Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ: Huy động vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong những năm gần đây
lượt xem 148
download
Bất kỳ một nước nào muốn tăng trưởng và phát triển đều cần một điều kiện không thể thiếu được đó là phải tạo vốn cho nền kinh tế. Việt Nam cũng nằm trong qui luật đó,
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ: Huy động vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong những năm gần đây
- Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ Huy động vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong những năm gần đây
- N guyễn Quốc Huy – Lớp NH 15B -VB2 - Đ ề án Lý thuyết tài chính tiền tệ LỜI NÓI Đ ẦU Bất kỳ mộ t nước nào muốn tăng trưởng và phát triển đều cần một điều kiện không thể thiếu đ ược đó là p hải tạo vốn cho nền kinh tế. Việt N am cũng nằm trong qui luật đó, hay nói cách khác Việt Nam muốn thực hiện được các mục tiêu cô ng nghiệp hoá - hiện đ ại ho á đất nước là phải có vố n. Nguồn vốn đó có thể là vốn trong nước hay vốn nước ngo ài. Tiết kiệm để tạo vốn là vấn đề bức bách có tính chiến lược cho sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Thể hiện mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta bước sang thế kỉ 21 là ổn đ ịnh và phát triển kinh tế xã hộ i, cải thiện đời sống nhân dân thoát khỏ i tình trạng nước nghèo nàn và kém phát triển, củng cố quốc phòng và an ninh, tạo điều kiện phát triển nhanh hơn. V ì thế phải huy động nhiều nguồn vốn, x ét về mặt chiến lược thì nguồ n vố n trong nước là chủ yếu, vững chắc, quyết định và nguồn vố n từ bên ngoài là quan trọng. N ếu xét ở góc độ của Ngân hàng thương mại thì nguồn vốn là cơ sở để tổ chức ho ạt động kinh doanh quyết định đến quy mô của hoạt động N gân hàng nói chung và quy mô các hoạt động tín dụng nói riêng, nguồ n vố n dồi dào là cơ sở tạo uy tín đảm bảo khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thương mại . Về phía Ngân hàng muốn giải quyết tố t vấn đề huy động vố n trong dân cư cần phải tìm ra những giải pháp tốt nhất, cô ng cụ lãi suất và các hình thức huy động vốn. V ì vậy nguồn vốn là sự cần thiết không thể thiếu được của Ngân hàng thương mại. X uất phát từ thực tiễn của Ngân hàng Việt Nam, trước yêu cầu của đời sống kinh tế xã hội đất nước, trước sự cạnh tranh gay gắt trong nước và
- trên thị trường quố c tế nên yêu cầu cấp thiết Ngân hàng thương mại phải xây dựng chiến lược “Huy độ ng vố n” cho những năm mới của thế kỷ XXI. Q ua quá trình nghiên cứu, trên cơ sở lý luận qua các tài liệu; tạp chí N gân hàng, tài liệu m ôn lý thuyết tiền tệ N gân hàng và kiến thức học tập từ cô giáo bộ môn, em mạnh dạn nêu ra vấn đ ề “Huy động vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong những năm gần đây”. Trong quá trình viết, do trình độ nhận thức và hiểu biết có hạn nên bài viết này còn có nhiều những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ của cô giáo để b ài viết này được hoàn thiện hơn. 1
- CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG I. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: 1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại: N ghề kinh doanh tiền tệ tiền thân của Ngân H àng ra đời găn liền với thương mại, khi có sự giao lưu hàng ho á giữa các vùng, các quốc gia với các lo ại tiền tệ khác nhau gây trở ngại cho việc mua bán thanh toán và đặc biệt phức tạp trong việc chuyển đổi bảo quản tiền tệ.V ì thế thú c đẩy sự ra đời của những tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, đ ể đảm nhận những tổ chức kinh d oanh la thực hiện việc chuyển đổi tiền tệ giữa các vùng các nước để phục vụ công việc giao lưu hàng hoá. Đổi các lo ại tiền tệ khác nhau ra vàng bạc và ngược lại, theo yêu cầu của sự p hát triển các quan hệ tiền tệ hàng hoá. Nghiệp vụ đổi tiền