Đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào (Cell-mediated Immunity)
lượt xem 58
download
Hiểu được các thí nghiệm và quan sát dẫn đến hiểu biết về một loại đáp ứng miễn dịch đặc hiệu do các tế bào đảm trách Nắm được hai hình thức đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào và vai trò của chúng trong chống VSV nội bào Biết cách đánh giá phản ứng tuberculin khảo sát khả năng tạo đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào (Cell-mediated Immunity)
- HỌC VIỆN QUÂN Y - BỘ MÔN MIỄN DỊCH HỌC Đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào (Cell-mediated Immunity) TS Lê Văn Đông Bộ môn miễn dịch học - Học viện quân y Bài giảng sau đại học, Năm học 2005-2006
- Mục tiêu Hiểu được các thí nghiệm và quan sát dẫn đến hiểu biết về một loại đáp ứng miễn dịch đặc hiệu do các tế bào đảm trách Nắm được hai hình thức đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào và vai trò của chúng trong chống VSV nội bào Biết cách đánh giá phản ứng tuberculin khảo sát khả năng tạo đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào
- Mở đầu Sau khi KN thâm nhập vào cơ thể Các tế bào lympho B nhận ra KN sẽ phản ứng đặc hiệu bằng cách sinh ra các tế bào plasma sản xuất kháng thể đặc hiệu. Ngoài ra các tế bào lympho T cũng nhận dạng KN và cũng có các phản ứng đặc hiệu với các QĐKN Đáp ứng miễn dịch mà sinh ra kháng thể đặc hiệu được gọi là ĐƯMD dịch thể (humoral immunity - HI) sinh ra các tế bào T đặc hiệu được gọi là ĐƯMD qua trung gian tế bào (cell-mediated immunity - CMI)
- Đáp ứng B miễn dịch dịch thể Kháng nguyên Đáp ứng miễn dịch qua trung T gian tế bào
- Mục tiêu tấn công của các loại đáp ứng miễn dịch đặc hiệu Miễn dịch dịch thể chống lại các vi sinh vật ngoại bào và các độc tố của chúng Miễn dịch qua trung gian tế bào chống lại các vi sinh vật sống bên trong tế bào của túc chủ (VSV nội bào)
- ĐƯMD khi nhiễm vi khuẩn lao Thí nghiệm Koch Tiêm vi khuẩn lao (BK - Bacille de Koch) cho cơ thể trước đó chưa nhiễm BK. Sau vài ngày tại nơi tiêm sưng, loét, loét lan rộng, cơ thể bị lao toàn thân và thường chết. Lấy ĐTB làm tiêu bản, nhuộm và soi: ĐTB nuốt BK, nhưng nếu lấy ĐTB và phá vỡ màng để BK thoát ra thì thấy BK vẫn mọc trong môi trường nuôi (BK còn sống) Tiêm BK vào cơ thể đã nhiễm BK trước đó mà không chết. Sau vài ngày tại nơi tiêm xưng, loét, loét khu trú, cơ thể không bị lao toàn thân và thoát chết. Lấy ĐTB làm tiêu bản, nhuộm và soi: ĐTB nuốt nhiều BK, nếu lấy ĐTB và phá vỡ màng để BK thoát ra thì thấy BK không mọc trong môi trường nuôi (BK không còn sống)
- Thí nghiệm Koch Chuột bị lao toàn thân, chết; ĐTB nuốt BK nhưng không giết được BK Chuột chưa nhiễm BK BK Chuột không bị lao toàn thân, thoát chết; ĐTB nuốt nhiều BK và giết được BK Chuột đã nhiễm BK và sống sót
- Thí nghiệm Landsteiner-Chase Lấy huyết thanh của chuột đã nhiễm BK truyền tĩnh mạch cho chuột chưa nhiễm BK trước đó (gây miễn dịch thụ động). Sau đó tiêm BK, cơ thể này vẫn bị lao toàn thân và thường chết Lấy bạch cầu (phần lớn là lympho) của chuột đã nhiễm BK truyền tĩnh mạch cho chuột chưa nhiễm BK trước đó (gây miễn dịch vay mượn). Sau đó tiêm BK, cơ thể này không bị lao toàn thân và thường thoát chết
- Thí nghiệm của Landsteiner-Chase Kháng thể Miễn dịch thụ động Chuột bị lao toàn thân, thường chết BK Chuột sống sót sau nhiễm BK Miễn dịch Tế bào vay mượn lympho Chuột không bị lao toàn thân, thoát chết
- Ghi nhớ Khi bị nhiễm BK, cơ thể sinh ra kháng thể đặc hiệu chống BK, nhưng kháng thể không có tác dụng để bảo vệ cơ thể thoát khỏi bệnh lao khi bị nhiễm lại BK. Chính những tế bào lympho đặc hiệu với BK mới có tác dụng bảo vệ cơ thể thoát khỏi bệnh lao khi bị nhiễm lại BK. Sở dĩ như vậy là vì BK thuộc loại vi khuẩn ký sinh bên trong tế bào, trong khi kháng thể chỉ lưu hành trong máu. Phải có một cơ chế khác do các tế bào lympho đặc hiệu với BK tạo ra thì BK mới bị giết. Sau này người ta biết rằng các tế bào lympho đặc hiệu như vậy thuộc loại tế bào lympho T và ĐƯMD như vậy được gọi là ĐƯMD qua trung gian tế bào.
