intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dấu ấn sinh học hô hấp trong theo dõi và điều trị COPD

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

32
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết giới thiệu về các biomarker hô hấp (pulmonary biomarkers) ứng dụng trong COPD. Mỗi biomarkers có ưu nhược điểm khác nhau, việc sử dụng thông tin tổng hợp có được từ các biomarker giúp cho các nhà lâm sàng hiểu rõ hơn về cơ chế bệnh sinh, từ đó có thể cá thể hóa điều trị một cách tốt hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dấu ấn sinh học hô hấp trong theo dõi và điều trị COPD

  1. Hướng dẫn thực hành: DẤU ẤN SINH HỌC HÔ HẤP TRONG THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ COPD BS. NGUYỄN MINH SANG Khoa Hô hấp - Dị Ứng, Bệnh viện Hữu Nghị Tóm tắt: Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật ngày nay các dấu ấn sinh học (biomarker) đã được ứng dụng ngày càng phổ biến trong chẩn đoán và theo dõi điều trị COPD. Trong khuôn khổ bài báo này, chúng tôi xin giới thiệu về các biomarker hô hấp (pulmonary biomarkers) ứng dụng trong COPD. Mỗi biomarkers có ưu nhược điểm khác nhau, việc sử dụng thông tin tổng hợp có được từ các biomarker giúp cho các nhà lâm sàng hiểu rõ hơn về cơ chế bệnh sinh, từ đó có thể cá thể hóa điều trị một cách tốt hơn. Các phương pháp lấy bệnh phẩm bao gồm: phân tích khí thở ra, ngưng tụ khí thở ra, xét nghiệm đờm (khạc đờm tự nhiên và gây khạc đờm), nội soi phế quản (rửa phế quản- phế nang và sinh thiết). Mỗi phương pháp cũng có những ưu nhược điểm khác nhau, tùy điều kiện chuyên môn có thể lựa chọn các phương pháp phù hợp. Bên cạnh đó, đây là một lĩnh vực rất hứa hẹn để các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán, theo dõi và điều trị trong tương lai. ĐẠI CƯƠNG Th2 cũng xảy ra trên bệnh nhân COPD ở kiểu hình Theo định nghĩa tổng quát, biomarker là những trùng lắp HPQ-COPD, và trong đợt cấp COPD (1,2). đặc tính sinh học có thể đo được chính xác và được xem là chỉ điểm của một quá trình sinh học bình thường hoặc một quá trình bệnh lý hay quá trình dược lý đáp ứng với một phương pháp điều trị. Trong COPD có 2 nhóm dấu ấn sinh học hay được sử dụng trên lâm sàng bao gồm dấu ấn sinh học trong máu, trong nước tiểu và dấu ấn sinh học hô hấp. Các biomarker hô hấp đóng vai trò rất quan trọng, phản ánh quá trình bệnh lý đang xảy, giúp nhà lâm sàng có những thông tin trực tiếp, chính xác. Chính vì vậy, trong bài này chúng tôi đi sâu tìm hiểu các biomarkers hô hấp. Hình 1. Quá trình viêm trong COPD (1) Quá trình viêm đường thở trên COPD điển hình là viêm theo con đường Th1, có sự tham gia Các biomarker hô hấp bao gồm các biomarker của bạch cầu đa nhân trung tính, đại thực bào, từ khí thở ra (exhale biomarkers), biomarker bạch cầu lympho T-CD8 và vai trò quan trọng của trong đờm, biomarker trong dịch rửa phế quản và khói thuốc lá. Bên cạnh đó viêm theo con đường biomarker trong mảnh sinh thiết phế quản. 43 Hô hấp số 16/2018
  2. Hướng dẫn thực hành Trong thực tế lâm sàng COPD, việc sử Trong những năm gần đây với việc đưa vào dụng các biện pháp xâm nhập để xét nghiệm các các hướng dẫn của GOLD và GINA về kiểu hình biomarker là rất khó khăn, có tính khả thi không trùng lắp HPQ và COPD thì vai trò của FeNO có cao. Trong khi đó các biện pháp không xâm nhập thể là một trong những tiêu chuẩn để xác định như phân tích thành phần khí thở ra và xét nghiệm bệnh nhân có ACO. đờm tự nhiên còn chưa được ứng dụng nhiều và Có 2 phương pháp đo FeNO: phương pháp đo kết quả bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố (như từ trực tiếp (online) và đo gián tiếp (offline) (6). Trên đường hô hấp trên). Biện pháp lấy đờm bằng lâm sàng hiện nay phương pháp đo trực tiếp được phương pháp gây khạc đờm là một phương pháp áp dụng phổ biến hơn. Phương pháp đo trực tiếp lấy bệnh phẩm ít xâm lấn, có giá trị cao hơn đờm cho phép phân tích kết quả trực tiếp khi bệnh nhân tự nhiên và hứa hẹn sẽ là một phương pháp lấy thở ra liên tục với lưu lượng ổn đỉnh khoảng 50ml/ bệnh phẩm phù hợp cho cả mục đích lâm sàng lẫn giây trong thời gian đo. Lưu lượng này tạo ra 1 lực nghiên cứu. cản làm đóng tạm thời khẩu cái mềm, do đó hạn chế được sự nhiễu do không khí của xoang mũi gây ra (7). Kết quả được tính bằng đơn vị 1 phần tỷ (ppb: parts per billion). Nhiều tác giả lấy mức FeNO≥ 45 ppb có giá trị trong chẩn đoán HPQ. FeNO ≥50 ppb là cao, cho phép chẩn đoán xác định có hiện tượng viêm tăng BC ái toan trong đường thở và là một chỉ số rất có giá trị trong chẩn đoán HPQ. FeNO nằm trong khoảng 30-50 ppb là mức trung bình, bệnh nhân có thể có viêm tăng BC ái toan, tuy nhiên khi đó chẩn đoán xác định HPQ phụ thuộc vào các biểu hiện lâm sàng và hô hấp kế. Hình 2. Các phương pháp lấy bệnh phẩm hô hấp sắp xếp FeNO
  3. Hướng dẫn thực hành mối tương quan giữa eCO (exhaled CO) và CO- Với COPD, được áp dụng trong chẩn đoán, Hem (CO-hemoglobin)(8). Tóm lại, ở những BN xác định phenotype, giúp các nhà lâm sàng hiểu COPD có hút thuốc lá, nồng độ CO tăng cao, tuy rõ về cơ chế bệnh từ đó đưa ra những kế hoạch nhiên ý nghĩa ứng dụng lâm sàng của eCO trong điều trị hiệu quả hơn. Các xét nghiệm thường quản lý COPD trong cả giai đoạn ổn định và đợt được làm với bệnh phẩm EBC bao gồm: cấp là không cao, tuy nhiên eCO có ý nghĩa trong - pH: pH trong bệnh phẩm EBC ở người theo dõi và điều trị cai thuốc lá, một trong những bình thường theo một số nghiên cứu là 8.0 (12), pH lĩnh vực rất quan trọng trong quản lý COPD. giảm trong một số bệnh phổi như COPD, Hen phế Phân tích hỗn hợp hữu cơ (VOCs- Volatile quản, giãn phế quản. Vai trò của pH thấp trong organic compounds): Phân tích thành phần hữu COPD có thể do các proton kích thích niêm mạc cơ (VOCs) trong không khí thở ra được đề cập đường thở gây co thắt phế quản thông qua tachy- đến nhiều trong chuyên ngành hô hấp trong những kinins. Một số nghiên cứu cho thấy pH EBC có năm gần đây. Là một hướng nghiên cứu rất hứa tương quan với FEV1 và bạch cầu đa nhân trong hẹn trong lĩnh vực ung thư phổi nhằm phát triển đờm, trong khi một số nghiên cứu khác lại không những biomarker mới, có giá trị tầm soát ung thư cho thấy mối tương quan này (13,14). Vì vậy vai trò cao hơn, ít xâm lấn hơn (10). Tuy nhiên vai trò của của pH EBC trong xác định kiểu hình COPD là VOCs trong COPD còn tương đối mờ nhạt, chưa chưa rõ ràng, cần được nghiên cứu tiếp. được ứng dụng trên thực tế lâm sàng (3). - Leukotriene B4 (LTB4): LTB4 được sản Ngưng tụ khí thở ra (EBC- Exhaled Breath xuất từ acid arachidonic với sự xúc tác của men Condensate): Là một phương pháp lấy bệnh 5-lipoxygenase. Nó có khả năng hóa ứng động phẩm không xâm lấn, dựa trên nguyên tắc ngưng bạch cầu đa nhân trung tính cao vì vậy nó có thể tụ khí thở ra nhờ nhiệt độ thấp. Sau đó lấy phần có vai trò trong cơ chế bệnh sinh của COPD. Nồng ngưng tụ này làm các xét nghiệm chẩn đoán. Kỹ độ EBC LTB4 đã được chứng minh là cao hơn ở thuật EBC đã có lịch sử ra đời từ khá lâu, trong những bệnh nhân COPD so với những người bình những năm gần đây đang được các nhà khoa học thường (15). LTB4 cũng cao hơn ở những người chú ý, bằng chứng là số lượng các bài báo được hút thuốc lá (khỏe mạnh) so với người không hút xuất bản ngày càng tăng (11). Tuy vậy, cho đến nay thuốc lá (16). Một số tác giả thấy rằng LTB4 tương vẫn chưa có đồng thuận thống nhất về vai trò của quan với giảm khả năng khuyếch tán khí CO qua EBC trong bệnh lý hô hấp, trên thực tế EBC vẫn màng mao mạch phế nang (giảm DLCO). Người chưa được ứng dụng rộng dãi trên lâm sàng. ta cũng thấy EBC LTB4 tăng trog đợt cấp COPD và giảm khi trở về trạng thái ổn định. Tuy nhiên, kết quả EBC LTB4 khác nhau tùy thuộc vào từng phương pháp xét nghiệm, và chịu ảnh hưởng của vùng hầu họng. Vì vậy cho đến nay EBC LTB4 vẫn chưa được ứng dụng rộng rãi như một xét nghiệm thường quy đối với COPD. - Prostaglandins: EBC PGE2 tăng trong COPD giai đoạn ổn định, tăng ở người bệnh HPQ có hút thuốc, nhưng không tăng ở BN HPQ không hút thuốc. - Cytokines: Các EBC cytokine tăng trong Hình 3. Sự gia tăng các xuất bản về EBC (11) COPD bao gồm IL-6, TNF-alpha và IL-10. 45 Hô hấp số 16/2018
  4. Hướng dẫn thực hành Stress oxi hóa: Có 2 marker được sử dụng để đánh Chú ý và thận trọng: Nước muối ưu trương có giá tình trạng stress oxi hóa trong là hydrogen thể gây co thắt phế quản, vì vậy phải luôn chuẩn peroxide (H2O2) và 8-isoprostane. bị thuốc men, phương tiện theo dõi và cấp cứu. Biến chứng thường gặp nhất là co thắt phế quản - Hydrogen peroxide: H2O2 tăng ở BN COPD, chỉ cần dừng thủ thuật, cho bệnh nhân khí dung và tăng cao trong đợt cấp (17). Các nghiên cứu cho Ventolin. Nếu nặng hơn, có suy hô hấp thì có thể thấy H2O2 tương quan với FEV1 và mức độ nặng cho thở oxy, bóp bóng hỗ trợ, thở máy không xâm của bệnh (18) . nhập, đặt ống nội khí quản… tùy từng mức độ. - 8-Isoprostane: Cũng giống như H2O2, Tuy nhiên, biến chứng nặng cần đặt ống nội khí isoprostane tăng trên BN COPD và tương quan quản và thông khí nhân tạo là rất hiếm, hầu hết với độ nặng của bệnh. Nhưng khác với H2O2, chỉ cần thở oxy và cho thuốc giãn phế quản. 8-Isoprostane không liên quan tới tình trạng hút - Rửa phế quản phế nang (BAL): Rửa phế thuốc, kiểu hình tế bào học đờm (18,19). quản phế nang là kỹ thuật thường dung để lấy BIOMARKER TRONG ĐỜM VÀ DỊCH RỬA bệnh phẩm chẩn đoán các bệnh lý phổi mô kẽ, PHẾ QUẢN bao gồm cả nhiễm trùng và không nhiễm trùng. Ưu nhược điểm của các phương pháp lấy bệnh Dịch BAL cho thông tin về những vùng phổi phẩm: ngoại vi, tiểu phế quản tận, phế nang. Tuy được chứng minh là khá an toàn nhưng nội soi phế - Khạc đờm tự nhiên và gây khạc đờm: quản là một kỹ thuật xâm lấn, ít khi được thực Bệnh nhân COPD có thể khạc nhiều đờm, người hiện trên BN COPD chỉ với mục đích lấy dịch ta có thể sử dụng đờm này để phân tích thành BAL để tìm hiểu kiểu hình viêm, trừ khi làm với phần tế bào cũng như các yếu tố viêm khác. mục đích nghiên cứu hoặc kết hợp để tìm hiểu các Tuy nhiên, bệnh phẩm đờm tự nhiên thường thông tin khác. chứa nhiều thành phần tế bào chết, tế bào niêm mạc miệng, tế bào niêm mạc đường hô hấp trên. Lựa chọn kỹ thuật: Bên cạnh đó, nhiều bệnh nhân không khạc được Trong các biện pháp lấy bệnh phẩm để nghiên đờm, bệnh phẩm thu được phần nhiều là nước cứu tính chất viêm thì kỹ thuật gây khạc đờm bọt, không mang nhiều thông tin từ niêm mạc được sử dụng phổ biến nhất, vì sự tiện lợi, ít xâm đường hô hấp dưới (20,21). Vì vậy, gây khạc đờm lấn và kết quả chính xác tương đương với nội soi (induced sputum) bằng khí dung nước muối ưu phế quản (23, 24). trương là phương pháp được lựa chọn vì những Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt như ưu điểm của phương pháp này, các ưu điểm bao BN có chỉ định nội soi phế quản để chẩn đoán các gồm: Cho thông tin chính xác về tình trạng viêm tổn thương bệnh lý khác, lúc này có thể kết hợp của niêm mạc đường hô hấp dưới, bao gồm sinh thiết và rửa phế quản phế nang nếu tình trạng những vùng tiểu phế quản tận, phế nang. Dễ thực bệnh nhân cho phép. Hoặc trường hợp bệnh hiện, tính dung nạp cao, có thể làm lại nhiều lần. nhân có rối loạn thông khí tắc nghẽn rất nặng Hạn chế những tạp nhiễm tế bào và cytokine của (FEV1
  5. Hướng dẫn thực hành bào phế nang, neutrophil, lympho T, và bạch cầu thấy một chất hoá ứng động BCAT khác là CCL5 ái toan. (RANTES), tăng trên niêm mạc đường thở ở - BC đa nhân trung tính: Viêm tăng bạch cầu trong đợt cấp COPD (41). đa nhân trung tính (neutrophilic inflammation) là BIOMARKER TRONG MẢNH SINH THIẾT quá trình viêm điển hình trong bệnh lý COPD, đặc PHẾ QUẢN biệt ở những người hút thuốc lá. Một số nghiên Sinh thiết phế quản cho thông tin trực tiếp về cấu cứu trên người hút thuốc lá khỏe mạnh người ta trúc đường thở và cho thấy được mối liên quan cũng thấy gia tăng BCĐNTT so với người bình tổng thể của những thay đổi cấu trúc trong bệnh thường không hút thuốc. Hiện nay chưa có một lý COPD (42). Khác với BAL và đờm, sinh thiết đồng thuận về tỷ lệ BCĐNTT trong đờm. Simpson cho các thông tin về cấu trúc như tình trạng lớp J.L 2006 đã đưa ra cut-off ở mức >61% BC nội mô, màng đáy, mạch máu, tổ chức liên kết, cơ BCĐNTT trong đờm (25) trong khi, R.Louis và cs trơn và các tuyến dưới niêm mạc. Ở một số bệnh lại đưa ra cut-off ở mức 71% (26). Tăng BCĐNTT nhân, sinh thiết xuyên vách có thể cho thông tin về trong đờm đã được chứng minh có tương quan cấu trúc phế nang và mô kẽ xung quanh phế nang. với giảm chức năng hô hấp (27,28). Mức độ nặng của bệnh có tương quan với số lượng BCĐĐNTT Bên cạnh đó, có thể khảo sát sự chết theo chương có mặt trong đường thở nhỏ (29). trình hay sự quá sản của tế bào. Những kiểu hình viêm khác nhau có thể được xác định dựa vào các - Bạch cầu ái toan: BCAT được tìm thấy kỹ thuật miễn dịch, cho phép đánh giá sự tương trong đờm, dịch rửa phế quản-phế nang và sinh tác của những tế bào viêm thường trú trên đường thiết phế quản qua nội soi ở nhiều bệnh nhân HPQ hô hấp với những tế bào viêm khác. Tuy nhiên, và COPD. Là một biomarker phản ánh quá trình sinh thiết phế quản có những hạn chế như: viêm theo con đường Th2 điển hình của HPQ. Tuy nhiên với sự công nhận của kiểu hình trùng lắp - Là kỹ thuật xâm lấn, không phải lúc nào cũng HPQ-COPD (ACO) thì BCAT được coi là một thực hiện được trên bệnh nhân COPD. Không những trong các marker để chẩn đoán ACO (2,32,33). thế BN COPD thường có nhiều bệnh tim mạch phối hợp có chống chỉ định với nội soi phế quản. Trong đợt cấp COPD người ta quan sát thấy tăng BCAT trong đờm và trong máu (34). Đây có lẽ - Nếu chỉ là sinh thiết niêm mạc phế quản ở là nguyên nhân lý giải đáp ứng với điều trị corti- những phế quản lớn thì có thể không phản ánh coid trong đợt cấp. Hiện nay, các đồng thuận đều được đúng tình trạng bệnh lý vì COPD là những thống nhất lấy mức tỷ lệ ≥3 % BC ái toan trong tổn thương về cấu trúc xảy ra chủ yếu ở những đờm được coi là tăng BC ái toan (35,26). Tuy nhiên phế quản tận và phế nang. nhiều tác giả lấy mức ≥2% (36,37) . - Nếu lấy sinh thiết ở vị trí xa (sinh thiết xuyên + Các biomarker khác: vách) thì nguy cơ biến chứng, nhất là tràn khí màng phổi là khá cao ở bệnh nhân COPD. - Đại thực bào phế nang: Số lượng đại thực bào phế nang tăng đã được chứng minh liên quan Sinh thiết qua nội soi phế quản có thể rất hữu đến tình trạng giãn phế nang ở COPD (38). ích cho nghiên cứu và lâm sàng nhưng vì những khó khăn và nguy cơ của thủ thuật cho đến nay kỹ - Các chất hóa ứng động bạch cầu hạt: Có thuật này chưa được áp dụng thường quy cho quá khoảng 50 chất hóa ứng động BCĐNTT trong đó trình chẩn đoán và điều trị COPD. vai trò quan trọng nhất là của LTB4 và IL-8 (39,40). KẾT LUẬN - Các chất hóa ứng động BCAT: Eotaxin (CCL11) tăng trong các trường hợp viêm phế Biomarker hô hấp bao gồm các nhóm bệnh phẩm quản có hoặc không có tắc nghẽn. Người ta cũng lấy từ khí thở ra, ngưng tụ khí thở ra, các kỹ thuật 47 Hô hấp số 16/2018
  6. Hướng dẫn thực hành lấy đờm và dịch phế quản và cuối cùng là sinh đầu triển khai được FeNO ở nhiều cơ sở y tế, hy thiết qua nội soi phế quản. Mỗi cách thức tiếp vọng trong tương lai không xa những kỹ thuật cận có ưu nhược điểm riêng. Nhưng để phục vụ khác như kỹ thuật xét nghiệm đờm (sử dụng bệnh trực tiếp cho chẩn đoán và theo dõi điều trị thì phẩm gây khạc đờm) cũng sẽ được nghiên cứu áp các kỹ thuật ít xâm lấn được ưu tiên hơn. Đối với dụng nhằm phục vụ công tác khám chữa bệnh và điều kiện của Việt Nam hiện nay chúng ta đã bắt nghiên cứu khoa học ngày càng tốt hơn. Tài liệu tham khảo 1. Chung, K.F. and I.M. Adcock, Multifaceted 11. Hunt, J., Exhaled Breath Condensate—an mechanisms in COPD: inflammation, immunity, overview. Immunology and allergy clinics of North and tissue repair and destruction. Eur Respir J, America, 2007. 27(4): p. 587-v. 2008. 31(6): p. 1334-56. 12. Paget-Brown, A.O., et al., Normative Data for pH of 2. Postma, D.S. and K.F. Rabe, The Asthma-COPD Exhaled Breath Condensate. Chest, 2006. 129(2): Overlap Syndrome. N Engl J Med, 2015. 373(13): p. 426-430. p. 1241-9. 13. Kostikas, K., et al., pH in expired breath condensate 3. van de Kant, K.D.G., et al., Clinical use of exhaled of patients with inflammatory airway diseases. volatile organic compounds in pulmonary diseases: American Journal of Respiratory and Critical Care a systematic review. Respiratory Research, 2012. Medicine, 2002. 165(10): p. 1364-1370. 13(1): p. 117. 14. MacNee, W., et al., Evaluation of exhaled breath 4. Taylor, D.R., et al., Exhaled nitric oxide condensate pH as a biomarker for COPD. measurements: clinical application and Respiratory Medicine, 2011. 105(7): p. 1037-1045. interpretation. Thorax, 2006. 61(9): p. 817-27. 15. Kostikas, K., et al., Leukotriene B4 in exhaled 5. Schleich, F.N., et al., Exhaled nitric oxide breath condensate and sputum supernatant in thresholds associated with a sputum eosinophil patients with COPD and asthma. Chest, 2005. count≥ 3% in a cohort of unselected patients with 127(5): p. 1553-9. asthma. Thorax, 2010. 65(12): p. 1039-1044. 16. Carpagnano, G.E., et al., Increased inflammatory 6. European, R.S. and A.T. Society, ATS/ERS markers in the exhaled breath condensate of recommendations for standardized procedures cigarette smokers. Eur Respir J, 2003. 21(4): p. for the online and offline measurement of exhaled 589-93. lower respiratory nitric oxide and nasal nitric oxide, 17. Dekhuijzen, P.N., et al., Increased exhalation of 2005. American journal of respiratory and critical hydrogen peroxide in patients with stable and care medicine, 2005. 171(8): p. 912. unstable chronic obstructive pulmonary disease. 7. Society, A.T., European Respiratory Society. Am J Respir Crit Care Med, 1996. 154(3 Pt 1): p. ATS/ERS recommendations for standardized 813-6. procedures for the online and offline measurement 18. Kostikas, K., et al., Oxidative stress in expired of exhaled lower respiratory nitric oxide and nasal breath condensate of patients with COPD. Chest, nitric oxide, 2005. Am J Respir Crit Care Med, 2003. 124(4): p. 1373-80. 2005. 171(8): p. 912-930. 19. Montuschi, P., et al., Exhaled 8-isoprostane as 8. Ryter, S.W. and A.M. Choi, Carbon monoxide in an in vivo biomarker of lung oxidative stress in exhaled breath testing and therapeutics. J Breath patients with COPD and healthy smokers. Am J Res, 2013. 7(1): p. 017111. Respir Crit Care Med, 2000. 162(3 Pt 1): p. 1175-7. 9. Fritz, M., et al., Comparable sensitivities of urine 20. Bhowmik, A., et al., Comparison of spontaneous cotinine and breath carbon monoxide at follow-up and induced sputum for investigation of airway time points of three months or more in a smoking inflammation in chronic obstructive pulmonary cessation trial. Pharmacology, 2010. 85(4): p. 234- disease. Thorax, 1998. 53(11): p. 953-6. 40. 21. Tsoumakidou, M., N. Tzanakis, and N.M. Siafakas, 10. Mazzone, P.J., Analysis of Volatile Organic Induced sputum in the investigation of airway Compounds in the Exhaled Breath for the inflammation of COPD. Respiratory Medicine, Diagnosis of Lung Cancer. Journal of Thoracic 2003. 97(8): p. 863-871. Oncology, 2008. 3(7): p. 774-780. 48 Hô hấp số 16/2018
  7. Hướng dẫn thực hành 22. Chanez, P., et al., Sputum induction. European on the overlap phenotype COPD-asthma in COPD. Respiratory Journal, 2002. 20(37 suppl): p. 3s-8s. Arch Bronconeumol, 2012. 48(9): p. 331-7. 23. Grootendorst, D.C., et al., Comparison of 33. Barnes, P.J., Asthma-COPD Overlap. Chest, 2016. inflammatory cell counts in asthma: induced 149(1): p. 7-8. sputum vs bronchoalveolar lavage and bronchial 34. Barker, B.L. and C.E. Brightling, Phenotyping the biopsies. Clin Exp Allergy, 1997. 27(7): p. 769-79. heterogeneity of chronic obstructive pulmonary 24. Fahy, J.V., et al., Comparison of samples collected disease. Clin Sci (Lond), 2013. 124(6): p. 371-87. by sputum induction and bronchoscopy from 35. Gibson, P.G., Inflammatory phenotypes in adult asthmatic and healthy subjects. Am J Respir Crit asthma: clinical applications. Clin Respir J, 2009. Care Med, 1995. 152(1): p. 53-8. 3(4): p. 198-206. 25. Simpson, J.L., et al., Inflammatory subtypes in 36. Wenzel, S.E., Asthma phenotypes: the evolution asthma: assessment and identification using from clinical to molecular approaches. Nat Med, induced sputum. Respirology, 2006. 11(1): p. 54- 2012. 18(5): p. 716-25. 61. 37. Chanez, P., et al., Corticosteroid reversibility in 26. Louis, R., L. Godinas, and F. Schleich, Induced COPD is related to features of asthma. Am J Sputum-Towards Normal Values. Non Invasive Respir Crit Care Med, 1997. 155(5): p. 1529-34. Assessment of airways inflammation in asthma and COPD, 2011: p. 113-123. 38. Finkelstein, R., et al., Alveolar inflammation and its relation to emphysema in smokers. Am J Respir 27. Stănescu, D., et al., Airways obstruction, chronic Crit Care Med, 1995. 152(5 Pt 1): p. 1666-72. expectoration, and rapid decline of FEV1 in smokers are associated with increased levels of 39. Beeh, K.M., et al., Neutrophil chemotactic activity sputum neutrophils. Thorax, 1996. 51(3): p. 267- of sputum from patients with COPD: role of 271. interleukin 8 and leukotriene B4. Chest, 2003. 123(4): p. 1240-7. 28. O’Donnell, R.A., et al., Relationship between peripheral airway dysfunction, airway obstruction, 40. Keatings, V.M., et al., Differences in interleukin-8 and neutrophilic inflammation in COPD. Thorax, and tumor necrosis factor-alpha in induced sputum 2004. 59(10): p. 837-42. from patients with chronic obstructive pulmonary disease or asthma. Am J Respir Crit Care Med, 29. Hogg, J.C., et al., The nature of small-airway 1996. 153(2): p. 530-4. obstruction in chronic obstructive pulmonary disease. N Engl J Med, 2004. 350(26): p. 2645-53. 41. Zhu, J., et al., Exacerbations of Bronchitis: bronchial eosinophilia and gene expression for interleukin-4, 30. Barnes, P.J., Inflammatory mechanisms in patients interleukin-5, and eosinophil chemoattractants. Am with chronic obstructive pulmonary disease. J J Respir Crit Care Med, 2001. 164(1): p. 109-16. Allergy Clin Immunol, 2016. 138(1): p. 16-27. 42. Jeffery, P., S. Holgate, and S. Wenzel, Methods 31. Fahy, J.V. and B.F. Dickey, Airway mucus function for the assessment of endobronchial biopsies and dysfunction. N Engl J Med, 2010. 363(23): p. in clinical research: application to studies of 2233-47. pathogenesis and the effects of treatment. Am J 32. Soler-Cataluna, J.J., et al., Consensus document Respir Crit Care Med, 2003. 168(6 Pt 2): p. S1-17. 49 Hô hấp số 16/2018
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2