tệ đã kéo theo các nghiệp vụ khác mà trước hết là nhận tiền gửi, nhận bảo quản vàng bạcđ ã tạo ra những chuyển biến về chất trong hoạt độ ng của các tổ chức kinh doanh tiền tệ.Việc nhận tiền gửi và bảo quản vàng bặc ngày càng phát triển,tạo điều kiện cho các tổ chức kinh doanh tiền tệ phát hàng những chứng phiếu (giấy nhận nợ) là phương tiện thanh toán thay cho tiền. Lúc đầu các giấy nhận nợ chỉ là những biên lai xác định quyền sở hữu số tiền vàng đó, tiến tới phát hành các lo ại chứng phiếu đảm bảo cho khách hàng có thể sử dụng nó trong việc mua bán, thanh toán thay cho việc rút tiền vàng. Nghiệp vụ nhận tiền gửi phát triển cùng với việc sử dụng rộ ng rãI các chứng phiếu thanh toán thay cho tiền mặt đ ã tạo nên nguồn dự trữ đ ã được sử dụng để cho vay sinh lời. Đ ây là mộ t sự kiện quan trọng trong việc chuyển các tổ chức ho ạt động 2
- dịch vụ tiền tệ một cách thuần tuý thành các tổ chức Ngân hàng chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng. N gân hàng được hình thành phát triển qua m ột quá trình lâu dài với nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Trong thời kỳ đầu, vào khoảng thế kỷ 1 5 đến thế kỷ 18, các Ngân hàng còn hoạt động độc lập với nhau và thực hiện các chức năng như nhau, đó là làm trung gian tín dụng, trung gian thanh to án trong nền kinh tế và phát hành giấy b ạc Ngân hàng. Sang thế kỷ 18, lưu thông hàng ho á ngày càng mở rộng và p hát triển, việc các Ngân hàng cùng thực hiện chức năng phát hành giấy bạc Ngân hàng làm cho lưu thô ng có nhiều loại giấy bạc Ngân hàng khác nhau đ ã gây cản trở cho quá trình lưu thô ng hàng hoá và phát triển kinh tế. Chính điều đó đã dẫn đến sự phân ho á trong hệ thống Ngân hàng và Ngân hàng thương mại cũng ra đ ời từ đó. Thời kỳ đầu, các Ngân hàng thương mại thực hiện tất cả các hoạt độ ng của nó như nhận tiền gửi và làm d ịch vụ thanh to án. Ban đầu chủ yếu là nhận tiền gửi khô ng kỳ hạn, có kỳ hạn và cho vay ngắn hạn, về sau, các N gân hàng thương mại thực hiện cả cho vay trung - dài hạn bằng nguồ n vố n trung hạn, dài hạn do huy động tiền gửi trung hạn, dài hạn và phát hành trái khoán. Cho đến cuố i những năm 1960, đặc điểm đặc thù để phân biệt một N gân hàng thương m ại với m ột Ngân hàng trung gian khác là ở chỗ N gân hàng thương mại là mộ t đơn vị duy nhất đ ược phép mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn cho công chúng. Ngân hàng thương mại có thể tồn tại dưới nhiều d ạng sở hữu khác nhau. Ngân hàng thương mại có thể được thành lập bằng 100% vốn của tư nhân, 100% vốn của Nhà nước ho ặc là sự hùn vố n giữa tư nhân với Nhà nước hoặc với người nước ngo ài. Ngân hàng thương mại gắn liền với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, qua đó khẳng định hoạt động kinh doanh của Ngân hàng bắt đầu tư tín dụng, Ngân 3
- hàng thương mại đã p hát triển mạnh mẽ cả về số lượng, chất lượng và trở thành trung gian tài chính lớn nhất. 2. Vai trò của Ngân hàng thương mại: V ới tư cách là một doanh nghiệp, để hoạt độ ng kinh doanh tốt thì phải có vốn, để có vốn hoạt động thì Ngân hàng thương mại phải tìm cách để huy độ ng được một số vốn lớn từ các chủ thể kinh tế có vố n nhàn rỗi trong nền kinh tế để bù lại Ngân hàng thương mại phải trả lại cả vốn và lãi cho chủ sở hữu khi đến hạn. Với tư cách là người đi vay, Ngân hàng thương mại phải đảm bảo trả đúng hạn vốn huy đ ộng hoặc đáp ứng phương thức thanh toán của khách hàng với một mó n lợi tức hợp lý kèm theo. Cò n với tư cách người cho vay thì Ngân hàng thương mại sử dụng vố n đi thuê để cho thuê lại, tức là tạm thời b án quyền sử d ụng vốn cho người khác và N gân hàng thương mại cũng luôn mong muố n khách hàng của mình sử dụng vốn này có hiệu quả và hoàn trả đầy đủ vốn và lãi đúng kỳ hạn theo quy định đã cam kết. Qua đó N gân hàng thương m ại là mộ t