xuôi” ta nên thống nhất 1 cách làm với bài toán “H3PO4 tác dụng với dung dịch kiềm” để việc ôn tập được thống nhất và dễ học. Ở đây, thầy sẽ giúp các em giải bài toán theo cách đó, tức là xét tỷ lệ và dùng đường chéo: - 1 HCO 3 (n = 1) n OH- 0,025 + 0,0125 × 2 0, 05 2 3 0,01 mol = = =1 n CO2- 0, 672 0, 03 3 2- 3 2 CO 3 (n = 2) 22, 4 3 0,02 mol Như vậy, nCO2- = 0,02 mol > nCa2+ = 0,0125 mol → nCaCO3 = 0,0125 mol hay x = 1,25 gam 3 * Nếu không so sánh số mol của 2 ion, có thể rơi vào đáp án nhiễu 2 gam. Nhận xét: Đây là một bài tập rất cơ bản, quen thuộc và đề thi Đại học hầu như năm nào cũng có nên thầy tin là các bạn đã có sự chuẩn bị kỹ và khó bị mất điểm ở câu này. Câu 31: Đốt cháy hoàn toàn x gam hỗn hợp gồm hai axit cacboxylic hai chức, mạch hở và đều có một liên kết đôi C=C trong phân tử, thu được V lít khí CO2 (đktc) và y mol H2O. Biểu thức liên hệ giữa các giá trị x, y và V là 28 28 A. V = ( x + 30 y ) . B. V = ( x − 30 y ) . 55 55 28 28 C. V = ( x − 62y ) . D. V = ( x + 62y ) . 95 95 # Đáp án A. Phân tích đề bài: - Phản ứng đốt cháy gồm có 4 thành phần (chất hữu cơ, O2, CO2 và H2O), trong đó đã có số liệu (ký hiệu) của 3 thành phần → có thể nghĩ tới phương pháp Bảo toàn khối lượng. - Đề bài cho rõ dãy đồng đẳng của chất hữu cơ và phản ứng trong bài là phản ứng đốt cháy (không phải phản ứng của nhóm chức) → nên đặt CTTQ là C n H 2n - 4 O4 . - Hỗn hợp 2 axit ban đầu có độ bất bão hòa k = 3 → có thể liên hệ với công thức ứng dụng của n H O - n CO2 độ bất bão hòa: n hchc = 2 , trong trường hợp này thì 1-k n H O - n CO2 1 n hçn hîp axit = 2 = (n CO2 - n H2 O ) . 1-3 2 vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia Liên hệ học trực tiếp: 0985052510
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc http://www.facebook.com/vukhacngoc Phương pháp bảo toàn nguyên tố và khối lượng: Áp dụng bảo toàn nguyên tố và khối lượng cho hỗn hợp axit ban đầu, ta có: m hh axit = m C + m H + mO = 12n C + n H + 16n O = 12n CO2 + 2n H2O + 16 × 4n hh 1 Trong đó, n hh = (n CO 2 - n H 2 O ) 2 1 → m hh axit = 12n CO2 + 2n H 2 O + 16 × 4 × (n CO2 - n H 2 O ) = 44n CO2 - 30n H 2 O 2 x + 30y 22, 4 28 Hay x = 44n CO2 - 30y → n CO2 = → V= (x + 30y) = (x + 30y) 44 44 55 Phương pháp bảo toàn khối lượng kết hợp phân tích hệ số: Sử dụng CTTQ trung bình để viết ptpư, ta có: 3n - 6 C n H2n - 4 O4 + O2 → nCO2 + (n - 2)H2 O 2 → n O2 = 1,5n H2O = 1,5y → m O2 = 32 × 1,5y = 48y Áp dụng bảo toàn khối lượng, ta có: m hh axit + m O2 = mCO2 + m H2O hay x + 48y = 44n CO2 + 18y x + 30y x + 30y 28 → n CO 2 = → VCO 2 = 22,4 × = (x + 30y) 44 44 55 Phương pháp kinh nghiệm: Do 2 chất thuộc cùng dãy đồng đẳng nên mối liên hệ (V, x, y) của hỗn hợp cũng tương đương với mối quan hệ của mỗi chất. Ta chọn một chất bất kỳ trong dãy đồng đẳng đó, ví dụ chất đầu dãy là C4H4O4 rồi thay các biểu thức ở 4 đáp án vào, chú ý là chỉ có 2 phân số, trong đó 28/55 tương ứng với 22,4/44 nên sẽ ưu tiên hơn. Cuối cùng, sẽ thấy chỉ có đáp án A nghiệm đúng. Nhận xét: Đây là một trong những bài tập khó của đề thi. Nhìn chung, những bài tập yêu cầu xác định biểu thức liên hệ giữa các đại lượng khái quát (dạng chữ) luôn là một trong những bài tập khó. Mặc dù nếu so sánh thì ở cách làm Bảo toàn nguyên tố và khối lượng, ta thấy nó khá giống với một bài tập khác nằm trong đề thi ĐH khối A năm 2009 (liên hệ các đại lượng trong phản ứng đốt cháy ancol no, đơn chức, mạch hở) nhưng do dãy đồng đẳng của bài toán này khá phức tạp, đòi hỏi phải nắm vững mối quan hệ về số mol giữa các chất trong phản ứng đốt cháy (Ứng dụng độ bất bão hòa k) mà không phải học sinh nào cũng làm được. Tuy nhiên, như thầy đã nhiều lần nhấn mạnh, những bài tập khó nhất lại thường kèm theo các cách làm đơn giản và sáng tạo nhất, nhanh nhất. Nếu các em vận dụng kinh nghiệm để thử kết quả ở 4 đáp án với chất C4H4O4 thì quá dễ để tìm thấy đáp án đúng. Câu 32: Dãy gồm các chất đều có thể làm mất tính cứng tạm thời của nước là: A. KCl, Ca(OH)2, Na2CO3. B. NaOH, Na3PO4, Na2CO3. vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia Liên hệ học trực tiếp: 0985052510
