Đề án: Nâng cao Hiệu Đề án tốt nghiệp cao câp Lý luận Chính trị: Nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ kết nối, mở rộng thị trường các doanh nghiệp du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017-2020quả công tác hỗ trợ kết nối, mở rộng thị trường các doanh nghiệp du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017 - 2020
lượt xem 12
download
Đề án nhằm nghiên cứu, xây dựng chương trình hỗ trợ nâng cao chất lượng DNDL theo mô hình chuẩn quốc tế, trên cơ sở phân tích, lựa chọn và vận dụng các mô hình quản trị chuẩn quốc tế phù hợp với điều kiện tình hình thực tiễn doanh nghiệp du lịch Thanh Hoá. Trên cơ sở đó, đề xuất lộ trình, giải pháp thực hiện nhằm từng bước giúp doanh nghiệp thay đổi tư duy, cách làm, kết nối, mở rộng thị trường, khai thác và sử dụng hiệu quả hơn các tiềm năng du lịch, nâng cao trách nhiệm và hình ảnh doanh nghiệp trong phát triển du lịch; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức chính trị xã hội và cộng đồng đối với vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương; quảng bá tiềm năng, thế mạnh, sản phẩm du lịch Thanh Hóa nhằm xây dựng hình ảnh du lịch Thanh Hóa văn minh, thân thiện, hấp dẫn, thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước đến với Thanh Hóa; Từ đó, thu hút nhiều hơn các nhà đầu tư và du khách đến với tỉnh Thanh Hoá góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển du lịch Thanh Hóa giai đoạn 2017-2020 tầm nhìn 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án: Nâng cao Hiệu Đề án tốt nghiệp cao câp Lý luận Chính trị: Nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ kết nối, mở rộng thị trường các doanh nghiệp du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017-2020quả công tác hỗ trợ kết nối, mở rộng thị trường các doanh nghiệp du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017 - 2020
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CÂP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HỖ TRỢ KẾT NỐI, MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 20172020 Họ và tên học viên: Phạm Đức Trí Mã số học viên: AP152383 Chức vụ, cơ quan công tác: Phó Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Thanh Hóa Lớp: Cao cấp lý luận chính trị tỉnh Thanh Hóa K66.B24 Khóa học: 2015 2017
- THANH HÓA NĂM 2017
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là Đề án của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong đề án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đúng quy định. Đề án này phù hợp với vị trí, chức vụ, đơn vị công tác của tôi và chưa được triển khai thực hiện trong thực tiễn. Tác giả Phạm Đức Trí
- ii MỤC LỤC Trang Phần 1. MỞ ĐẦU...................................................................................................1 1.1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ ÁN.............................................................................1 1.1.1 Bối cảnh Quốc tế......................................................................................1 1.1.2. Bối cảnh trong nước và trong tỉnh...........................................................1 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN..................................................................................2 1.3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN..................................................................................2 1.4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ ÁN...................................................................................2 Phần 2. NỘI DUNG................................................................................................4 2.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN.........................................................................4 2.1.1. Căn cứ khoa học và lý luận......................................................................4 2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý...........................................................................5 2.1.3. Căn cứ thực tiễn.......................................................................................6 2.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN.................................................................7 2.2.1. Thực trạng về thị trường về du lịch Thanh Hóa.....................................7 2.2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hóa............................................................................................................................ 7 2.2.1.2 Tài nguyên du lịch Thanh Hóa..........................................................10 2.2.2. Thực trạng những năm qua và các hoạt động xúc tiến, hỗ trợ DNDL Thanh Hóa mở rộng kết nối thị trường trong giai đoạn 20172020........................16 2.2.2.1. Về thực hiện các chỉ tiêu du lịch, kết quả đạt được......................16 2.2.2.2. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế du lịch trong giai đoạn tới...............17 2.2.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến du lịch hỗ trợ kết nối, mở rộng thị trường cho các DNDL tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2017 2020 . 20 2.2.3.1. Chương trình xúc tiến du lịch của quốc gia giai đoạn 20132020. 20 2.2.3.2. Các giải pháp cụ thể.......................................................................21 2.3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.................................................................................24 2.3.1. Những thuận lợi và khó khăn của Thanh Hóa trong công tác xúc tiến, hỗ trợ các DNDL mở rộng thị trường....................................................................24 2.3.1.1. Các ưu thế và cơ hội tiềm năng của Du lịch Thanh Hoá...............24 2.3.1.2 Các hạn chế, điểm yếu của Du lịch Thanh Hoá.............................25 2.3.2. Huy động các nguồn lực để thực hiện công tác kết nối, mở rộng thị trường, phát triển du lịch Thanh Hóa lên tầm cao mới..........................................26