trong những trung gian tài chính lớn nhất, một trong những trung tâm thanh toán của nền kinh tế. Vai trò của Ngân hàng thương mại còn góp phần giảm chi phí lưu thông, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần thú c đẩy nền kinh tế tăng trưởng, thú c đẩy lực lượng sản xuất phát triển, gó p phần mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế. II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: N gân hàng thương mại là m ột tổ chức kinh doanh tiền tệ, nó hoạt độ ng trên cơ sở huy độ ng vố n và đầu tư vốn. Ngân hàng thương mại đi vay để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. V iệc Ngân hàng thương mại đi vay để cho vay cũng nhằm m ục đích trọng yếu nhất là tìm kiếm lợi nhuận. Đ ã là một doanh nghiệp hoạt động trên thị trường tài chính, quá trình ho ạt động nghiệp vụ tín d ụng, thanh toán và các 4
- nghiệp vụ kinh doanh khác và dù ng làm nguồn vố n đ ể kinh doanh. Bản chất của nguồn vốn huy động là tài sản của các chủ sở hữu khác, không thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng nhưng Ngân hàng có quyền sử dụng trong thời gian hoạt đ ộng và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi. Ngân hàng thương mại x ây dựng chiến lược huy động vốn bằng nhiều hình thức: 1. Nhận tiền gửi: Đ ây là nguồ n vốn chủ yếu, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vố n huy đ ộng nói riêng và trong nguồ n vốn kinh doanh của các Ngân hàng thương mại nói chung. Các Ngân hàng thương mại huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cơ quan, dân cư dưới nhiều hình thức khác nhau. Tiền gửi thanh toán (tiền gửi khô ng kỳ hạn) là lo ại tiền được thể hiện trên các tài khoản tiền gửi của khách hàng để thực hiện chi trả về mua hàng ho á và thực hiện các dịch vụ khác trong hoạt độ ng kinh doanh của mình. N gân hàng mở cho khách hàng một tài khoản tiền gửi thanh toán séc hay tài khoản vãng lai để quản lý tài sản của khách hàng. Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý là kho ản tạm thời nhàn rỗi ở khách hàng. Họ gửi vào Ngân hàng không mang tính chất của tài khoản tiền gửi thanh to án, chỉ nhằm mục đích an to àn tài sản cho khách hàng hoạt động vì mục đích lợi nhuận nên để có lợi nhuận Ngân hàng thương mại phải kinh doanh và p hải kinh doanh có hiệu quả. Hành vi đi vay để cho vay thực chất là đi mua quyền sử d ụng vốn để bán lại quyền sử dụng vốn đó cho mộ t chủ thể thiếu vố n khác trong nền kinh tế. Trước hết để có vốn hoạt động thì N gân hàng thương mại phải huy độ ng vốn bằng cách nhận tiền gửi: Tiền gửi có thể phát hành séc, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn. Sau đ ó họ cho vay thế chấp và để mua các trái khoán Chính phủ, trái khoán của chính quyền đ ịa phương. Huy độ ng vố n và đ ầu tư vốn là có q uan hệ không thể tách rời, đ ể có nguồn vốn 5
- lớn thì các Ngân hàng thương mại phải tìm nhiều biện pháp hữu hiệu thu nạp một cách nhanh chóng. Sau đó dù ng số vốn đó cho vay mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn, đầu tư vốn có hiệu quả hay không sẽ quyết định sự tồ n tại và phát triển của Ngân hàng thương mại. 1.1. Nguồn vốn củ a Ng ân hàng thương mại bao gồm : N guồn vốn huy động, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn tự dó. Ngoài ra còn có các nguồn vốn đ ược hình thành trong quá trình hoạt động. Trong đó mỗ i nguồ n vốn đều có mộ t tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vố n ho ạt độ ng của Ngân hàng thương mại. a. Nguồ n vốn huy động: N guồn vố n huy động là những phương tiện tiền tệ mà Ngân hàng huy động được thô ng qua các hình thức : - Phát hành kỳ phiếu. - Phát hành trái phiếu. - Các chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn. Các hình thức trên, các Ngân hàng thương mại phải trả lã i suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi. Nguồ n vốn này chỉ p hát sinh khi Ngân hàng thiếu vố n mà vốn tự có và vốn huy động tiền gửi không đủ. Qua đó ta thấy nguồn vốn huy động là công cụ chính, là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổ ng nguồn vốn kinh doanh và giữ vị trí quan trọng trong hoạt độ ng kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Số vốn mà các Ngân hàng thương mại huy động là tài sản của các chủ sở hữu Ngân hàng được quyền sử dụng nhưng phải có trách nhiệm hoàn trả cho họ đúng thời hạn cả vố n và lãi. Các Ngân hàng thương mại chỉ được sử dụng nguồn vốn này vào các nghiệp vụ tín dụng như cho vay, đầu tư, chiết khấu... mà không được sử 6
- dụng để hùn vốn liên doanh, mua cổ phần, mua tài sản cố định cho Ngân hàng cũng như các mục đích khác ngoài kinh doanh. b. Nguồ n vốn đi vay: Vốn đi vay là vốn được hình thành qua việc vay vốn trên thị trường và vay của Ngân hàng Trung ương. Trong tổng số vốn ho ạt độ ng của Ngân hàng có mộ t bộ phận vốn bổ sung chiếm tỷ trọng đáng kể đó là vốn đ i vay. Các Ngân hàng thương mại đi vay vốn để bổ sung vào nguồ n vốn hoạt độ ng của mình khi đã sử dụng hết vố n tự có, vốn huy động tiền gửi, vố n huy động khác mà vẫn không có đủ để hoạt động và khi cần sử dụng họ rút tiền ra đ ể chi tiêu. Tiền gửi có kỳ hạn: Là tiền gửi của các doanh nghiệp, các đơn vị kinh doanh, nó đ ược chia làm nhiều kỳ hạn khác nhau: ngắn hạn, d ài hạn và trung hạn, nhưng hiện nay chủ yếu là kỳ hạn ngắn. Tuy vậy do tính chất tương đối ổn định của nó nên tiền gửi có kỳ hạn thực sự là nguồn vốn quan trọng đối với Ngân hàng thương mại. N ếu lãi suất hấp dẫn, tiền gửi có kỳ hạn sẽ có xu hướng phát triển, song nếu lãi suấ t khô ng hấp dẫn hoặc bị lãi suất của tín phiếu kho bạc, trong đó có trung hạn sẽ dẫn đến bị biến động độ t ngột làm đảo lộn nguồn vốn của Ngân hàng thương mại và gây khó khăn không nhỏ cho công tác chi trả của Ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm: Là khoản tiền đ ể dành của mộ t cá nhân hay m ột gia đình gửi vào Ngân hàng nhằm hưởng lãi suất theo định kỳ. Nguồn vố n huy động này chủ yếu là tiền gửi của những người tiêu dùng. Các Ngân hàng thương mại thực hiện huy đ ộng tiền gửi tiết kiệm dưới nhiều hình thức, thời hạn khác nhau: - Tiền gửi tài kho ản không kỳ hạn. - Tiền gửi tài kho ản có kỳ hạn. 2. Nguồ n vốn huy động khác: 7
- K hi nguồ n vốn tự có và nguồn vốn huy động ở các khoản tiền gửi trên không đ ủ để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn của mình, các Ngân hàng thương m ại được phép huy độ ng vốn của Ngân hàng, đòi hỏi các N gân hàng thương mại phải tạo ra một quỹ dự trữ cần thiết. Bên cạnh việc mở rộng nguồn vố n thì các Ngân hàng thương mại phải đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh của mình đ ể tránh được những rủi ro và tổn thất trong việc đầu tư vố n của Ngân hàng thương mại, rủi ro lãi suất khi có sự chênh lệch về thời hạn giữa nguồ n vốn và sử dụng vốn, sự không cân xứng về tài sản có và tài sản nợ x ảy ra trong quá trình hoạt động. Nói cách khác, khi tạm thời thiếu vốn khả dụng thì Ngân hàng thương mại có thể đ i vay của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước, vay của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. N ếu vẫn không đáp ứng đủ trong các trường hợp trên thì Ngân hàng thương m ại sẽ đi vay của Ngân hàng Trung ương. Ngân hàng trung ương đó ng vai trò là người đi cho vay cuối cùng phù hợp với chính sách tiền tệ tại thời điểm đó. 3. Các nguồn vốn khá c: N goài các nguồn vốn kể trên, các Ngân hàng thương mại còn có một số vốn khác có thể sử dụng để cho vay. Đó là nguồn vốn hình thành trong quá trình thanh toán của Ngân hàng, giao d ịch trong thanh toán chênh lệch giữa thời gian từ lúc nhận vốn thanh toán đến khi thanh toán thì N gân hàng thương mại tận dụng được một khoản vốn rồi sử dụng trong kinh doanh. Q uản lý tốt nguồn vốn này sẽ tạo được nguồn vốn để cho vay ngắn hạn mà không phải trả lãi suất. 4. Vai trò của nguồn vốn huy động đố i với hoạt động kinh doanh của Ngâ n hàng thương mại: N gân hàng thương mại luôn đóng vai trò làm trung gian tài chính đó là thu nhận tiền gửi tạo nguồn vốn. Nguồn vốn trong Ngân hàng thương 8
- mại không những là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của các Ngân hàng thương mại. Do vậy nguồ n vốn của N gân hàng thương mại có vai trò q uyết định khả năng thanh toán và chi trả của mộ t Ngân hàng, gây thanh thế và uy tín cho Ngân hàng đó . Để có một khối lượng vố n lớn từ nhiề u nguồ n vốn phong phú đ a dạng phục vụ cho mục đích mở rộng quy mô hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại mà vẫn đảm bảo khả năng thanh toán. 9
- CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG N GUỒN VỐN Ở N HTM VIỆT NAM Trong quá trình tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đưa nước ta thành một nước có nền kinh tế phát triển mạnh, Nhà nước ta đã xác đ ịnh mục tiêu hàng đ ầu và quan trọ ng đó là p hải có nguồn vốn và trong số nguồ n vốn của NHTM thì số vốn huy động chiếm số lượng lớn, hoạt độ ng của các NHTM Việt Nam hiện nay về vấn đề huy động vốn đang diễn ra trong điều kiện khá thuận lợi vì có thị trường chứng khoán ra đời, tiền nhàn rỗi của dân cư tăng lên...Nhưng bên cạnh đ ó cũng có nhiều khó khăn và thử thách. Trong mộ t số năm trở lại đây thì huy độ ng vốn trong nước của các NHTM có vai trò quyết định và bằng các hình thức huy động truyền thố ng như nhận tiền gửi còn có thêm các lo ại hình huy động mới đó là huy động bằng ngoại tệ, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu... 1. Các hình thức huy động vốn trong các NHTM Việt Nam. N guồn vố n huy độ ng là số vốn chủ yếu trong tổng nguồn vố n của các Ngân hàng thương mại, các NHTM Việt Nam đã xây dựng chiến lược huy động vố n bằng nhiều hình thức: Nhận tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, ngoài ra còn có các hình thức huy động khác như phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi có kì hạn. - Tiền gửi không kì hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào. Ở nhiều nước thì p hần lớn các giao d ịch thanh toán được thực hiện bằng séc còn Việt Nam thì tài khoản được thực hiện thường gọi là tài kho ản tiền gửi thanh to án gồ m tài khoản thanh toán dùng cho doanh nghiệp và tài kho ản thanh to án cho cá nhân. Hiện nay các Ngân hàng thương mại trả lãi thanh toán cho loại tiền gửi này (Khoảng 0,1%/tháng) 10
- - Tiền gửi khô ng có kì hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra sau một thời hạn nhất định ở V iệt Nam trong nhưng năm q ua thì tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn cũng có x u hướng tăng lên trong tổng số vố n tiền gửi có 2 lo ại tiền gửi có kỳ hạn đã được áp dụng: + Tiền gửi: Có kỳ hạn theo tài khoản: + Tiền gửi: Có kỳ hạn dưới hình thức phát hành trái phiếu Ngân hàng trong đó Ngân hàng chủ động phát hành phiếu nợ đ ể huy đ ộng vố n thường nhằm mục đích đã định và được huy động theo 2 phương thức. + Phát hành theo mệnh giá: người mua trả tiền mua kì phiếu mệnh giá đã được ghi trên kỳ p hiếu khi đến hạn Ngân hàng sẽ hoàn trả vố n gốc và thanh toán lãi cho người mua kỳ phiếu. + Phát hành dưới hình thức chiết khấu. - Tiền gửi tiết kiệm: Nước ta đã có các loại tiền gửi tiết kiệm sau: + Tiền gửi tiết kiệm khô ng kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi, rút nhiều lần vào bất cứ lúc nào. + Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn là loại tiền gửi được rút ra sau một thời gian nhất định, nếu khách hàng rút trước thì phải có điều kiện là hưởng lãi suất thấp. + Tiền gửi tiết kiệm có mục đích là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn nhằm mục đích xây dựng nhà ở. Ngo ài số tiền lãi khách hàng cò n được Ngân hàng cho vay nhằm m ục đích bổ sung vốn cho xây dựng nhà ở. + Tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm được gọ i chung là tiền gửi phi giao dịch. K hi nguồn vốn huy đ ộng và nguồn vố n tự có không đủ cho nhu cầu sử dụng vốn của mình thì các NHTM còn được phép huy động phát hành kì 11
