intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý kinh tế: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Cầu Giấy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

17
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Cầu Giấy" nhằm đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với DN tại CCT quận Cầu Giấy; Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với DN tại CCT quận Cầu Giấy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý kinh tế: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Cầu Giấy

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG ........***........ ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẦU GIẤY Ngành: Quản lý kinh tế NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH HÀ NỘI – 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG ........***........ ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẦU GIẤY Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh Ngƣời hƣớng dẫn: TS Nguyễn Thị Việt Hoa HÀ NỘI – 2023
  3. i MỤC LỤC MỤC LỤC .................................................................................................................. i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................v DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... vi LỜI CAM KẾT ...................................................................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA THUẾ VỚI DOANH NGHIỆP .....................................................................................................................6 1.1. Một số vấn đề lý luận về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ....................6 1.1.1. Khái niệm ..................................................................................................6 1.1.2. Đặc điểm của kiểm tra thuế ......................................................................6 1.1.3 Các yêu cầu trong công tác kiểm tra thuế ................................................7 1.1.4 Vai trò của công tác kiểm tra thuế ...........................................................8 1.1.5 Các bên tham gia .......................................................................................8 1.1.6 Nguyên tắc kiểm tra thuế ........................................................................10 1.1.7 Phân loại Kiểm tra ..................................................................................11 1.1.8 Phương pháp kiểm tra thuế ....................................................................11 1.1.9 Nội dung kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp .......................................13 1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ở cơ quan thuế cấp Chi cục ....................................................................15 1.2.1 Nhân tố chủ quan ....................................................................................16 1.2.2. Nhóm nhân tố khách quan .....................................................................17 1.3 Quy trình kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ...........................................17 1.3.1 Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế: .................................18 1.3.2 Kiểm tra tại trụ sở của NNT: ..................................................................21 1.4 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp. ...................................................................................................................22 1.4.1 Tỷ lệ doanh nghiệp đã kiểm tra ...............................................................22 1.4.2 Tỷ lệ doanh nghiệp kiểm tra phát hiện có sai phạm ...............................23
  4. ii 1.4.3 Số thuế truy thu bình quân một cuộc kiểm tra .......................................23 1.4.4 Số doanh nghiệp đã kiểm tra trên số cán bộ của bộ phận kiểm tra .....24 1.4.5 Tỷ lệ số thuế truy thu sau thanh tra, kiểm tra trên tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý ............................................................................................25 1.4.6 Sự hài lòng của NNT đối với công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế .....................................................................................................................25 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẦU GIẤY GIAI ĐOẠN 2018 – 2022.........................................................................................................................26 2.1. Giới thiệu về Chi cục Thuế quận Cầu Giấy ...............................................26 2.1.1. Quá trình hình thành của Chi cục Thuế quận Cầu Giấy .....................26 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục Thuế quận Cầu Giấy .................26 2.1.3. Tổ chức bộ máy và nhân sự của Chi cục Thuế quận Cầu Giấy ...........28 2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế quận Cầu Giấy giai đoạn 2018 - 2022 ..........................................................................29 2.2.1. Nhóm nhân tố chủ quan .........................................................................29 2.2.2. Nhóm nhân tố khách quan .....................................................................31 2.3. Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế quận Cầu Giấy giai đoạn 2018-2022 .....................................................................................................32 2.3.1. Tình hình áp dụng quy trình kiếm tra thuê tại CCT quận Cầu Giấy giai đoạn 2018-2022 .................................................................................................32 2.3.2. Công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Cầu giấy giai đoạn 2018 – 2022 ...................................................................................32 2.4. Đánh giá chung về công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế quận Cầu Giấy giai đoạn 2018-2022 ....................................................................................40 2.4.1. Kết quả đạt được ......................................................................................40 2.4.2 Đánh giá kết quả công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Cầu Giấy dựa trên các chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả công tác kiểm tra thuế. ...............................................................................................41
  5. iii CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẦU GIẤY ĐẾN NĂM 2027. ......................................................................................................45 3.1. Dự báo tình tình kinh tế - xã hội và sự phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy đến năm 2027. ..............................................................45 3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Cầu Giấy đến năm 2027.....................................................46 3.2.1. Tổ chức chương trình đào tạo chuyên sâu cho cán bộ làm công tác kiểm tra thuế và kế toán của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn quận Cầu Giấy ............................................................................................................46 3.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phân tích tập trung kế hoạch kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế ..........................................................51 3.2.3 Nâng cao hiệu quả ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro vào tất cả các khâu của hoạt động kiểm tra thuế ..................................................................56 3.2.4 Công tác phối hợp của các bộ phận chức năng trong nội bộ Chi cục ............................................................................................................................58 KẾT LUẬN ..............................................................................................................61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................62
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt/ký hiệu Cụm từ đầy đủ CCT Chi cục Thuế CNTT Công nghệ thông tin CQT Cơ quan thuế CSDL Cơ sở dữ liệu DN Doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng HSKT Hồ sơ khai thuế Kê khai, Kế toán thuế, Tin học, KTNDP Nghiệp vụ, Dự toán, Pháp chế KTT Kiểm tra thuế NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nước PTDL-CC Phân tích dữ liệu cải cách QLNN Quản lý nhà nước QLT Quản lý thuế TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp VPHC Vi phạm hành chính
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kế hoạch kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế giai đoạn 2018-2022 của Chi cục Thuế quận Cầu Giấy ....................................................................................34 Bảng 2.2: Tình hình điều chỉnh kế hoạch kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế giai đoạn 2018-2022 của Chi cục Thuế quận Cầu Giấy ................................................35 Bảng 2.3: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế giai đoạn 2018 – 2022 của Chi cục Thuế quận Cầu Giấy....................................................................37 Bảng 2.4: Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế giai đoạn 2018-2022 tại Chi cục Thuế quận Cầu Giấy..................................................................................................39 Bảng 3.1: Chương trình đào tạo chuyên sâu...........................................................47
  8. vi DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế......................20 Sơ đồ 1.2: Các bước kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở người nộp thuế ..................21 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế quận Cầu Giấy, Hà Nội .....................29
  9. vii LỜI CAM KẾT Tôi xin cam đoan bản Đề án là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong đề án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ ĐỀ ÁN (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Ngọc Ánh
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN), là công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Kiểm tra thuế (KTT) có vai trò then chốt trong bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu từ thuế vào NSNN như nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý thuế (QLT). Hoạt động KTT là một trong những chức năng cơ bản nhất nhằm QLT cũng là giải pháp hiệu quả để ngăn ngừa và phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thuế. Từ đó làm cho người nộp thuế (NNT ) biết rằng luôn có một hệ thống giám sát tồn tại, phát hiện các hành vi vi phạm của họ. Ngoài ra, những kẽ hở, bất hợp lý, trong các văn bản áp dụng pháp luật về thuế cũng giúp phát hiện để đề xuất với cơ quan cấp trên có thẩm quyền và là căn cứ để xây dựng chính sách, cơ chế QLT ngày càng hoàn thiện. Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế là điều kiện thuận lợi để NNT thực hiện các nghĩa vụ về thuế, song cũng đòi hỏi cơ quan thuế (CQT) cần tăng cường, nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác KTT. Nhận thức rõ tầm quan trọng trong công tác KTT, Chi cục Thuế (CCT) quận Cầu Giấy thường xuyên hoàn thiện công tác KTT để góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ QLT. Tuy vậy, so với yêu cầu và nhiệm vụ đề ra, công tác KTT ở CCT quận Cầu Giấy còn tồn tại những hạn chế nhất định dẫn đến chất lượng công tác KTT chưa thực sự cao do nhiều yếu tố chủ quan, khách quan. CCT quận Cầu Giấy là Chi cục quản lý số lượng lớn doanh nghiệp (DN) trong địa bàn của Thành phố (17.897 doanh nghiệp hoạt động, tính đến ngày 31/12/2022). Thực tế một cán bộ phụ trách trung bình 238 doanh nghiệp (năm 2022), số lượng công việc lớn, áp lực công việc nhiều, dẫn đến bị quá tải công việc, năng suất và hiệu quả công việc chưa được cao là điều không tránh khỏi. Do đó, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng cách đào tạo các chương trình chuyên sâu, đặc biệt đối với các công chức thuế ở bộ phận kiểm tra là rất hữu ích. Ngoài ra, một nhân tố có tác động trực tiếp đến kết quả cuộc kiểm tra đó là phương pháp kiểm tra. Với sự tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp đòi hỏi việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hiện đại hóa công
  11. 2 tác quản lý thuế và cải cách thủ tục hành chính thuế ngày càng cần được chú trọng và đổi mới. Do đó, để đẩy mạnh hiệu quả QLT, một trong những việc mà CCT quận Cầu Giấy cần làm là hoàn thiện một cách thường xuyên công tác KTT. Từ đó, huy động kịp thời, đầy đủ nguồn thu từ thuế vào NSNN. Với những lý do đã đề cập ở trên thì việc nghiên cứu đề án “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Cầu Giấy” sẽ mang lại ý nghĩa thiết thực và có tính thực tiễn cao. 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài KTT là một chức năng quan trọng của hoạt động QLT nên rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học về công tác kiểm tra với sự tham gia nghiên cứu của các nhà quản lý, nhà khoa học, các nghiên cứu sinh và học viên cao học đã được ra đời. Mỗi công trình nghiên cứu đều đề cập đến từng khía cạnh cụ thể của công tác KTT như: Thứ nhất, bài báo khoa học “Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động thanh tra, KTT ở Việt Nam” của Lê Xuân Trường được đăng trên Tạp chí Tài chính tháng 10/2014. Tác giả đã nêu ra những hạn chế, bất cập của hành lang pháp lý trong hoạt động KTT như thẩm quyền của CQT khi thanh tra, kiểm tra còn bị nhiều hạn chế. Cụ thể: pháp luật hiện hành quy định CQT không có quyền kiểm tra đột xuất tài sản của người nộp thuế kể cả khi phát hiện có dấu hiệu gian lận thuế, trốn thuế quyền kiểm kê tài sản chỉ áp dụng khi kiểm tra tại trụ sở NNT. Điều này hàm ý rằng, việc kê khai tài sản đã được báo trước vì khi quyết định kiểm tra đã được ban hành thì NNT có thể biết rằng họ có khả năng bị kiểm kê tài sản. Tiếp theo là trong các văn bản pháp luật của từng sắc thuế còn thiếu tính cụ thể, minh bạch dẫn đến những lỗ hổng, gây khó khăn trong việc thi hành pháp luật, hay các thủ tục cần phải thực hiện trong công tác KTT mặc dù đã được bổ sung nhưng vẫn chưa được quy định đầy đủ. Từ đó, tác giả đã đưa ra những định hướng hoàn thiện hành lang pháp lý để nâng cao hiệu quả hoạt động KTT ở Việt Nam. Một là, cần nghiên cứu về việc cho cơ quan thuế quyền kiểm kê tài sản đột xuất. Hai là, cần rà soát lại toàn bộ hệ thống văn bản luật và hướng dẫn thi hành pháp luật về thuế để sửa đổi những nội dung không rõ ràng, có thể hiểu nhiều cách khác nhau. Ba là, tiếp
  12. 3 tục và thường xuyên rà soát để bổ sung cho đầy đủ truy trình cần thiết phải thực hiện trong quá trình KTT để tránh sự vận dụng tùy tiện của người thực thi pháp luật. Hay một bài báo khoa học khác “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Nội” của của Đinh Tiến Hải, Chu Duy được đăng trên Tạp chí Tài chính tháng 10/2017. Tác giả đã nêu lên khái quát kết quả thu ngân sách từ các DN ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Nội trong năm 2014, 2015, 2016 từ đó thể hiện rõ được hiệu quả khi siết chặt công tác kiểm tra đồng thời tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm tra thuế đối với DN ngoài quốc doanh trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Thứ ba, bài báo khoa học “Đánh giá khả năng nhận diện và kiểm soát rủi ro về thuế của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Ý Nguyên Hân & Đàm Thị Hải Âu & Nguyễn Thị Minh Đức được đăng trên Tạp chí Công thương tháng 3/2019. Các tác giả đã đánh giá khả năng nhận diện rủi ro về thuế, đánh giá các biện pháp mà DN nhỏ và vừa sử dụng để kiểm soát rủi ro về thuế. Từ đó, tác giả nhìn nhận các rủi ro về thuế một cách đúng đắn cũng như xác định các biện pháp kiểm soát rủi ro phù hợp. Hay ngay cả các Đề án nghiên cứu đã được đề cập đến như đề án thạc sĩ kinh tế “Áp dụng QLRR trong thanh tra, kiểm tra thuế” (năm 2022) của Nguyễn Thị Thu Vân (Học viện Tài chính), tác giả đã nêu được khái quát lý luận về QLRR trong KTT và phân tích thực trạng ở cấp chiến lược (Tổng cục Thuế) và cấp hoạch định triển khai (các Cục Thuế địa phương), cấp chiến thuật (ở các CCT). Đề án đã chỉ ra ba nhóm tiêu chí để đánh giá rủi ro gồm: phân loại NNT, đánh giá mức độ rủi ro về thuế và tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro tờ khai thuế. Trong giải pháp, đề án nhấn mạnh “để hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế đạt hiệu quả cao, cần phải tổ chức hoạt động KTT theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp”. Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu khoa học khác đã công bố về KTT tại Việt Nam. Qua tóm tắt nội dung đã được nghiên cứu về KTT ta có thể thấy đến hiện tại chưa có công trình nghiên cứu nào nói về hoạt động KTT đối với DN do CCT Quận Cầu Giấy quản lý. Tuy nhiên, những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam và trên thế giới đã được đề cập ở các công trình khoa học khác. Đây sẽ là nền
  13. 4 tảng lý luận mà đề án này có thể kế thừa để nghiên cứu chuyên sâu. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề án là đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác KTT đối với DN tại CCT quận Cầu Giấy. Để đạt được những mục tiêu đề ra, đề án phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Đánh giá thực trạng công tác KTT đối với DN tại CCT quận Cầu Giấy. - Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KTT đối với DN tại CCT quận Cầu Giấy. - Hệ thống hóa những lý luận về KTT đối với các DN. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a) Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động KTT đối với DN. b) Phạm vi nghiên cứu + Nghiên cứu về nội dung: Hoạt động KTT đối với DN, bao gồm kiểm tra tại trụ sở CQT và kiểm tra tại trụ sở NNT. Đề án không thực hiện nghiên cứu về các hoạt động kiểm tra nội bộ cơ quan thuế. + Nghiên cứu về không gian: Công tác KTT với những DN do CCT quận Cầu Giấy quản lý. + Nghiên cứu về thời gian: Nghiên cứu về thực trạng giai đoạn 2018 – 2022. Đề xuất giải pháp đến năm 2027. 5. Phƣơng pháp nghiêm cứu a) Phương pháp thu thập số liệu + Số liệu thứ cấp: Các số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các phần mềm quản lý dữ liệu chuyên môn; Các báo cáo tổng kết năm; Các bài viết có liên quan đến đề tài nghiên cứu trên website Tổng cục thuế, các bài viết trên Tạp chí Thuế,... b) Phương pháp tổng hợp, phân tích Trên cơ sở các nguồn dữ liệu đã thu thập được nêu trên, tác giả tiến hành sử
  14. 5 dụng các phương pháp tổng hợp thống kê, phương pháp thống kê mô tả và các phương pháp phân tích khác phục vụ cho việc nghiên cứu đề án. 6. Kết cấu của đề án Ngoài phần lời mở đầu, phần kết luận, bài đề án được chia thành 3 chương: Chương 1: Các vấn đề lý luận về KTT với DN. Chương 2: Thực trạng công tác KTT đối với DN tại CCT quận Cầu Giấy giai đoạn 2018– 2022. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác KTT đối với DN tại CCT quận Cầu Giấy đến năm 2027.
  15. 6 CHƢƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA THUẾ VỚI DOANH NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề lý luận về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm Hiện nay, có nhiều quan niệm về công tác KTT. Sau đây là một số khái niệm đã được trình bày trong các bài nghiên cứu đã công bố và được sử dụng khá phổ biến. Theo Giáo trình QLT của Học viện Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính Hà Nội thì: ''KTT là hoạt động của CQT trong việc đánh giá tình hình thực tế của các đối tượng kiểm tra từ đó đối chiếu với chức năng nhiệm vụ và yêu cầu được đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá''. Theo giáo sư Michel Bouvier (2003), tác giả cuốn “Nhập môn về Luật thuế đại cương và lý thuyết thuế”, KTT là ''hoạt động để đánh giá tính trung thực, chính xác của cơ sở tính thuế mà NNT đã thực hiện kê khai''. Theo Từ điển Tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học (1998), Nhà xuất bản Đà Nẵng, kiểm tra là "xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét". Các quan niệm trên sau khi được tổng hợp có thể hiểu KTT là quá trình kiểm tra và xem xét các thông tin thuế của tổ chức hoặc cá nhân để đảm bảo rằng họ tuân thực hiện đúng các quy định pháp luật về thuế và nộp đủ số thuế cần đóng cho CQT. KTT là có mục tiêu để xem xét, đánh giá việc tuân thur các nghĩa vụ thuế của NNT để đảm bảo các quy định pháp luật thuế được thực hiện một cách nghiêm túc trong đời sống kinh tế - xã hội. KTT là một chức năng cơ bản để xác định tính chính xác của thông tin từ báo cáo thuế của NNT và đảm bảo rằng họ đã tuân thủ đúng quy định thuế. 1.1.2. Đặc điểm của kiểm tra thuế KTT có những tính chất riêng và quan trọng cần được hiểu rõ:
  16. 7 Thứ nhất, KTT là hoạt động có nhiều khó khăn vì những lợi ích kinh tế của NTT bị đụng chạm trực tiếp. Để đảm bảo lợi ích của mình, NTT tìm mọi cách để cản trở, che giấu và gây khó khăn cho CQT. Thứ hai, là yêu cầu về cả chuyên môn cao lẫn phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của người tham gia thực hiện. Muốn nghĩa vụ thuế được xác định chính xác yêu cầu người thực hiện kiểm tra không chỉ nắm chắc các chính sách, pháp luật về thuế mà còn phải nắm được bản chất của mỗi đối tượng và từng hoạt động kinh tế, tức là cán bộ thuế phải thật sự chuyên sâu về các lĩnh vực kinh tế cũng như kế toán và có tư duy logic tốt,... có chất đạo đức nghề nghiệp, bản lĩnh khi làm nhiệm vụ vì môi trường làm việc đưa ra nhiều lợi ích và vật chất. Thứ ba, phạm vi kiểm tra thuế bao gồm xem xét HSKT, hồ sơ tài chính, hóa đơn, hợp đồng, và các tài liệu liên quan đến thuế. (Lê Xuân Trường – Chủ biên (2016), Giáo trình quản lý thuế, Học viện Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội). 1.1.3 Các yêu cầu trong công tác kiểm tra thuế Có một số yêu cầu quan trọng cần được tuân theo để đảm bảo sự chính xác cũng như công bằng, hiệu quả trong hoạt động thực hiện kiểm tra: Đầu tiên KTT phải tuân thủ luật thuế và quy định liên quan. Công chức kiểm tra phải tuân thủ các quy định trong luật QLT. Điều này bao gồm việc kiểm tra các HSKT đúng thời hạn, tuân thủ tính chính xác của thông tin và các quy định về thuế đặc thù cho từng loại thuế. Thứ hai, KTT luôn bảo đảm sự minh bạch, dân chủ, công khai và tính thời gian, tạo điều kiện để NTT tham gia ý kiến. Công tác KTT được đặt ra với mục đích hạn chế những bất cập đang diễn ra trong quản lý; ngăn chặn kịp thời những hành vi mang tính tiêu cực tránh những tổn thất NSNN. Thứ ba, là tính trung thực, khách quan và chính xác cần được đảm bảo để xử lý đúng người đúng tội. Đây là yêu cầu quan trọng nhất của KTT vì khi thực hiện được những tính chất này thì mục đích khi thực hiện kiểm tra mới được đảm bảo.
  17. 8 Từ đó, công tác KTT mới có được sự tin tưởng của mọi người dân. (Lê Xuân Trường – Chủ biên (2016), Giáo trình quản lý thuế, Học viện Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội). 1.1.4 Vai trò của công tác kiểm tra thuế Thứ nhất, một trong những vai trò thiết yếu nhất của KTT là đảm bảo rằng NNT đóng thuế tuân theo đúng quy định thuế. Điều này giúp tính công bằng được đảm bảo trong thu thuế và ngăn ngừa các hành vi trái pháp luật về thuế. Thứ hai, bảo vệ nguồn thuế: KTT giúp bảo vệ nguồn thuế của Nhà nước, đảm bảo những khoản phải nộp được nộp đúng thời hạn, đúng số tiền cần đóng. Điều này đóng cho các dự án và chương trình quốc gia quan trọng như hạ tầng, chăm sóc sức khỏe, và giáo dục. Thứ ba, KTT giúp phát hiện và đánh giá rủi ro thuế trong hoạt động kinh doanh và tài chính của NNT. Điều này cho phép CQT xác định các vấn đề có thể gây ra sai sót thuế hoặc vi phạm thuế. Thứ tư, Khi phát hiện các vấn đề thuế, KTT có thể áp dụng các biện pháp kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro hoặc tuân thủ quy định thuế một cách tốt hơn. Điều này bao gồm cải thiện các bước trong quy trình, tạo ra hệ thống kiểm tra nội bộ, và đề xuất các biện pháp cải thiện. 1.1.5 Các bên tham gia 1.1.5.1 Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế trong kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp Theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH-14 ngày 13 tháng 6 năm 2023 của Quốc Hội, CQT sẽ có trách nhiệm và quyền hạn trong công tác KTT như sau: - Đối với hoạt động kiểm tra thuế: + Đối với thủ trưởng cơ quan QLT sẽ có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: quán triệt để cán bộ thuế làm theo theo đúng yêu cầu và thời gian trong quyết định
  18. 9 KTT; chỉ đạo tiến hành các hình thức như thu giữ tài liệu cũng như các vật chứng có liên quan đến hành vi trái pháp thuật thuế. Tiến hành gia hạn cuộc KTT khi cần thêm thời gian; ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan cấp trên; khi có tố cáo hay khiếu nại về những hành vi cũng như quyết định VPHC của công chức QLT thực hiện giải quyết theo quy định; + Đối với người tham gia thực hiện KTT có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: cần chấp hành nghiêm chỉnh các yêu cầu và thời gian kiểm tra trong quyết định KTT; đối với các nội dung cần kiểm tra yêu cầu NNT cung cấp đẩy đủ thông tin tài liệu; thực hiện lập biên bản KTT và phải báo cáo lại kết quả của cuộc kiểm tra với người lãnh đạo chi cục và phải có trách nhiệm về tính chính xác, khách quan, trung thực; ra quyết định xử phạt VPHC dựa trên thẩm quyền, kiến nghị ra quyết định xử phạt với người có thẩm quyền khi không đủ thẩm quyền để giải quyết. 1.1.5.2 Quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong hoạt động kiểm tra thuế - Quyền của doanh nghiệp trong KTT (Theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH-14 ngày 13 tháng 6 năm 2023 của Quốc Hội): + Khi không có quyết định KTT, NNT có thể từ chối việc chấp nhận kiểm tra cũng như từ chối thực hiện cung cấp các thông tin tài liệu không nằm trong các vấn đề KTT, loại trừ các quy định khác được pháp luật quy định; + Khi NNT nhận được biên bản kiểm tra thuế phải yêu cầu cán bộ kiểm tra làm rõ các hành vi thể hiện trong biên bản KTT; phải giữ quan điểm được ghi trong biên bản KTT; + Được quyền khiếu nại, tố cáo đối với hành vi quyết định của các thành viên trong đoàn kiểm tra với người ban hành quyết định KTT nếu có đầy đủ dữ liệu chứng minh những hành vi quyết định đó là không đúng pháp luật. Tuy nhiên người tố cáo vẫn phải chấp hành các quyết định xử phạt trong khi chờ giải quyết khiếu nại, + Có quyền khởi kiện cũng như yêu cầu bồi thường những tổn thất gây ra đúng quy định hiện hành;
  19. 10 - Trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp trong kiểm tra thuế (Theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH-14 ngày 13 tháng 6 năm 2023 của Quốc Hội): + Tiến hành cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu nhanh chóng được yêu cầu trong quyết định kiểm tra và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực chính xác của những thông tin tài liệu đã cung cấp trước pháp luật; + DN phải thực hiện quyết định kiểm tra của cơ quan QLT; + Thực hiện ký biên bản kiểm tra trong năm ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra và chấp hành kết luận trong quyết định của cơ quan QLT và cơ quan cấp trên có thẩm quyền; 1.1.6 Nguyên tắc kiểm tra thuế Có một số nguyên tắc thiết yêu trong công tác KTT mà CQT cần tuân theo để tính chính xác, công bằng, chất lượng trong việc chính sách thuế và QLT được đảm bảo: - Nguyên tắc Công bằng: KTT cần được thực hiện một cách công bằng và công lý, không ưu ái hay kỳ thị bất kỳ NNT nào. Mọi NNT cần được xử lý theo quy định thuế mà không phân biệt đối xử. - Nguyên tắc Tính Chính xác và đáng Tin cậy: Thông tin, dữ liệu kiểm tra cần phải được kiểm tra và xác minh một cách chính xác. Tất cả các báo cáo thuế và thông tin tự báo cáo cần phải đáng tin cậy để đảm bảo tính chính xác trong việc thu thuế. - Nguyên tắc bảo vệ bí mật: Cơ quan thuế cần bảo vệ thông tin cá nhân và tài liệu thuế khỏi sự tiết lộ trái phép hoặc lạm dụng. Người đóng thuế có quyền riêng tư và bảo mật đối với thông tin cá nhân của họ. - Nguyên tắc Phát hiện Rủi ro và Kiểm soát: KTT cần tìm được và đánh giá các rủi ro thuế trong hoạt động kinh doanh và tài chính của tổ chức hoặc cá nhân. Sau đó, cần sử dụng các cách thức kiểm soát để hạn chế rủi ro và đảm bảo tuân thủ quy định thuế.
  20. 11 1.1.7 Phân loại Kiểm tra Có nhiều cách để phân loại các loại KTT, tùy thuộc vào góc độ và mục tiêu cụ thể của quá trình kiểm tra. Dưới đây là một số cách phân loại phổ biến: - Căn cứ vào phạm vi kiểm tra: + Kiểm tra từng phần: Tập trung vào một lĩnh vực hoặc chuyên đề cụ thể hoặc một phần của quy trình của thu nộp NSNN. + Kiểm tra toàn phần: Kiểm tra toàn bộ HSKT của NNT để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định thuế. - Căn cứ vào thời gian kiểm tra: + KTT định kỳ: Thực hiện theo lịch trình định kỳ, chẳng hạn như hàng năm hoặc hàng ba năm một lần. Đối với hoạt động kiểm tra thường xuyên thường áp dụng tại CQT nhưng đối với nhóm rủi ro cao sẽ thực hiện kiểm tra tại trụ sở của NNT. + KTT đột xuất: Thực hiện khi cần thiết và không tuân theo lịch trình định kỳ. - Căn cứ vào địa điểm tiến hành kiểm tra: + Kiểm tra tại trụ sở CQT: Kiểm tra về sự tuân thủ nghĩa vụ thuế của NNT. + Kiểm tra tại trụ sở NNT: cho phép cán bộ thuế được trực tiếp rà soát tình hình thực tế, các hồ sơ sổ sách của NNT như quỹ tiền mặt, chứng từ kế toán, hàng tồn kho … 1.1.8 Phương pháp kiểm tra thuế Có nhiều phương pháp KTT mà CQT có thể sử dụng để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định thuế. 1.1.8.1 Phương pháp vận dụng kỹ thuật QLRR Rủi ro (xét riêng trong lĩnh vực QLT) được hiểu là yếu tố có thể gây ra sự không chắc chắn, sai sót, vi phạm, hoặc thậm chí là gian lận trong việc đóng thuế, bao gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm tra:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2