- iii 2.3.3. Kế hoạch, tiến độ thực hiện.................................................................26 2.3.3.1. Liên kết với các công ty lữ hành tại địa phương và các tỉnh có đường bay trực tiếp đến Thanh Hóa......................................................................27 2.3.3.2. Kế hoạch hành động, tiến độ thực hiện đề án..............................30 2.3.4. Phân công trách nhiệm............................................................................31 2.4. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN...............................................................33 2.4.1. Sản phẩm của đề án..............................................................................33 2.4.2. Tác động và ý nghĩa................................................................................33 Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................35 3.1. KẾT LUẬN......................................................................................................35 3.2. KIẾN NGHỊ VỚI CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN.. .36 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................38 PHỤ LỤC..............................................................................................................40 PHỤ LỤC 1: DANH MỤC CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2016 2020...........................40 PHỤ LỤC 02: PHÂN TÍCH SWOT VỀ CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH THANH HÓA.....................................................................................53 PHỤ LỤC 03: PHÂN TÍCH CẠNH TRANH GIỮA THANH HÓA VỚI MỘT SỐ TỈNH BẮC TRUNG BỘ VÀ NINH BÌNH.............................................................54 PHỤ LỤC 04: SO SÁNH CÁC SẢN PHẨM DU LỊCH GIỮA THANH HÓA VỚI MỘT SỐ TỈNH BẮC TRUNG BỘ VÀ NINH BÌNH.............................................57 PHỤ LỤC 05: SO SÁNH LƯỢNG KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA GIỮA THANH HÓA VỚI MỘT SỐ TỈNH BẮC TRUNG BỘ VÀ NINH BÌNH...........................60 PHỤ LỤC 06: SO SÁNH LƯỢNG KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ GIỮA THANH HÓA VỚI MỘT SỐ TỈNH BẮC TRUNG BỘ VÀ NINH BÌNH...........................61 PHỤ LỤC 07: HỆ THỐNG CÁC SẢN PHẨM DU LỊCH CHÍNH ĐANG KHAI THÁC TẠI THANH HÓA......................................................................................62 PHỤ LỤC 08: TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DU LỊCH THANH HÓA..................................................65 PHỤ LỤC 09: TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DU LỊCH THANH HÓA..................................................67
- iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT XTDL: Xúc tiến Du lịch DNDL: Doanh nghiệp Du lịch KBTTN: Khu bảo tồn thiên nhiên VHTTDL: Văn hóa Thể thao và Du lịch UBND: Ủy ban nhân dân CNH HĐH: Công nghiệp hóa hiện đại hóa Nghị quyết 08NQ/TW: Nghị quyết số 08NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XII) về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- 1 Phần 1. MỞ ĐẦU 1.1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ ÁN. 1.1.1 Bối cảnh Quốc tế Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn sau khủng hoảng và những bất ổn về chính trị, xung đột vũ trang, các bệnh dịch nguy hiểm và cuộc khủng hoảng người di cư diễn ra tại một số nước như hiện nay đã ảnh hưởng trực tiếp đến ngành du lịch thế giới, trong đó có du lịch Việt Nam. việc thu hút khách du lịch, liên kết, mở rộng thị trường phát triển du lịch trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Trước tình hình này, công tác vận động, xúc tiến du lịch cần phải được nâng lên tầm cao mới, trở thành công cụ không thể thiếu trong cạnh tranh quốc tế, nhằm phát triển ngành kinh tế du lịch thực sự trở nên vững mạnh. Một số quốc gia tiếp tục điều chỉnh chính sách kinh tế vĩ mô, định hướng vào các ngành kinh tế mang tính thúc đẩy các ngành nghề khác 1.1.2. Bối cảnh trong nước và trong tỉnh. Trong nước, một số vụ tai nạn xảy ra đối với khách du lịch, sự cố môi trường nói chung và môi trường biển nói riêng cũng tác động bất lợi đến hoạt động của ngành du lịch, ảnh hưởng đến công tác dự báo phát triển du lịch. Một số tồn tại chậm được khắc phục, như: Công tác đầu tư du lịch còn hạn chế, thiếu tính liên kết trong phát triển, thương hiệu du lịch Việt Nam chưa được rõ nét. Đối với Thanh Hóa, giai đoạn 20112015, trong bối cảnh thuận lợi từ công cuộc đổi mới và hội nhập của đất nước, sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh bên cạnh những khó khăn đan xen như thiên tai, dịch bệnh, kinh tế lạm phát, các cấp ủy đảng, chính quyền và các doanh nghiệp du lịch trong tỉnh đã nỗ lực phấn đấu, vượt qua khó khăn thách thức, phát huy tiềm năng lợi thế, đạt được những kết quả quan trọng, tuy nhiên kinh tế du lịch vẫn chưa được phát huy hết thế mạnh, sản phẩm du lịch chưa đặc trưng, hấp dẫn; thiếu nguồn nhân lực du lịch trình độ cao; các doanh nghiệp du lịch còn hạn chế về tiềm lực, quy mô, sức cạnh tranh, khả năng hội nhập yếu. Bộ máy quản lý Nhà nước về du lịch chưa
- 2 được kiện toàn, mỏng về nhân lực, trong khi diện quản lý rộng, đòi hỏi chuyên môn cao. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động XTDL trong việc tăng cường khai thác tài nguyên du lịch, kết nối, hội nhập thị trường du lịch trong và ngoài nước, thu hút FDI vào lĩnh vực du lịch,... do đó, tôi quyết định chọn đề tài: “Nâng cao Hiệu quả công tác hỗ trợ kết nối, mở rộng thị trường các doanh nghiệp du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017 2020” làm đề tài của Đề án. 1.2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN Nghiên cứu, xây dựng chương trình hỗ trợ nâng cao chất lượng DNDL theo mô hình chuẩn quốc tế, trên cơ sở phân tích, lựa chọn và vận dụng các mô hình quản trị chuẩn quốc tế phù hợp với điều kiện tình hình thực tiễn doanh nghiệp du lịch Thanh Hoá. Trên cơ sở đó, đề xuất lộ trình, giải pháp thực hiện nhằm từng bước giúp doanh nghiệp thay đổi tư duy, cách làm, kết nối, mở rộng thị trường, khai thác và sử dụng hiệu quả hơn các tiềm năng du lịch, nâng cao trách nhiệm và hình ảnh doanh nghiệp trong phát triển du lịch; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức chính trị xã hội và cộng đồng đối với vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế xã hội địa phương; quảng bá tiềm năng, thế mạnh, sản phẩm du lịch Thanh Hóa nhằm xây dựng hình ảnh du lịch Thanh Hóa văn minh, thân thiện, hấp dẫn, thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước đến với Thanh Hóa; Từ đó, thu hút nhiều hơn các nhà đầu tư và du khách đến với tỉnh Thanh Hoá góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển du lịch Thanh Hóa giai đoạn 20172020 tầm nhìn 2030. 1.3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN Đề án này nhằm nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về hoạt động XTDL và qua đó đưa ra một cái nhìn cụ thể về tình hình công tác XTDL tại tỉnh Thanh Hóa để cụ thể hóa công tác hỗ trợ các DNDL trong tỉnh mở rộng kết nối với các DNDL trong và ngoài nước, mở rộng thị trường, cụ thể như sau: Lý luận chung về hoạt động xúc tiến du lịch Giới thiệu chung về Thanh Hóa và những tiềm năng của tỉnh để đẩy mạnh công tác xúc tiến du lịch tỉnh nhà, nâng khả năng hội nhập và liên kết với du lịch trong và ngoài nước.