- phiếu, trái phiếu và các chứng chỉ tiền gửi có kì hạn để bổ sung nguồn vố n huy động của mình. 2. K ết quả huy động nguồn vố n của các NHTM nước ta trong các năm gần đâ y. Bằng các hình thức huy động vốn của mình, các NHTM nước ta đã huy đ ộng được một số lượng vốn lớn để đ áp ứng cho các nhu cầu hoạt độ ng kinh doanh của m ình. Số lượng vốn huy đ ộng ngày một tăng lên chiếm 60% tổng nguồ n vốn. Đây là mộ t số trong số kết quả huy độ ng vốn là của các Ngân hàng thương mại. Theo báo cáo của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố H à Nội đến hết quí I/2001 tổng nguồn vốn huy độ ng của các Ngân hàng thương mại là 58.000 tỷ đồng trong đó nguồn vốn huy độ ng bằng ngo ại tệ chiếm 24.000tỷ đồng (đổi ra VNĐ) chiếm tỷ trọng 41,3% tổ ng nguồn vốn huy độ ng và tăng 3,3% so với cuối năm 1990; Qua đó ta thấy việc huy đông vố n bằng ngoại tệ cũng chiếm phần lớn trong tổng số vốn huy động được. N gân hàng công thương Việt Nam có số vố n huy động tăng lên rất nhanh từ năm 1991 đến năm 1994 nhưng đến 2000 thì tổng số vốn huy độ ng được đã vượt lên mức chỉ tiêu của 6 tháng năm 1994. 12
- MỘT SỐ C HỈ TIÊU CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG 6 THÁNG ĐẦU 1994. Chỉ tiêu 1991 1992 1993 6 tháng đầu 1994 Tổng nguồ n vốn 4.249 6.273 8 .610 10.946 Vố n huy động 2.828 4.126 5 .520 7.115 - TG không trả lãi 461 345 80 55 -Tiền gửi tiết kiệm 1.455 1.909 1 .223 1.689 - Kỳ phiếu 11 1 .066 1.974 Tỉ lệ vốn huy động so 66,5% 65,7% 64,1% 65,01% với tổ ng nguồn vốn N gân hàng Công thương Việt Nam năm 2000 có những b ước tiến mới trong việc huy động vốn, đẩy nhanh các hình thức huy động vốn và ho ạt độ ng kinh doanh của Ngân hàng Công thương năm 2000 đã khắc phục được tồn tại cũ, vừa chủ độ ng tích cực phát triển mọ i mặt trong hoạt động kinh doanh nên đ ã đạt được những thành tựu đáng kể: nguồn vố n huy động được năm 2000 là 46.768 tỷ so với đầu năm là 10.811tỷ, tốc độ tăng 30%, trong đó vốn huy động VNĐ tăng 24%, ngo ại tệ tăng 53% nên kết quả đã vượt chỉ tiêu đ ề ra là 3%. N gân hàng Nông nghiệp Việt Nam 6 tháng đ ầu năm 1994 đ ã có tăng lên so với năm 1991 về số vố n huy động của mình theo số liệu về chỉ tiêu của 6 tháng đầu năm 1994 thì số vốn của Ngân hàng Nông nghiệp được huy động dưới hình thức tiết kiệm và phát hành kì phiếu. 13
- 6 thá ng đầu Các chỉ tiêu 1991 1992 1993 1994 Tổ ng nguồn vốn 4199 5183 6739 9165 Vốn huy động: 1449 2131 3493 4409 Tiết kiệm và kì p hiếu 1607 1514 2241 3167 Tỉ lệ vốn huy độ ng so với 38% 44% 51% 47% nguồ n vốn Trong thời gian này số vốn huy đ ộng tăng nhanh mặc dù tỉ lệ vố n huy động so với tổng nguồn vốn không tăng đều theo các những năm đến hết năm 2000 thì mặc dù với những khó khăn đặc thù riêng như là lũ lụt xảy ra và giá một số mặt hàng bị sụt giá và thua lỗ như cà phê, gạo nhưng N gân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô ng đã vượt qua khó khăn để đạt được khá toàn diện với mức tăng trưởng cao vì đến hết năm 2000 thì tổng nguồn vốn huy độ ng đã đạt 48.000 tỷ, tăng 3,3%. Từ đầu năm đến ngày 1/11/1999 thì các Ngân hàng thương mại đã tham gia vào 39 phiên đ ấu thầu trái phiếu của Ngân hàng Nhà nước. Các NHTM là những được trú ng thầu phần lơn về việc đầu tư nguồn vốn vào trái phiếu và từ 19/5 đến 15/7/1999 thì việc mua bán trái phiếu của Ngân hàng thương mại đ ạt 2. 530 tỷ đồ ng. N hưng từ ngày 15/5/1999 kho bạc Nhà nước dù ng việc bán lẻ trái phiếu ra xã hộ i, từ ngày 15/7 thì dừng việc phát hành cô ng trái nên d ân cư chỉ còn cách gửi tiền vốn vào Ngân hàng nên nguồn vốn từ tiền gửi của người dân lại tăng lên. 14
- Như vậy nó đ ã tạo điều kiện cho NHTM trong việc huy động vố n của mình, giúpcho các NHTM thực hiện huy động vốn để đầu tư với khối lượng lớn. 3. Nguyên nhân của ảnh hưởng đến việc huy động vốn của cá c Ngâ n hàng thương mại Việt Nam. Đ ất nước ta tuy còn nghèo, tích luỹ chưa nhiều nhưng nguồn vố n tạm thời nhàn rỗi trong dân cư trong các doanh nghiệp và tổ chức xã hội còn lớn, nếu có chính sách và biện pháp huy động tố t để gom góp lại sẽ trở thành nguồn vố n lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế. Qua số liệu và thực tế đ ã chứng minh về công việc huy động vốn của các Ngân hàng thương mại nước ta từ năm 1991 đến nay huy động vốn huy độ ng được chưa phải là thoả mãn nhu cầu của kinh doanh nhưng đó cũng là một kết qú a lớn về việc vấn đề tạo vố n, tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại ngày càng phát triển. a. Những nguyên nhân chủ yếu: - Xác định rõ vị trí quan trọng hàng đầu của việc nguồ n vốn trong việc hoạt động kinh doanh của mình. Có chính sách lãi suất hoạt động tương đối hợp lí, nhiệm vụ và biện pháp huy động vốn đú ng đ ắn thích hợp. - Tạo ra chính sách khách hàng cùng với việc nâng cao chất lượng phục vụ. - Đảm b ảo an to àn vốn và tài sản bằng các biện pháp tăng cường kiểm tra giám sát, quản lí nghiêm minh để. b. Nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả quá trình huy động vốn: 15
- Trước sự đò i hỏi của nền kinh tế nước ta vào thời kì thay đổ i và m ở cửa với vị trí và trách nhiệm của mình các Ngân hàng cò n bộc lộ một số khó khăn tồ n tại ảnh hưởng đến công tác huy độ ng vố n của mình cụ thể. - Nền kinh tế tài chính chưa thật sự ổn đ ịnh vững chắc sự mất giá của đồ ng tiền trong những năm trước cơn ám ảnh, do đó một bộ phận đáng kể trong dân chúng chưa yên tâm gửi tiền. - Các Ngân hàng thương mại còn thiếu những hình thức huy động vố n hấp dẫn để thu hút khách hàng tham gia. - Khối lượng tiền nhàn rỗi, chờ đợi để đ ưa vào hoạt động kinh doanh ho á được nên khách hàng có thể gửi vào loại không kỳ hạn nhưng lãi suất tiền gửi lại rất thấp chưa theo kịp chỉ số trước giá nên không có tác dụng kích thích. - Tiền gửi của các tổ chức kinh tế gửi tại các Ngân hàng còn phát triển chậm và có xu thế giảm sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. 16
- CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢ I P HÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐ I V ỚI VIỆC HUY ĐỘNG VỐ N CỦA CÁC N GÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG VIỆC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: Đối với nước ta “vốn” là một trong những khó khăn lớn nhất của quá trình chuyển đổi cơ chế hiện đại hoá công nghiệp hoá đất nước. Bảo đảm thắng lợi các mục tiêu kinh tế x ã hội cần đẩy mạnh khai thác mọi nguồn vốn trong nước theo tinh thần tự lực tự cường kết hợp với hỗ trợ bên ngoài. Nhằm thực hiện được mục tiêu huy độ ng được nguồn vốn trong nước hiện nay còn tiềm tàng rất lớn thì các Ngân hàng thương m ại cần có những giải pháp sau: - Tạo được chữ tín đối với khách hàng Ngân hàng phải đ ảm b ảo an toàn của số vốn mà khách hàng đ ã gử. đảm bảo thuận tiện lấy ra dễ dàng phải có kế hoạch đào tạo đ ội ngũ, có năng lực, có phong cách, giao dịch tiếp thị tố t để sau này “vui lò ng khách đến” của các Ngân hàng thương mại. Phải có chính sách khách hàng, chủ yếu là chính sách điều chỉnh lãi suất thích hợp. Đồ ng thời cũng có chính sách mềm mỏng, hấp dẫn cần ưu đãi với khách hàng có số dư lớn, gửi thường xuyên, đẩy mạnh kinh doanh việc mua b án ngoại tệ, tiền mặt, đ ại lí séc du lịch. - Mở rộng tín dụng làm tiên đề cho việc thu hút vốn nhân tài của tư nhân và các doanh nghiệp. - Phát hành các chứng chỉ tiền gửi có khả năng chuyển nhượng. 17
- - Thực hiện bảo hiểm trách nhiệm về tiền gửi là tài sản của người gửi tiền, là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vố n của các tổ chức tín dụng. - Có các dịch vụ khuyến mại, đa dạng hoá lo ại hình huy động vố n. II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VIỆC HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. Đối với việc huy động vốn của các Ngân hàng thương mại thì vấn đề huy động vốn bằng vàng cũng là điều rất c ần quan tâm! Các tổ chức có thể huy động vố n bằng vàng theo nhiều cách khác nhau trong đó có 2 cách, theo kiểu phân loại tiền gửi khô ng kì hạn và có kì hạn. - Huy động vốn b ằng vàng không kỳ hạn là cách huy động với mục đích tích luỹ tài sản, không nghĩ đến tìm kiếm lợi nhuận trong tài sản tích luỹ đ ó, các Ngân hàng sẽ m ở tài khoản giữ vàng không kỳ hạn nghĩa là người nào có yêu cầu mua vàng để cất giữ thì đến Ngân hàng mở tài khoản gửi số tiền mà mình dành dụm được đ ể mua vàng vào tài khoản. Nó giống cách thức huy động tiền gửi khô ng kỳ hạn và các Ngân hàng cần phải m ở các d ịch vụ thanh toán bằng vàng đ ể phục vụ và thu hút khách hàng tạo sự an toàn trong thanh toán. Thứ hai là : khách hàng cũng có thể gửi vào tài khoản của mình bằng vàng thật là nhờ Ngân hàng giữ hộ. Thứ ba là: tài khoản gửi vàng này là không kỳ hạn nên Ngân hàng N hà nước phải quản lí như tiền gửi khô ng kì hạn về dự trữ pháp định, lãi suất tiền gửi, tiền quỹ. - Huy động vốn b ằng vàng có kì hạn: Khách hàng cho phép Ngân hàng được sử dụng vốn bằng vàng của mình theo kỳ hạn tho ả thuận khách hàng sẽ rú t ra khỏi Ngân hàng. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ: Một số giải pháp phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam
41 p | 2810 | 1299
-
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ: Vốn của ngân hàng thương mại và các giải pháp tạo lập vốn cho ngân hàng thương mại ở VN
55 p | 1123 | 539
-
ĐỀ ÁN " MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ SỰ VẬN DỤNG THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT NAM"
34 p | 835 | 295
-
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ - Đề tài: Lạm phát trong nền kinh tế thị trường
33 p | 1280 | 265
-
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ: Xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
23 p | 563 | 235
-
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ: Lý luận và thực trạng quản lý tiền gửi ở các NHTM VN
66 p | 470 | 155
-
Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ: Xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Thương mại VN
22 p | 617 | 143
-
Luận văn thạc sỹ kinh tế: Ứng dụng lý thuyết tài chính hành vi để lý giải cho những bất thường trên thị trường chứng khoán Việt Nam
0 p | 415 | 129
-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP " ĐỀ ÁN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ"
45 p | 612 | 112
-
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ: Hàng hóa của thị trường chứng khoán
30 p | 272 | 84
-
Đề án: Lý thuyết chung về hệ thống ngân hàng thương mại
16 p | 320 | 64
-
ĐỀ ÁN VỀ LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
49 p | 280 | 52
-
Đề án lý thuyết Tài chính tiền tệ: Nghiệp vụ thị trường mở - một công cụ hữu hiệu của chính sách tiền tệ
56 p | 236 | 44
-
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ: Nghiên cứu thực trạng phát triển các công cụ của TTTC ở VN
34 p | 146 | 34
-
DỒ ÁN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ-ĐỀ TÀI: “ Bản chất của thuế giá trị gia tăng”
46 p | 165 | 34
-
lý thuyết và thực tiễn trong hạch toán cần cho các doanhnghiệp
35 p | 591 | 28
-
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
49 p | 140 | 22
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn