intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật về Kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

12
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của việc nghiên cứu đề tài "Pháp luật về Kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện" là nghiên cứu khái quát chung cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện pháp luật kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng; trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị về những phương hướng và giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trên thực tế tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật về Kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÙI PHƯƠNG DUNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HÀNH VI MUA BÁN HÓA ĐƠN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP Ngành : Luật Kinh tế Mã số ngành: 8 38 01 07 Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÙI PHƯƠNG DUNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HÀNH VI MUA BÁN HÓA ĐƠN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP Ngành : Luật Kinh tế Mã số ngành: 8 38 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ TÂM Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2024
  3. BÙI PHƯƠNG NĂM 2024 I ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP DUNG
  4. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng Đề án tốt nghiệp “PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HÀNH VI MUA BÁN HÓA ĐƠN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN” là nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong báo cáo có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các nghiên cứu của người khác được sử dụng trong báo cáo này được trích dẫn theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong báo cáo do chính tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Đề án này chưa từng được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo nào khác. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 08 năm 2024 Tác giả Bùi Phương Dung
  5. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Đề án tốt nghiệp này, tôi nhận được nhiều sự giúp đỡ từ Thầy cô, bạn bè và Đơn vị thực tập. Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Quý thầy cô Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến thức trong thời gian tôi theo học tại trường. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Thị Tâm đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thiện Đề án này. Đề án tốt nghiệp còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và các bạn. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 08 năm 2024 Tác giả Bùi Phương Dung
  6. iii TÓM TẮT ĐỀ ÁN Tiêu đề: “Pháp luật về Kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”. Nội dung: Cùng với tạo điều kiện phát triển nền kinh tế, Nhà nước ta cũng thực hiện đồng thời các chính sách quản lý về tài chính, trật tự thị trường, thông qua một số công cụ, trong đó phải kể tới thuế. Xét về sắc thuế giá trị gia tăng, hóa đơn thuế GTGT là một loại giấy tờ thể hiện các thông tin về thuế giá trị gia tăng đối với mỗi doanh nghiệp tham gia nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, hiện nay thực trạng đang phát sinh những đối tượng thực hiện hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT, làm ảnh hưởng tới mọi mặt của kinh tế, xã hội, nhà nước. Mặc dù hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tương đối đầy đủ, song vẫn chưa đáp ứng kịp thời những yêu cầu từ thực tiễn. Đề án được tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm nêu rõ pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn, thực trạng xảy ra, từ đó nhận thấy những bất cập, khoảng trống pháp lý cần khắc phục để đưa ra các giải pháp hoàn thiện trong thực trạng hiện nay. Để đạt được các mục tiêu nêu trên, đề án tập trung vào thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: Một là, làm rõ một vài cơ sở lý luận về pháp luật kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT; hai là, phân tích đánh giá thực thi pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT ở Việt Nam; cuối cùng là nhận diện các bất cập tồn tại, nguyên nhân và đề xuất định hướng hoàn thiện pháp luật cũng như đưa ra các giải pháp nâng cao thực hiện pháp luật một cách hiệu quả. Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị tham khảo đối với các doanh nghiệp, cá nhân và các chủ thể có liên quan, góp phần nâng cao trách nhiệm thực thi pháp luật. Từ khóa: hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng, kiểm soát, Thuế, ngân sách nhà nước, hóa đơn điện tử
  7. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU Từ viết tắt Nguyên nghĩa CHXHCN Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa XHCN Xã hội chủ nghĩa ĐCSVN Đảng Cộng sản Việt Nam BTC Bộ Tài chính CQT Cơ quan Thuế TCT Tổng Cục Thuế GTGT Giá trị gia tăng HĐĐT Hóa đơn điện tử NSNN Ngân sách Nhà nước QLT Quản lý Thuế NNT Người nộp thuế PNTM Pháp nhân thương mại TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TNHH Trách nhiệm hữu hạn BLHS Bộ Luật Hình sự NĐ Nghị định
  8. v MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 3 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ......................................................................... 4 7. Kết cấu của đề án.............................................................................................. 4 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HÀNH VI MUA BÁN HÓA ĐƠN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 5 1.1. Tổng quan về hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng và pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng ..................... 5 1.1.1. Tổng quan về hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng ........................ 5 1.1.2. Tổng quan Pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng .................................................................................................................... 7 1.2. Quy định pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn giá trị thuế gia tăng .............................................................................................................. 12 1.2.1. Quy định pháp luật về Xác định hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng và đối tượng áp dụng của pháp luật kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng ............................................................................................................... 12 1.2.2. Quy định pháp luật về Chủ thể kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng .......................................................................................................... 14 1.2.3. Quy định pháp luật về chế tài xử phạt đối với hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng ..................................................................................................... 17 1.2.4. Bất cập trong quy định pháp luật và hướng hoàn thiện pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng ..................................................... 19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HÀNH VI MUA BÁN HOÁ ĐƠN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN .......................................................................................................... 29 2.1. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng ................................................................................... 29
  9. vi 2.1.1. Thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng ..................................................................................................... 29 2.1.2. Những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện pháp luật về kiểm soát hanh vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng.................................................................. 37 2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng ......................................................... 38 2.2.1. Đối với Cơ quan quản lý nhà nước ............................................................. 39 2.2.2. Giải pháp nhằm nâng cao nhận thức hiểu biết pháp luật của doanh nghiệp 41 2.2.3. Nâng cao kỹ thuật hạ tầng về Hệ thống cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử cho công tác quản lý hóa đơn thuế giá trị gia tăng ..................................................... 42 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 44 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. I
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hóa đơn là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý thuế, giúp cơ quan quản lý thu đảm bảo công tác quản lý và hoàn thành nguồn thu ngân sách Nhà Nước trên thế giới và tại Việt Nam. Trong những năm gần đây, nền kinh tế - xã hội nước nhà ngày càng phát triển, đương nhiên Nhà nước cần một công cụ để quản lý trật tự kinh tế, đảm bảo nền an ninh xã hội và thể hiện quyền lực Nhà nước. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào là điểm cốt lõi quyết định sự trung lập của thuế GTGT, và hóa đơn chứng từ là căn cứ pháp lý. Tuy nhiên, mặt trái của nền kinh tế kéo theo sự xuất hiện của các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm về xâm phạm trật tự quản lý kinh tế có xu hướng gia tăng. Trong đó, hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng là điển hình. Hoạt động mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, thủ đoạn thực hiện tinh vi gây thất thu nguồn ngân sách nhà nước đến hàng nghìn tỷ đồng, cũng xâm phạm trật tự kinh tế, ảnh hưởng đến sự nghiêm minh của quản lý nhà nước trong công tác quản lý thuế. Có thể thấy, các vụ án được cơ quan chức năng điều tra đều là những số tiền rất lớn, gây thất thoát hàng nghìn tỷ đồng cho nguồn thu thuế. Để lý giải cho thực trạng này có nhiều nguyên nhân, một trong số là quy định pháp luật của ta chưa nghiêm minh, thiếu tính thống nhất và chế tài xử phạt còn bất cập so với số tiền thiệt hại. Để kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng đòi hỏi các văn bản pháp luật quy định cần được ban hành cụ thể và chi tiết hơn, đồng thời các ngành cần có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác kiểm tra, đẩy mạnh đấu tranh chống gian lận, thất thu thuế; xử lý triệt để các đối tượng có hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng trái phép. Các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể hiện nay là Nghị định số 125/2020/NĐ-CP và Bộ Luật Hình sự năm 2015 đã xác định dấu hiệu của hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT cũng như quy định hình thức và mức xử phạt vi phạm. Tuy nhiên, chiều hướng vi phạm cũng chỉ được kiểm soát một phần, và gặp bất cập do sự không hợp lý giữa số tiền vi phạm thực tế và mức xử phạt áp dụng. Một số ý kiến cho rằng, việc kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng còn có nhiều hạn chế do văn bản pháp luật quy định xử phạt còn chưa cụ thể, cần sự nghiên cứu, đưa ra những mặt hạn chế và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn
  11. 2 thuế giá trị gia tăng. Trong những năm qua, cơ quan nhà nước có chuyên môn đã không ngừng cải cách, phát triển nhằm nâng cao năng lực đấu tranh, phòng chống hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng hiện nay vẫn còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HÀNH VI MUA BÁN HÓA ĐƠN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN” làm đề tài đề án thạc sĩ. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng được nhiều nhà nghiên cứu về pháp luật và người làm thực tiễn tiếp cận dưới các góc độ lý luận cũng như thực tiễn. Có thể kể đến một số công trình khoa học có liên quan như: Lê Đức Quang (2019), Luận văn “Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước theo Luật Hình sự Việt Nam”, Khoa Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Lê Thị Ánh Dương (2020), Luận văn “Sử dụng hóa đơn điện tử - Thực trạng và giải pháp pháp lý để nâng cao hiệu quả”, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội. Nguyễn Xuân Yêm, Nguyễn Hòa Bình (2003), Tội phạm Kinh tế thời mở cửa, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội Những vấn đề được đưa ra trong các công trình nghiên cứu khoa học xoay quanh những rủi ro về lĩnh vực hóa đơn thuế giá trị gia tăng và tội phạm hình thành trong lĩnh vực này. Trong đó, kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng là một vấn đề rất quan trọng để đánh giá rủi ro trong lĩnh vực thuế, hóa đơn và xác định mức độ vi phạm của các đối tượng thực hiện hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT. Thực tế cho thấy, đa phần các bài nghiên cứu viết lồng ghép một phần rất nhỏ về kiểm soát hành vi này vào nghiên cứu tội phạm, tính rủi ro trong lĩnh vực hóa đơn, chưa có đề cập kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng là một phần riêng biệt. Tiếp thu có chọn lọc từ các công trình nghiên cứu khoa học trên, đồng thời với sự trải nghiệm thực tế và hiểu biết của bản thân, tác giả nghiên cứu tình hình kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng từ những thực trạng những năm gần đây. Vì vậy, đề tài bảo đảm về tính kế thừa và phát triển các công trình đã được nghiên cứu từ trước và có sự độc lập tương đối trong sản phẩm nghiên cứu khi hoàn thành.
  12. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a) Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng. Đồng thời Đề án cũng phân tích những bất cập, hạn chế của pháp luật trên thực tế. Từ đó, đưa ra được những biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế của Pháp luật kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng. b) Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Đề tài nghiên cứu các quy định pháp luật còn hiệu lực (tính tới thời điểm Đề tài được cho phép bảo vệ trước Hội đồng khoa học của Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh) về công tác kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng. Các quy định chủ yếu được nghiên cứu bao gồm:  Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 năm 2019;  Luật Thuế Giá trị gia tăng;  Bộ Luật hình sự số 100/2015/QH13 năm 2015;  Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;  Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định xử phạt hành chính về thuế, hóa đơn. - Về không gian: Đề án nghiên cứu thực tiễn thực hiện quy định của pháp luật về kiểm soát mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng trên toàn lãnh thổ Việt Nam. - Về thời gian: Đề án được nghiên cứu trong giai đoạn 2019 – 2023. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu a) Mục tiêu nghiên cứu: Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là nghiên cứu khái quát chung cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện pháp luật kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng; trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị về những phương hướng và giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trên thực tế tại Việt Nam. b) Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài được xác định cụ thể như sau: - Nêu khái quát chung về các khái niệm và quy định pháp luật hiện hành về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng. - Nghiên cứu, phân tích thực trạng thực hiện pháp luật trong công tác kiểm soát
  13. 4 hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng. - Đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng. 5. Phương pháp nghiên cứu a) Phương pháp thu thập thông tin tài liệu Từ tài liệu thứ cấp: Thông tin tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn như giáo trình, bài giảng, luận văn, báo, tạp chí của các tác giả đã thực hiện và công bố. Tài liệu thứ cấp con bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật, các thông tư, nghị định và các số liệu thống kê chính thức của cơ quan có thẩm quyền. Từ tài liệu sơ cấp: thông tin thu thập từ tài liệu sơ cấp trong đề tài được lấy chủ yếu từ nguồn văn bản khác. b) Phương pháp phân tích: là phương pháp nghiên cứu khoa học pháp luật, được sử dụng để phân tích các quy phạm pháp luật liên quan đến thực hiện pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng. c) Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng sau khi phân tích tài liệu, việc tổng hợp nhằm mục đích để khái quát để đưa tới sự nhận thức tổng thể về giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng. 6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Đề tài nghiên cứu góp phần đóng góp vào công cuộc nghiên cứu pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng từ pháp luật quản lý hệ thống hóa đơn thuế giá trị gia tăng, kiểm soát rủi ro, và thực hiện các hình phạt xử phạt nghiêm minh. Kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng giúp góp phần giảm thiểu về thất thu ngân sách nhà nước, giảm số lượng tội phạm trong lĩnh vực này, đồng thời góp phần trật tự kinh tế thị trường được bảo đảm. 7. Kết cấu của đề án. Nội dung của đề án bao gồm 2 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và quy định pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng và giải pháp hoàn thiện.
  14. 5 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HÀNH VI MUA BÁN HÓA ĐƠN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1. Tổng quan về hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng và pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng 1.1.1. Tổng quan về hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng 1.1.1.1. Khái niệm về hóa đơn thuế giá trị gia tăng Hóa đơn là một tài liệu quan trọng trong hệ thống quản lý thuế giá trị gia tăng tại nhiều quốc gia và tại Việt Nam. Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, hóa đơn thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: “Hóa đơn thuế giá trị gia tăng là một loại hóa đơn, được sử dụng cho các tổ chức kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, và trong các hoạt động bao gồm: (i) bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ trong nội địa, (ii) hoạt động vận tải quốc tế, (iii) xuất hàng hóa trong khu phi thuế quan và các trường hợp khác được coi như xuất khẩu”. Từ quy định trên, hóa đơn thuế giá trị gia tăng được khẳng định là một loại hóa đơn áp dụng cho các tổ chức kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Xét về mặt bản chất, hóa đơn thuế GTGT là căn cứ pháp lý để xác định phạm vi, mức độ nghĩa vụ thuế và số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ cũng như số thuế GTGT phải nộp NSNN. Hóa đơn thuế GTGT có một số đặc điểm như sau: Thứ nhất, chủ thể sử dụng ở đây là các đối tượng tham gia vào quá trình thực hiện và tuân thủ pháp luật về thuế GTGT. Thứ hai, hóa đơn thuế GTGT thể hiện thông tin nghiệp vụ mua bán hàng hóa của đối tượng tham gia nghiệp vụ phát sinh. Thứ ba, hóa đơn thuế GTGT được lập phải có đầy đủ nội dung bắt buộc theo quy định. 1.1.1.2. Khái niệm hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng Dưới góc độ pháp lý tại Việt Nam, khái niệm hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng là hành vi bán hoặc mua hóa đơn thuế GTGT bất hợp pháp nhằm hợp thức hóa chứng từ ghi nhận chi phí, doanh thu của doanh nghiệp nhưng không phát sinh giao
  15. 6 dịch hàng hóa, dịch vụ thực sự. Hành vi này nhằm thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng tới trật tự quản lý kinh tế xã hội và gây thất thu nguồn ngân sách nhà nước. Hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng khẳng định là hành vi trái pháp luật, lý do đưa ra có nhiều quan điểm, tập chung chủ yếu vào ba quan điểm chính: Quan điểm thứ nhất cho rằng, hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT là hình thức lừa đảo thuế, trong đó các bên tham gia cố ý thực hiện mua bán hóa đơn hoặc xuất khống hóa đơn thuế giá trị gia tăng nhằm hợp thức hóa các hồ sơ, chứng từ kế toán trong doanh nghiệp và hồ sơ khai thuế, thông qua thu lợi ích bất chính từ nguồn doanh nghiệp và nguồn thu ngân sách nhà nước về cá nhân. Quan điểm thứ hai cho rằng, hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT là một hình thức gian lận thuế, trong đó cá nhân, tổ chức cố ý khai sai lệch – làm giảm số tiền thuế GTGT được hoàn hay được khấu trừ trong kỳ trên tờ khai thuế GTGT. Quan điểm thứ ba cho rằng, hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT là một hình thức trốn thuế, trong đó cá nhân tổ chức vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến thuế và hóa đơn thuế GTGT nhằm giảm số tiền thuế GTGT phải nộp trong kỳ hoặc tăng số tiền thuế GTGT được hoàn hoặc được khấu trừ đầu vào trong kỳ với mức độ vi phạm nghiêm trọng. Về cơ bản, các hình thức trên đối với hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT đều làm giảm số tiền thuế GTGT phải nộp hoặc làm tăng số thuế GTGT được hoàn hoặc được miễn giảm, khấu trừ, từ đó đối tượng thực hiện hành vi sẽ thu lợi bất hợp pháp từ nguồn chi phí của doanh nghiệp hay nguồn ngân sách nhà nước. Hành vi trốn thuế có phạm vi rộng hơn, trong đó bao gồm cả sự vô tình và sự cố ý; hành vi gian lận thuế có phạm vi hẹp, và là sự cố ý; trong khi đó hành vi lừa đảo thuế lại xét về phạm vi lừa đảo, chiếm đoạt. Như vậy, hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT vừa là hành vi lừa đảo thuế, gian lận thuế cũng như là hành vi trốn thuế; và tùy vào diễn biến, mức độ sự việc mà phân định cụ thể hành vi vi phạm. 1.1.1.3. Tác động tiêu cực của hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng a) Tác động tiêu cực tới trật tự xã hội và chế độ quản lý của Nhà nước Hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng là cấu thành của tội in, phát hành
  16. 7 mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước. Đối tượng thực hiện hành vi ngày càng nhiều tạo nên tiềm ẩn của tội phạm, đặc biệt là tội phạm có tổ chức; diễn biến ngày càng tinh vi, gây hậu quả làm thất thoát hàng nghìn tỉ đồng; đồng thời làm cho công tác quản lý nhà nước gặp trở ngại. Mức độ tác động của hành vi này lên xã hội ngày càng lớn, xâm phạm nghiêm trọng tới trật tự và kỷ cương pháp luật XHCN cùng với lợi ích của Nhà nước và xã hội, làm suy giảm niềm tin xã hội và công cuộc phát triển đất nước. b) Tác động tiêu cực tới doanh nghiệp và người nộp thuế Hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT gây rắc rối không nhỏ đến doanh nghiệp và người nộp thuế vô tình sử dụng tới. Đầu tiên, hành vi này ảnh hưởng đến việc tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp. Thứ hai, hành vi này gây mất thời gian và thiệt hại của doanh nghiệp. Khi bị thanh tra thuế phát hiện ra có sử dụng hóa đơn khống, hóa đơn không hợp pháp, hóa đơn của các công ty ma, doanh nghiệp này sẽ tốn rất nhiều thời gian giải trình, kê khai lại thuế và tổn thất khi phải đóng bổ sung thuế và tiền nộp phạt do nộp chậm ngân sách nhà nước. c) Tác động tiêu cực tới trật tự của nền kinh tế thị trường. Thông qua các chính sách quản lý nhà nước đưa ra đối với lĩnh vực hóa đơn, hóa đơn thuế giá trị gia tăng, mục đích đề ra là giúp cho việc quản lý được diễn ra thuận lợi. Đối với doanh nghiệp thì sự cải tiến chính sách quản lý hóa đơn thuế GTGT giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, quản trị doanh nghiệp ngày một hiệu quả, tạo một môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức. Tuy nhiên, hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT là hành vi vi phạm pháp luật, doanh nghiệp thực hiện hành vi này được đánh giá là ý thức chấp hành pháp luật thuế chưa cao, mục đích để giảm số tiền kê khai khấu trừ thuế, hoặc tăng số tiền hoàn thuế giá trị gia tăng, chiếm đoạt tiền thuế, hoặc kê khai khống chi phí nhằm trốn nghĩa vụ thuế, gây thất thu ngân sách nhà nước. 1.1.2. Tổng quan Pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng 1.1.2.1. Khái niệm về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn giá trị thuế giá trị gia tăng Theo Từ điển tiếng Việt, “kiểm soát” được hiểu là “xem xét để phát hiện, ngăn
  17. 8 chặn những gì trái với quy định” hoặc “đặt trong phạm vi quyền hành của mình”.1 Trong pháp luật khi thực hiện chức năng kiểm soát, người làm luật sẽ xem xét hành vi và xây dựng các tiêu chí nhận diện hành vi nào là hành vi vi phạm pháp luật và chủ thể có khả năng thực hiện hành vi đó. Các cá nhân, tổ chức kiểm soát hành vi thông qua khung pháp lý chung sẽ đối chiếu từ thực tế, xác định chủ thể theo điều kiện, tiêu chí trở thành đối tượng thuộc phạm vi kiểm soát, và tiến hành theo dõi hành vi của chủ thể nhằm phát hiện kịp thời dấu hiệu vi phạm. Trong trường hợp chủ thể có hành vi vi phạm, gây ảnh hưởng tới nguyên tắc kiểm soát đã đặt ra trước đó, tùy từng mức độ vi phạm, cá nhân hoặc tổ chức thực hiện kiểm soát sẽ đưa ra các chế tài xử phạt để xử lý. Việc kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT không chỉ đơn thuần là phát hiện và ngăn chặn những hành vi trái quy định pháp luật. Kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT từ việc phát hiện và ngăn chặn nhằm kiểm soát sự thất thu NSNN từ nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa hành vi trái pháp luật, những biện pháp xử lý và thu hồi khoản thu NSNN bị thất thoát. Vì vậy, để phát hiện, quản lý và ngăn chặn những hành vi này, cơ quan chức năng có thẩm quyền phải theo dõi, kiểm soát quy trình xuất hóa đơn cũng như số liệu và sự chấp hành pháp luật của các đối tượng đã được khoanh phạm vi cần kiểm soát. Từ những phân tích trên, có thể đưa ra kết luận chung về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng như sau: “Kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng là tổng thể các biện pháp, cách thức mà Nhà nước sử dụng để theo dõi tình hình sử dụng hóa đơn của các cá nhân, tổ chức có tham gia hoạt động kinh doanh phát sinh nghĩa vụ về thuế giá trị gia tăng, qua đó phát hiện, ngăn chặn những đối tượng lợi dụng những khoảng trống trong quy định pháp luật để thực hiện hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng với mục đích trốn thuế trong nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và thu lợi ích cá nhân, từ đó áp dụng các biện pháp hành chính, hình sự tùy theo mức độ vi phạm để xử phạt đối tượng có hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng và thu hồi thất thoát ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thuế”. Từ đó, khái niệm về Kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT là cơ sở để định nghĩa khái niệm về Pháp luật kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT. 1 Hoàng Phê (2003), Từ điển tiếng Việt, trang 523
  18. 9 1.1.2.2. Khái niệm Pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng Một trong những công cụ mà Nhà nước dùng để kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT, pháp luật là công cụ hữu hiệu nhất nhằm thiết lập trật tự xã hội, ổn định nền kinh tế thị trường. Việc này xuất phát từ tính ưu việt của pháp luật: do nhà nước ban hành, mang tính bắt buộc và được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước. Trong khoa học pháp lý, pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT là các quy định bảo đảm cho việc theo dõi tình hình sử dụng hóa đơn thuế GTGT của cá nhân, tổ chức; gồm các biện pháp như đăng ký số lượng hóa đơn trong một kỳ, báo cáo tổng hợp giao dịch xuất hóa đơn bán ra trong kỳ và hủy số lượng hóa đơn không dùng khi không sử dụng hoặc hết kỳ đăng ký và là tổng thể các biện pháp nhằm nâng cao công tác quản trị, phòng ngừa và phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm, giảm lượng tội phạm kinh tế, giảm tình trạng thất thu nguồn ngân sách nhà nước. Qua đây, pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT từ nhận định chung về kiểm soát hành vi được định nghĩa như sau: “Pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng là tổng thể các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm xác định, tổng hợp tình hình sử dụng hóa đơn thuế giá trị gia tăng của các tổ chức đăng ký sử dụng, qua đó phát hiện, ngăn chặn việc mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng xảy ra, và áp dụng các biện pháp hành chính, hình sự để xử lý các đối tượng thực hiện hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng”. Đây có thể được coi là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc góp phần đảm bảo hoạt động về lĩnh vực thuế nói chung và lĩnh vực về quản lý, kiểm soát hóa đơn thuế GTGT nói riêng được thực hiện tuân theo. 1.1.2.3. Đặc điểm về pháp luật kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng Pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT là một công cụ được cho là hữu hiệu trong cuộc chiến kiểm soát hành vi vi phạm và phòng chống tội phạm trong lĩnh vực thuế và xâm phạm trật tự kinh tế xã hội. Một mặt, xây dựng hành lang pháp lý cho hệ thống quản lý tình hình sử dụng, phát hành hóa đơn thuế
  19. 10 GTGT, một mặt khác thông qua hệ thống quản lý này mà phát hiện các hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT trái phép và phòng ngừa những dấu hiệu phạm tội từ các đối tượng thực hiện hành vi này. Pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng mang những đặc điểm như sau: Thứ nhất, pháp luật kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT quy định về xác định hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT trong các lĩnh vực bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ trong nội địa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoạt động vận tải quốc tế, xuất hàng hóa trong khu phi thuế quan và các trường hợp khác được coi như xuất khẩu. Thứ hai, đối tượng áp dụng của pháp luật kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn là các cá nhân, tổ chức tham gia vào hoạt động kinh doanh, sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch và áp dụng kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Thứ ba, chủ thể thực hiện pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng là các cơ quan nhà nước có chức năng quản lý, kiểm soát, xử phạt trong lĩnh vực hóa đơn bao gồm: cơ quan Thuế; cơ quan công Công an, các quan nhà nước có thẩm quyền liên quan. Thứ bốn, pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng quy định về các biện pháp kiểm soát và hình thức xử lý hành vi vi phạm; trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong hoạt động kiểm soát. 1.1.2.4. Vai trò của pháp luật Kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng Vai trò của việc áp dụng pháp luật kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT được thể hiện ở một số điểm như sau: Thứ nhất, kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ. Thứ hai, bảo vệ nguồn lực công cộng bằng cách ngăn chặn các hành vi vi phạm; kiểm soát hóa đơn thuế GTGT giúp bảo vệ nguồn lực công cộng và đảm bảo ngăn chặn thất thu NSNN. Thứ ba, tăng cường tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh và giao dịch thương mại, giúp CQT có thể đối chiếu và xác minh dữ liệu thuế chính xác. Thứ tư, xây dựng niềm tin cho người dân và doanh nghiệp: việc thực hiện hiệu
  20. 11 quả các biện pháp kiểm soát giúp xây dựng niềm tin của người dân và doanh nghiệp vào hệ thống thuế nhà nước. Mặc dù việc kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT là một trong nhiều công cụ giúp cho cơ quan Thuế và các cơ quan chức năng liên quan quản lý, nhưng khi kết hợp với các yếu tố khác sẽ tạo ra hàng rào pháp lý nhằm ngăn chặn và xử lý hành vi mua bán trái phép hóa đơn thuế GTGT như các quy định về hóa đơn và quản lý hóa đơn, xử lý trách nhiệm những doanh nghiệp vi phạm, tăng cường rà soát các đối tượng vi phạm pháp luật, … Tuy nhiên, các quy định về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT hiệu quả có thể là thành phần chính trong hệ thống phòng chống tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế nói chung, phòng chống thất thu ngân sách nhà nước thông qua công cụ thuế nói riêng. 1.1.2.5. Phương thức kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng Thứ nhất, việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng là điều cần thiết. Công cuộc này được xây dựng và đẩy mạnh tiến trình; khẩn trương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật; chế tài xử phạt phải đủ sức răn đe, phòng ngừa đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của công tác kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng trong tình hình kinh tế - xã hội hiện nay. Thứ hai, Cơ quan Thuế thực hiện quản lý hóa đơn thuế GTGT từ khâu đăng ký, phát hành; tình hình sử dụng hóa đơn của các doanh nghiệp có sử dụng hóa đơn thuế GTGT. Trong quá trình quản lý, việc thực hiện kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp nhằm rà soát và phát hiện kịp thời các đối tượng thực hiện hành vi trái pháp luật. Đồng thời, cơ sở vật chất hạ tầng của hệ thống lưu trữ và quản lý hóa đơn cũng góp phần quan trọng. Để công tác đăng ký và quản lý tình hình sử dụng hóa đơn thuế GTGT được thuận lợi và hiệu quả, việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào công tác xây dựng quản lý dữ liệu hóa đơn và hệ thống liên kết thông tin giữa các cơ quan ban hành cần được đẩy mạnh, nhằm giúp cho việc quản lý và khai thác dữ liệu cho công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan ban ngành. Thứ ba, công tác kiểm tra, thanh tra hóa đơn chứng từ, các cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo hướng tập trung, chuyên sâu, phân định rõ trách nhiệm theo địa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2