intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án môn học Kinh tế quốc tế " Thực trạng và triển vọng xuất khẩu lao động Việt Nam "

Chia sẻ: Châu Nhật Quang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:39

289
lượt xem
52
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nguồn lao động Là nguồn lực về con người bao gồm số lượng dân cư trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động. Nguồn lao động được nghiên cứu ở đây là nhằm vào khía cạnh khác: Trước hết nó là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, sau nữa xét về khía cạnh kinh tế - xã hội, nó là khả năng lao động của xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án môn học Kinh tế quốc tế " Thực trạng và triển vọng xuất khẩu lao động Việt Nam "

  1. Đề án môn học: Kinh tế quốc tế MỤC LỤC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG..........3 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM.......13 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI...............................................................................30
  2. Đề án môn học: Kinh tế quốc tế LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam là một nước có nguồn lao động dồi dào và trẻ. Quá trình đổi mới kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã tạo nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, một trong những vấn đề nổi cộm nhất hiện nay là tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm còn chiếm tỷ lệ l ớn, thu nhập c ủa đại bộ phận dân cư vẫn còn ở mức thấp. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải giải quyết tốt nhu cầu việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. Đẩy mạnh xuất khẩu lao đ ộng là một trong những giải pháp giải quyết việc làm được nhiều nước đang phát triển trên thế giới quan tâm, và khai thác tối đa. Ở Việt Nam từ năm 1991 đến nay xuất khẩu lao động theo cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang thu đ ược những kết quả quan tr ọng: Mỗi năm giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động, thu về hàng tỷ USD, đời sống của gia đình có người lao động xuất khẩu được cải thiện đáng kể, góp phần xóa đóí giảm nghèo, bản thân người lao động sau khi lao động ở nước ngoài về lại có được một nghề mới; cơ cấu lao động nói chung và cơ cấu lao động nông thôn ở những địa phương có nhiều người đi xuất khẩu lao động nói riêng có sự chuyển đổi rõ rệt. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả khả quan, hoạt động XKLĐ của Việt Nam thời gian qua đã bộc lộ những hạn chế, khó khăn, có những diễn biến phức tạp và phát sinh các tiêu cực, rủi ro. Những vấn đề đó nếu không được giải quyết triệt để sẽ ảnh hưởng xấu tới mục tiêu và hiệu quả của hoạt động XKLĐ của Việt Nam trong thời gian tới.Chính vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng và đề ra những giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động là việc làm hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và triển vọng xuất khẩu lao động Việt Nam”. Nội dung của đề tài được chia thành 3 chương sau đây: Chương 1: Cơ sở lý luân cua hoat đông xuât khâu lao đông ̣ ̉ ̣ ̣ ́ ̉ ̣ Chương 2: Tổng quan về tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam Chương 3: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động trong những năm tới
  3. Đề án môn học: Kinh tế quốc tế CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG MỘT SỐ KHÁI NIỆM 1.1 ̀ ̣ 1.1.1 Nguôn lao đông Là nguồn lực về con người bao gồm số lượng dân cư trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động. Nguồn lao động được nghiên cứu ở đây là nhằm vào khía cạnh khác: Trước hết nó là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, sau nữa xét về khía cạnh kinh tế - xã hội, nó là khả năng lao động của xã hội. Ngoài ra, còn có thể hiểu nguồn lao động là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về vật chất và tinh th ần đ ược huy động vào quá trình lao động. Nguồn lao động bao gồm những người từ độ tuổi lao đ ộng tr ở lên (ở nước ta là tròn 15 tuổi). ̣̀ 1.1.2 Viêc lam  Khái niệm và phân loại. Theo bộ luật lao động 1994 Điều 13: “ Mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Trên thực tế việc làm nêu trên được thể hiện dưới 3 hình thức: + Một là, làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công việc đó. + Hai là, làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quy ền s ử d ụng hoặc quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất để tiến hành công việc đó. + Ba là, làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc 1 thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý. Các đặc trưng của việc làm  Nghiên cứu các đặc trưng của việc làm chính là việc tìm hiểu cơ cấu hoặc cấu trúc dân số có việc làm theo các tiêu chí khác nhau nhằm làm rõ các khía cạnh của vấn đề việc
  4. Đề án môn học: Kinh tế quốc tế làm. Bao gồm có: + Cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi. Cho biết trong số những người có việc làm thì tỉ lệ nam, nữ là bao nhiêu; độ tuổi nào là lực lượng lao động chính (chiếm phần đông trong lực lượng lao động). + Sự thay đổi quy mô việc làm theo vùng (nông thôn- thành thị). Cho biết khả năng tạo việc làm ở hai khu vực này cũng như tiềm năng tạo thêm việc làm mới trong tương lai. + Cơ cấu việc làm theo ngành kinh tế. Cho biết ngành kinh tế nào trong nền kinh tế quốc dân có khả năng thu hút được nhiều lao động nhất ở hiện tại và tương lai; sự dịch chuyển lao động giữa các ngành này. Trong nền kinh tế quốc dân ngành kinh tế được chia làm 3 khu vực lớn. Khu vực I: ngành nông nghiệp và lâm nghiệp Khu vực II: ngành công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, khai thác mỏ, năng lượng Khu vực III: dịch vụ. + Cơ cấu việc làm theo nghề. Cho biết nghề nào hiện tại đang tạo ra được nhiều việc làm nhất và xu hướng lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của người lao động. + Cấu trúc việc làm theo thành phần kinh tế. Cho biết hiện tại lực lượng lao động đang tập trung nhiều nhất trong thành phần kinh tế nào và xu hướng dịch chuyển lao động giữa các thành phần kinh tế trong tương lai. Thành phần kinh tế được chia dựa trên quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. + Trình độ văn hoá và đào tạo của dân số theo nhóm tuổi và giới tính, theo vùng Sự phân chia ở trên chỉ mang tính chất tương đối với mục đích để người đọc mường tượng được vấn đề. Trong thực tế các đặc trưng trên luôn có tác động qua lại lẫn nhau.Ví dụ: ta có cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi ở khu vực thành thị; cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi theo vùng, lãnh thổ… Các chỉ tiêu đo lường 
  5. Đề án môn học: Kinh tế quốc tế Tỷ lệ người có việc làm: là tỷ lệ % của số người có việc làm so với dân số hoạt động kinh tế. Tỷ lệ người có việc làm đầy đủ: là tỷ lệ % của số người có việc làm đầy đủ so với dân số hoạt động kinh tế. Dân số hoạt động kinh tế (DSHĐKT) là một bộ phận dân số cung cấp hoặc sẵn sàng cung cấp sức lao động cho sản xuất của cải vật chất và dịch vụ. DSHĐKT = Những người đang làm việc + những người thất nghiệp. Những người đang làm việc = Những người trong độ tuổi lao động + ngoài độ tuổi lao động đang tham gia làm việc trong các ngành của nền kinh tế quốc dân. Tỷ lệ người có việc làm so với dân số hoạt động kinh tế được tính theo công thức Tvl(%) = Nvl/Dkt Trong đó:.Tvl: % người có việc làm . Nvl: Số người có việc làm . Dkt: Dân số hoạt động kinh tế Những người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu tìm việc nhưng hiện tại chưa tìm được việc Tỉ lệ người thất nghiệp so với dân số hoạt động kinh tế được tính theo công thức: Ttn(%) =Ntn/Dkt Trong đó:. Ttn: Tỷ lệ thất nghiệp . Ntn: Số người thất nghiệp . Dkt: Dân số hoạt động kinh tế 1.1.3 Thị trường lao động: Là nơi diễn ra sự trao đổi hàng hoá sức lao động giữa một bên là những người sở hữu sức lao động và một bên là những người cần thuê sức lao động đó. Thị trường lao động là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế thị trường và chịu sự tác động của hệ thống quy luật của nền kinh tế thị trường. Một thị trường lao động tốt là thị
  6. Đề án môn học: Kinh tế quốc tế trường mà ở đó lượng cầu về lao động tương ứng với lượng cung về lao động. - Cầu lao động là lượng lao động mà người thuê có thể thuê ở mỗi mức giá có thể chấp nhận được. Nó mô tả toàn bộ hành vi người mua có thể mua được hàng hóa sức lao động ở mỗi mức giá hoặc ở tất cả các mức giá có thể đặt ra. Cầu về sức lao động có liên quan chặt chẽ tới giá cả sức lao động (tiền lương), khi giá cả tăng ( hoặc giảm) sẽ làm cho cầu về lao động giảm (hoặc tăng). - Cung về lao động là lượng lao động mà người làm thuê có thể chấp nhận được ở mỗi mức giá nhất định. Giống như cầu và lượng cầu, đường cung lao động mô tả toàn bộ hành vi của người đi làm thuê khi thoả thuận ở các mức giá đặt ra. Cung lao động có quan hệ tỷ lệ thuận với giá cả. Khi giá cả tăng, lượng cung lao động sẽ tăng và ngược lại - Điểm cân bằng cung - cầu là điểm gặp nhau của đường cung- cầu (điểm E). Tại đó lượng cầu bằng lượng cung (hình 1.1). SL W E W* DL L* L (Hình 1.1) 1.1.4 Thị trường lao đông trong nước: ̣ Thị trường lao động trong nước là một loại thị trường, trong đó mọi lao đ ộng đ ều có thể tự do di chuyển từ nơi này đến nơi khác, nhưng trong phạm vi biên giới của một quốc gia
  7. Đề án môn học: Kinh tế quốc tế 1.1.5 Thị trường lao đông quôc tế ̣ ́ Thị trường lao động quốc tế là một bộ phận cấu thành của hệ thống thị tr ường thế giới, trong đó lao động từ nước này có thể di chuyển từ nước này sang nước khác thông qua Hiệp định, các Thoả thuận giữa hai hay nhiều quốc gia trên thế giới CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU 1.2 LAO ĐỘNG 1.2.1 Khái niệm hình thức xuất khẩu lao động: Là cách thức thực hiện việc đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do nhà nước quy định. 1.2.2 Các hình thức Ở Việt Nam cho đến nay đã tồn tại một số hình thức sau: Thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung: xuất khẩu lao động chủ yếu thông qua các hiệp định liên chính phủ và nghị định thư Bước sang thời kỳ mới_ thời kỳ xuất khẩu lao động chịu tác động của thị trường thì nó bao gồm các hình thức sau (theo Luật số 35/2002/QH10 về sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ Luật Lao Động – Điều 134a): 1.2.2.1 Cung ứng lao động theo các hợp đồng cung ứng lao động đã ký kết với bên nước ngoài Nội dung: Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động sẽ tuyển lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo các hợp đồng cung ứng lao động. Đặc điểm: + Các doanh nghiệp tự mình đảm nhiệm tất cả các khâu từ tuyển chọn đến đào tạo đến đưa đi và quản lý người lao động ở nước ngoài + Các yêu cầu về tổ chức lao động do phía nước tiếp nhận đặt ra + Quan hệ lao động được điều chỉnh bởi pháp luật của nước tiếp nhận + Quá trình làm việc là ở nước ngoài, người lao động chịu sự quản lý trực tiếp của người sử dụng lao động nước ngoài;
  8. Đề án môn học: Kinh tế quốc tế + Quyền và nghĩa vụ của người lao động do phía nước ngoài bảo đảm. 1.2.2.2 Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhận thầu, khoán công trình ở nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài: Nội dung: Các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận khoán công trình ở nước ngoài hoặc đầu tư dưới hình thức liên doanh liên kết chia sản phẩm hoặc các hình thức đầu tư khác. Hình thức này chưa phổ biến nhưng sẽ phát triển trong tương lai cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Đặc điểm: Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam sẽ tuyển chọn lao động Việt + Nam nhằm thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh_ liên kết giữa Việt Nam và nước ngoài Các yêu cầu về tổ chức lao động, điều kiện lao động do doanh nghiệp xuất + khẩu lao động Việt Nam đặt ra Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam có thể trực tiếp tuyển dụng + lao động hoặc thông qua các tổ chức cung ứng lao động trong nước Doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam trực tiếp đưa lao động đi nước + ngoài, quản lý lao động ở nước ngoài cũng như đảm bảo các quyền lợi của người lao động ở nước ngoài. Vì vậy quan hệ lao động tương đối ổn định Cả người sử dụng lao động Việt Nam và lao động Việt Nam đều phải tuân + thủ theo quy định của pháp luật, phong tục tập quán của nước ngoài. 1.2.2.3 Các hình thức khác theo quy định của chính phủ: + Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động giữa cá nhân người lao động với người sử dụng lao động nước ngoài: Hình thức này ở Việt Nam còn rất ít vì nó đòi hỏi người lao động phải có trình độ học vấn, ngoại ngữ tốt, giao tiếp rộng, tìm hiểu rõ các thông tin về đối tác + XKLĐ tại chỗ là hình thức các tổ chức kinh tế của ta cung ứng lao động cho các tổ chức kinh tế nước ngoài ở Việt Nam, bao gồm: Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao; các tổ chức, cơ quan ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam. + Hợp tác lao động và chuyên gia: Đây là hình thức được áp dụng đ ối với các n ước Trung Đông và Châu Phi trong việc cung ứng lao động và chuyên gia sang làm việc tại một số nước. Số lao động này có thể đi theo các đoàn, đội hay các nhóm, cá nhân…
  9. Đề án môn học: Kinh tế quốc tế + Và một số hình thức khác VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU LAO 1.3 ĐỘNG VIỆT NAM 1.3.1 Tích cực: Khi đánh giá về vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của Việt Na m trong những năm trước đây và hiện tại, không một ai có thể phủ nhận những gì mà xuất khẩu lao động Việt Nam đã đóng góp. Xuất khẩu lao động không những vừa đạt được mục tiêu về kinh tế, mà còn đạt được cả mục tiêu về xã hội. 1.3.1.1 Về mục tiêu kinh tế: Trên góc độ lợi ích kinh tế, hoạt động xuất khẩu lao động được xem xét theo 3 chủ thể tham gia đó là Người lao động, Doanh nghiệp là XKLĐ và Nhà nước. Lợi ích của người lao động: Tăng thu nhập cho người lao động Thu nhập là mục tiêu hàng đầu của người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Tuỳ theo luật pháp và thu nhập bình quân của nước sử dụng lao động, người lao động đi làm việc theo các ngành nghề được tuyển chọn trong thời hạn nhất định và được hưởng một khoản thu nhập được qui định trong hợp đồng lao động. Thu nhập của người lao động có xu hướng tăng lên hàng năm trên cơ sở năng xuất lao động của họ. Như vậy sau hai năm làm việc, nếu người lao động hoàn thành các cam kết theo hợp đồng đã ký giữa người sử dụng lao động với công ty XKLĐ thì người lao động có thể tích lũy được một khoản tiền tương đối lớn, Tính chung người lao động đi làm ở nước ngoài bình quân thu nhập bằng 10 - 15 lần so với thu nhập trong nước. Với số tiền tích luỹ được, nhiều người lao động không chỉ xóa được nghèo mà còn có khả năng đầu tư vào sản xuất kinh doanh, phát triển sản xuất, ổn định kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm mới góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động khác khi tái hòa nhập cộng đồng. Lợi ích của doanh nghiệp XKLĐ: Tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp Doanh nghiệp XKLĐ là nơi tạo ra lợi ích cho người lao động và hiệu quả kinh tế quốc dân cho Nhà nước. Thông thường, khi hoàn thành dịch vụ của mình tổ chức xuất khẩu lao động nhận được một khoản chi phí dịch vụ từ tiền lương cơ bản của người lao động là
  10. Đề án môn học: Kinh tế quốc tế không quá 1 tháng lương theo mỗi năm làm việc (Nghị định 81 hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động về người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài). Khoản thu này đủ để các tổ chức XKLĐ trang trải các khoản chi phí khai thác và tìm kiếm thị trường, tuyển chọn lao động, duy trì bộ máy hoạt động và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách theo luật định. Lợi ích của Nhà nước: Nhà nước tiết kiệm được chi phí đầu tư cho giải quyết việc làm trong nước; tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. XKLĐ được coi là một hướng giải quyết việc làm cho người lao động và thu ngoại tệ về cho đất nước. Thông qua XKLĐ hàng năm Nhà nước đã tiết kiệm được một lượng vốn đầu tư tạo chỗ làm mới cho người lao động. Ngân sách Nhà nước thu hàng trăm triệu USD qua phí bảo hiểm xã hội, thuế doanh thu của doanh nghiệp XKLĐ tính trên số tiền phí dịch vụ thu từ người lao động, lệ phí cấp giấy phép hoạt động XKLĐ, lệ phí cấp giấy phép thực hiện hợp đồng, lệ phí cấp hộ chiếu.... 1.3.1.2 Về mục tiêu xã hội Việc xuất khẩu lao động đã tạo việc làm cho hàng vạn người lao động, góp phần giải quyết việc làm cho toàn xã hội đặc biệt là lực lượng thanh niên, giải quyết tình trạng ứ đọng lao động, giải quyết về sức ép việc làm cho đất nước, giảm được các tệ nạn xã h ội do người lao động không có việc làm gây nên " nhàn cư vi bất thiện". Thông qua XKLĐ người lao động đi làm việc ở nước ngoài được nâng cao trình đ ộ chuyên môn kỹ thuật, ngoại ngữ, tiếp thu được những công nghệ tiên tiến, tác phong làm việc công nghiệp, hình thành nên đội ngũ lao động có trình độ tay nghề chuyên môn cao. Lao động Việt Nam cần cù khéo léo, thông minh ham học hỏi, có thể nhanh chóng tiếp thu các kiến thức về khoa học kỹ thuật nhanh chóng thích ứng với công nghệ sản xuất hiện đại. Đa số lao động Việt Nam trước khi đi XKLĐ không có tay nghề chỉ sau 2 năm làm việc đã có thể đạt được tối thiểu bậc thợ trung bình. Sau khi trở về nước phần lớn trong số họ có tay nghề vững vàng, đây là điều kiện để đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đ ất n ước khi họ trở về
  11. Đề án môn học: Kinh tế quốc tế 1.3.2 Tiêu cực: Tuy nhiên, bên cạnh tác động tích cực, xuất khẩu lao động cũng đã bộc lộ những ảnh hưởng tiêu cực không chỉ đối với bản thân người lao động mà còn đ ối với gia đình và c ộng đồng có người đi xuất khẩu lao động, như: chức năng gia đình bị biến đổi, vai trò giới truyền thống bị xáo trộn, mối quan hệ gia đình trở nên lỏng lẻo đã dẫn đến nhiều vấn đề xã hội, như: tha hoá về đạo đức, lối sống; mắc các tệ nạn xã hội; quan hệ tình dục ngoài hôn nhân; gia đình lục đục, tan vỡ; thiếu quản lý, giáo dục con cái; nợ nần... SỰ CẦN THIẾT CỦA XUẤT KHẨU 1.4 LAO ĐỘNG VIỆT NAM Thực tế cho thấy, nước ta là một quốc gia đông dân khoảng hơn 86 triệu người (năm 2009). Theo số liệu thống kê năm 2009 của Tổng Cục Thống Kê, nước ta có khoảng 58 triệu người trong độ tuổi lao động thực tế, hàng năm chúng ta có thêm 1,5 – 1,6 triệu người bước vào độ tuổi lao động, chiếm 2,6% trong tổng số lực lượng lao động. Riêng lao động đã được đào tạo chuyên môn kỹ thuật chúng ta có khoảng 8,6 triệu người chiếm khoảng 13,3% tổng dân số từ 15 tuổi trở lên. Trong đó, 2,6% đã tốt nghiệp sơ cấp, 4,7% trung cấp, 1,6% cao đẳng, 4,2% đại học và 0,2% trên đại học. Bên cạnh đó, tỷ l ệ thiếu việc làm là 5,61%, trong đó thành thị là 3,33% và nông thôn là 6,51%. Tỷ lệ thất nghiệp cả nước là 2,9% (thành th ị là 4,6%; nông thôn là 2,25%). Với tình trạng tốc độ phát triển nguồn lao động nêu trên, mâu thuẫn giữa lao động và việc làm ngày càng trở nên gay gắt đối với nền kinh tế. Nếu không giải quy ết một cách hài hoà và có những bước đi thích hợp giữa mục tiêu kinh tế và xã hội sẽ dẫn tới mất ổn đ ịnh nghiêm trọng về mặt xã hội. Cùng với hướng giải quyết việc làm trong nước là chính, xuất khẩu lao động là một định hướng chiến lược tích cực quan trọng, lâu dài, cần phải được phát triển lên một tầm cao mới, phù hợp với vai trò của nó. Đó cũng là xu hướng chung mà nhiều nước xuất khẩu lao động đã quan tâm phát triển từ nhiều thập kỷ trước đây. Để giải quyết được vấn đề này, xuất khẩu lao động đã trở thành một lĩnh vực cứu cánh cho bài toán giải quyết việc làm không những của Việt Nam mà còn đối với cả hầu hết các nước xuất khẩu lao động trong khu vực và trên thế giới, vì đây là lĩnh vực đạt được liền
  12. Đề án môn học: Kinh tế quốc tế lúc cả hai mục tiêu kinh tế – xã hội: vừa đảm bảo mục tiêu giải quyết công ăn việc làm, vừa tạo nguồn thu ngoại tệ mạnh để phát triển kinh tế xã hội trong nước MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LÝ VỀ 1.5 XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG  Bộ luật Lao động được Quốc hội thông qua ngày 23/6/1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995.  Luật 35/2002/QH10 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ Luật Lao động Luật 72/2006/QH11 của Quốc hội Luật người lao động ở Việt nam đi làm việc ở  nước ngoài theo hợp đồng (có hiệu lực từ ngày 1/7/2007) Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hư-  ớng dẫn thi hành một số điều của Luật người Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (có hiệu lực từ 29/8/2007, thay thế Nghị định 81/2003/NĐ-CP ngày 17/7/2003) Thông tư liên tịch 09/2006/TTLT/BLĐTBXH-BCA-VKSNDTC-TANDTC của Bộ Lao  động, Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân tối cao và Toà án nhân dân tối cao về hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự người có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động ở nước ngoài Quyết định số 20/2007/QĐ-LĐTBXH ngày 2/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động -  TBXH Ban hành chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài. (có hiệu lực từ ngày 11/9/2007). Một số văn bản pháp lý khác. 
  13. Đề án môn học: Kinh tế quốc tế CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO 1.6 ĐỘNG VIỆT NAM TỪ 1980 ĐẾN NAY Chúng ta có thể phân chia xuất khẩu lao động thành hai chặng đường cơ bản sau: + Giai đoạn từ 1980 đến 1990 + Giai đoạn từ 1991 đến nay (2010) Sở dĩ phân chia như trên vì xuất khẩu lao động trong hai giai đoạn trên có những đặc trưng cơ bản rất khác biệt. Giai đoạn từ 1980-1990: là giai đoạn xuất khẩu lao động được sự bao cấp hoàn toàn của nhà nước, do chính nhà nước tiến hành và hầu như không chịu sự tác động của thị trường. Giai đoạn 1991- nay (2010): là giai đoạn xuất khẩu lao động chịu sự tác động của thị trường, chủ thể tham gia chủ yếu trong việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài không phải nhà nước mà là các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Phân chia như vậy cho thấy con đường trưởng thành, phát triển của xuất khẩu lao động Việt Nam cũng đồng thời phản ánh bối cảnh kinh tế xã hội của Việt Nam và quan điểm chủ trương của Đảng, nhà nước ta trong từng thời kỳ. 1.6.1 Giai đoạn 1980 đến 1990: 1.6.1.1 Về quy mô thị trường: Trong thời gian trước 1991, thị trường xuất khẩu lao động của Việt Nam chủ yếu là Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu, dưới hình thức lao động hợp pháp. Ngày 3/10/1980 Việt Nam ký hiệp định hợp tác lao động với Bulgaria với thời hạn và hiệu lực của hiệp định là 5 năm. Ngày 04/11/1980 Việt Nam ký hiệp định hợp tác lao động với CHDC Đức, thời hạn là 4 năm, hiệp lực của hiệp định là 5 năm. Ngày 27/11/1980 ký hi ệp đ ịnh v ới Tiệp Khắc, thời hạn là 4 năm, hiệu lực của hiệp định là 8 năm. Ngày 02/04/1981 Việt Nam ký với Liên Xô (cũ) với thời hạn 5 năm đối với lao động có tay nghề, 6 năm đối với lao động phổ thông, 4 năm đối với lao động nữ và hiệu lực của hiệp định là 10 năm. Năm 1987 Vi ệt Nam ký hợp đồng lao động với Iraq, làm việc theo phương thức trả nợ cho Nhà nước, hi ệu lực của hợp đồng là 2 năm.
  14. Đề án môn học: Kinh tế quốc tế 1.6.1.2 Về số lượng, cơ cấu lao động và hình thức  Về số lượng: Trong thời gian từ 1980 đến 1990, tổng số lao động được đưa ra nước ngoài làm việc khoảng 256.173 người (trong đó; các nước XHCN là 236.872 người (chiếm 92,2%), TBCN là 19.301 người (chiếm 7,8%)  Về hình thức: Trong thời kỳ này lao động chủ yếu được đưa đi theo hiệp đ ịnh c ủa Chính phủ. Hình 2: Số lượng lao động làm việc tại các nước XHCN ĐVT: Người Số lao động Số lao động Năm Năm 1980 1.570 1986 9.042 1981 20.230 1987 46.098 1982 25.970 1988 71.535 1983 12.402 1989 40.618 1984 4.429 1990 24.733 Tổng số 1985 5.008 236.872 Nguồn: Cục Quản lý lao động ngoài nước – Bộ LĐTB&XH Việt Nam  Về cơ cấu ngành nghề: Trong giai đoạn này lao động phổ thông, chưa có tay nghề hoặc xó tay nghề thấp chiếm tỷ lệ lớn, từ 58% - 70%. Cụ thể: Lao động không nghề có 137.000 người, chiếm 58%; lao động có nghề có 99.853 người, chiếm 42% trên tổng số 236.872 người. Với cơ cấu ngành nghề như sau: xây dựng: 22,3%; công nghiệp: 69,6%; nông, lâm, ngư nghiệp: 2,1% và các nghề khác: 3,4%. Ngành nghề Tổng Quốc gia tiếp nhận lao động Tiệp Liên Xô CHDC Bungari số Đứ c Khắc Công nghiệp 178.190 80.710 58.347 29.161 9.972 Cơ khí 63.206 20.945 18.862 16.812 6.587 Công nghiệp nhẹ 104.427 57.641 35.869 8.533 2.384 Hóa chất 7.407 2.123 3.516 1.588 180 Thực phẩm 3.150 0 99 2.229 822 Xây dựng và VLXD 45.597 19.469 5.548 5.096 15.484
  15. Đề án môn học: Kinh tế quốc tế Nông nghiệp 1.531 0 75 831 625 Lâm nghiệp 4.718 1.975 930 1683 130 Các ngành khác 10.265 2.934 5.115 794 1.422 Tổng 27.633 240.301 105.088 70.015 37.565 Nguồn: Cục Quản lý lao động ngoài nước – Bộ LĐTB&XH Việt Nam 1.6.1.3 Về hiệu quả kinh tế - xã hội Về hiệu quả kinh tế trong xuất khẩu sức lao động được xét dưới hai mặt; Thứ nhất, tăng thu nhập và cải thiện đời sống người lao động. Thứ hai, tăng nguồn thu ngoại t ệ cho Nhà nước. Đối với người lao động: Thu nhập là lợi ích kinh tế và là mục tiêu hàng  đầu của người lao động. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài có thu nhập cao hơn lao động trong nước cùng ngành nghề, chưa kể các thu nhập khác như làm thêm giờ, tăng ca, hoặc làm dịch vụ ngoài giờ…Cụ thể: Ở Iraq sau hai năm làm việc, bình quân mỗi lao động tiết kiệm được 1500 – 2000 USD. Năm 1990 – 1991, tính trên 50.000 người về nước, Việt Nam có thêm 300 triệu USD, tương đương 2.000 tỷ (tỷ giá 1 USD = 6.000 VNĐ), chưa kể giá trị hàng hóa do người lao động gởi về. Hình 3: Thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động (1980 – 1990) Nước Giai đoạn 1981 - 1985 Giai đoạn 1986 – 1990 Liên Xô 150 – 170 Rúp 60 – 180 Rúp CHDC Đức 700 – 800 Mác 800 – 900 Mác Tiệp Khắc 1600 – 1800 Curon 1800 – 2000 Curon Bulgaria 150 – 170 Leva 160 – 180 Leva Nguồn: Cục quản lý lao động ngoài nước – Bộ LĐTB&XH Việt Nam Đối với Nhà nước: Nhà nước có được nguồn thu ngân sách và ngoại tệ,  bao gồm các khoản: 1) Khoản tiền xây dựng tổ quốc 12% mức thu nhập hàng tháng đ ối với người lao động ở Đức; ở Liên Xô, Tiệp Khắc, Bulgaria; 2) Khoản do phía tiếp nhận và sử dụng sức lao động trả cho Nhà nước ta, bao gồm tiền BHXH, phí tuyển chọn. 1980 - 1985 1986 - 1990 Nước Bản tệ/ năm Quy Rúp/ năm Bản tệ/ năm Quy Rúp/ năm Liên Xô 160 – 170 Rúp 170 Rúp 504 Rúp 504 Rúp CHDC Đức 1.200 Mác 375 Rúp 2.160 Mác 675 Rúp Tiệp Khắc 4.810 Curon 481 Rúp 6.000 Curon 600 Rúp Bulgaria 300 Leva 300 Rúp 425 Leva 425 Rúp Nguồn: Cục quản lý lao động ngoài nước – Bộ LĐTB&XH Việt Nam
  16. Đề án môn học: Kinh tế quốc tế Tổng ngoại lệ Nhà nước thu tiền xây dựng tổ quốc giai đoạn 1980 – 1990 là 482 triệu Rúp phi mậu dịch và theo giá quy đổi thời kỳ là 521,6 tỷ đồng. Về hiệu quả xã hội. Qua hơn mười năm hợp tác lao động đã giải quyết cho gần 30 vạn lao động, trong đó, gần 60% là lao động phổ thông và gần 4 vạn lao động l ực l ượng vũ trang 1.6.2 Giai đoạn 1990 đến nay: Vào cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990, tại các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu, Châu Phi, Iraq có tiếp nhận lao động Việt Nam đều xảy ra những biến động chính trị và kinh tế. Vì vậy, phần lớn các nước này không còn nhu cầu nhận tiếp lao đ ộng và chuyên gia Việt Nam. Trước tình hình đó đặt ra yêu cầu bức xúc là phải đổi mới cơ chế xuất khẩu lao động và chuyên gia cho phù hợp với tình hình trong nước và quốc tế. Qua hơn 20 năm phát triển, đặc biệt là từ những năm 2000 đến nay, xuất khẩu lao động Việt Nam đã đạt được thành tựu đáng khích lệ, thể hiện ở những điểm sau: 1.6.2.1 Hình thành các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Từ 1991 đến nay, Nhà nước chủ trương và tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Tính đến giữa năm 2010, Bộ lao động và Thương binh xã hội đã cấp giấy phép cho 171 doanh nghiệp Các lĩnh vực mà doanh nghiệp nước ta tham gia chủ yếu là làm dịch vụ cung ứng lao động, nhận thầu, khoán xây dựng công trình, liên doanh liên kết chia sản phẩm ở nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài hay đầu tư đưa lao động đi tu nghiệp ở nước ngoài sau một thời gian trở về làm việc cho các doanh nghiệp Việt Nam. Thời gian qua các Công ty như: VINACONEX, LOD, OLECO, TRANCO, Tổng Công ty Sông Đà, Công ty COALIMEX. INTERSERCO và TRAENCO... đã tích cực hoạt động và mang lại những thành quả đạt nhất định.
  17. Đề án môn học: Kinh tế quốc tế 1.6.2.2 Về thị trường: So với thời kỳ trước, tốc độ phát triển, quy mô và diện mạo thị trường XKLĐ đã được khởi sắc. Theo báo cáo của Bộ Lao động - thương binh xã hội đến cuối năm 2009 lao động của ta đang làm việc tại hơn 40 nước và vùng lãnh thổ. Lượng xuất khẩu lao động tại các thị trường Đơn vị: người Nhật Đài Malaysia Cata UAE Ả Rập CH Ma Khác Tổng Hàn Bản Quốc Loan xê út Séc Cao 2006 5360 10577 14127 37941 3219 1760 98 423 869 5766 80140 2007 5517 12187 23640 26704 4685 2310 1620 1432 548 5982 84625 2008 6142 18141 31631 7810 10789 2845 2987 1871 1417 11355 94988 Tổn 17019 40905 69398 72455 18693 6915 4705 3726 2834 23103 259753 g Nguồn: Cục Quản lý lao động ngoài nước Năm 2008 tăng so với năm 2006 là 14848 người (tương đương với 119%), và so với 2007 tăng 10363 người (tương đương với 113%). Do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ, nên tốc độ tăng của năm 2008 chậm hơn 5,6% so với tốc độ tăng của năm 2007. Tính đến 31/12/2009, ta đã đưa được gần 75.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài, đạt gần 83% kế hoạch đề ra. Số lượng lao động đưa đi một số thị trường chính như sau: Đài Loan : 21.667 lao động, Hàn Quốc: 7.578 lao động (trong đó: 4.837 là số đi mới và 2.741 là đi lại), Nhật Bản : 5.456 tu nghiệp sinh và lao động, Lào: 9.070 lao động, Lybia: 5.241 lao động, UAE: 4.733 lao động, Malaysia : 2.792 lao động Lao động xuất khẩu trong 8 tháng năm 2009 Đơn vị: người Nhật Hàn Tổng Đài Malaysia Nga UAE Li Bi Ma Khác
  18. Đề án môn học: Kinh tế quốc tế Bản Quốc Loan Cao Lao 3793 5549 13202 1666 1484 3051 2660 2349 11880 45634 động Lao 999 785 4782 1015 658 2310 219 2144 động nữ Nguồn: Cục Quản lý lao động ngoài nước Theo Cục Quản lý lao động (LĐ) ngoài nước, trong 10 tháng đầu năm 2010, VN đã đưa được 66.864 LĐ đi làm việc ở các nước. Riêng trong tháng 10 có trên 8.000 người đi xuất khẩu . Dẫn đầu vẫn là thị trường Đài Loan với 22.933 LĐ, tiếp đến là ba thị trường chủ lực: Hàn Quốc 5.658 LĐ, Nhật Bản 3.790 LĐ, Malaysia 7.610 LĐ. Các thị trường nhỏ lẻ như : Lào, UAE, Libi, Macau, Campuchia đạt từ 2.000-4.000 người/quốc gia. Thị trường lao động của chúng ta chủ yếu tập trung vào một số thị trường cũ như Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc…; trong đó một loạt các thị trường tiềm năng có thu nhập cao khác như Mỹ, Anh, Pháp thì chúng ta vẫn chưa chạm tới được. Nếu có thì cũng chỉ là một vài doanh nghiệp ký kết hợp đồng trực tiếp, còn thực tế thì Việt Nam chưa có một cung chính thức nào. Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta mới chỉ đang tìm hiểu các thị tr ường đó một cách dè dặt, chưa có những chính sách mang tính chiến lược, bứt phá… 1.6.2.3 Về hình thức, quy mô và cơ cấu lao động xuất khẩu Về hình thức a Trong giai đoạn 1991 – 2010 các hình thức xuất khẩu lao động được thực hiện rất đa dạng như: Người lao động được đi làm việc bên ngoài thông qua các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, hoặc qua các doanh nghiệp nhận thầu công trình, hoặc thông qua các hợp đồng cá nhân... Về quy mô b Số lượng lao động xuất khẩu những năm gần đây cũng tăng lên với tốc độ nhanh chóng. So với năm 1995 thì số lượng lao động xuất khẩu năm 2000 tăng gấp 3,13 lần; năm 2009 tăng 2,4 lần so với 2000.
  19. Đề án môn học: Kinh tế quốc tế Số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài 1991 – 2009 Đơn vị: Người Số lượng Số lượng Năm Năm 1991 1.022 2001 36.168 1992 810 2002 46.122 1993 3.960 2003 75.720 1994 9.230 2004 67.447 1995 10.050 2005 70.000 1996 12.661 2006 78.855 1997 18.469 2007 80.140 1998 12.000 2008 94.988 1999 20.700 2009 75.000 Tổng 2000 31.460 708.642 Cục quản lý lao động nhà nước – Bộ LĐTB&XH Việt Nam Năm 2008 tăng so với năm 2006 là 14848 người (tương đương với 119%), và so với 2007 tăng 10363 người (tương đương với 113%). Do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ, nên tốc đ ộ tăng c ủa năm 2008 chậm hơn 5,6% so với tốc độ tăng của năm 2007. Năm 2009, tổng lao động xuất khẩu là 75.000 người, đạt gần 83% kế hoạch đề ra.Tuy nhiên, trong bối cảnh nhiều công ty phá sản, nền kinh tế đình trệ thì con số trên đã thể hiện những nỗ l ực hết mình c ủa chính ph ủ và các ban ngành đối với sự phát triển ngành xuất khẩu lao động. Về cơ cấu lao động c Cơ cấu lao động xuất khẩu dịch chuyển theo hướng lao động có tay nghề ngày càng tăng. Hiện có đến 30 nhóm nghề thuộc ba khu vực: nông lâm ngư nghiệp; công nghiệp, xây dựng và dịch vụ như: nông nghiệp, chế biến gỗ, hải sản, vận tải biển,đánh bắt hải sản,y tế, giúp việc nhà,… Theo bảng tổng hợp lao động và ngành nghề ( từ năm 2006 đến 2008) ta có thể thấy: Cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam trong thời kỳ này chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực chính đó là Công nghiệp. Các ngành khác như: Dịc h vụ, Lâm nghiệp, Nông nghiệp có số lượng lao động là m việc không đáng kể. Ngành có số lượng lao động tập trung ít nhất là lĩnh vực Nông nghiệp với số lượng không đáng kể, cho thấy đây là ngành kém hấp dẫn và nhu cầu tiếp nhận không nhiều. Lĩnh vực có số lượng lao động tập trung cao nhất phải nói đến là Công nghiệp, khoảng 164.178 lao động, chiếm
  20. Đề án môn học: Kinh tế quốc tế 65% trong tổng số lao động các ngành nghề. Tổng hợp lao động và ngành nghề Đơn vị: người Thị Số LĐXK đã qua đào tạo Ngành nghề Tổng 2006 2007 2008 trường Công nghiệp 3950 4158 4577 12685 Vận tải biển 1211 1130 1078 3419 Xây dựng 75 137 57 269 Nhật Bản Ngành nghề khác 124 92 430 646 Lao động lành nghề 4652 4373 5822 14847 (TDC) Cộng 5360 5517 6142 17019 Công nghiệp 8205 10462 14219 32886 Thuyền viên tàu cá 1219 1409 2380 5008 Vận tải biển 90 82 68 240 Xây dựng 1031 152 783 1966 Hàn Quốc Ngành nghề khác 32 82 691 805 Lao động lành nghề 1255 1579 8428 11262 (TDC) Cộng 10577 12187 18141 40905 Khán hộ công, giúp việc 1419 8734 7430 17583 gia đình Công nghiệp 10980 12980 21492 45452 Vận tải biển 252 71 55 378 Thuyền viên tàu cá 1376 1812 1890 5078 Đài Loan Xây dựng 12 15 21 48 Ngành nghề khác 88 28 743 859 Lao động lành nghề 4325 8033 9534 21892 (TDC) Cộng 14127 23640 31631 69398 Công nghiệp 35237 26442 7337 69106 Giúp việc gia đình 0 0 245 245 Nông nghiệp và dịch vụ 2704 239 192 3135 Malaysia Lao động lành nghề 3915 4705 2467 11087 (TDC) Cộng 37941 26704 7810 72455 Xây dựng Cata 327 470 150 947 Công nghiệp (SXCT) 0 3 0 3
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2