- Thí nghiệm Lurie Lấy ĐTB từ thỏ chưa nhiễm BK, trộn với BK để ĐTB nuốt BK. Sau đó tiêm ĐTB đã nuốt BK vào hốc mắt thỏ chưa nhiễm lao. Kết quả là thỏ bị lao toàn thân và chết. Như vậy, ĐTB của cơ thể chưa nhiễm lao chỉ có khả năng nuốt BK mà chưa có khả năng giết BK. Nhưng nếu ĐTB từ thỏ đã nhiễm BK (nhưng không bị chết), trộn với BK để ĐTB nuốt BK. Sau đó tiêm ĐTB đã nuốt BK vào hốc mắt thỏ chưa nhiễm lao. Kết quả là thỏ không bị lao toàn thân và không chết. Như vậy, ĐTB của cơ thể đã nhiễm lao không những có khả năng nuốt BK mà còn có khả năng giết BK.
- Thí nghiệm Lurie ĐTB + ĐTB nuốt BK Thỏ chưa Thỏ bị lao toàn nhiễm BK thân và chết BK thừa BK + ĐTB nuốt BK ĐTB Thỏ không bị Thỏ đã nhiễm lao toàn thân BK và sống sót và sống Cái gì đã làm cho ĐTB của cơ thể đã nhiễm BK vừa nuốt vừa giết BK, trong khi ĐTB của cơ thể chưa nhiễm BK chỉ nuốt mà không giết được BK?
- Kết luận chung từ ba thí nghiệm Khi bị nhiễm BK, cơ thể vừa sản xuất kháng thể đặc hiệu chống BK vừa tạo ra các tế bào lympho đặc hiệu với BK. Kháng thể không có khả năng giúp cơ thể thoát khỏi chết khi nhiễm lại BK (vì BK ký sinh bên trong tế bào nên chúng né tránh được tác dụng của kháng thể). Chỉ có hoạt động của các tế bào lympho (sau này chứng minh là tế bào lympho T) đặc hiệu với BK phối hợp với ĐTB đã làm cho cơ thể thoát chết khi nhiễm lại BK. Như vậy khi phản ứng với các QĐKN, cơ thể ngoài việc tạo ra các kháng thể đặc hiệu còn có khả năng sản xuất ra các tế bào T đặc hiệu với các QĐKN. Đáp ứng miễn dịch đặc hiệu do tế bào T phụ trách được gọi là đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào.
- Hai kiểu đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào Kiểu 1 do tế bào TCD4+ thực hiện tác động lên chức năng nuốt và giết của ĐTB thông qua các lymphokine (kiểu quá mẫn muộn) Kiểu 2 do tế bào TCD8+ thực hiện giết trực tiếp các tế bào đích (kiểu gây độc trực tiếp)
- Hai kiểu đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào Kiểu 1: Kiểu quá mẫn muộn Kiểu 2: Kiểu gây độc trực tiếp Abbas A. K and Lichtman A. H Basic Immunology 2nd Ed © Saunders 2004
- Kiểu 1: do tế bào TCD4+ thực hiện phối hợp với ĐTB (kiểu quá mẫn muộn) Tế bào TCD4+ có khả năng nhận dạng các QĐKN ngoại lai thông qua hiện tượng giới thiệu kháng nguyên bởi tế bào trình diện KN như ĐTB. CD4 đóng vai trò thụ thể nhận dạng phân tử MHC lớp II trên bề mặt tế bào trình diện KN. Để nhận dạng QĐKN ngoại lai, tế bào TCD4+ có thụ thể riêng (gọi là thụ thể của tế bào T dành cho KN). Hai thụ thể này phải đồng thời nhận diện phối tử của nó (phân tử MHC lớp II và peptide KN). Hiện tượng này được gọi là nhận dạng kép)
- Tế bào lympho TCD4+ TẾ BÀO TCD4+ nhận diện QĐKN được trình diện bởi phân tử MHC lớp II Thụ thể của tế bào T Thụ thể của tế bào T dành cho KN dành cho KN nhận diện QĐKN Phân tử MHC lớp II Phân tử CD4 nhận CD4 β2 diện phân tử MHC lớp II Hiện tượng này được ĐẠI THỰC BÀO gọi là nhận diện kép
