
Đề án Tốt nghiệp: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Hoàng Mai (TP. Hà Nội)
lượt xem 1
download

Đề án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn triển khai công tác kiểm tra thuế tại địa bàn quận Hoàng Mai. Dựa trên dữ liệu phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra thuế nói chung và kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại quận Hoàng Mai nói riêng, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Hoàng Mai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Hoàng Mai (TP. Hà Nội)
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HUẾ TÊN ĐỀ ÁN: KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG MAI (TP. HÀ NỘI) ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SỸ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ Hà Nội, 2024
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HUẾ TÊN ĐỀ ÁN: KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG MAI (TP. HÀ NỘI) ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SỸ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ NGÀNH: 8310110 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. ĐẶNG XUÂN HOAN Hà Nội, 2024
- Lời cam đoan Học viên xin khẳng định đề tài nghiên cứu “Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Hoàng Mai (TP. Hà Nội)” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, nội dung và kết quả nghiên cứu trong đề án này đảm bảo trung thực, chính xác, rõ ràng, minh bạch. Đề án được trình bày dưới sự hướng dẫn của TS. Đặng Xuân Hoan bảo đảm tuân thủ đầy đủ các quy định, hướng dẫn về thể thức trình bày đề án. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung đề án của mình./. Tác giả đề án Nguyễn Thị Huế
- Lời cảm ơn Em là học viên lớp KT4.B3 xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các quý thầy/cô đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt quá trình hai năm học tập tại trường, đồng thời em xin cảm ơn Ban Lãnh đạo Học viện hành chính quốc gia, các thầy/cô đã hỗ trợ chúng em trong suốt thời gian đào tạo thạc sỹ ngành Quản lý kinh tế tại Học viện hành chính quốc gia. Em thật sự trân trọng biết ơn và kính trọng thầy hướng dẫn đề án của em, TS. Đặng Xuân Hoan đã truyền đạt những kiến thức chuyên sâu trong quá trình đào tạo, thầy đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề án tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Chi cục thuế quận Hoàng Mai đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu, tổng hợp tài liệu, thông tin liên quan đến đề án đã lựa chọn. Em xin chân thành cảm ơn! Tác giả đề án Nguyễn Thị Huế
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan .................................................................................. 1 3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................... Error! Bookmark not defined. 5. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài ......................................................................... 3 6. Kết cấu của đề tài........................................................................................................... 3 Chương 1: Lý luận chung về kiểm tra thuế và kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ......... 4 1.1. Lý luận chung về kiểm tra thuế ........................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về kiểm tra thuế ........................................................... 4 1.1.2. Vai trò của kiểm tra thuế ..................................................................................... 5 1.2. Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ................................................................... 6 1.2.1. Căn cứ pháp lý khi tiến hành kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp .................... 6 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp .................. 11 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp .................... 12 Chương 2: Công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Hoàng Mai (thành phố Hà Nội) ................................................................................................................. 13 2.1. Giới thiệu về Chi cục thuế quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội ........................ 13 2.1.1 Khái quát về Chi cục thuế quận Hoàng Mai .................................................. 13 2.1.2 Cơ cấu tổ chức các đội thuộc Chi cục thuế quận Hoàng Mai (TP. Hà Nội) 14 2.1.3 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục thuế quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội .......................................................................................................................... 15 2.1.3.1 Chức năng của Chi cục thuế quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội ......................... 15 2.1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục thuế quận Hoàng Mai – Thành phố Hà Nội ............................................................................................................................ 18 2.2. Thực tiễn triển khai công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Hoàng Mai 20 2.2.1 Lập kế hoạch kiểm tra ........................................................................................ 20 2.2.2 Thực hiện triển khai công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. ....................................................................................................... 26 2.2.2.1. Thực hiện kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế: ................................................. 26 2.2.2.2. Thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế .............................................. 28 2.3. Đánh giá công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội giai đoạn 2019-2023 ............................................................................................................ 42 2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................................ 42 2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân trong công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Hoàng Mai .......................................................................................................... 49 Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Hoàng Mai (TP. Hà Nội) ........................................................................ 51 3.1 Các giải pháp .............................................................................................................................. 51
- 3.1.1 Về công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện: ...................................... 51 3.1.2 Về công tác giám sát các Đoàn kiểm tra trong quá trình thực hiện ............. 54 3.2 Đánh giá lợi ích thu được ....................................................................................... 55 3.2.1. Về công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện .......................................... 55 3.2.2. Về công tác giám sát các Đoàn kiểm tra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ55 3.3 Đề xuất, kiến nghị ................................................................................................... 56 3.3.1. Với Quốc hội ...................................................................................................... 56 3.3.2. Với Chính phủ ................................................................................................... 57 3.3.3. Với Bộ Tài chính ............................................................................................... 57 3.3.4. Với UBND TP Hà Nội, UBND quận Hoàng Mai ............................................ 58 3.3.5. Với Tổng Cục thuế, Cục thuế TP Hà Nội và Chi cục thuế quận Hoàng Mai 58 Kết luận chung ........................................................................................................................ 60
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu chữ STT Chữ viết đầy đủ viết tắt 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 BCĐKT Bảng cân đối kế toán 3 CBCC Cán bộ công chức 4 CCT Chi cục thuế 5 CQT Cơ quan thuế 6 DN Doanh nghiệp 7 GTGT Giá trị gia tăng 8 HHDV Hàng hóa dịch vụ 9 MST Mã số thuế 10 NNT Người nộp thuế 11 NSNN Ngân sách Nhà nước 12 QĐKT Quyết định kiểm tra 13 SXKD Sản xuất kinh doanh 14 TB Thông báo 15 TL Tài liệu 16 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 17 TP. Thành phố 18 TSCĐ Tài sản cố định 19 TT Thông tin 20 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt 21 UBND Ủy ban nhân dân 22 VPHC Vi phạm hành chính
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là một trong những nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đồng thời thuế cũng là một công cụ để điều tiết nền kinh tế và phân phối lại thu nhập của xã hội. Thanh tra, kiểm tra là nhiệm vụ tất yếu, quan trọng của quản lý nhà nước nói chung, của quản lý thuế nói riêng. Mục tiêu của thanh tra, kiểm tra thuế là nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật thuế, đồng thời đấu tranh xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp đó nhằm ngăn ngừa các đối tượng có hoạt động gian lận với mục đích trốn thuế, đảm bảo công bằng xã hội và nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế. Chính vì vậy, hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế có mối liên hệ mật thiết với vấn đề xử lý vi phạm pháp luật thuế. Nếu không thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra thuế sẽ dẫn đến việc xử lý vi phạm pháp luật thuế kém hiệu quả, từ đó sẽ dẫn tới hậu quả làm thất thu ngân sách nhà nước, không bảo đảm môi trường công bằng, bình đẳng cho người chấp hành tốt nghĩa vụ thuế. Do đó, việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật thuế là vấn đề thường xuyên cần thiết đối với hoạt động quản lý thuế hiện nay. Trong những năm qua, Chi cục thuế quận Hoàng Mai luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ thu ngân sách và quản lý thuế. Đặc biệt, công tác kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp trên địa bàn được tiến hành thường xuyên theo nội dung quản lý rủi ro, nhưng chất lượng các cuộc kiểm tra chưa được đánh giá cao. Thông qua phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra thuế nói chung và kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại quận Hoàng Mai, đề án đưa ra một số giải pháp, kiến nghị mang tính thực tiễn nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Hoàng Mai trong giai đoạn tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan Các nghiên cứu về công tác thanh tra, kiểm tra thuế tương đối phong phú và đa dạng bao gồm: các bài viết, bài nghiên cứu, bài tạp chí, hội thảo... Tuy nhiên, học viên không tìm thấy các tài liệu dưới dạng đề tài khoa học hoặc luận văn, luận án có nội dung về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Dưới đây, học viên thu thập một số bài viết
- 2 về công tác kiểm tra thuế tại một số địa bàn cụ thể, có giá trị tham khảo trong việc xây dựng đề án này. Một số đề tài về công tác thanh tra, kiểm tra thuế: - Đào Thị Huyền My (2018) - Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế: Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình; - Nguyễn Thị Lộc (2017) - Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng: “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk”; - Hà Thanh Tùng (2015) - Trường Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội: “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại thành phố Hà Giang” - Nguyễn Xuân Thành (2013) - Học viện tài chính: “Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra người nộp thuế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”; - Nguyễn Diệu Thủy (2013) – Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên: “Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc”; Các đề tài trên có chung đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm tra thuế và đã nêu được một số giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong giai đoạn từ 2018 đến nay chưa có đề tài nghiên cứu liên quan đến công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên phạm vi địa bàn quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội. 3. Mục tiêu nghiên cứu Đề án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn triển khai công tác kiểm tra thuế tại địa bàn quận Hoàng Mai. Dựa trên dữ liệu phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra thuế nói chung và kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại quận Hoàng Mai nói riêng, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Hoàng Mai. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn quận Hoàng Mai (TP. Hà Nội).
- 3 - Phạm vi nghiên cứu về không gian: tại quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Đề án thu thập số liệu trong giai đoạn 2019-2023, định hướng giải pháp đến 2026. 5. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài Đề tài nghiên cứu dựa trên hệ thống cơ sở lý luận pháp lý đóng góp, nhận xét về thực tiễn triển khai công tác kiểm tra thuế trên địa bàn quận Hoàng Mai dựa trên phân tích số liệu kết quả đạt được trong các năm từ 2019 đến 2023, xác định một số nguyên nhân, hạn chế tồn tại trong công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Hoàng Mai. Từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Hoàng Mai. Các giải pháp được đặt trong điều kiện đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong chấp hành thủ tục hành chính thuế. Đồng thời vận dụng triển khai thực tiễn trong quá trình công tác tại Chi cục thuế quận Hoàng Mai, góp phần tăng thu ngân sách do Chi cục thuế quản lý hoàn thành vượt mức dự toán được giao, tiết kiệm thời gian và gia tăng sự hài lòng của người dân, người nộp thuế. 6. Kết cấu của đề tài Chương 1: Lý luận chung về kiểm tra thuế và kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp 1.1. Lý luận chung về kiểm tra thuế 1.2. Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp Chương 2: Công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Hoàng Mai (thành phố Hà Nội) 2.1. Giới thiệu về Chi cục thuế quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội 2.2. Thực tiễn triển khai công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội 2.3. Đánh giá công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội giai đoạn 2019-2023 Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Hoàng Mai 3.1 Các giải pháp 3.2 Đánh giá lợi ích thu được 3.3 Đề xuất, kiến nghị
- 4 Chương 1: Lý luận chung về kiểm tra thuế và kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp. 1.1. Lý luận chung về kiểm tra thuế 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về kiểm tra thuế Cơ quan thuế (CQT) là cơ quan quản lý nhà nước về thuế, thực hiện nhiệm vụ tổ chức quản lý thu thuế cho NSNN. Trong cơ chế quản lý thuế mới thì doanh nghiệp là người nộp thuế (NNT) thực hiện cơ chế tự tính - tự khai – tự nộp thuế, do đó ngoài công tác tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp hiểu đầy đủ chính sách thuế để thực hiện việc kê khai, nộp thuế thì CQT coi trọng công tác kiểm tra thuế để giám sát việc chấp hành pháp luật thuế của doanh nghiệp. Hoạt động kiểm tra thuế được hiểu đồng nhất trong quan điểm của một số học giả trên thế giới là hoạt động do CQT tiến hành kiểm tra hồ sơ, chứng từ, thông tin, tài liệu theo số liệu kê khai, báo cáo của NNT để xác định sự tuân thủ pháp luật của NNT. Kiểm tra thuế là một trong những chức năng, nhiệm vụ của CQT nhằm xác định tính chính xác, đầy đủ, hợp lý đối với các thông tin, tài liệu, các số liệu, hồ sơ khai thuế, từ đó đối chiếu với các quy định, yêu cầu, quy chuẩn mà đối tượng kiểm tra phải nghiêm túc thực hiện nhằm phát hiện các sai sót trong quá trình tuân thủ các quy định pháp luật về thuế của NNT. Kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở CQT và tại trụ sở của NNT. Kiểm tra thuế là công tác hậu kiểm của CQT nhằm giám sát đối với các giao dịch liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT, các hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tuân thủ, chấp hành, thực hiện các thủ tục hành chính thuế, việc chấp hành nghĩa vụ thuế của NNT, nhằm phát hiện, kịp thời ngăn chặn, đấu tranh và xử lý những hành vi trái pháp luật, bảo đảm NNT thi hành một cách nghiêm chỉnh luật thuế trong đời sống xã hội. Theo TS.Lê Xuân Trường (2010): Kiểm tra thuế là việc xem xét tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của đối tượng được kiểm tra, được thực hiện trong công tác quản lý thuế của CQT, từ đó đối chiếu với các số liệu kê khai báo cáo của NNT, xác định sự phù hợp với các yêu cầu đặt ra, chức năng nhiệm vụ của đối tượng được kiểm tra để có những đánh giá, nhận xét về tình hình chấp hành pháp luật thuế của đối tượng được kiểm tra.
- 5 Các đặc điểm của kiểm tra thuế: Thứ nhất: P hạm vi của kiểm tra thuế rất rộng. Đối tượng của kiểm tra thuế là NNT bao gồm các cá nhân, các doanh nghiệp, các tổ chức, pháp nhân trong xã hội có nghĩa vụ thực hiện các văn bản pháp luật về thuế. Thứ hai: Kiểm tra thuế là một công tác có quá trình thực hiện hết sức phức tạp, khó khăn vì trong quá trình thực thi trực tiếp động chạm tới lợi ích kinh tế của NNT. NNT thường tìm mọi cách gây cản trở, khó khăn cho công tác kiểm tra của CQT để che đậy các hành vi gian lận, trốn thuế nhằm bảo vệ lợi ích vật chất của mình. Thứ ba: Kiểm tra thuế đòi hỏi trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức rất cao đối với những người làm việc trong lĩnh vực này. Để thực hiện xác định đúng nghĩa vụ thuế của đối tượng được kiểm tra, người cán bộ thuế phải có kiến thức đầy đủ về pháp luật, đồng thời phải hiểu rõ bản chất của hoạt động sản xuất kinh doanh của đối tượng được kiểm tra, điều này có nghĩa là người thực hiện công tác kiểm tra thuế phải thực sự am hiểu, có kiến thức chuyên sâu về kinh tế, hiểu về các nghiệp vụ kế toán và sâu sắc trong tư duy logic,… Đồng thời, người thực hiện công tác kiểm tra thuế phải có đủ phẩm chất đạo đức, có bản lĩnh vững vàng vì thường xuyên phải làm việc trong môi trường có sự cám dỗ về vật chất. 1.1.2. Vai trò của kiểm tra thuế Kiểm tra thuế có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý thuế. Đặc biệt trong cơ chế hiện nay, NNT tự kê khai thuế và tự nộp thuế, tầm quan trọng của công tác kiểm tra thuế trong hệ thống quản lý thuế ngày càng gia tăng. Cụ thể như sau: Thứ nhất, kiểm tra thuế nhằm phát hiện, chấn chỉnh những sai sót, xử lý những sai phạm của NNT, qua đó công chức kiểm tra thuế nhắc nhở NNT phải đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật về thuế. Thứ hai, thực hiện kiểm tra thuế nhằm phát hiện và kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, các hành vi trốn thuế, các hành vi gian lận về thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời số thuế phải nộp theo quy định pháp luật vào NSNN, góp phần đảm bảo công bằng, bình đẳng trong thực hiện nghĩa vụ về thuế giữa những NNT khác nhau.
- 6 Thứ ba, khi CQT làm tốt công tác kiểm tra thuế, NNT nhận thức được rằng nếu vi phạm pháp luật sẽ bị phát hiện và nếu có sai phạm thì bị xử phạt. Đồng thời, thông qua kiểm tra thuế giúp NNT nhận thức được mức độ rủi ro của việc trốn thuế, gian lận về thuế, đặc biệt là khi bị phát hiện và bị xử lý. Thứ tư, thông qua công tác kiểm tra thuế, cán bộ kiểm tra thuế có thể phát hiện ra những điểm bất cập, chưa phù hợp của các quy định pháp luật về thuế hiện hành, từ đó tham vấn, đóng góp ý kiến với các cơ quan cấp trên để hoàn thiện pháp luật về thuế. Đặc biệt là những vướng mắc của NNT về các quy định gây khó khăn khi thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc những vướng mắc trong quá trình thực thi nhiệm vụ kiểm tra. Từ đó, CQT có thể đưa ra những kiến nghị, tham vấn với các cấp có thẩm quyền, góp phần hoàn thiện pháp luật về thuế cho phù hợp hơn với thực tiễn. Thứ năm, thông qua kiểm tra thuế giúp NNT nâng cao tính tuân thủ pháp luật. Trong mọi trường hợp, khi phát hiện ra sai phạm của NNT, cán bộ kiểm tra phải nghiêm minh xử lý bằng các hình thức xử phạt theo đúng quy định. Để NNT nhận thức được về việc phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Bất kỳ ai có hành vi vi phạm pháp luật đều bị xử phạt thích đáng. Xử lý đúng người, đúng tội góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của của các quy định pháp luật về thuế. 1.2. Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp là việc CQT thực hiện hậu kiểm mang tính nghiệp vụ nhằm xác định đúng nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp thông qua việc đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chỉ tiêu trên hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp hoặc đánh giá việc tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp. Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp được CQT thực hiện thường xuyên theo kế hoạch đã được phê duyệt hàng năm hoặc trong trường hợp phát hiện thấy dấu hiệu vi phạm. 1.2.1 Căn cứ pháp lý khi tiến hành kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- 7 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế; Thông tư 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 về việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế; Quyết định số 1582/QĐ-TCT ngày 06/10/2022 của Tổng Cục thuế về việc ban hành bộ tiêu chí rủi ro; Quyết định 98/QĐ-TCT ngày 26/01/2024 của Tổng Cục thuế ban hành quy trình áp dụng quản lý rủi ro lựa chọn hồ sơ khai thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TTĐB để kiểm tra tại trụ sở CQT; Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của Tổng Cục thuế về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế. Quyết định số 970/QĐ-TCT ngày 14/7/2023 Ban hành quy trình kiểm tra thuế; Quyết định 438/QĐ/TCT ngày 05/4/2017 về việc ban hành trình tự quy trình thủ tục xác minh tình trạng hoạt động đối với NNT. Các công văn hướng dẫn của Tổng Cục thuế về việc lập kế hoạch kiểm tra. Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp được thực hiện theo quy trình kiểm tra thuế tại Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 và Quyết định số 970/QĐ-TCT ngày 14/7/2023 của Tổng Cục thuế về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế, quy định nội dung kiểm tra thuế được thực hiện qua các bước kiểm tra tại trụ sở CQT và kiểm tra tại trụ sở NNT. a. Kiểm tra thuế tại trụ sở CQT Kiểm tra đối với doanh nghiệp tại trụ sở cơ quan thuế được thực hiện thường xuyên theo các nội dung: Kiểm tra tính đầy đủ và tính pháp lý của hồ sơ khai thuế; Kiểm tra căn cứ tính thuế trong hồ sơ khai thuế nhằm xác định tính chính xác của hồ sơ khai thuế. Kiểm tra đối với doanh nghiệp tại trụ sở cơ quan thuế được thực hiện theo quy trình cụ thể như sau: - Lập danh sách kiểm tra Lập danh sách NNT được lựa chọn để kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT dựa trên các chỉ tiêu rủi ro để thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT, đảm bảo không trùng lắp với danh sách NNT thuộc các kế hoạch thanh tra
- 8 và kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra. Danh sách NNT được lựa chọn để kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế có thể điều chỉnh theo những đánh giá thực tiễn trong quá trình quản lý, khi thực hiện chạy ứng dụng hỗ trợ để điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế hoặc khi phát hiện các hành vi vi phạm về thuế của NNT. Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý, quyết định về việc bổ sung, điều chỉnh danh sách NNT kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế. - Tiến hành kiểm tra các hồ sơ khai thuế: + Kiểm tra các căn cứ tính thuế, số tiền thuế được miễn, giảm,... để xác định số thuế phải nộp. Sử dụng phương pháp đối chiếu so sánh như sau: Đối chiếu số liệu kê khai của NNT với các quy định của các văn bản pháp luật về thuế; đối chiếu các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế với các hồ sơ tài liệu liên quan; đối chiếu các chỉ tiêu trên hồ sơ khai thuế, các hồ sơ, tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế với hồ sơ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế cùng kỳ (tháng trước, quý trước, năm trước); đối chiếu số liệu của những NNT có cùng ngành nghề, mặt hàng kinh doanh, có quy mô kinh doanh tương đương; đối chiếu với các nguồn thông tin, tài liệu khác. - Xử lý kết quả: Công chức kiểm tra tiến hành nhận xét đối với hồ sơ khai thuế khi kết thúc quá trình kiểm tra tại CQT. + Đối với các hồ sơ khai thuế, NNT đã khai đầy đủ chỉ tiêu; khai chính xác của các thông tin đảm bảo tính hợp lý với các hồ sơ tài liệu; qua kiểm tra chưa phát hiện dấu hiệu rủi ro thì bản nhận xét hồ sơ khai thuế được lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế. + Đối với các hồ sơ khai thuế có nội dung khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn... được phát hiện thông qua đối chiếu, so sánh, phân tích, công chức kiểm tra thuế phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng CQT ra thông báo bằng văn bản đề nghị NNT giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu.
- 9 NNT đã giải trình hoặc bổ sung TT, Chấp TL mà chứng nhận và minh số liệu kê lưu hồ sơ Ban hành khai là đúng thông báo giải trình NNT giải trình hoặc Chấp bổ sung TT, TL mà nhận và (lần 1) chứng minh số liệu lưu hồ sơ kê khai là đúng Hết thời hạn, NNT không giải trình NNT giải trình TB Lập biên lần 2 mà đủ căn cứ bản VPHC, xác định hành vi xử lý theo VPHC về thuế quy định Ra thông báo (lần 2) Thực hiện NNT không thực Thực hiện xác quy trình minh địa điểm Không 438 về hiện giải trình NNT đã giải đăng ký kinh hoạt động quản lý trình nhưng TB lần 2 doanh NNT chưa đủ căn cứ chứng minh nội Ấn định thuế dung kê khai NNT giải trình Có hoạt là chính xác nhưng không động chứng minh được Ban hành số thuế đã kê QĐKT tại khai là đúng trụ sở NNT NNT có văn bản đề nghị hoãn thời Tổ kiểm tra xem xét, Làm cơ sở để gian giải trình bổ báo cáo lãnh đạo bộ xây dựng kế sung TT, TL vì lý phận kiểm tra thuế hoạch kiểm tra do bất khả kháng trình thủ trưởng CQT theo nguyên tắc quyết định việc hoãn quản lý rủi ro thời gian giải trình bổ sung TT, TL b. Kiểm tra thuế tại trụ sở NNT Kiểm tra đối với doanh nghiệp tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện theo kế hoạch, theo chuyên đề hoặc một số trường hợp phát hiện rủi ro sai phạm thông qua kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế chuyển sang. Các nội dung kiểm tra đối với doanh nghiệp tại trụ sở người nộp thuế: Kiểm tra việc kê khai, tính thuế, nộp thuế; Kiểm tra việc chấp hành các quy định về thuế; Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ có theo thực tế phát sinh tại doanh nghiệp. Kiểm tra đối với doanh nghiệp tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện theo quy trình cụ thể như sau: - Lập kế hoạch kiểm tra Kế hoạch kiểm tra được lập theo nguyên tắc phân tích đánh giá rủi ro trên cơ sở ứng dụng phần mềm quản lý rủi ro; đánh giá rủi ro trong thực tiễn quá trình quản lý người nộp thuế.
- 10 - Hàng năm tiến hành lập kế hoạch kiểm tra trên cơ sở cân đối nguồn nhân lực của các đội kiểm tra; số lượng NNT thực tế quản lý có hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế quản lý trên địa bàn, để lựa chọn danh sách những doanh nghiệp cần tiến hành kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế. - Việc thực hiện lựa chọn NNT đưa vào kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra được thực hiện như sau: + Lựa chọn theo danh sách đánh giá rủi ro trên phần mềm ứng dụng TPR: Đạt từ 80% - 85% số lượng NNT thuộc danh sách NNT sắp xếp theo mức độ rủi ro trên ứng dụng TPR; để lựa chọn danh sách NNT đưa vào kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra cần phải thực hiện rà soát, chọn lọc và loại trừ những NNT có rủi ro thấp, đồng thời bổ sung NNT có rủi ro cao dựa trên sự phù hợp với tiêu chí rủi ro về thuế tại địa phương. + Lựa chọn NNT từ thực tiễn trong quá trình quản lý thuế tại địa phương: Đạt 15% - 20% số lượng NNT có rủi ro cao, có dấu hiệu trốn thuế, có dấu hiệu gian lận về thuế, NNT khai sai số thuế phải nộp. - Thực hiện kiểm tra thuế: Các bước thực hiện kiểm tra được thể hiện ở Bảng 1 Quy trình kiểm tra thuế theo Quyết định 746/QĐ-TCT ngày 20/04/2015 và Quy trình kiểm tra thuế theo Quyết định số 970/QĐ-TCT ngày 14/7/2023 Ban hành quy trình kiểm tra thuế như sau: Bảng 1: - Soạn thảo và ban hành quyết định kiểm tra - Tiến hành thu thập thêm thông tin đối với NNT Bước 1: Chuẩn bị kiểm tra chuẩn bị được kiểm tra. - Chuẩn bị nhân sự và các tài liệu cần thiết cho kiểm tra - Công bố quyết định kiểm tra - Tiến hành thực hiện kiểm tra thực tế Bước 2: Tiến hành kiểm tra - Đề nghị và thông báo quyết định gia hạn kiểm tra (nếu cần thiết) Bước 3: Tổng hợp kết - Chốt số liệu kiểm tra, tổng hợp các sai phạm, quả, lập biên bản và kết thúc lập biên bản kiểm tra thuế thực tế kiểm tra tại trụ sở NTT - Công bố biên bản kiểm tra, kết luận kiểm tra. Bước 4: Xử lý kết quả kiểm tra - Báo cáo kết quả kiểm tra với người ra quyết định - Soạn thảo, trình lãnh đạo để ban hành quyết định xử lý (hoặc chuyển sang bộ phận thanh tra) Nguồn: Quyết định 746/QĐ-CCT ngày 20/04/2015 và Quyết định số 970/QĐ-TCT ngày 14/7/2023 của Tổng Cục thuế
- 11 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp Chất lượng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp được xem xét, đánh giá ở cả hai khía cạnh: cả về hiệu quả kinh tế và cả về hiệu quả chính trị - xã hội, cụ thể thông qua hai nhóm tiêu chí: các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng. - Các chỉ tiêu định lượng được đánh giá theo các số liệu cụ thể như sau: (1) Tỷ lệ doanh nghiệp đã kiểm tra/Tổng số doanh nghiệp được giao theo kế hoạch. Đây là tiêu chí đầu tiên được sử dụng để đánh giá khối lượng công việc kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp mà bộ phận kiểm tra đã thực hiện được trong năm đánh giá. (2) Tỷ lệ doanh nghiệp kiểm tra phát hiện có sai phạm/ Tổng số doanh nghiệp đã kiểm tra Đây là tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp. Các sai phạm của doanh nghiệp được phát hiện trong quá trình kiểm tra thuế sẽ được lập biên bản và xử lý theo đúng quy định, vừa mang tính răn đe, vừa tăng thu cho ngân sách nhà nước. (3) Tổng số thuế truy thu, tiền phạt và tiền chậm nộp bình quân một cuộc kiểm tra. Đây là tiêu chí đánh giá chất lượng các cuộc kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp dựa trên tỷ lệ Tổng số thuế truy thu, tiền phạt và tiền chậm nộp sau kiểm tra/ Số doanh nghiệp đã kiểm tra. - Các chỉ tiêu định tính: là các tiêu chí khó tính toán và không đo đếm được, thường là hệ quả của công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp, là mặt hiệu quả có tính chính trị - xã hội như: (1) Ý thức chấp hành, tuân thủ pháp luật của NNT: đánh giá ý thức chấp hành, tuân thủ pháp luật của NNT trước và sau khi được kiểm tra để thấy được hiệu quả của công tác kiểm tra thuế (2) Khả năng nâng cao hiểu biết pháp luật của NNT qua kiểm tra thuế: đánh giá về sự hiểu biết pháp luật của NNT trước và sau khi được kiểm tra. Tuy nhiên cần chú ý khi NNT có hiểu biết pháp luật nhưng vẫn cố ý vi phạm. (3) Mức độ phát hiện những bất hợp lý của pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng qua kiểm tra thuế: đánh giá mức độ đóng góp của các Đoàn
- 12 kiểm tra về những đề xuất sửa đổi hoặc kiến nghị đối với cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu sửa đổi nhằm đảm bảo tính phù hợp của các quy định pháp luật. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp bao gồm các nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan. a. Các nhân tố chủ quan: là các nhân tố bên trong cơ quan thuế. - Quy trình nghiệp vụ kiểm tra thuế: Việc xây dựng và thực hiện quy trình, đào tạo nghiệp vụ là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra thuế - Tổ chức thực hiện, triển khai công tác kiểm tra thuế: để đạt được hiệu quả công tác kiểm tra thuế, CQT cần tổ chức thực hiện, triển khai công tác kiểm tra thuế một các khoa học, gắn kết chặt chẽ các chức năng trong công tác quản lý thuế tại CQT. - Hệ thống cơ sở dữ liệu về NNT: Cơ sở dữ liệu thông tin về NNT được xây dung, bồi đắp trong suốt quá trình quản lý thuế, là cơ sở xác định trọng tâm, phương pháp kiểm tra đối với từng doanh nghiệp cụ thể. Cơ sở dữ liệu thông tin càng đầy đủ, chính xác thì chất lượng công tác kiểm tra thuế càng được nâng cao. b. Các nhân tố khách quan: là các nhân tố thuộc về phía doanh nghiệp hoặc các cơ quan, tổ chức khác trong xã hội, gồm có: - Tình hình hoạt động, tăng trường của các doanh nghiệp: Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, tăng trưởng cũng là một trong các điều kiện nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp. Điều này thể hiện rõ nhất sau khi nhận Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế doanh nghiệp có thể thực hiện nộp đầy đủ, kịp thời các khoản truy thu thuế, tiền chậm nộp và các khoản phạt trên Quyết định xử lý hay không. - Hệ thống các thể chế pháp luật về thuế: Hệ thống các thể chế pháp luật về thuế càng hoàn thiện là tiền đề cho cơ sở pháp lý rõ ràng, đầy đủ, minh bạch, vững chắc trong quá trình thực hiện triển khai kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp. - Sự phối hợp của các cơ quan Nhà nước: Để tiến hành thuận lợi việc kiểm tra thuế tại doanh nghiệp, CQT cần sự phối hợp của các cơ quan Nhà nước có liên quan như: cơ quan công an, quản lý thị trường, kho bạc, ngân hàng, hải quan,…đặc biệt trong quá trình phối hợp cung cấp thông tin phục vụ xác minh về hoạt động kinh doanh và tình hình chấp hành pháp luật của NNT.
- 13 Chương 2: Công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Hoàng Mai (thành phố Hà Nội) 2.1. Giới thiệu về Chi cục thuế Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội 2.1.1 Khái quát về Chi cục thuế quận Hoàng Mai Quận Hoàng Mai thuộc thành phố Hà Nội được thành lập theo Nghị định số 132/2003/NĐ-CP ngày 06/11/2003 của Chính phủ có tổng diện tích tự nhiên 4.104,1 ha. Đơn vị hành chính gồm 14 phường trên cơ sở hợp nhất 5 phường của quận Hai Bà Trưng gồm (Giáp Bát, Hoàng Văn Thụ, Tương Mai, Tân Mai, Mai Động) và 9 xã thuộc huyện Thanh Trì, gồm: (Định Công, Đại Kim, Hoàng Liệt, Thịnh Liệt, Thanh Trì, Vĩnh Hưng, Lĩnh Nam, Trần Phú, Yên Sở). Cùng với sự ra đời của quận Hoàng Mai, Chi cục thuế quận Hoàng Mai trực thuộc Cục thuế Thành phố Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 218/QĐ-BTC ngày 23/12/2003 của Bộ Tài Chính và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2004 với nhiệm vụ chính là thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của Ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành Thuế trên địa bàn quận Hoàng Mai theo quy định của pháp luật. Trải qua 20 năm xây dựng và trưởng thành, trụ sở và cơ sở vật chất của Chi cục không ngừng đổi mới và hoàn thiện. Trụ sở ban đầu đặt tại khu tái định cư gần Chợ đầu mối phía nam phường Hoàng Văn Thụ (Tầng 1, Nhà E chung cư Đền Lừ 2 với diện tích 100m2). Sau 10 năm, được sự quan tâm của Chính quyền địa phương cũng như của Tổng Cục thuế, đến năm 2013 Chi cục được xây dựng mới tại Khu trung tâm Hành chính quận Hoàng Mai, trụ sở khang trang, sạch đẹp, môi trường làm việc tiện nghi và hiện đại đảm bảo môi trường chuyên nghiệp để CBCC làm việc và tạo điều kiện thuận lợi cho NNT đến liên hệ công tác, thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Hiện nay, Chi cục thuế quận Hoàng Mai có địa chỉ trụ sở tại: Khu Trung tâm hành chính Quận, Số 6 Ngõ 4 Bùi Huy Bích, phường Thịnh Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Chi cục thuế quận Hoàng Mai có lịch làm việc từ thứ hai đến thứ sáu: thời gian làm việc từ 8 giờ đến 17 giờ 30 phút. - Mã số Chi cục thuế Quận Hoàng Mai: 0100786940-019. Sự trưởng thành của Chi cục thuế quận Hoàng Mai – Thành phố Hà Nội gắn liền với quá trình phát triển của quận Hoàng Mai – Thành phố Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế quận Hoàng Mai –

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đồ án tốt nghiệp - Ứng dụng internet
50 p |
453 |
165
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế hệ thống ĐHKK cho khách sạn Biển Ngọc - Sơn Trà, Đà Nẵng
110 p |
435 |
73
-
Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư ngành Kỹ thuật công trình
36 p |
312 |
56
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết bị đo nồng độ cồn và theo dõi nhịp tim
88 p |
248 |
48
-
Đồ án tốt nghiệp: Hệ thống IoT điều khiển và giám sát ngôi nhà
159 p |
135 |
36
-
Tóm tắt Đồ án tốt nghiệp Công nghệ kỹ thuật điện tử và truyền thông: Thiết kế hệ thống tưới cây tự động sử dụng Arduino
20 p |
148 |
24
-
Đồ án tốt nghiệp: Tìm hiểu về HACCP và xây dựng chương trình HACCP cho qui trình công nghệ sản xuất cá hồi kirimi đông lạnh tại Công ty Sài Gòn food
167 p |
82 |
22
-
Đồ án tốt nghiệp: Hệ thống cảnh báo hoả hoạn và khí độc nguy hiểm
127 p |
82 |
16
-
Tóm tắt Đồ án tốt nghiệp Công nghệ thông tin: Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự bằng ngôn ngữ lập trình C#
20 p |
37 |
14
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu chế biến bia nồng độ cồn thấp quy mô phòng thí nghiệm
120 p |
57 |
12
-
Tóm tắt Đồ án tốt nghiệp Công nghệ thông tin: Xây dựng phần mềm quản lý quán trà sữa bằng C# và MySQL
16 p |
57 |
11
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý kinh tế: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Cầu Giấy
73 p |
25 |
10
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý hoạt động kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
106 p |
17 |
7
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát văn bản pháp luật tại Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
73 p |
6 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh
77 p |
10 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vai trò của Thanh tra Chính phủ trong kiểm soát hoạt động quản lý hành chính
74 p |
6 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp: Kiểm soát rủi ro trong giao dịch của giao dịch viên tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Tỉnh Đăk Lăk – PGD Buôn Mrê
69 p |
1 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