- 3 Phân tích thực trạng công tác xúc tiến du lịch tại tỉnh Thanh Hóa Trên cơ sở thực trạng, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xúc tiến du lịch của tỉnh Thanh Hóa, hỗ trợ các DNDL kết nối và mở rộng thị trường trong giai đoạn 2017 2020. 1.4 GIỚI HẠN CỦA ĐỀ ÁN. Nghiên cưu vai tro cua du l ́ ̀ ̉ ịch đôi v ́ ơi s ́ ự phat triên nên kinh tê; đông th ́ ̉ ̀ ́ ̀ ời, ̀ ̉ lam ro vai tro cua các DNDL trong s ̀ ̃ ự phát triển chung của ngành du lịch Thanh Hóa trong giai đoạn 20112016, định hướng và các giải pháp hỗ trợ các DNDL tỉnh nhà phát triển giai đoạn 2017 2020, tầm nhìn 2030. Nghiên cứu đề tài này, tôi sử dụng tổng hợp các phương pháp: (i) Phương pháp định tính: Nghiên cứu lí luận về các mô hình quản trị doanh nghiệp du lịch, khả năng khai thác thị trường theo chuẩn quốc tế giai đoạn 20162020; Dựa vào các văn bản, báo cáo liên quan đến chiến lược phát triển du lịch Thanh Hóa, quy hoạch phát triển du lịch Thanh Hóa, các báo cáo thống kê về số lượng doanh nghiệp du lịch Thanh Hóa để tổng hợp, phân tích đánh giá tổng quan về du lịch Thanh Hóa từ đó làm căn cứ xây dựng các nội dung định hướng nghiên cứu phân tích định lượng; (ii) Phương pháp định lượng: Sử dụng bảng hỏi, thang đo để khảo sát thực tế và đánh giá thực trạng năng lực khai thác thị trường DNDL, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản trị DNDL từ đó đề xuất giải pháp thực hiện; (iii) Phương pháp chuyên gia: Thông qua các diễn đàn, hội thảo để tham vấn ý kiến chuyên gia trong và ngoài nước về phương pháp thực hiện, kinh nghiệm về vấn đề quản trị và khai thác thị trường của doanh nghiệp, DNDL, từ đó tiếp thu ý kiến làm căn cứ xây dựng chương trình hỗ trợ nâng cao chất lượng quản trị và kết nối, khai thác thị trường các doanh nghiệp du lịch đảm bảo tính khách quan, khoa học.
- 4 Phần 2. NỘI DUNG 2.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN. 2.1.1. Căn cứ khoa học và lý luận. Trong thời đại ngày nay, Du lịch đó trở thành hiện tượng phổ biến và là một trong những ngành công nghiệp lớn nhất thế giới. Nhờ những đóng góp to lớn về kinh tếxã hội, du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới. Du lịch là một trong những hoạt động kinh tế quan trọng, không chỉ đem lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế, tạo nhiều việc làm, phát triển các ngành dịch vụ, cơ sở hạ tầng mà còn là phương tiện thúc đẩy hoà bình, giao lưu văn hoá, tạo ra những giá trị vô hình nhưng bền chặt. Bản chất của việc xây dựng thương hiệu du lịch là việc chuyển tải có chủ định một bản sắc riêng thành một hình ảnh trong tâm trí khách du lịch. Ngày nay, thương hiệu đã và đang trở thành một trong những tài sản giá trị nhất của một quốc gia với tư cách là một điểm đến du lịch. Thương hiệu điểm đến giúp nhận ra những đặc điểm nổi bật của sản phẩm du lịch của điểm đến. Thương hiệu điểm đến là quá trình quản lý trong ngành du lịch đóng vai trò gắn kết chặt chẽ dựa trên hiểu biết với hệ thống đánh giá và cảm nhận của khách hàng, đồng thời là phương tiện định hướng hành vi của các nhà quản lý và kinh doanh du lịch tiếp thị điểm đến như một sản phẩm du lịch thống nhất.