- Sau khi nhận dạng được QĐKN, trên bề mặt tế bào TCD4+ xuất hiện nhiều thụ thể để tiếp nhận Interleukin 2 (IL-2) do chính các tế bào TCD4+ tiết ra (hoạt động tự tiết) Khi đã có đủ hai kích thích: một là sự nhận dạng QĐKN, hai là kích thích của IL-2, tế bào TCD4+ sẽ được hoạt hoá và trở thành các tế bào TH1 tiết ra các cytokine có tác dụng chiêu mộ và hoạt hoá các ĐTB Dưới tác dụng của các cytokine do tế bào TH1 tiết ra, các ĐTB di chuyển đến nơi có tương tác giữa tế bào TCD4+ và KN, chúng được hoạt hoá bởi IFN-γ làm cho ĐTB không những nuốt nhiều mà còn phân huỷ hay tiêu diệt (giết) được các VSV hoặc tế bào nhiễm VSV mà chúng ăn vào. Các cytokine (yếu tố MIF, hay IL-4) còn kìm chân ĐTB tại chỗ không cho ĐTB đã nuốt kháng nguyên di tản đi nơi khác có tác dụng khư trú ổ nhiễm trùng
- Abbas A. K and Lichtman A. H Basic Immunology 2nd Ed © Saunders 2004
- GHI CHÚ Khi ĐTB được hoạt hoá để tiêu diệt VSV chúng cần giải phóng nhiều enzyme của lysosome để tiêu diệt VSV. Vì quá nhiều enzyme được giải phóng nên cũng gây tổn thương cho mô lân cận. Vì vậy hiện tượng này được gọi là quá mẫn (diễn ra đột ngột và mạnh) Quá trình hoạt hoá tế bào TCD4+, chiêu mộ các ĐTB đến chỗ có KN, hoạt hoá ĐTB cần có một khoảng thời gian từ 48-72 giờ nên hiện tượng này được gọi là quá mẫn muộn (phân biệt với quá mẫn tức khắc diễn ra sau vài phút đến vài giờ do tác động của KT và di nguyên trên bề mặt tế bào mast và BC ái kiềm) Quần thể tế bào TH1 tham gia vào quá trình này còn được gọi là các tế bào T quá mẫn muộn (TDTH, viết tắt của chữ delayed-type hypersensitivity)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH DỊCH THỂ (Kỳ 1)
5 p | 366 | 111
-
ÐÁP ỨNG MIỄN DỊCH QUA TRUNG GIAN TẾ BÀO (Kỳ 1)
6 p | 346 | 86
-
ÐÁP ỨNG MIỄN DỊCH CHỐNG NHIỄM TRÙNG (Kỳ 3)
6 p | 201 | 43
-
ÐÁP ỨNG MIỄN DỊCH QUA TRUNG GIAN TẾ BÀO (Kỳ 2)
5 p | 208 | 38
-
CÁC TẾ BÀO MIỄN DỊCH (Kỳ 6)
5 p | 176 | 35
-
ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH DỊCH THỂ (Kỳ 6)
5 p | 162 | 33
-
ÐÁP ỨNG MIỄN DỊCH QUA TRUNG GIAN TẾ BÀO (Kỳ 6)
5 p | 178 | 33
-
Bài giảng Lympho bào T và đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào - PGS.TS Đỗ Hòa Bình
37 p | 229 | 29
-
ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH DỊCH THỂ (Kỳ 9)
5 p | 133 | 26
-
ÐÁP ỨNG MIỄN DỊCH CHỐNG NHIỄM TRÙNG (Kỳ 5)
5 p | 151 | 26
-
ÐÁP ỨNG MIỄN DỊCH CHỐNG NHIỄM TRÙNG (Kỳ 4)
5 p | 125 | 25
-
ÐÁP ỨNG MIỄN DỊCH QUA TRUNG GIAN TẾ BÀO (Kỳ 9)
5 p | 155 | 19
-
ÐÁP ỨNG MIỄN DỊCH QUA TRUNG GIAN TẾ BÀO (Kỳ 8)
5 p | 126 | 17
-
ÐÁP ỨNG MIỄN DỊCH QUA TRUNG GIAN TẾ BÀO (Kỳ 7)
5 p | 123 | 15
-
ÐÁP ỨNG MIỄN DỊCH QUA TRUNG GIAN TẾ BÀO (Kỳ 3)
5 p | 90 | 15
-
Bài giảng Miễn dịch - Bài: Tế bào T và đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào
28 p | 104 | 7
-
Bài giảng Miễn dịch - Bài: Cơ quan và tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch
28 p | 66 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn