intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Cắt gọt kim loại - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA CGKL–LT27

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

27
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Cắt gọt kim loại - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA CGKL–LT27 sau đây với thang điểm chi tiết sẽ là tài liệu hữu ích cho các bạn ôn thi tốt nghiệp cao đẳng nghề cũng như đang theo học chương trình này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Cắt gọt kim loại - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA CGKL–LT27

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 3 (2009 ­ 2012) NGHỀ: CẮT GỌT KIM LOẠI MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: DA CGKL ­ LT 27 1/7
  2. Câu Nội dung Điểm I. Phần bắt buộc 2/7
  3. 1 ­ Thành phần chủ  yếu trong hợp kim cứng là gì? Chế  tạo hợp  1.5 kim cứng phải qua những bước nào? Có mấy nhóm hợp kim  cứng và thành phần chủ yếu của từng nhóm? H7  ­ Giải thích ký hiệu lắp ghép sau:  50 h6 a. Cho biết hệ thống của lắp ghép? b. Xác định các sai lệch giới hạn, dung sai trục và lỗ? c. Xác định đặc Lập sơ đồ lắp ghép? d. Tính lắp ghép (độ  hở  hoặc độ  dôi), dung sai của lắp   ghép? Đáp án 1 a. Thành phần chủ yếu trong hợp kim cứng.  Thành   phẩn   chủ   yếu   của   các   loại   hợp   kim   cứng   là   cacbít  vonfram (WC) hay cacbít titan (TiC)  ở  dạng hạt rất nhỏ, chúng liên  kết với nhau bằng kim loại gọi là chất dính kết.  b. Chế tạo hợp kim cứng.  ­ Chế tạo bột vonfram nguyên chất.  ­ Bột vonfram nguyên chất được trộn lẫn với bồ hóng đèn, hỗn   hợp đó được nung trong lò điện ở nhiệt độ từ 13500C   14000C trong  môi trường khí H2 ta nhận được WC ở dạng bột.  ­ Trộn bột WC và bột côban (Co) theo một tỷ lệ nhất định trong  24h bằng máy trộn. Hỗn hợp đó được trộn với keo dính và xấy khô.  ­ Đưa hỗn hợp trên dưới áp suất 10   40 KG/cm2 rồi nung sơ  bộ ở 9000C trong 1 giờ để cho hỗn hợp có độ bền cần thiết.  ­ Thiêu kết các mảnh hợp kim cứng đó ở nhiệt độ  14000C trong  môi trường khí H2 trong 2 giờ khi cô ban đó chảy mềm ra và dính các  hạt cacbít lại với nhau tạo thành mảnh hợp kim cứng với sự liên kết  chặt chẽ giữa các hạt.  c. Các nhóm hợp kim cứng và thành phần chủ yếu của từng   3/7
  4. 2 Trình bày các thành phần của đồ gá, công dụng và phân loại của   2 chúng? Đáp án * Thành phần của đồ gá: ­ Cơ cấu định vị phôi: Là những chi tiết có bề mặt tiếp xúc với các  bề mặt chuẩn của chi tiết gia công, để đảm bảo xác định vị trí của  phôi được chính xác. ­ Cơ cấu kẹp chặt phôi: Là những chi tiết tạo ra lực kẹp để  chống   lại sự rung động, dịch chuyển của phôi trong quá trình cắt gọt. ­ Cơ cấu dẫn hướng dụng cụ cắt hoặc cơ cấu so dao. ­ Cơ cấu dẫn hướng dụng cụ cắt hoặc cơ cấu so dao. ­ Cơ cấu xác định đồ gá trên máy công cụ. ­ Cơ cấu kẹp chặt đồ gá trên máy công cụ. ­ Thân đồ gá, đế đồ gá: Thân đồ gá mang các chi tiết định vị và kẹp  chặt. Nó có thể  chế tạo bằng gang đúc, thép tấm hàn lại với nhau,   các cơ cấu bộ phận bàn phay.  * Công dụng của đồ gá: ­ Nâng cao năng suất lao động, giảm được thời gian phụ, thời gian   chuẩn bị.  ­ Đảm bảo được độ chính xác của chi tiết gia công ­ Cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân.  ­ Mở rộng phạm vi công nghệ của máy.   ­ Kẹp chặt chi tiết gia công. * Phân loại đồ gá: ­ Phân loại theo tính vạn năng hay chuyên dùng; + Đồ  gá chuyên dùng chỉ  dùng cho một nguyên công hoặc một   loại chi tiết nhất định nó thường được dùng trong sản xuất loạt và  hàng khối.  + Đồ  gá vạn năng: Là đồ  gá có thể  gá nhiều loại chi tiết khác   4/7
  5. 3 Định nghĩa và xác định các góc độ đầu dao tiện lỗ suốt, trên các   2 mặt phẳng? Đáp án S Các góc trên mặt phẳng cơ bản.  + Góc  : (góc nghiêng chính  ) Định nghĩa: Góc   là góc hợp bởi hình chiếu của lưỡi cắt chính và  phương chuyển động tiến của dao trên mặt phẳng cơ bản.  + Góc nghiêng phụ ( 1):  Định nghĩa: Là góc được hợp bởi hình chiếu của lưỡi cắt phụ  và   phương chuyển động tiến của dao trên mặt phẳng cơ bản.  + Góc mũi dao ( ):  Định nghĩa: Góc   là góc hợp bởi hình chiếu của lưỡi cắt chính và  hình chiếu của lưỡi cắt phụ xác định trên mặt phẳng cơ bản.  Các góc được xác định trên mặt cắt phụ.  + Góc  1: Trên mặt cắt phụ  ta có thể  xác định các góc  1;  1;  1;  1 song vì lưỡi cắt phụ không đảm nhận cắt gọt chính nên ở đây ta   chỉ cần xét góc  1 vì  1 có ảnh hưởng tới lực cắt và chất lượng bề  mặt gia công của chi tiết.  Định nghĩa: Góc  1 là góc hợp bởi mặt sát phụ  và mặt phẳng cắt  gọt phụ.  d. Góc được xác định trên mặt phẳng cắt gọt.  5/7
  6. 4 Nêu   các   dạng   sai   hỏng   thường   gặp   khi   phay   bánh   trụ   răng  1.5 thẳng, thanh răng? Phân tích nguyên nhân và biện pháp Phòng  ngừa các dạng sai hỏng đó? Đáp án 1. Số  răng không đúng: nguyên nhân là chọn vòng và số  lỗ  của  đĩa phân độ  không đúng; hoặc thao tác khi phân độ  bị  nhầm   lẫn; hoặc tính và lắp sai các bánh răng phân độ vi sai. Muốn đề  Phòng trước khi phay nên kiểm tra lại bằng cách phay thử các  vạch mờ trên mặt khởi phẩm rồi đếm lại, nếu đúng mới phay.   Nếu đó phay rồi mới biết là sai thì không sửa được.  2. Răng to, răng nhỏ  hoặc chiều dày các răng đều sai: nguyên  nhân là phân độ  sai số  lỗ; hoặc khi phân độ  không chú ý trừ  khoảng rơ lỏng của đầu phân độ (quay qua rồi khi quay ngược  lại không chú ý).  Chiều dày các răng đều sai là do chọn dao sai; hoặc do xác  định chiều sâu rãnh không đúng.  Nếu phay chưa sâu mà kịp phát hiện thì có thì sửa được.  Có trường hợp các răng nói chung đều và đúng cả, chỉ trừ một   răng cuối cùng bị  sai, đó là do sai số  tích lũy khi phân độ  dồn   lại. Muốn tránh, ta không nên phay xong răng này tiếp sang  răng bên cạnh mà nên phay cách quóng, tức là sau khi phay  xong một răng, ta phân độ luôn 5, 7 răng để phay. Thí dụ, bánh  răng có 30 răng thì thứ tự phay răng số 1 – số 15 – số 7 số 22.   Sau đó răng số 3 – số 11 – số 19 – số 26… 3. Răng bị  lệch:  Nguyên nhân là do không rà dao đúng đường  tâm, hoặc bàn máy đang  ở  vị  trí lệch, hoặc  ổ  phân độ  và  ụ  động không được thẳng so với trục chính.  Nếu đó đủ chiều sâu, không sửa được. 4. Dạng của sườn răng không đúng:  do chọn dao sai mô đun  6/7
  7. ... Cộng I 7 II. Phần tự chọn, do trường biên soạn 1 2 .... Cộng II 3 Tổng cộng (I+II) 10 (Font chữ Time new roman, cỡ chữ: 14)                                            ………, ngày ……….  tháng ……. năm  …… 7/7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2