intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Điện tàu thủy - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đáp án: ĐA ĐTT-LT43

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

24
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Điện tàu thủy - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đáp án: ĐA ĐTT-LT43 sau đây là đáp án chi tiết với thang điểm cho mỗi ý trả lời sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các bạn đang ôn thi tốt nghiệp cao đẳng nghề nghề Điện tàu thủy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Điện tàu thủy - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đáp án: ĐA ĐTT-LT43

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 3 (2009 ­ 2012) NGHỀ:  ĐIỆN TÀU THUỶ MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đáp án: ĐA ĐTT ­ LT 43 Câu Nội dung Điể m I. Phần bắt buộc 1 Chức năng và các yêu cầu cơ bản của hệ th ống lái trên tàu thủy. 2      Chức năng của hệ thống lái Thiết bị  lái được xếp vào nhóm máy phụ  quan trọng nhất trên tàu thuỷ.   0,3 Thiết bị  này thực hiện chức năng điều khiển con tàu theo hành trình cho  trước, đi lại trong các luồng hẹp hoặc điều động tàu ra vào cảng... Hoạt  động của thiết bị lái có ý nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo an toàn, nâng   cao hiệu quả kinh tế trong khai thác con tàu.       Yêu cầu cơ bản của hệ thống lái 1,7 Với chức năng và tầm quan trọng như vậy, hệ thống truyền động điện lái   0,1 phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau đây: ­ Hệ thống phải có cấu tạo đơn giản, có độ bền cao. Hệ thống điều  khiển phải được thiết kế với sơ đồ đơn giản nhất, xử dụng ít các khí cụ.  Các máy điện, các khí cụ  điện, các chi tiết cơ  khí... phải được chế  tạo  0,15 đặc biệt và được kiểm tra chặt chẽ trước khi được lắp ráp, sử dụng dưới   tàu. ­ Có hệ  số  dự  trữ  cao. Những phần tử  quan trọng trong hệ  thống   0,15 đều được lắp ráp dưới dạng kép. Chúng có thể  làm việc độc lập hoặc   song song với nhau. 0,1 ­ Có khả  năng quá tải lớn theo mômen. Mômen quay của phần tử  thực hiện phải luôn lớn hơn mômen cản cực đại xuất hiện trên trụ  lái  trong quá trình bẻ lái. 0,2 ­ Phải đảm bảo thời gian bẻ  lái. Khi tàu hành trình với tốc độ  lớn   nhất, thời gian để  bẻ  lái từ  350  mạn này sang 350  mạn kia của con tàu  0,2 không được vượt quá 28 giây.
  2. ­ Đối với tàu quân sự  và các tàu công trình (tàu cuốc, tàu lai dắt...)   thời gian bẻ lái từ góc bẻ  lái lớn nhất mạn này sang góc bẻ  lái lớn nhất  0,2 mạn kia là 20 giây hoặc có thể còn nhỏ hơn nữa. ­ Đơn giản và thuận tiện trong điều khiển. Mọi thao tác điều khiển   cần được thực hiện thông qua một cơ  cấu điều khiển.Cần có ít nhất từ  hai đến ba trạm điều khiển. Việc chuyển từ  trạm điều khiển này sang   0,2 trạm kia phải dễ dàng, nhanh chóng. ­ Phải có thiết bị  kiểm tra để  biết vị  trí thực của bánh lái. Thiết bị  0,2 này phải hoạt động tin cậy với độ chính xác cho phép. Sai số ở vùng góc  bẻ lái nhỏ là 10, ở vùng góc bẻ lái lớn có thể tới 2,50. ­ Phải có hệ thống lái sự  cố. Khi chuyển từ hệ thống lái chính sang  hệ thống lái sự cố, thời gian không được vượt quá hai phút. 0,2 ­ Trọng lượng và kích thước nhỏ, giá thành thấp. Các yêu cầu đối với hệ thống lái được qui định tại các điều từ 511 đến  522 của "Qui phạm trang thiết bị tàu biển" do Đăng kiểm Việt Nam ban  hành . 2 Thuyết minh sơ đồ điều khiển máy nén khí của tàu Long Châu? 5,0 Hệ thống được điều khiển bằng trạm điều khiển với các phân tử : 1,5 M ­ Động cơ thực hiện. 0,5 BA1  ­ Biến áp hạ áp cấp nguồn cho các khí cụ điều khiển. BA2  ­ H1 ­ Biến áp và đèn tín hiệu báo nguồn. AB   ­ Cầu dao tự động, cấp nguồn cho hệ thống. CT   ­ Công tắc chọn chế độ ­ Bằng tay hoặc tự động. C1    ­ Công tơ mạch chính. 83T  ­ Rơ le thời gian, có thời gian trễ 13 giây   82T  ­ Rơ le thời gian, có thời gian trễ 10 giây 81T  ­ Rơ le thời gian, có thời gian trễ 13 phút 2X, 1X; RY1, RY ­ Các rơ le trung gian. MV  ­ Van điện từ  để xả nước đọng ở cửa xả của máy nén. TH  ­ Tiếp điểm của Rơle nhiệt để bảo vệ máy nén khi nhiệt độ  nước làm mát cao (Tiếp điểm đóng khi nhiệt độ cao hơn mức đặt trước). PS (P3 ­ P4) ­ Tiếp điểm của rơle áp lực.Tác động khi áp lực dầu bôi  0,5 trơn cho máy nén thấp (tiếp điểm này đóng khi áp lực dầu bôi trơn thấp   hơn mức áp lực đặt )
  3. PS (P1 ­ P2) ­ Các tiếp điểm của rơle áp lực khống chế  áp lực chai  gió. Đây là các rơ le vi phân, tiếp điểm sẽ  đóng khi áp lực gió trong chai   giảm thấp hơn mức đặt áp lực thấp và mở ra khi áp lực gió lớn hơn mức  đặt áp lực cao.   B4 nút ấn đặt lại (Reset). Khi một trong số các bảo vệ nhiệt độ nước   0,5 làm mát cao hoặc áp lực dầu bôi trơn thấp tác động, muốn hệ thống máy  nén hoạt động trở lại (sau khi đã xử lý sự cố) cần phải ấn nút này. F3: Biến dòng đo lường. A: Các Am pe kế. PT: Các Rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho máy nén . C4, C5, C6: Các cầu trì bảo vệ ngắn mạch cho hệ thống điều khiển. KĐ Và D: Các nút khởi động và nút dừng.  Nguyên lý hoạt động: 3,5 Chế độ không tự động: Công tắc chọn chế độ làm việc B để ở vị trí   0,5 HAND. Đóng cầu dao cấp nguồn a1 đèn báo có nguồn Đ1 sáng (đèn màu  vàng).  Ấn nút khởi động B1 (hoặc B2). Trong hệ  thống điều khiển sẽ  có  các hoạt động sau: Công tắc tơ C1 có điện làm đóng tiếp điểm C1a để  tự  duy trì nguồn  cấp cho công tắc tơ C1; đèn Đ2 (màu xanh) sáng báo động cơ bắt đầu làm  việc; đóng tiếp điểm C1 trong mạch chính cấp điện cho động cơ M. Rơle thời gian 83T có điện. Sau 13s tiếp điểm 83 Ta được đóng lại,  0,75 đưa mạch bảo vệ áp lực dầu bôi trơn và nhiệt độ nước làm mát máy nén  vào trạng thái sẵn sàng hoạt động. Van điện từ  MV chưa được cấp điện, cửa xả  nước đọng mở, máy  nén được khởi động ở chế độ nhẹ tải đồng thời nước đọng của quá trình  nén trước đó được đẩy ra ngoài.         Rơle thời gian (2­1) có điện. Sau 10 giây, tiếp điểm 2­1a đóng lại.  Khi đó: Rơle trung gian 2X có điện và rơle thời gian (2­2) có điện. Rơle 2X  có điện làm cho: Tiếp điểm 2Xa đóng lại, cấp điện cho van điện từ  MV làm cửa xả  nước đọng đóng lại. Tiếp điểm 2Xc đóng lại, sẵn sàng cấp nguồn cho rơ le 2X. Tiếp điểm 2XB mở  ra làm cho rơle thời gian (2­1) mất nguồn cấp.   Tiếp điểm (2­1a) mở ra. Rơle trung gian 2X tiếp tục được cấp nguồn qua  tiếp điểm 2XC và (2­2a).
  4. 13 phút kể từ sau khi  được cấp nguồn, rơle thời gian (2­2) mở tiếp   điểm (2­2b) của nó làm mất nguồn cấp cho rơle trung gian 2X. Khi đó   0,75 tiếp điểm 2Xa mở ra làm van điện từ  MV mất nguồn cấp, cửa xả nước   đọng mở để nước đọng trong máy nén được xả ra ngoài.Tiếp điểm 2XC  mở ra làm mất nguồn cấp cho rơ le thời gian (2 ­ 2) làm tiếp điểm (2 ­ 2b)  của rơ le này đóng lại. Tiếp điểm 2XB đóng lại cấp nguồn cho rơ le thời   gian (2­1). Tuy nhiên phải 10 giây sau, tiếp điểm 2.1a) mới đóng lại để  cấp nguồn cho rơle trung gian 2X và rơle thời gian (2 ­ 2). Khi rơ le 2X có  điện các tiếp điện 2Xa, 2Xc đóng lại và 2XB mở  ra. Van điện từ  MV  được cấp điện làm cửa xả nước đọng đóng lại. Rơ le thời gian (2 ­ 2) có   điện để 13 phút sau sẽ lặp lại quá trình tự động xả nước đọng như đã nói   ở trên. 0,75 Chế  độ  tự  động: Đặt công tác chọn chế  độ   ở  vị  trí AUTO.  ấn nút  khởi động B1 (hoặc B2). Rơ le trung gian 4 được cấp nguồn làm các tiếp   điểm 4a đóng lại sẵn sàng cho hệ thống sẵn sàng hoạt động ở chế độ tự  động. Nếu áp lực trong các chai gió đang ở mức cao (hight), các tiếp điểm   của Rơ  le áp lực PS(P11  ­ P12) mở, không có nguồn cấp cho mạch điện  điều khiển. Động cơ M chưa làm việc. Nếu áp lực trong các chai gió tụt   xuống mức thấp (Low) tiếp điểm PS (P11 ­ P12) đóng lại. Nguồn được đưa  tới công tắc tơ C1, các rơ le thời gian 83T (2 ­ 1). Máy nén được đưa vào  làm việc và quá trình tự  động xả  nước đọng diễn ra như  đã trình bày  ở  trên. Khi áp lực trong các chai gió đạt đến mức cao, các tiếp điểm của rơ  le áp lực PS (P11 ­ P12) lại mở ra làm mất nguồn cấp cho mạch điều khiển.  Máy nén ngừng làm việc. Máy nén sẽ  tự  động hoạt động  trở  lại khi áp  0,75 lực gió trong chai bị tụt xuống mức thấp. Bảo vệ  cho hệ  thống: Bảo vệ  ngắn mạch động lực và mạch điều  khiển được thực hiện nhờ  các cầu chì e1   e6 . Bảo vệ  không nhờ  công  tắc tơ  C2 (ở  chế  độ  không tự  động ) và rơ  le trung gian 4 (ở  chế  độ  tự  động). Bảo vệ  quá tải nhờ  các rơ  le nhiệt PT.   Bảo vệ  áp lực dầu bôi  trơn máy nén thấp, nhiệt độ  nước làm mát cao được thực hiện nhờ rơ le   áp lực PS và rơ  le nhiệt TH cùng với các rơ  le trung gian RY1, RY2. Nếu  các sự  cố  này xảy ra RY1  hoặc RY2  được cấp điện làm mở  tiếp điện  RY1b (hoặc RY2b). Mạch điều khiển bị  mất điện máy nén ngừng hoạt  động. Sau khi khắc phục được sự cố, muốn đưa máy nén vào hoạt động,  người điều khiển cần phải  ấn nút B4 (Reset) sau đó ấn nút ấn khởi động  B1 (hoặc B2).
  5. Cộng (I) 07 II.  Phần tự chọn, do trường tự chọn 1 ….. 2 ….. Cộng (II) 03 Tổng cộng (I + II) 10 …, ngày    tháng     năm 2012 DUYỆT HỘI ĐỒNG THI TỐT NGHIỆP TIỂU BAN RA ĐỀ 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0