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc http://www.facebook.com/vukhacngoc C. HCl, Ca(OH)2, Na2CO3. D. HCl, NaOH, Na2CO3. # Đáp án B. Nhận xét: Câu hỏi này vốn không khó nhưng vẫn có thể khiến nhiều học sinh lúng túng, do cách trình bày kiến thức trong SGK khiến các em ít để tâm đến khả năng làm mềm nước cứng tạm thời của Na3PO4 và Na2CO3 (vốn đặc trưng hơn để làm mềm nước cứng vĩnh cửu). Tuy nhiên, nước cứng từ lâu đã là một chủ đề trọng tâm trong đề thi Đại học và các em thường đã có sự chuẩn bị khá kỹ lưỡng, chỉ cần nắm được các khái niệm liên quan, sự phân loại và nguyên tắc làm mềm nước cứng thì thầy tin các em hoàn toàn có thể dễ dàng làm được câu hỏi này một cách nhanh chóng. Câu 33: Tiến hành các thí nghiệm sau: (1) Cho dung dịch NaOH vào dung dịch Ca(HCO3)2. (2) Cho dung dịch HCl tới dư vào dung dịch NaAlO2 (hoặc Na[Al(OH)4]). (3) Sục khí H2S vào dung dịch FeCl2. (4) Sục khí NH3 tới dư vào dung dịch AlCl3. (5) Sục khí CO2 tới dư vào dung dịch NaAlO2 (hoặc Na[Al(OH)4]). (6) Sục khí etilen vào dung dịch KMnO4. Sau khi các phản ứng kết thúc, có bao nhiêu thí nghiệm thu được kết tủa? A. 6. B. 4. C. 5. D. 3. # Đáp án B. Các phản ứng đó bao gồm: - (1) cho kết tủa CaCO3. - (4) và (5) cho kết tủa Al(OH)3. - (6) cho kết tủa MnO2. Nhận xét: Đây là một câu hỏi khá hay và khó, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức rộng về nhiều phản ứng khác nhau, trong đề bài cũng có sự so sánh – đối chiếu các phản ứng tương tự nhau với tác dụng gây “nhiễu” để học sinh khó khăn hơn trong việc lựa chọn đáp án nhiễu, điển hình là cặp (2) và (5), trong số này, các phản ứng (3), (4), (5) và đặc biệt là phản ứng (6) là các phản ứng khiến học sinh lúng túng hơn cả. Câu 34: Điện phân dung dịch gồm 7,45 gam KCl và 28,2 gam Cu(NO3)2 (điện cực trơ, màng ngăn xốp) đến khi khối lượng dung dịch giảm đi 10,75 gam thì ngừng điện phân (giả thiết lượng nước bay hơi không đáng kể). Tất cả các chất tan trong dung dịch sau điện phân là A. KNO3 và KOH. B. KNO3, HNO3 và Cu(NO3)2. C. KNO3, KCl và KOH. D. KNO3 và Cu(NO3)2. # Đáp án B. Phân tích đề bài: vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia Liên hệ học trực tiếp: 0985052510
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐÁP ÁN CHI TIẾT ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐH – CĐ KHỐI A NĂM 2008 – MÃ ĐỀ 794
15 p | 549 | 468
-
ĐÁP ÁN CHI TIẾT ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐH – CĐ KHỐI A NĂM 2007 – MÃ ĐỀ 930
15 p | 1214 | 434
-
ĐÁP ÁN CHI TIẾT ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐH – CĐ KHỐI B NĂM 2008 – MÃ ĐỀ 195
25 p | 1441 | 421
-
20 đề thi đại học 2011 và đáp án chi tiết
98 p | 705 | 382
-
Đáp án chi tiết cho đề dự bị đại học khối A 2009 môn Hóa học mã đề 860
20 p | 1448 | 257
-
Giải chi tiết đề thi ĐH 09 KA_môn hóa 12
0 p | 590 | 186
-
Đáp án chi tiết đề thi Đại học khối A&A1 năm 2015 - Môn Vật lý
26 p | 472 | 88
-
Đap án chi tiết cho đề thi tuyển sinh Đại học cao đẳng năm 2009 môn hóa học
0 p | 374 | 79
-
15 đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Toán năm 2014-2015 (có đáp án chi tiết)
54 p | 942 | 54
-
Đáp án chi tiết đề Hóa khối A - 2013 mã đề 193
4 p | 534 | 46
-
Đáp án chi tiết đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng môn Hóa học khối A, B năm 2013 - Trường ĐHKH Huế
9 p | 316 | 28
-
Đáp án chi tiết cho đề thi Tuyển sinh Đại học năm 2013 môn Hóa học - Khối A - Mã đề 374 - Thạch Đông
14 p | 112 | 17
-
Đáp án chi tiết cho đề thi tuyển sinh ĐH - CD năm 2009 môn hóa học
0 p | 109 | 13
-
Bộ đề thi thử và đáp án chi tiết kì thi Quốc gia năm 2016 môn Toán
160 p | 87 | 6
-
Đáp án chi tiết cho đề thi tuyển sinh Đại học năm 2013 môn Hóa học khối B mã đề 537
15 p | 92 | 4
-
Đáp án - thang điểm môn thi: Địa Lí năm 2016
3 p | 52 | 4
-
Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Toán có đáp án chi tiết - Trường THPT Võ Minh Đức, Bình Dương
12 p | 55 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn