intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Lắp đặt điện và điều khiển trong công nghiệp - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn - Mã đáp án: ĐA KTLĐ&ĐKTCN-LT05

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

78
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn tham khảo Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Lắp đặt điện và điều khiển trong công nghiệp - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn - Mã đáp án: ĐA KTLĐ&ĐKTCN-LT05 dưới đây. Việc tham khảo đáp án với lời giải chi tiết và thang điểm cho mỗi câu hỏi sẽ giúp sinh viên nghề này nắm bắt được cách làm bài cho mỗi câu hỏi cũng như củng cố lại kiến thức được học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Lắp đặt điện và điều khiển trong công nghiệp - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn - Mã đáp án: ĐA KTLĐ&ĐKTCN-LT05

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc                             ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 ­ 2012) NGHỀ: LẮP ĐẶT ĐIỆN VÀ ĐIỀU KHIỂN TRONG CÔNG NGHIỆP MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN Mã đề đáp án: ĐA KTLĐ&ĐKTCN – LT 05 Hình thức thi: Viết Thời gian: 120 Phút (Không kể thời gian chép/giao đề thi) 1 Nêu cách xác định công suất phản kháng cần bù và phân phối bù  2 đ tối ưu trên lưới điện xí nghiệp?                  Xác định công suất phản kháng cần bù?                             Trong đó:  Qb  là lượng công suất cần bù (đơn vị  thường dùng là  kVar) φT góc tương ứng với cosφ trước khi bù. φS góc tương ứng với cosφ sau khi bù. (với cosφS thường  lấy từ 0,86   0,93). P là công suất tác dụng của lưới điện. Phân phối bù tối ưu trên lưới điện xí nghiệp?                  +Vị trí bù: Vị trí bù xét trên toàn lưới điện được chia ra làm hai vị trí: Vị trí cao  
  2. áp (phía sơ cấp MBA với điện áp 22,15kV) và hạ áp (phía thứ cấp MBA   với điện áp 0,4kV). a. Đặt tụ  bù  ở  phía cao áp: Đặt tại ví trí này có lợi là giá tụ  cao áp  thường rẻ hơn tụ hạ áp, tuy nhiên chỉ làm giảm tổn thất điện năng từ  vị  trí đặt tụ   bù trở  lên  lưới  điện,  không  giảm được tổn thất điện năng   trong  mạng biến áp và lưới hạ áp xí nghiệp. b. Đặt tụ  bù phía hạ  áp được chia ra làm ba phương kểu bù: (1) bù   tập trung, (2) bù nhóm. (3) bù riêng lẻ (1) Bù tập trung: Đặt tụ bù tại tủ chính MSB của xí nghiệp. Tụ điện  đặt tại vị trí này làm giảm tổn thất điện năng trong trạm biến áp và cũng   không làm giảm tổn thất điện năng trên lưới hạ áp xí nghiệp. (2) Bù nhóm: Đặt tụ  bù tại các tủ  động lực DB. Đặt tụ  bù tại các  điểm nàu làm giảm được tổn thất điện năng trên các đường dây từ  tủ  phân phối tới các tủ động lực và trong trạm biến áp xí nghiệp. (3) Bù riêng lẻ: Đặt tụ bù tại cực của tất cả các thiết bị tạo ra công  suất phản kháng. Đặt bù tại cực các thiết bị có lợi nhất về giảm tổn thất  điện năng, tuy nhiên vốn đầu tư sẽ cao và tăng chi phí quản lý, vận hành,  bảo dưỡng tụ. Trong thực tế  để  bù cosϕ  cho xí nghiệp, tuỳ  theo quy mô của xí   nghiệp và kết cấu của lưới điện xí nghiệp, người ta tiến hành bù như   sau: 1. Với 1 xưởng sản xuất hoặc xí nghiệp nhỏ nên đặt tập bù trung tụ  tại thanh cái hạ áp trạm biến áp xí nghiệp 2.  Với xí nghiệp  loại  vừa  có 1  trạm biến  áp  và  một  số  phân 
  3. xưởng với công suất khá lớn và khá xa trạm biến áp, để  giảm tổn thất   điện năng trên các đường dây từ  TBA đến các phân xưởng có thể  đặt  phân tán tụ  bù tại các tủ  phân phối phân xưởng và tại cực động cơ  có   công suất lớn (50   70kW). 3.   Với   xí   nghiệp   quy   mô   lớn   bao   gồm   hàng   chục   phân   xưởng,  thường lưới điện khá phức tạp gao gồm trạm phân phối trung tâm và   nhiều trạm biến áp phân xưởng, khi đó để xác định vị trí và công suất bù  thường tính theo 2 bước: ­ Bước 1: xác định công suất bù đặt tại thanh cái hạ  áp tất cả  các  TBA phân xưởng. ­ Bước 2: phân phối công suất bù của từng trạm (đã xác định được   từ bước 1) cho các phân xưởng mà trạm biến áp đó cấp điện. 4. Cũng có thể  xét đặt bù toàn bộ  phía cao áp, hoặc 1 phần bù bên  cao, 1 phần bù bên hạ áp tuỳ thuộc vào độ chênh lệch giá tụ cao và hạ áp. + Phương án bù: phương án bù như thế nào phụ thuộc vào sự chênh   lệch giữa dung lượng của MBA và lượng công suất phản kháng cần bù. Nếu Qb   15%SMBA phương án bù là bù nền. Nếu Qb  15%SMBA phương án bù là bù ứng động. (khi xác định là bù   ứng động thì việc lập trình cấp bù dựa vào phụ tải của phụ tải) Trong đó: Qb là lượng công suất phản kháng cần bù. SMBA là dung lượng (công suất biểu kiến) của MBA.
  4. 2 Trình bày phương pháp điều chỉnh tốc độ  động cơ  điện một  2đ chiều kích từ  độc lập bằng cách điều chỉnh điện trở  mạch phần   ứng. Nêu ưu, nhược điểm của phương pháp?  Sơ đồ nguyên lý:      0,5đ Iu E R I KT CKT CKT: Cuộn kích từ R: Điện trở điều chỉnh Họ   đặc   tính   cơ   động   cơ:  0,5đ   Giả thiết    Uư = Uđm = const,  0    =  đm  = const . B A TN 1 ta có : A’ 2 Rp U dm ω0 const 0 Mb Mc M k Φmm Hä ®Æ c tÝnh c¬ Độ cứng đặc tính cơ: 0.5 đ 2 dM k Φ dm β var d R u R pf Nguyên lý điều chỉnh: Động cơ đang làm việc xác lập tại điểm A ứng với mô men M C tốc độ là  1  khi thêm điện trở phụ RP   thì dòng phần ứng giảm xuống, còn tốc độ  1 đ chưa kịp biến đổi do quán tính. Điểm làm việc chuyển sang điểm B ứng  với mô men là Mb . Tại điểm B tốc độ  động cơ  giảm do  M b 
  5. Mb = MC động cơ làm việc xác lập tại điểm  A’  ứng với  2
  6. 4 Câu tự chọn, do các trường biên soạn 3đ ..........., ngày    tháng    năm 2012 DUYỆT HỘI ĐỒNG THI TỐT NGIỆP  TIỂU BAN RA ĐỀ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2