intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp: Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gốm xây dựng của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu thuộc Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng – Viglacera

Chia sẻ: Kim Kim | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

89
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu tư, sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ...) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp: Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gốm xây dựng của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu thuộc Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng – Viglacera

  1. Luận văn: Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gốm xây dựng của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu thuộc Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng – Viglacera
  2. Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gốm xây dựng của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu thuộc Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng – Viglacera CHƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRỜNG Ở NỚC TA. I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ. 1. Sự cần thiết và vị trí của xuất khẩu hàng hoá. Hoạt động kinh tế là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời. Lực lợng sản xuất càng phát triển, phân công lao động càng mở rộng thì sự khác biệt giữa các quốc gia trên thế giới càng sâu sắc, không chỉ khác biệt về truyền thống văn hoá mà còn là sự chênh lệch về trình độ nhận thức, công nghệ kỹ thuật cũng nh về năng suất lao động, giá thành sản phẩm từ đó làm xuất hiện lợi thế mới của mỗi quốc gia. Điều này đòi hỏi các quốc gia phải có những biện pháp thích hợp nhằm phát huy triệt để lợi thế của mình trong sự phân công lao động và trao đổi mậu dịch quốc tế. Đó chính là việc một quốc gia có thể mua từ các quốc gia khác những hàng hoá mà bản thân không sản xuất đợc hoặc sản xuất ra không đáp ứng yêu cầu do giá thành cao mà chất lợng lại kém. Và nh vậy có nghĩa là quan hệ thơng mại đã không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà không ngừng phát triển và lan rộng trên phạm vi quốc tế thông qua hoạt động xuất nhập khẩu. Xuất khẩu hàng hoá đóng vị trí quan trọng trong nền kinh tế đất nớc, góp phần thúc đẩy hơn nữa vào quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới. Với Việt Nam ta, xuất nhập khẩu nói chung và xuất khẩu nói riêng từ lâu đã đợc coi là một mặt hoạt động không thể thiếu đợc của hoạt động kinh tế đối ngoại, là một phơng tiện quan trọng để phát triển nền kinh tế đất nớc.
  3. Xuất khẩu hàng hoá nằm trong khâu phân phối lu thông của quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết giữa sản xuất và tiêu dùng giữa nớc này với nớc khác 2.Vai trò của xuất khẩu hàng hoá. Kinh doanh xuất khẩu tạo điều kiện cho nhiều quốc gia có thể phát huy tối đa những lợi thế của mình về vốn, công nghệ, tài nguyên, nguồn lao động. Đồng thời kinh doanh xuất khẩu cũng tạo điều kiện cho nhiều quốc gia đang phát triển và những quốc gia kém phát triển có điều kiện tiếp thu đợc những công nghệ, kinh nghiệm quản lý kinh doanh tiên tiến của các quốc gia đi trớc. Đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát triển kinh tế và thực hiện quá trình CNH-HĐH đất nớc. Vai trò của xuất khẩu đợc thể hiện qua các điểm sau: 2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân. *Xuất khẩu là phơng tiện chính góp phần tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ CNH-HĐH đất nớc. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể đợc hình thành từ các nguồn nh: -Đầu t nớc ngoài. -Vay nợ, viện trợ. -Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ. -Xuất khẩu hàng hoá. Trong đó nguồn thu từ xuất khẩu hàng hoá là nguồn vốn quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến, phơng pháp quản lý …Vì vậy, nguồn vốn huy động từ nớc ngoài đợc coi là nguồn chủ yếu để huy động phát triển. Nhng mọi cơ hội đầu t hoặc vay nợ từ nớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên khi các chủ đầu t và ngời cho vay thấy đợc khả năng xuất khẩu của nớc đó vì đây là nguồn chính đảm bảo cho đất nớc có thể trả nợ đợc. Để khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu, hớng nhập khẩu phục vụ tốt sản xuất và tiêu dùng, bảo vệ và phát triển sản xuất trong nớc, nâng cao hiệu quả sản xuất, nhập khẩu, mở rộng hợp tác kinh tế-thơng mại với nớc ngoài, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế – xã hội của đất nớc. Xuất khẩu và nhập khẩu trong thơng mại quốc tế vừa là điều kiện, vừa là tiền đề của nhau, xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu. Đối với nớc ta, để tránh đợc nguy cơ tụt hậu thì trong chính sách CNH-HĐH, Đảng và Nhà nớc ta coi nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại là một nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản trong chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế-xã hội đa Việt Nam trở thành một nớc công nghiệp phát triển. *Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
  4. Có hai cách nhìn nhận và tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: -Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vợt quá nhu cầu nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển nh nớc ta, sản xuất về cơ bản còn cha đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự “thừa ra” của sản xuất, thì xuất khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng triển chậm. Sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm chạp. -Coi thị trờng và đặc biệt thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ chức sản xuất. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu của thị trờng thế giới để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này đến sản xuất thể hiện ở chỗ: + Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. + Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định + Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. + Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và tạo ra một năng lực sản xuất mới. + Xuất khẩu góp phần trong việc hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi đợc với thị trờng. + Xuất khẩu thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả sản xuất từng quốc gia. Khoa học công nghệ càng phát triển thì phân công lao động càng sâu sắc. Ngày nay, nhiều sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ phận đợc thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện đợc những sản phẩm này, ngời ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nớc này sang nớc khác để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Nh vậy, mỗi nớc có thể tập trung vào sản xuất một vài loại mà họ có lợi thế, sau đó tiến hành trao đổi lấy những hàng hoá mà mình cần. *Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Xuất khẩu tác động đến nhiều mặt của đời sống nhân dân. Trớc hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu ngời lao động và tạo ra thu nhập không thấp. Hoạt động thơng mại nói chung và xuất khẩu nói riêng phát triển kéo theo hàng triệu ngời tham gia lao động vào lĩnh vực này và dần dần nâng cao mức sống của ngời dân. Bởi vì xuất khẩu phát triển đã kéo theo hàng loạt các ngành nghề khác phát triển, khôi phục lại những ngành nghề truyền thống, khắc phục số nông nhàn trong lĩnh vực nông nghiệp ngày càng triệt để hơn. Xuất khẩu phát triển thúc đẩy quá trình liên doanh liên kết, hàng loạt các ngành nghề mới ra đời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng.
  5. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập khẩu những vật phẩm tiêu dùng thiết yếu mà trong nớc không tự sản xuất đợc hoặc sản xuất với giá thành cao phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu của ngời dân. *Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu nâng cao uy tín nớc ta trên thị trờng thế giới và tăng cờng các quan hệ kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có sự tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản, là hình thức ban đầu của kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác nh: du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế phát triển theo. Ngợc lại, sự phát triển của các ngành này lại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển. Xuất khẩu có vai trò quan trọng trong qúa trình phát triển nền kinh tế đất nớc. Hiện nay Nhà nớc ta đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hớng vào xuất khẩu, khuyến khích các khu vực t nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết việc làm và tăng thu ngoại tệ cho đất nớc. 2.2Đối với doanh nghiệp. -Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc có điều kiện tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Những yếu tố này đòi hỏi các doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trờng. -Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghi ệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản xuất và kinh doanh cho phù hợp với thời đại. Đồng thời xuất khẩu còn tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp để tái đầu t vào quá trình sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. -Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao động, tạo ra thu nhập ổn định cho họ, tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng. Nó vừa đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của nhân dân vừa thu đợc lợi nhuận. -Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội mở rộng thị trờng, mở rộng quan hệ buôn bán với nhiều đối tác nớc ngoài trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Vì vậy, đã giúp doanh nghiệp tăng đợc doanh số bán và lợi nhuận. Đồng thời chia sẻ đợc rủi ro mất mát trong hoạt động kinh doanh tăng cờng uy tín kinh doanh của công ty. Từ đó có điều kiện học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ phía đối tác nớc ngoài, góp phần nâng cao năng lực chuyên môn cho các thành viên trong doanh nghi ệp. -Kinh doanh xuất khẩu phát huy đợc những khả năng vợt trội của doanh nghiệp và khắc phục đợc những hạn chế của doanh nghiệp. -Xuất khẩu khuyến khích phát triển các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh hoạt động đầu t, nghiên cứu và phát triển, các hoạt động sản xuất, Marketing cũng nh sự phân phối và mở rộng kinh doanh.
  6. Có thể nói một cách khái quát rằng xuất khẩu góp phần quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng nh sự phát triển kinh tế của một quốc gia. 3. Khái niệm và các hình thức kinh doanh xuất khẩu. 3.1 Khái niệm về kinh doanh xuất khẩu. Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất trong nớc ra nớc ngoài thu ngoại tệ, qua đó có thể đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định từng bớc nâng cao mức sống nhân dân. Xuất khẩu là hoạt động kinh tế đối ngoại đem lại những hiệu quả đột biến cao hoặc có thể gây thiệt hại vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà chủ thể trong nớc tham gia không dễ dàng khống chế đợc. Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng chính là hoạt động kinh doanh quốc tế đầu tiên của một doanh nghiệp. Hoạt động này đợc tiếp tục ngay cả khi doanh nghiệp đã đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình. Mục đích của kinh doanh xuất khẩu là khai thác đợc lợi thế của các quốc gia trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trong mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện với nhiều loại mặt hàng khác nhau. Phạm vi hoạt động xuất khẩu rất rộng cả về không gian và thời gian. 3.2 Các hình thức xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu đợc thực hiện dới nhiều hình thức khác nhau nhng những hình thức chủ yếu thờng đợc các doanh nghiệp ngoại thơng lựa chọn sau: 3.2.1 Xuất khẩu trực tiếp. Đây là hình thức mà hàng hoá đợc mua hay bán trực tiếp của nớc ngoài không qua trung gian. Theo hình thức này đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp ký kết hợp đồng ngoại thơng. Các doanh nghiệp ngoại thơng tự bỏ vốn ra mua các sản phẩm từ các đơn vị sản xuất trong nớc sau đó bán các sản phẩm này cho các khách hàng nớc ngoài (có thể qua một số công đoạn gia công chế biến). Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là lợi nhuận của đơn vị kinh doanh xuất khẩu thờng cao hơn các hình thức khác do giảm bớt đợc các khâu trung gian. Với vai trò là ngời bán trực tiếp, các đơn vị kinh doanh chủ động trong kinh doanh, có điều kiện tiếp cận thị trờng, nắm bắt đợc các thông tin một cách nhạy bén hơn để tự mình có thể thâm nhập thị trờng, đa ra đợc những ứng xử linh hoạt, thích ứng với thị trờng và do vậy có thể đáp ứng nhu cầu thị trờng, gợi mở, kích thích nhu cầu. Nếu đơn vị tổ chức hoạt động kinh doanh tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cao, tự khẳng định mình về sản phẩm nhãn hiệu … dần dần đa đợc uy tín về sản phẩm trên thế giới.
  7. Nhợc điểm: Hình thức này đòi hỏi phải ứng trớc một số vốn khá lớn để sản xuất hoặc thu mua hàng và có thể gặp nhiều rủi ro. Đối với đơn vị mới tham gia kinh doanh thì áp dụng hình thức này rất khó do điều kiện về vốn sản xuất hạn chế, am hiểu thơng trờng quốc tế còn ít, uy tín nhãn hiệu còn xa lạ đối với khách hàng. 3.2.2 Xuất khẩu gián tiếp. Đây là hình thức xuất khẩu qua trung gian thơng mại. Ưu điểm: Ngời trung gian giúp cho ngời xuất khẩu tiết kiệm đợc thời gian, chi phí, giảm bớt nhiều việc liên quan đến tiêu thụ hàng. Ngoài ra ngời trung gian còn có thể giúp cho ngời xuất khẩu tín dụng trong ngắn hạn và trung hạn bởi vì trung gian có quan hệ với công ty vận tải, ngân hàng… Nhợc điểm: Lợi nhuận bị chia xẻ do tổn phí, doanh nghiệp xuất khẩu mất mối quan hệ trực tiếp với thị trờng, thông tin nhiều khi không chính xác. 3.2.3 Xuất khẩu uỷ thác. Trong phơng thức này, đơn vị có hàng xuất khẩu là bên uỷ thác giao cho đơn vị xuất khẩu gọi là bên nhận uỷ thác tiến hành xuất khẩu một hoặc một số lô hàng nhất định với danh nghĩa của mình (bên nhận uỷ thác) nhng với chi phí của bên uỷ thác. Về bản chất, chi phí trả cho bên nhận uỷ thác chính là tiền thù lao trả cho đại lý. Ưu điểm: Công ty uỷ thác xuất khẩu không phải bỏ vốn vào kinh doanh, tránh đợc rủi ro trong kinh doanh mà vẫn thu đợc một khoản lợi nhuận là hoa hồng cho xuất khẩu. Do chỉ thực hiện hợp đồng uỷ thác xuất khẩu nên tất cả các chi phí từ nghiên cứu thị trờng, giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng không phải chi, dẫn tới giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Nhợc điểm: Do không phải bỏ vốn vào kinh doanh nên hiệu quả kinh doanh thấp không bảo đảm tính chủ động trong kinh doanh. Thị trờng và khách hàng bị thu hẹp vì Công ty không có liên quan tới việc nghi ên cứu thị trờng và tìm khách hàng. 3.2.4 Chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất. Đây là hình thức mua của nớc này bán cho nớc khác, không làm thủ tục xuất nhập khẩu và thờng hàng đi thẳng từ nớc xuất khẩu sang nớc nhập khẩu. Ngời kinh doanh chuyển khẩu trả tiền cho ngời xuất khẩu và thu tiền của ngời nhập khẩu hàng hóa đó. Thờng khoản thu lớn hơn tiền trả cho ngời xuất khẩu, do đó ngời kinh doanh thu đợc số chênh lệch (lãi). Các mặt hàng này (tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu) đợc miễn thuế xuất nhập khẩu. Xét về đờng đi của hàng hoá tái xuất và chuyển khẩu giống nhau. Chỗ khác nhau là kinh doanh chuyển khẩu chủ yếu là kinh doanh dịch vụ vận tải, còn tái xuất là loại hình hợp đồng kinh doanh hàng hoá: nhập khẩu để xuất khẩu hàng đó, không qua chế biến, thu lãi tức thời. Ngời kinh doanh bỏ vốn ra mua hàng, bán lại hàng đó để thu lời nhiều hơn. Việc
  8. giao dịch thực hiện ở ba nớc: Nớc xuất khẩu, nớc tái xuất, nớc nhập khẩu. Giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên ở ba nớc. 3.2.5 Mua bán đối lu. Đây là hoạt động giao dịch trong đó hoạt động xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với hoạt động nhập khẩu. Mục đích của hoạt động xuất khẩu không phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà là thu về một lợng hàng hoá khác tơng đơng với giá trị của lô hàng xuất khẩu. Yêu cầu của buôn bán đối lu là cân bằng về tổng giá trị xuất nhập khẩu, chủng loại hàng hoá quý hiếm, giá cả. Doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức này để nhập khẩu nhiều loại hàng hoá mà thị trờng trong nớc đang rất cần hoặc có thể xuất khẩu sang một nớc thứ ba. 3.2.6 Gia công quốc tế. Gia công hàng xuất khẩu là một phơng thức kinh doanh trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là chi phí gia công). Gia công quốc tế là hình thức xuất khẩu khá phổ biến, đợc nhiều nớc, đặc biệt là các nớc đang phát triển có nguồn nhân lực dồi dào áp dụng. Thông qua hình thức này, họ vừa tạo cho ngời lao động có công ăn việc làm, lại vừa tiếp nhận đợc công nghệ mới. Mặt khác nớc này lại không phải bỏ ra nhiều vốn và cũng không lo về thị trờng tiêu thụ. Các nớc đặt gia công cũng có lợi vì họ có thể tận dụng đợc nguồn nguyên liệu phụ và nhân công dồi dào với giá rẻ của nớc nhận gia công. Song hình thức này cũng có hạn chế là các nớc nhận gia công bị phụ thuộc vào nớc đặt gia công về số lợng, chủng loại hàng hoá gia công đồng thời cũng bị o ép về phí gia công. 4. Nhiệm vụ của xuất khẩu hàng hoá. Từ sau năm 1986, Chính phủ Việt Nam bắt đầu mở cửa nền kinh tế, xoá bỏ chế độ quản lý kế hoạch hoá tập trung, nền kinh tế của Việt Nam nói chung và xuất khẩu nói riêng đã đạt đợc những thành tựu nhất định. Với mục tiêu: “Đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại. Tạo thêm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Nâng sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên thị trờng. Giảm tỷ trọng sản phẩm thô và sơ chế; tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu và tinh trong hàng xuất khẩu”. ở những thời điểm nhất định mục tiêu xuất khẩu có khác nhau, nhng mục tiêu quan trọng chủ yếu nhất của xuất khẩu là để nhập khẩu đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân. Nhu cầu của nền kinh tế rất đa dạng: Phục vụ cho sự nghiệp công nghi ệp hoá, hiện đại hoá, cho tiêu dùng, cho xuất khẩu và tạo công ăn việc làm. Để thực hiện tốt mục tiêu trên, hoạt động xuất nhập khẩu cần phải hớng vào các nhiệm vụ sau: -Phải mở rộng thị trờng, nguồn hàng và đối tác kinh doanh xuất khẩu nhằm tạo thành cao trào xuất khẩu, coi xuất khẩu là mũi nhọn đột phá cho sự phát triển.
  9. -Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nớc nh đất đai, nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật-công nghệ, chất xám theo hớng khai thác lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh. -Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lợng và kim ngạch xuất khẩu. -Tạo ra những mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu có khối lợng và giá trị lớn đáp ứng những đòi hỏi của thị trờng thế giới và của khách hàng về chất lợng và số lợng, có sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao. II. NỘI DUNG CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ Ở DOANH NGHIỆP. 1.Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu. Nghiên cứu thị trờng là một khâu rất quan trọng không thể thiếu đợc đối với bất kỳ doanh nghiệp nào mu ốn tham gia kinh doanh trên thị trờng thế giới. Nghiên cứu thị trờng tạo khả năng cho các nhà kinh doanh thấy đợc quy luật vận động của từng hàng hoá cụ thể thông qua sự biến đổi nhu cầu, nguồn cung cấp và giá cả hàng hoá đó trên thị trờng, giúp họ giải quyết đợc các vấn đề thực tiễn kinh doanh. Nghiên cứu thị trờng là quá trình thu thập thông tin số liệu về thị trờng so sánh, phân tích những thông tin số liệu đó để rút ra kết luận về xu hớng vận động của thị trờng. Những kết luận này giúp cho nhà quản lý đa ra đợc những nhận định đúng đắn để lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch Marketing. Nội dung chính của nghiên cứu thị trờng là xem xét khả năng xâm nhập và mở rộng thị trờng. Nghiên cứu thị trờng đợc thực hiện theo hai bớc: nghiên cứu khái quát và nghiên cứu chi tiết thị trờng. Nghiên cứu khái quát thị trờng cung cấp cho ta biết đợc những thông tin về quy mô, cơ cấu, sự vận động của thị trờng, các yếu tố ảnh hởng đến thị trờng nh môi trờng kinh doanh, môi trờng chính trị – luật pháp, khoa học công nghệ, môi trờng văn hoá xã hội, môi trờng sinh thái. Nghiên cứu chi tiết thị trờng cho biết những thông tin về tập quán mua bán, những thói quen và những ảnh hởng đến hành vi, mua hàng của ngời tiêu dùng. Nghiên cứu thị trờng đợc tiến hành theo hai phơng pháp chính: nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trờng. Nghiên cứu tại bàn là nghiên cứu bằng cách thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu đã đợc xuất bản công khai và xử lý các thông tin đó. Nghiên cứu tại hiện trờng là việc thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc trực tiếp, sau đó tiến hành phân tích các thông tin thu thập đợc. Nghiên cứu thị trờng bao gồm: 1.1Lựa chọn thị trờng xuất khẩu. Lựa chọn thị trờng xuất khẩu phức tạp hơn nhiều so với việc lựa chọn thị trờng trong nớc bởi vì các nớc khác nhau có những nhu cầu, yêu cầu rất nhau về mỗi loại hàng hoá. Do vậy việc lựa chọn thị trờng xuất khẩu đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian và công sức mới đa
  10. ra đợc quyết định đúng đắn. Khi nghiên cứu thị trờng doanh nghi ệp cần chú ý đến các vấn đề sau: -Thông tin về quy mô, cơ cấu, sự vận động của thị trờng và các nhân tố làm thay đổi dung lợng của thị trờng. -Nắm vững thông tin về biến động giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới cũng nh giá nguồn hàng cung cấp trong nớc. -Công việc nghi ên cứu thị trờng phải diễn ra thờng xuyên liên tục vì thị trờng luôn biến động. 1.2Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu. Mục đích của việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là để xác định những mặt hàng kinh doanh phù hợp với năng lực và khả năng của công ty, đồng thời đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng, từ đó mang lại hiệu quả kinh doanh cao. Để lựa chọn mặt hàng xuất khẩu, trớc tiên cần phải dựa vào nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng về chủng loại, số lợng, chất lợng, giá cả hàng hoá trên thị trờng xuất khẩu. Mặt khác cần phải xem xét đến khả năng đáp ứng của thị trờng trong nớc về mặt hàng đó. Nghiên cứu thị trờng để lựa chọn mặt hàng xuất khẩu cũng cần phải phân tích kỹ tình hình cung trên thị trờng đó chính là toàn bộ khối lợng hàng hoá đã và đang có khả năng bán ra trên thị trờng, cần xem xét đến giá cả trung bình, sự phân bố hàng hoá và tình hình sản phẩm của công ty đang ở giai đoạn nào trên thị trờng. Chú ý đến đối thủ cạnh tranh, khả năng cung ứng, sức mạnh tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh của họ và các biện pháp cạnh tranh mà họ sử dụng. Cần phải đánh giá đúng thực lực của mình về khả năng cung ứng, giá cả và việc dự báo chính xác những thuận lợi, khó khăn khi tung hàng hoá ra thị trờng nớc ngoài. 1.3Lựa chọn đối tác kinh doanh. Đối tác kinh doanh là những ngời những hoặc những tổ chức có quan hệ giao dịch với doanh nghiệp nhằm thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các loại dịch vụ. Việc lựa chọn đúng đối tác là điều rất quan trọng để thực hiện thắng lợi hợp đồng xuất khẩu. Để lựa chọn đối tác kinh doanh ngời ta thờng dựa vào những căn cứ sau: -Tình hình sản xuất, kinh doanh của đối tác để thấy đợc khả năng cung cấp lâu dài. -Quan điểm kinh doanh của đối tác trên thị trờng trong nớc cũng nh trên thị trờng quốc tế. -Lĩnh vực kinh doanh của đối tác. -Khả năng tài chính và cơ sở vật chất của đối tác. Khả năng thanh toán của đối tác trong ngắn hạn, dài hạn đảm bảo hợp đồng đợc thanh toán đúng thời hạn. Nghiên cứu sức mạnh về vốn, về công nghệ của đối tác cho thấy đợc những u thế trong thoả thuận về giá cả, điều kiện thanh toán. -Thông tin và mối quan hệ trong kinh doanh. 2.Xây dựng kế hoạch và phơng án xuất khẩu hàng hoá.
  11. 2.1 Xây dựng kế hoạch xuất khẩu hàng hoá. Công ty cần phải đặt ra những mục tiêu kế hoạch trong từng thời kỳ nhất định và thống nhất với mục tiêu chiến lợc. Mục tiêu cần phải rõ ràng, cụ thể đối với toàn công ty và đối với từng bộ phận. Chẳng hạn khi mục tiêu chiến lợc của công ty trong giai đoạn này là lợi nhuận thì mục tiêu kế hoạch chung của công ty là phải đạt đợc bao nhiêu lợi nhuận trong nă m … Có thể vạch ra các mục tiêu định tính hay định lợng. Các mục tiêu định lợng đợc coi là chỉ tiêu kế hoạch xuất khẩu, bao gồm: Chỉ tiêu doanh số, chỉ tiêu chi phí, chỉ tiêu lợi nhuận, dự trữ…Công ty cần xây dựng kế hoạch các công việc cụ thể cần làm để hoàn thành các chỉ tiêu này. Việc xây dựng kế hoạch xuất khẩu là điều kiện tiền đề cho việc hoàn thành tốt chiến lợc xuất khẩu và là một công việc rất cần thiết. Nó giúp công ty nắm bắt những cơ hội và giảm thiểu rủi ro. Việc dự báo chính xác nhu cầu thị trờng từ đó xây dựng lên các kế hoạch thu mua, dự trữ…sẽ đảm bảo cho xuất khẩu thắng lợi. 2.2Phơng án xuất khẩu hàng hoá. Trên cơ sở kết quả thu đợc trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trờng, đơn vị xuất khẩu phải lập phơng án kinh doanh cho mình. Việc xác định phơng án kinh doanh bao gồm: -Đánh giá tình hình thị trờng và thơng nhân, phác hoạ bức tranh tổng quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn. -Lựa chọn mặt hàng thời cơ điều kiện và phơng thức kinh doanh, sự lựa chọn này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan. -Đề ra mục tiêu cụ thể nh sẽ bán đợc bao nhiêu hàng, giá bán lẻ bao nhiêu, thâm nhập vào thị trờng nào. -Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt đợc mục tiêu. -Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu cơ bản. + Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu. + Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi xuất khẩu. + Chỉ tiêu thu hồi vốn cho xuất khẩu. + Điểm hoà vốn trong xuất khẩu hàng hoá. 3.Giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá. Giao dịch là sự tiếp xúc, quan hệ giữa các cá nhân để trao đổi thông tin hoặc thoả mãn một nhu cầu nào đó. Giao dịch kinh doanh là sự tiếp xúc, quan hệ giữa các chủ thể kinh doanh nhằm trao đổi các thông tin về thị trờng, hàng hoá, giá cả, kinh nghiệm kinh doanh … Đàm phán kinh doanh là bàn bạc, thoả thuận giữa hai hay nhiều bên để cùng nhau nhất trí hay thoả hiệp giải quyết những vấn đề về kinh doanh có liên quan đến các bên.
  12. Đàm phán “hợp đồng kinh doanh quốc tế”: Là một loại đàm phán “hợp đồng kinh doanh”, trong đó yếu tố quốc tế đợc thể hiện ở việc có ít nhất hai chủ thể có quốc tịch khác nhau tham gia đàm phán để lập nên (ký kết) các hợp đồng kinh doanh quốc tế. Giao dịch đàm phán trong hoạt động xuất khẩu là một quá trình trong đó diễn ra sự trao đổi, bàn bạc giữa doanh nghiệp ngoại thơng và khách hàng nớc ngoài về các điều kiện mua bán một loại hàng hoá để đi đến thoả thuận, nhất trí giữa hai bên. Trong kinh doanh nói chung và trong kinh doanh quốc tế nói riêng, ngời ta có thể sử dụng một trong ba phơng thức giao dịch, đàm phán sau: -Giao dịch, đàm phán qua th tín: Là phơng thức đợc sử dụng phổ biến trong kinh doanh. Phơng thức này thờng là sự khởi đầu và giúp cho việc duy trì những giao dịch lâu dài. So với phơng thức gặp gỡ trực tiếp, giao dịch qua th tín tiết kiệm đợc nhiều chi phí, các quyết định đa ra thờng đợc cân nhắc kỹ càng và tranh thủ đợc nhiều ý kiến của tập thể. -Giao dịch, đàm phán qua điện thoại: là trao đổi bằng miệng. Trao đổi qua điện thoại đảm bảo tính khẩn trơng, đúng thời điểm cần thiết. Do không có gì làm bằng chứng do đó phơng thức này chỉ đợc sử dụng trong những trờng hợp cần thiết nh sợ bị lỡ cơ hội kinh doanh hoặc chỉ chờ xác nhận một vài chi tiết của hợp đồng. -Giao dịch, đàm phán trực tiếp: là giao dịch mà ngời mua và ngời bán cùng thoả thuận, bàn bạc, thảo luận trực tiếp về hàng hoá, giá cả, điều kiện giao dịch, phơng thức thanh toán…Phơng thức đàm phán này đẩy nhanh tốc độ giải quyết những bất đồng và nhiều khi là lối thoát duy nhất cho những cuộc đàm phán nh th tín, điện thoại đã kéo dài quá lâu không có kết quả. Phơng thức này phù hợp cho đàm phán ký kết những hợp đồng lớn. Việc giao dịch đàm phán tiến hành theo các bớc: Bớc 1: Hỏi giá: là việc ngời mua đề nghị ngời bán báo cho mình biết giá cả và các điều kiện để mua hàng. Bớc 2: Chào hàng: Là lời đề nghị ký kết hợp đồng với khách hàng nớc ngoài. Trong chào hàng cần ghi rõ tên hàng, quy cách, chất lợng, khối lợng, mẫu mã, bao bì, giá cả, thời hạn giao hàng, điều kiện thanh toán và các dịch vụ kèm theo. Có hai loại chào hàng là chào hàng cố định và chào hàng tự do. Bớc 3: Đặt hàng: lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía ngời mua đợc đa ra dới hình thức đặt hàng. Bớc 4: Hoàn giá: khi nhận đợc đơn chào hàng nhng ngời nhận không chấp nhận hoàn toàn đơn chào hàng thì họ sẽ đa ra đề nghị mới thì lời đề nghị này gọi là hoàn giá Bớc 5: Chấp nhận: Đây là kết quả của quá trình hoàn giá. Khi đã chấp nhận thì có nghĩa là hợp đồng đã đợc thành lập. Bớc 6: Xác nhận: Hai bên sau khi thống nhất thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch nếu cần thì có thể ghi lại mọi điều đã thoả thuận gửi cho bên kia. Đó là văn kiện xác nhận có cả chữ ký của cả hai bên.
  13. Sau khi hai bên mua bán tiến hành giao dịch và đàm phán có kết quả thì tiến hành ký kết hợp đồng. Hợp đồng xuất khẩu là những thoả thuận về các điều kiện mua bán hàng hoá nh tên hàng, khối lợng, chất lợng, giá cả, thanh toán…giữa doanh nghiệp xuất khẩu với khách hàng cụ thể. Về mặt pháp lý, hợp đồng xuất khẩu là căn cứ pháp luật ràng buộc các trách nhiệm và quyền lợi của các bên. Vì vậy, khi ký kết hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải xem xét lại các điều khoản thoả thuận trớc khi ký kết hợp đồng. 4.Triển khai thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá. Sau khi hợp đồng xuất khẩu đợc ký kết doanh nghiệp cần phải tiến hành triển khai các công việc để thực hiện hợp đông xuất khẩu hàng hoá đúng với những điều khoản đã quy định trong hợp đồng. Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các khâu công việc sau: *Ki ểm tra th tín dụng (nếu thanh toán bằng L/C): Sau khi ký hợp đồng, nhà xuất khẩu nớc ngoài sẽ mở L/C tại một ngân hàng có ngân hàng thông báo tại Việt Nam. Bản chất của L/C là sự thoả thuận cam kết của ngân hàng với nhà xuất khẩu. L/C độc lập với hợp đồng xuất khẩu nhng lại dựa trên các điều khoản của hợp đồng xuất khẩu. Ngân hàng chỉ dựa vào L/C và việc thực hiện các quy định trong L/C để trả tiền cho nhà xuất khẩu. Vì vậy nhà xuất khẩu cần kiểm tra kỹ, dựa vào hợp đồng. Nừu có gì cha hợp lý cần báo lại cho phía nớc ngoài để hai bên thống nhất sửa lại. *Xin giấy phép xuất khẩu: Giấy phép xuất khẩu là một biện pháp quan trọng để Nhà nớc quản lý xuất khẩu. Vì thế, sau khi ký hợp đồng xuất khẩu doanh nghi ệp phải xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá để thực hiện hợp đồng đó. Theo nghị định 57/CP ngày 31/07/1998 của Chính Phủ. Thơng nhân là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo quy định của pháp luật đợc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề đã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sau khi đã
  14. đăng ký mã số tại cục Hải quan tỉnh, thành phố thì không phải xin giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu. *Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu: Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã ký với nớc ngoài và hoặc L/C. Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm ba khâu chủ yếu: -Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu: Doanh nghiệp xuất khẩu tổ chức thu gom hàng bằng nhiều biện pháp khác nhau nh mua nguyên liệu về gia công, sản xuất thành hàng xuất khẩu, mua đứt bán đoạn với đơn vị sản xuất, đại lý thu mua. Đây là một khâu rất quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện tốt hợp đồng xuất khẩu theo đúng điều khoản đã quy định trong hợp đồng. -Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu: Là căn cứ theo yêu cầu hợp đồng đã ký kết. Bao bì vẫn phải bảo đảm đợc phẩm chất của hàng hoá, vừa thuận tiện cho quá trình vận chuyển bốc xếp hàng hoá, tạo điều kiện cho việc nhận biết hàng hoá. -Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu: Ký hiệu bằng số hay chữ, hình vẽ đợc ghi ở mặt ngoài bao bì để thông báo những thông tin cần thiết cho việc nhận biết, giao nhận, bốc dỡ và bảo quản hàng hoá. Ký mã hiệu phải đảm bảo những nội dung, cần thông báo cho ngời nhận hàng đồng thời phải sáng sủa, rõ ràng. *Thuê tàu: Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng việc thuê tàu chở hàng đợc tiến hành dạ vào ba căn cứ sau đây: Những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thơng, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải. *Ki ểm nghiệm hàng hoá: Trớc khi giao hàng ngời xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về phẩm chất, số lợng, trọng lợng, bao bì… Đây là công việc cần thiết, qua đó quyền lợi của khách hàng đợc bảo đảm và nâng cao uy tín của doanh nghiệp xuất khẩu. Việc kiểm nghiệm và kiểm định đợc tiến hành ở hai cấp: Kiểm tra ở cơ sở do phòng KCS tiến hành và kiểm tra ở cửa khẩu có tác dụng kiểm tra lại kết quả kiểm tra lần trớc đó. *Làm thủ tục hải quan: Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia để xuất khẩu, nhập khẩu đều phải làm thủ tục hải quan.Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bớc chủ yếu sau đây: -Khai báo hải quan:chủ hàng khai báo các chi tiết về hàng hoá lên tờ khai để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Tờ khai hải quan phải đợc xuất trình kèm theo với một số chứng từ khác, mà chủ yếu là giấy phép xuất nhập khẩu, hoá đơn, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết. -Xuất trình hàng hoá: Hàng hoá xuất nhập khẩu phải đợc sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát. Chủ hàng phải chịu chi phí và nhân công về việc mở, đóng các kiện hàng. -Thực hiện các quyết định của hải quan:Sau khi kiểm soát giấy tờ hàng hoá, hải quan sẽ ra quyết định và chủ hàng có nghĩa vụ thực hiện các quyết định đó. *Giao hàng lên tàu: Tuỳ theo thoả thuận về điều kiện cơ sở giao hàng mà việc giao hàng lên phơng tiện vận chuyển sẽ thuộc trách nhiệm bên nào. Nếu hàng hoá đợc giao bằng đờng biển chủ hàng phải tiến hành các công việc sau:
  15. -Căn cứ vào các chi tiết hàng xuất khẩu lập bản đăng ký hàng chuyên chở. -Xuất trình bản đăng ký hàng chuyên chở cho ngời vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng. -Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng. -Bố trí phơng tiện đa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu. -Lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đờng biển. Vận đơn đờng biển phải là vận đơn hoàn hảo, đã bốc hàng và phải chuyển nhợng đợc. Vận đơn cần phải chuyển gấp về bộ phận kế toán để lập bộ chứng từ thanh toán. *Mua bảo hiểm: Hàng hoá chuyên chở trên biển thờng gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế bảo hiểm hàng hoá đờng biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thơng.Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm phải dựa trên bốn căn cứ sau: Điều khoản hợp đồng, tính chất hàng hoá, tính chất bao bì và phơng thức xếp hàng, loại tàu chuyên chở. *Làm thủ tục thanh toán: thanh toán là khâu trọng tâm và kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch kinh doanh xuất khẩu. Trong thanh toán, nhà kinh doanh phải chú ý đến các vấn đề: Đồng tiền thanh toán, tỷ giá thanh toán, thời hạn thanh toán, phơng thức và hình thức thanh toán, điều kiện đảm bảo hối đoái. Có nhiều phơng thức thanh toán đợc sử dụng nhng hiện nay ngời ta thờng sử dụng rộng rãi hai phơng thức thanh toán là thanh toán bằng th tín dụng và thanh toán bằng phơng thức nhờ thu. *Giải quyết khiếu nại (nếu có): Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu có thể xảy ra những vấn đề phức tạp làm ảnh hởng đến kết quả thực hiện hợp đồng trong những trờng hợp đó, hai bên cần thiện chí trao đổi, thảo luận để giải quyết. Nếu giải quyết không thành thì tiến hành các thủ tục kiện đối tác lên trọng tài. Việc khiếu nại phải tiến hành một cách kịp thời tỷ mỉ dựa trên các căn cứ của các chứng từ kèm theo. 5.Đánh giá hiệu quả xuất khẩu. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là rất quan trọng và cần thiết. Qua đó, cho phép doanh nghiệp xác định đợc hiệu quả của mỗi hợp đồng xuất khẩu cũng nh một giai đoạn hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nhờ các đánh giá đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp ứng xử phù hợp với việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu tiếp theo. Hiệu quả xuất khẩu đợc đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu: 5.1Chỉ tiêu định tính. Các tiêu chuẩn định tính là các tiêu chuẩn không thể hiện đợc dới dạng các số đo vật lý hoặc tiền tệ. Các chỉ tiêu định tính doanh nghiệp thờng sử dụng để đánh giá hiệu quả xuất khẩu là: -Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trờng: Kết quả của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu của mình trên thị trờng xuất khẩu, khả năng mở rộng sang các thị trờng khác, mối quan hệ với khách hàng nớc ngoài, khả năng khai thác, nguồn hàng cho xuất khẩu …Các kết quả này chính là những thuận lợi quá trình mà doanh
  16. nghiệp có thể khai thác để phục vụ cho quá trình xuất khẩu tới độ thu đợc lợi nhuận cao, khả năng về thị trờng lớn hơn. -Kết quả về mặt xã hội: Những lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang lại khi thực hiện các hoạt động xuất khẩu nào đó thì cũng phải đem lại lợi ích cho đất nớc. Do vậy, doanh nghiệp phải quan tâm đến lợi ích xã hội khi thực hiện các hợp đồng xuất khẩu, kinh doanh những mặt hàng Nhà nớc khuyến khích xuất khẩu và không xuất khẩu những mặt hàng mà Nhà nớc cấm. 5.2Các chỉ tiêu định lợng. a.Chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề để duy trì và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp, để cải thiện và nâng cao đời sống của ngời lao động. Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp đợc tính bằng công thức: TR = P x Q Trong đó: TR: Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu P: Giá cả hàng xuất khẩu Q: Số lợng hàng xuất khẩu Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu là lợng dôi ra của doanh thu xuất khẩu so với chi phí xuất khẩu, đợc tính bằng công thức: Lợi nhuận xuất khẩu = TR – TC LNKT = TR – TCKT L.Ntt = TR – TCtt Trong đó: TC: tổng chi phí bỏ ra cho hoạt động xuất khẩu LNKT:Lợi nhuận kinh tế TCKT: Chi phí LNtt: Lợi nhuận tính toán TCtt: Chi phí tính toán. b.Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu. Hiệu quả của việc xuất khẩu đợc xác định bằng cách so sánh số ngoại tệ thu đợc do xuất khẩu (giá trị quốc tế của hàng hoá) với những chi phí bỏ ra cho việc sản xuất hàng hoá xuất khẩu đó. *Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu: là chỉ tiêu hiệu quả tơng đối nó có thể tính theo hai cách: -Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: P p= 100 % TR -Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí:
  17. P p= 100 % TC Trong đó: p : Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu. P : Lợi nhuận xuất khẩu. TR : Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu. TC : Tổng chi phí từ hoạt động xuất khẩu. Nếu p > 1 thì doanh nghiệp đạt hiệu quả trong xuất khẩu. p < 1 doanh nghiệp cha đạt hiệu quả trong xuất khẩu. *Hi ệu quả tơng đối của việc xuất khẩu: Tx Hx = Cx Trong đó: Hx:Hiệu quả tơng đối của việc xuất khẩu. Tx: Doanh thu (bằng ngoại tệ từ việc xuất khẩu đơn vị hàng hoá, dịch vụ (giá quốc tế)) Cx:tổng chi phí của việc sản xuất sản phẩm xuất khẩu, bao gồm cả vận tải đến cảng xuất (giá trong nớc) Chỉ tiêu này cho ta biết số thu bằng ngoại tệ đối với đơn vị chi phí trong nớc. Tổng giá thành xuất khẩu là tổng chi phí sản xuất hàng xuất khẩu, các chi phí mua và bán xuất khẩu. Thu ngoại tệ xuất khẩu là tổng thu nhập ngoại tệ của hàng hoá xuất khẩu tính theo giá FOB. Thu nhập nội tệ của hàng xuất khẩu là số ngoại tệ thu đợc do xuất khẩu tính đổi ra nội tệ theo tỷ giá hiện hành. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu: Thu nhập ngoại Giá thành nguyên tệ xuất khẩu liệu ngoại tệ - Tỷ lệ thu nhập = Ngoại tệ XH Giá thành xuất khẩu nội tệ Tổng giá thành nội tệ xuất khẩu (VND) Giá thành chuyển = đổi xuất khẩu Thu nhập ngoại tệ xuất khẩu (USD)
  18. Thu nhập nội tệ xuất khẩu – Giá thành xuất khẩu nội tệ Tỷ lệ lỗ lãi = xuất khẩu Giá thành xuất khẩu nội tệ *Các chỉ tiêu về sử dụng vốn. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn. Lợi nhuận xuất khẩu Hiệu qủa sử dụng vốn = 100% V ốn Doanh thu xuất khẩu Số vòng quay của vốn = 100% Mức dự trữ bình quân c.Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu. Tx Dx = 100% Cx Trong đó: Dx: Doanh lợi xuất khẩu Tx: Thu nhập bán hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ đợc chuyển đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá công bố của ngân hàng Ngoại thơng (sau khi trừ mọi chi phí bằng ngoại tệ) Cx: Tổng chi phí cho việc xuất khẩu. d.Tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu. là số lợng bản tệ bỏ ra để thu đợc một đơn vị ngoại tệ Thu nhập ngoại tệ (USD) Tỷ suất ngoại tệ = Σ Z nội tệ xuất khẩu (VNĐ) Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu < tỷ giá do ngân hàng Nhà nớc công bố thì nên xuất khẩu và ngợc lại. III.THỊ TRỜNG GỐM XÂY DỰNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GỐM XÂY DỰNG. 1.Thị trờng xuất khẩu gốm xây dựng. 2.Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu gốm xây dựng. 2.1 Các nhân tố ảnh hởng ở tầm vĩ mô. Sự thay đổi về mức độ giàu có trên thế giới đã và đang ảnh hởng trực tiếp đến toàn bộ giá trị hàng hoá lu chuyển quốc tế. Tỷ lệ mậu dịch quốc tế đang có xu hớng tăng nhanh hơn tỷ
  19. lệ tổng sản phẩm thế giới ở một thời kỳ dài. Điều này có nghĩa là sự tơng quan so sánh giữa kinh doanh và sản xuất không cố định mà luôn thay đổi qua các thời kỳ. Mức độ gia tăng khối lợng và giá trị hàng hoá kinh doanh tuỳ thuộc rất lớn vào mức độ can thiệp của Chính phủ.Thông qua các chính sách, công cụ kinh tế vĩ mô mà Nhà nớc thực hiện sự điều tiết khối lợng hàng hoá xuất nhập khẩu. a.Chính sách thơng mại của nớc xuất khẩu. Trong nền kinh tế thị trờng Nhà nớc có vai trò chủ yếu là hiệu quả ổn định và công bằng cho sự phát triển kinh tế xã hội. Nh vậy, Nhà nớc đã có những tác động làm ảnh hởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thông qua chính sách thơng mại. Đây là những yếu tố mà doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện bởi nó thể hiện ý chí của Nhà nớc xuất khẩu nhằm bảo vệ lợi ích chung của quốc gia. Cụ thể trong hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp cần phải nắm rõ chính sách khuyến khích, hỗ trợ của Nhà nớc để thúc đẩy xuất khẩu nh chế độ cấp giấy phép, chế độ hạn ngạch, chính sách thuế nói chung và thuế xuất nhập khẩu nói riêng để đề ra chiến lợc xuất khẩu thích hợp và hiệu quả nhất. b.Quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trờng thế giới. Nhân tố cung cầu là những nhân tố quan trọng ảnh hởng trực tiếp đến lợng cung cấp hoặc khối lợng hàng hoá xuất khẩu trên thị trờng. Trong nền kinh tế thị trờng quan hệ cung cầu điều khiển và kiểm soát thị trờng, nó quyết định đến quá trình xuất khẩu hàng hoá. Vì vậy quyết định của doanh nghiệp phải thật linh hoạt cho phù hợp với mối quan hệ cung cầu trong từng thời điểm, từng vùng khác nhau trên thị trờng cạnh tranh. c.Tỷ giá hối đoái của đồng tiền và tỷ xuất ngoại tệ hàng xuất khẩu. Tỷ giá hối đoái là sự so sánh giữa đồng tiền bản địa (nội tệ) với đồng tiền nớc ngoài (đồng ngoại tệ) ảnh hởng đến kinh doanh xuất nhập khẩu. Khi tỷ giá hối đoái tăng đồng tiền nội tệ mất giá thì giá cả sản phẩm nhập khẩu tính bằng đồng nội tệ sẽ đắt hơn một cách tơng đối, sản phẩm xuất khẩu tính bằng đồng ngoại tệ sẽ rẻ hơn một cách tơng đối khi đó nó sẽ khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Khi tỷ giá hối đoái giảm thì đồng nội tệ sẽ có giá hơn thì nó sẽ khuyến khích nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu. Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái ảnh hởng trực tiếp đến tình hình xuất nhập khẩu và lợi nhuận của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu. Chính vì vậy, đối với các nhà kinh doanh, mặc dù tỷ giá hối đoái tăng hay giảm là yếu tố khách quan nhng việc theo dõi sát tình hình tỷ giá hối đoái thay đổi, để kịp thời đề ra những biện pháp điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình cũng có tác dụng tăng thêm lợi nhuận. Đây là nhân tố quyết định bạn hàng, mặt hàng, phơng án kinh doanh, quan hệ kinh doanh của không chỉ một doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà với tất cả các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung. Sự biến đổi của nhân tố này sẽ gây những biến đổi lớn trong tỷ trọng giữa xuất khẩu và nhập khẩu. d.Sự biến động thị trờng trong và ngoài nớc.
  20. Hoạt động xuất khẩu nh một chiếc cầu nối thông thờng giữa hai thị trờng, tạo ra sự gắn bó cũng nh phản ánh tác động qua lại giữa chúng. Nếu có sự biến động ví dụ sự tồn đọng giá cả thay đổi, yêu cầu về một mặt hàng ở thị trờng ngoài nớc thay đổi sẽ làm thay đổi ngay lập tức lợng hàng hoá qua chiếc cầu xuất khẩu và ngợc lại thị trờng ngoài nớc quyết định tới sự thoả mãn các nhu cầu thị trờng trong nớc, sự biến động của nó về khả năng cung cấp về sản phẩm mới, về sự đa dạng của hàng hoá cũng nh phản ánh qua chiếc cầu xuất khẩu để tác động ra thị trờng ngoài nớc. e.Sự phát triển của nền sản xuất cũng nh các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại trong và ngoài nớc. Sự phát triển của nền sản xuất của doanh nghiệp sản xuất trong nớc tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với sản phẩm của các đối thủ nớc ngoài do vậy sẽ thúc đẩy xuất khẩu. Ngợc lại sự phát triển của nền sản xuất nớc ngoài làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu do vậy làm giảm hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên không phải lúc nào sản xuất trong nớc phát triển thì hoạt động xuất khẩu đợc mở rộng và khi sản xuất nớc ngoài phát triển thì hoạt động xuất khẩu bị thu hẹp, nó còn phụ thuộc vào chính sách Nhà nớc lúc đó cần bảo vệ và khuyến khích sản xuất trong nớc hay cần giảm ảnh hởng của độc quyền tạo ra sự cạnh tranh… f.ảnh hởng của hệ thống cơ sở hạ tầng. Việc thực hiện hoạt động xuất khẩu không thể tách rời với công việc vận chuyển và thông tin liên lạc. Thực tế đã cho thấy rằng sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng đã đơn giản hóa công việc của hoạt động xuất khẩu rất nhiều, giảm đi hàng loạt các chi phí, nâng cao tính kịp thời nhanh gọn, an toàn. g. ảnh hởng của hệ thống tài chính ngân hàng. Hoạt động xuất khẩu sẽ không thực hiện đợc nếu nh không có sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Dựa trên các quan hệ, uy tín nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng rất thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu sẽ đợc đảm bảo về mặt lợi ích. Và cũng nhiều trờng hợp do có lòng tin với ngân hàng mà kinh doanh xuất nhập khẩu có thể đợc ngân hàng đứng ra bảo lãnh hay cho vay với lợng vốn lớn, kịp thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm bắt đợc cơ hội xuất khẩu có lợi. h.Các nhân tố thuộc về môi trờng kinh doanh của doanh nghi ệp. Sự biến động của môi trờng chính trị – văn hoá - xã hội và công nghệ đã làm ảnh hởng rất nhiều đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp nh trạng thái chính trị của quốc gia các đối tác, phong tục tập quán, sự phát triển công nghệ trên thế giới. 2.2Các nhân tố ảnh hởng ở doanh nghiệp. a.Cơ cấu, chất lợng của mặt hàng xuất khẩu và uy tín của doanh nghiệp. Đây là nhân tố quan trọng ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có một cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu hợp theo hớng đa dạng hoá và đáp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0