- 5 Xây dựng và quảng bá thương hiệu nhằm xác lập hình ảnh du lịch của một quốc gia một cách rộng rãi đến với khách du lịch trên toàn cầu là một nhiệm vụ rất quan trọng trong công tác marketing điểm đến để khẳng định vị thế cạnh tranh của quốc gia với tư cách là một điểm đến du lịch quốc tế trên thị trường quốc tế. Từ trước đến nay, hoạt động xúc tiến quảng bá được cho là mãi không tới đích vì ngân sách ít, năng lực hoạt động hạn chế. Ba hình thức xúc tiến gồm xúc tiến điểm đến của Chính phủ, xúc tiến điểm đến của địa phương và xúc tiến sản phẩm của doanh nghiệp là sự chồng chéo, thiếu thống nhất nên không hiệu quả. Phía doanh nghiệp thì cho rằng nhà nước không hỗ trợ, vì vậy rất nhiều doanh nghiệp không tham gia công tác xúc tiến. Còn phía cơ quan quản lý nói việc kinh doanh là của DN, chính họ phải tự đi quảng bá để bán sản phẩm... Nhiều nước thành viên như Thailand, Singapore, Malaysia… đều có một chiến lược xúc tiến, quảng bá chuyên nghiệp, có sự hậu thuẫn mạnh mẽ của Chính phủ. Điều này bắt buộc hoạt động xúc tiến, quảng bả du lịch của Việt Nam phải có sự thay đổi mạnh mẽ, bứt phá rõ ràng. Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch cần đổi mới công tác xúc tiến, quảng bá du lịch trên tinh thần huy động mạnh mẽ sự tham gia của những hiệp hội du lịch và DN lữ hành; đồng thời, tăng cường phối hợp với các bộ, ngành liên quan trong việc xúc tiến du lịch gắn với quảng bá văn hóa, hình ảnh đất nước, con người Việt Nam. Để xúc tiến du lịch thành công, không có cách nào khác ngoài việc các nhà quản lý, chuyên gia, doanh nghiệp phải ngồi lại với nhau để tìm ra giải pháp. Những vấn đề trọng tâm như lựa chọn thị trường để tổ chức xúc tiến, quảng bá, đầu tư sự kiện như thế nào, giao cho ai phụ trách... cần được thảo luận để có sự thống nhất giữa các bên. Cần đẩy mạnh liên kết, phối hợp với các đơn vị liên quan, địa phương và cộng đồng doanh nghiệp để tập trung nguồn lực tạo sức mạnh tổng hợp, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đã đề ra. Trong đó, sẽ phải chú trọng công tác xúc tiến, quảng bá vào thị trường truyền thống và những thị trường tiềm năng… 2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý
- 6 Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày 28/01/2016. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 – 2020. Luật Du lịch (44/2005/QH11 ngày 15/6/2005) và Nghị định 92/2007/NĐCP ngày 1/6/2007 của Chính phủ về việc hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều tại Luật Du lịch; Nghị quyết số 08NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XII) về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Quyết định số 2473/QĐTTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”; Quyết định số 201/QĐTTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”; Quyết định số 321/QĐTTg ngày 18/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2013 2020; Quyết định số 2151/QĐTTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 20132020; Quyết định số 2161/QĐTTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 2020 ngày 25/9/2015 của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa, trong đó xác định Chương trình phát triển du lịch là một trong năm nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh; Quyết định số 290QĐ/TU ngày 27/5/2016 của Tỉnh ủy Thanh Hóa về việc ban hành Chương trình phát triển du lịch Thanh hóa giai đoạn 2016 2020;trong đó xác định mục tiêu phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, trở thành một trong những trọng điểm du lịch của cả nước vào năm 2020
- 7 Quyết định số 492/QĐUBND ngày 09/2/2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030”. Kế hoạch số 45/KHUBND ngày 25/4/2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về Du lịch; Kế hoạch số 156/KHUBND ngày 17/10/2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa về triển khai Quyết định số 290QĐ/TU ngày 27/5/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII về ban hành Chương trình phát triển du lịch Thanh Hóa giai đoạn 20162020; Kế hoạch số 29/KHUBND ngày 02/3/2016 của UBND tỉnh về việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển Du lịch và đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 20162020; Quyết định số 5132/QĐUBND ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành “Chương trình công tác năm 2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa”. 2.1.3. Căn cứ thực tiễn Du lịch được coi là một trong những ngành quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế xã hội của nước ta và của tỉnh Thanh Hóa. Để thực hiện quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân về phát triển đưa kinh tế du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, lần đầu tiên, Bộ Chính trị đã ban hành riêng một nghị quyết về lĩnh vực này (Nghị quyết số 08NQ/TW ngày 16/01/2017). Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVIII cũng xác định phát triển du lịch là một trong năm chương trình trọng tâm của tỉnh trong giai đoạn 2015 2020. Để hiện thực hóa mục tiêu trên, bên cạnh các nhiệm vụ quan trọng như đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng du lịch; phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch; hợp tác, liên kết với các tỉnh, thành phố để hình thành các tuyến du lịch mới…, ngành du lịch cần chú trọng đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, quảng bá, truyền thông trong du lịch nhằm tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động, nâng cao văn hóa, văn minh trong du lịch của tỉnh Thanh Hóa, xây
- 8 dựng hình ảnh, thương hiệu du lịch Thanh Hóa hấp dẫn đối với bạn bè, du khách trong và ngoài nước. Trong khi đó, hoạt động xúc tiến, quảng bá, truyền thông của du lịch Thanh Hóa trong những năm qua chưa đồng bộ và thiếu tính chuyên nghiệp dẫn đến hiệu quả chưa cao. Việc ứng dụng công nghệ thông tin, marketing điện tử trong xúc tiến du lịch chưa được chú trọng, thiếu cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa trong xúc tiến du lịch. Năm 2015, Thanh Hóa đã đăng cai tổ chức Năm Du lịch quốc gia và để lại ấn tượng tốt đẹp, tạo dấu ấn nhất định cho du lịch Thanh Hóa. Đề án này cũng góp phần phát huy kết quả đó, đồng thời góp phần giải quyết những hạn chế trong công tác quảng bá xúc tiến du lịch nêu trên. 2.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN 2.2.1. Thực trạng về thị trường Du lịch Thanh Hóa 2.2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hóa. a. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý, địa hình Thanh Hoá là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung bộ nằm ở phía Nam vùng Du lịch Bắc bộ, tọa độ địa lý từ 19018' đến 20040' vĩ độ Bắc và từ 104020' đến 10605' kinh độ Đông; phía Bắc giáp với các tỉnh Hoà Bình, Sơn La và Ninh Bình, phía Nam giáp tỉnh Nghệ An, phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn của Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào và phía Đông giáp biển Đông. Địa hình khá phức tạp, bị chia cắt nhiều và nghiêng theo hướng Tây Bắc Đông Nam; đồi núi chiếm trên 3/4 diện tích tự nhiên của cả tỉnh; có thể chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng núi và trung du, vùng đồng bằng và vùng ven biển với những đặc trưng như sau: Vùng núi và trung du: Gắn liền với hệ núi cao phía Tây Bắc bao gồm 11 huyện: Mường Lát, Quan Sơn, Quan Hoá, Bá Thước, Lang Chánh, Ngọc Lặc, Thường Xuân, Như Xuân, Như Thanh, Cẩm Thuỷ, Thạch Thành, với tổng diện tích là 7064,12 km2, chiếm 71,84% diện tích toàn tỉnh. Độ cao trung bình vùng núi từ 600700 m, độ dốc trên 250; Vùng trung du có độ cao trung bình từ 150200 m, độ dốc từ 150 200 chủ yếu là các đồi thấp, đỉnh bằng, sườn thoải. Đây là vùng
- 9 có tiềm năng, thế mạnh phát triển lâm nghiệp, cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày, cao su, mía đường của tỉnh Thanh Hóa. Vùng đồng bằng: có diện tích đất tự nhiên đạt 1906,97 km 2, chiếm 17,11% diện tích toàn tỉnh bao gồm các huyện: Thọ Xuân, Yên Định, Thiệu Hoá, Đông Sơn, Triệu Sơn, Nông Cống, Vĩnh Lộc, Hà Trung, TP. Thanh Hoá và thị xã Bỉm Sơn. Đây là vùng được bồi tụ bởi 4 hệ thống sông chính là: Hệ thống sông Mã, sông Bạng, sông Yên, sông Hoạt. Vùng này có độ dốc không lớn, bằng phẳng, độ cao trung bình dao động từ 5 15 m so với mực nước biển. Đây là vùng có tiềm năng, thế mạnh phát triển nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa. Vùng ven biển gồm 06 huyện, thị xã chạy dọc ven bờ biển với chiều dài 102 km từ huyện Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Sầm Sơn, Quảng Xương đến Tĩnh Gia. Diện tích vùng này là 1.230,67 km2, chiếm 11,05% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, địa hình tương đối bằng phẳng,chạy dọc theo bờ biển là các cửa sông. Vùng đất cát ven biển có địa hình lượn sóng chạy dọc bờ biển, độ cao trung bình 3 6 m. Đây là vùng có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp (trồng trọt, nuôi trồng thủy sản), đặc biệt vùng này có bãi tắm Sầm Sơn nổi tiếng và các khu nghỉ mát khác như Hải Tiến (Hoằng Hoá) và Hải Hoà (Tĩnh Gia)... Vùng biển có những vùng đất đai rộng lớn thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản và phát triển các khu công nghiệp ở Nghi Sơn, dịch vụ kinh tế biển, du lịch. Vị trí địa lý và khả năng giao thông của tỉnh tạo điều kiện thuận lợi trong giao lưu với các tỉnh, thành phố trong cả nước, với các nước trong khu vực và các nước khác trên thế giới.Thanh Hoá còn là tỉnh nằm trong vùng giao thoa chịu ảnh hưởng của khu vực kinh tế trọng điểm Bắc bộ và các vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Nam Bộ. Với vị trí địa lý thuận lợi, kết hợp với nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú, tiềm năng 3 vùng kinh tế và vị thế thuộc nam đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, tác động tổng hợp của các vùng kinh tế trọng điểm, Thanh Hoá có điều kiện để huy động các nguồn lực thoả mãn nhu cầu phát triển của cả vùng Bắc Bộ và các tỉnh phía Nam, tạo tiền đề phát triển ngành kinh tế tổng hợp công nghiệp dịch vụ du lịch của tỉnh, trong đó du lịch là một ngành kinh tế có triển vọng phát triển lớn và hứa hẹn giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh. * Khí hậu, môi trường
- 10 Thanh Hoá nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt: Mùa hạ nóng, ẩm mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió tây nam khô, nóng. Mùa đông lạnh và ít mưa. Thanh Hoá có nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình năm khoảng 230C 240C. Hàng năm có 4 tháng nhiệt độ trung bình thấp dưới 20 0C (từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau). Vùng khí hậu đồng bằng và ven biển có nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình năm là 24,20C; Vùng khí hậu trung du có nền nhiệt độ cao vừa phải, nhiệt độ trung bình năm khoảng 24,10C; Vùng khí hậu núi cao có nền nhiệt độ thấp, mùa đông rét có sương muối, mùa hè mát dịu, ít bị ảnh hưởng của gió khô nóng, nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,80C. Sự đa dạng về khí hậu tạo điều kiện, tiềm năng khai thác du lịch biển vào mùa hè, du lịch tâm linh vào mùa xuân; du lịch khám phá vào mùa thu, dông, từ đó tạo nên nét đặc trưng riêng cho các sản phẩm du lịch. Bên cạnh đó, sự đa dạng về khí hậu kéo theo sự đa dạng các sản vật tự nhiên, góp phần thu hút khách du lịch trong và ngoài nước đến thăm quan, trải nghiệm. b. Tình hình kinh tế, xã hội Mặc dù trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực diễn biến phức tạp; kinh tế trong nước tuy phục hồi nhưng vẫn còn nhiều thách thức do một số đồng ngoại tệ mạnh giảm giá, giá dầu thô giảm, nhập siêu tăng trở lại, thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước bị thu hẹp; tỉnh Thanh Hoá còn gặp khó khăn riêng do ảnh hưởng của lũ lụt, dịch bệnh gia súc, gia cầm xảy ra ở một số địa phương; một số sản phẩm chủ yếu tiêu thụ khó khăn, dự án đầu tư trực tiếp trong nước tiến độ thực hiện chậm, tác động bất lợi đến việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế. Tuy nhiên, sự chung sức chung lòng của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh đã tìm ra được các giải pháp tốt để đưa nền kinh tế tỉnh Thanh Hoá phát triển ổn định và đạt được các kết quả đáng ghi nhận. Dịch vụ vận tải cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và đi lại của nhân dân và từng bước đã có sự liên kết trong hợp tác cùng phát triển du lịch. Ngoài các loại hình vận tải truyền thống như đường bộ, đường sắt, hiện tại Thanh Hoá đã có vận tải đường hàng không và đường thuỷ như là một động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, du lịch của địa phương. Cụ thể, Cảng hàng không Thọ Xuân ước lượng hành khách qua cảng hết năm 2015 đã đạt khoảng 500.000 lượt, gấp 1,5
- 11 lần mục tiêu quy hoạch đến năm 2020, mở ra triển vọng lớn cho thu hút các hãng hàng không và tăng thêm đường bay mới, đáp ứng tốt hơn nhu cầu đi lại, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tình hình phát triển doanh nghiệp đang được Đảng và chính quyền đặc biệt quan tâm. Trong những năm gần đây, doanh nghiệp Thanh Hoá tăng nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng hoạt động. Thanh Hóa có dân số tính đến 2015 là 3.553.063 người, trong đó có 646.657 người sống tại thành phố (Cục Thống kê Thanh Hoá, 2015). Hàng năm, tỉnh giải quyết việc làm cho 63.000 lao động (xuất khẩu 10.000 lao động); Tỷ lệ lao động qua đào tạo hàng năm đạt 55%; Tốc độ tăng dân số tự nhiên dưới 0,65%; Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế 45%; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 17%. Các phong trào xây dựng nông thôn mới được quan tâm, văn hoá xã hội ổn định tạo điều kiện cho người dân yên tâm phát triển kinh tế. Trình độ dân trí, tay nghề người dân đang từng bước được nâng cao, người dân ngày càng có nhiều cơ hội được học tập và phát triển nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn. Với hệ thống các trường đào tạo quy mô, chuyên nghiệp đủ để đáp ứng nhu cầu đào tạo từ bậc mầm non lên đại học và các cấp cao hơn. Với trên 30 trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH HĐH quê hương Thanh Hoá và các vùng phụ cận. Thanh Hoá cũng là tỉnh có sự đa dạng về các dân tộc và văn hoá với chủ yếu 7 dân tộc anh em cùng chung sống gồm: Kinh, Mường, Thái, Thổ, Dao, Mông, Khơ Mú. Người Kinh chiếm phần lớn dân số của tỉnh và có địa bàn phân bố rộng khắp, các dân tộc khác có dân số và địa bạn sống thu hẹp hơn, tạo nên nét độc đáo riêng cho khai thác du lịch. 2.2.1.2 Tài nguyên Du lịch Thanh Hóa. a. Tài nguyên du lịch tự nhiên * Vị trí địa lý Là tỉnh có vị trí cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ và Nam Bộ, Thanh Hóa có hệ thống giao thông đường bộ khá thuận lợi, với đường quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh và đường sắt thống nhất Bắc Nam, quốc lộ 10 chạy qua vùng đồng bằng và ven biển của tỉnh duyên hải Đông Bắc, với đường chiến
- 12 lược 15A xuyên suốt vùng trung du và miền núi Thanh Hoá, đường 217 nối với nước bạn Lào, có đường biên giới dài 192 km; có hệ thống sông ngòi với 4 hệ thống sông chính gồm sông Mã, sông Hoạt, sông Yên, sông Lạch, 5 cửa lạch chính thông ra biển, cảng biển nước sâu Nghi Sơn là cửa ngõ của khu vực Nam Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ và chiều dài bờ biển 102 km, thuận lợi để phát triển giao thông vận tải biển. Về hàng không, Thanh Hoá đã có Cảng hàng không Thọ Xuân đưa vào sử dụng đầu năm 2013. * Địa hình, cảnh quan thiên nhiên Địa hình Thanh Hoá có địa hình khá phong phú. Phần lớn diện tích của tỉnh là đồi núi, theo các dạng địa hình miền núi và trung du; miền đồng bằng; miền biển. Tổng diện tích tự nhiên của Thanh Hoá là 11.134 km 2, chiếm 3,37% tổng diện tích tự nhiên cả nước, trong đó đất rừng 711.902ha, chiếm 63,7% diện tích của tỉnh; vùng bãi bồi ven sông, sinh thái biển khoảng 12.790 ha. Bãi biển, đảo Thanh Hóa có bờ biển chạy dài 102 km, tương đối bằng phẳng với những bãi tắm, nghỉ mát nổi tiếng như Sầm Sơn, một số bãi tắm lý tưởng khác như Quảng Vinh (huyện Quảng Xương), Hải Tiến (huyện Hoằng Hoá), Hải Hoà (huyện Tĩnh Gia), với cảnh quan các vũng như vũng Gầm, vũng Thuỷ, vũng Biện, các cửa lạch như Lạch Sung, Lạch Trường, Lạch Hới, Lạch Bạng và Lạch Ghép tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng của tỉnh. Ngoài khơi vùng biển Thanh Hoá còn có một số đảo nhỏ như Hòn Mê, Hòn Nẹ, Đảo Nghi Sơn cũng là điểm đến du lịch hấp dẫn. Vùng ven biển có nhiều bãi sú, vẹt, các bãi bồi rộng lớn thuận lợi để phát triển nuôi trồng thuỷ sản, tạo nguồn thức ăn đặc sản cho cư dân và du khách; thuận lợi cho việc trồng cói để phát triển các làng nghề truyền thống như dệt chiếu Nga Sơn phục vụ du lịch. Hệ thống hang động, hồ rừng Thanh Hoá có vùng núi đá vôi rộng lớn với nhiều danh thắng hang động karster gắn với các truyền thuyết, di tích lịch sử văn hoá như động Từ Thức (huyện Nga Sơn) hấp dẫn du khách, động Long Quang trên núi Hàm Rồng (TP Thanh Hoá), động Hồ Công ở Vĩnh Lộc, quần thể hang động Trường Lâm
- 13 (huyện Tĩnh Gia), động Tiên Sơn (huyện Vĩnh Lộc) một hang động có quy mô lớn và đẹp, động Bàn Bù hay còn gọi là Hang Ngán (huyện Ngọc Lặc). Ngoài ra một số hang động khác như hang Con Moong (huyện Thạch Thành), động Cây Đăng (huyện Cẩm Thuỷ), Lò Cao kháng chiến ở khu vực Bến En, hang Phi (động Ma) thuộc huyện Quan Hoá, hệ thống hang động tại núi Cồ Luồng thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, huyện Quan Hoá … là những điểm du lịch ngày càng hấp dẫn du khách. Bên cạnh đó, Thanh Hóa còn được ban tặng cảnh quan thiên nhiên hết sức độc đáo, đó là các khu sinh thái hồ rừng nằm rải rác trong hệ thống rừng đặc dụng với hệ sinh thái điển hình ở các huyện miền núi. Khu bảo tồn thiên nhiên Thanh Hóa có 3 khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) với giá trị cao về tính đa dạng sinh học với nhiều sinh vật đặc hữu, quý hiếm, đó là KBTTN Pù Luông (huyện Quan Hóa và Bá Thước), KBTTN Pù Hu (huyện Quan Hóa và huyện Mường Lát), KBTTN Xuân Liên (huyện Thường Xuân).Trong đó, KBTTN Pù Luông đang được đầu tư và thu hút được rất nhiều du khách khắp trong và ngoài nước đến tham quan, nghỉ dưỡng. * Tài nguyên sinh vật Tài nguyên rừng ở Thanh Hoá có giá trị vô cùng lớn, chủ yếu là rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh quanh năm, có hệ thực vật phong phú về loài và họ như lim xanh, lát hoa, dổi, có nơi gặp cả táu. Kiểu rừng rậm nhiệt đới mưa mùa nửa rụng lá với các loại cây đại diện như săng lẻ, gạo, dẻ… ở phía Tây Nam rừng bị phá nhiều, ở đây phát triển các kiểu rừng, thứ sinh hoặc trảng cỏ, cây bụi. Trong rừng có nhiều song, mây, tre, nứa… và các dược liệu như quế, cánh kiến đỏ. Bên cạnh đó hệ thống rừng trồng khá phát triển với các loại cây luồng, bạch đàn, phi lao, thông nhựa và nhiều loại cây ăn quả khác. Động vật rừng hiện còn xuất hiện các loài voi, bò, nai, hoẵng, vượn, khỉ, lợn rừng, các loại bò sát như trăn, rắn, kỳ đà, tê tê, các loại chim và ong rừng. Đặc biệt, ở Thanh Hoá có vườn quốc gia Bến En (huyện Như Thanh), cách thành phố Thanh Hoá 36 km về phía Tây Nam. Tổng diện tích rừng tự nhiên là 16.634 ha, trong đó diện tích rừng nguyên sinh là 8.544 ha, được xếp vào một trong mười vườn quốc gia bảo tồn thiên nhiên quý hiếm của Việt Nam. Vườn quốc gia Bến En có hệ động thực vật phong phú, bao gồm 462 loài thực vật, 246
- 14 loài động vật và hàng trăm loài côn trùng khác. Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông (thuộc huyện Quan Hoá, Bá Thước) có diện tích là 16.700 ha, với 92% là diện tích tự nhiên; có 1.109 loài thực vật, 598 loài động vật… ở đây hứa hẹn sẽ trở thành khu du lịch sinh thái hấp dẫn. Với bãi biển trải dài, lãnh hải rộng 1,7 vạn km2, Thanh Hóa có nhiều bãi cá lớn, các loại cá hay gặp là cá Hồng, cá Mối, cá Phèn… và rất nhiều đàn tôm thuộc hệ tôm He ở Việt Nam và trữ lượng lớn về mực, sứa, cua, ghẹ; đặc biệt là ốc hương hiện đang được ưa chuộng trên thị trường trong nước và quốc tế, hấp dẫn du khách mỗi lần đến với xứ Thanh. Như vậy, về mặt vị trí, địa hình, cảnh quan Thanh Hoá có những lợi thế để phát triển đầy đủ các loại hình du lịch: tắm biển, thể thao nước, leo núi mạo hiểm, đặc biệt là du lịch tham quan, nghỉ dưỡng biển, văn hoá sinh thái miền núi... b. Tài nguyên du lịch nhân văn * Tài nguyên văn hoá vật thể Là một tỉnh rộng lớn, có đủ địa hình rừng núi, sông, biển, với truyền thống lịch sử dựng nước và giữ nước oanh liệt hàng ngàn năm, Thanh Hóa ngày nay là một trong số ít địa phương còn lưu giữ nhiều di tích lịch sử văn hóa và danh thắng nhất. Theo số liệu thống kê năm 2014 của ngành Văn hóa Thể thao Du lịch, hiện tại Thanh Hóa có 1.535 di tích, danh thắng; trong đó có 01 di sản văn hóa thế giới, 02 di tích Quốc gia đặc biệt, 142 di tích quốc gia, 647 di tích cấp tỉnh. Hệ thống di tích danh thắng nói trên là nguồn tài nguyên du lịch nhân văn quan trọng của Thanh Hóa. Một số di tích tiêu biểu như: Hang Con Moong (Thạch Thành); Làng cổ Đông Sơn (Thành phố Thanh Hóa); Đền thờ Bà Triệu (Hậu Lộc); Thành nhà Hồ (Vĩnh Lộc); Lam Kinh (Thọ Xuân);... * Tài nguyên văn hoá phi vật thể Lễ hội truyền thống Lễ hội truyền thống, phong tục tập quán, trò diễn dân gian tạo thành hệ thống tài nguyên văn hóa phi vật thể rất đa dạng và đặc sắc của Thanh Hoá. Lễ hội truyền thống là nét văn hoá đặc trưng riêng biệt, là linh hồn của một vùng, địa phương. Tại Thanh Hoá có nhiều di tích lịch sử gắn với nhiều lễ hội
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bí Quyết Thành Công 100 Thương Hiệu Hàng Đầu Thế Giới 1
538 p | 445 | 229
-
Quản lý nhân sự_Nhóm 3
16 p | 300 | 120
-
Năng suất và 5s bí mật sự thành công tại Nhật Bản
80 p | 129 | 32
-
Đề tài: "Một số biện pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây".
49 p | 105 | 31
-
Luận văn Thạc sĩ Quản Trị Kinh Doanh: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư, cải tạo chỉnh chu khu vực dải trung tâm thành phố tại Ban quản lí Công trình Xây dựng Phát triển Đô thị
121 p | 186 | 23
-
Các phương thức xử lý rủi ro
16 p | 134 | 17
-
Đề án tổ chức Hội thảo "Liên kết vùng" phát triển nghề TCMN các tỉnh phía Bắc
7 p | 273 | 16
-
Tri ân nhân viên: Làm sao để đạt hiệu quả cao nhất?
5 p | 84 | 10
-
Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại toà án hiện nay
10 p | 32 | 9
-
Hiệu quả hoạt động hỗ trợ đổi mới sáng tạo trong thời gian qua - Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng các dự án khởi nghiệp
5 p | 73 | 8
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu của các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh
6 p | 20 | 7
-
Cách nâng cao hiệu quả cho
11 p | 119 | 7
-
Đề cương học phần Truyền thông Marketing
13 p | 17 | 6
-
Khảo sát chất lượng dịch vụ ăn uống tại Haidilao Bitexco Quận 1
3 p | 18 | 3
-
Quản lý nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
6 p | 73 | 2
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ứng dụng đặt thức ăn trực tuyến của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 52 | 2
-
Khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về Nhà hàng Buffet Topokki Dookki chi nhánh D2
5 p | 25 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn