intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2021-2022 - Trường THPT Sơn Động số 3

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:15

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2021-2022 - Trường THPT Sơn Động số 3" là tài liệu tổng hợp lại kiến thức giữa học kì 1, đồng thời hướng dẫn về cấu trúc đề kiểm tra để các bạn học sinh nắm được cấu trúc đề thi và có kế hoạch ôn tập tốt nhất cho mình. Mời các em cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2021-2022 - Trường THPT Sơn Động số 3

  1. ĐỀ CƯƠNG GIỮA HỌC KÌ 1 NGỮ VĂN 11 PHẦN VĂN HỌC BÀI 1.    VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC                                                                               NGUY ỄN ĐÌNH CHIỂU I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Tác giả. ­ Tự là Mạnh Trạch, hiệu là Trọng Phủ sau này bị mù ông đổi thành Hối Trai tức là cái  phòng tối ­ Quê mẹ: làng Tân Thới, phủ Tân Bình, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định. ­ Thân phụ ông là Nguyễn Đình Huy, người Thừa Thiên. Mẹ là Trương Thị Thiệt. ­  Ông xuất thân trong một gia đình nhà nho ­  Năm 1843 ông đỗ tú tài ­ Năm 1846 ông ra Huế học chuẩn bị thi tiếp một kì thi nữa. Tuy nhiên chuẩn bị thi thì   ông hay tin mẹ  qua đời. Không chịu được đau thương mất mát đi người thân Nguyễn  Đình Chiểu quyết định bỏ thi và quay về chịu tang mẹ.trên đường về vì khóc nhiều, đau   mắt nặng nên ông đã bị mù 2. Tác phẩm. a. Hoàn cảnh sáng tác:  Năm 1858, giặc Pháp đánh vào Đà Nẵng, nhân dân Nam Bộ  đứng lên chống giặc. Năm 1861, vào đêm 14­12, nghĩa quân tấn công đồn giặc  ở  Cần  Giuộc trên  đất Gia Định, gây tổn thất cho giặc, nhưng cuối cùng lại thất bại. Bài văn   tế  tuy được viết theo yêu cầu của tuần phủ  Gia Định, song chính là những tình cảm  chân thực của Đồ Chiểu dành cho những người đã xả thân vì nghĩa lớn. b. Thể loại:  Văn tế (ngày nay gọi là điếu văn) là thể văn thường dùng để  đọc khi tế,  cúng người chết, nó có hình thức tế ­ tưởng. Bài văn tế thường có các phần: Lung khởi   (cảm tưởng khái quát về người chết); Thích thực (hồi tưởng công đức của người chết);   Ai vãn (than tiếc người chết); Kết (nêu lên ý nghĩa và lời mời của người đứng tế  đối   với linh hồn người chết). Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có kết cấu đủ  bốn phần như  vậy. c. Chủ  đề:   Bài văn tế  ca ngợi lòng yêu nước tinh thần quả  cảm của những người   nghĩa sĩ ­ nông dân Cần Giuộc, từ đó khẳng định lòng yêu nước, tinh thần sẵn sàng xả  thân vì nghĩa của con người Việt Nam, đồng thời thể  hiện tấm lòng tác giả  đối với   những con người  ấy. Tấm lòng yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu cũng ngời sáng như  tấm gương những người nghĩa sĩ. d. Nội dung: d.1. Lung khởi ( câu 1,2 ) ­ Thán từ: Than ôi !    ­ > Giọng điệu: da diết, bi thương, nỗi đau thống thiết ­ Súng giặc đất rền     > không gian to lớn +  Rền, tỏ  ­> khuếch tán âm thanh cuộc sống. + Mười năm >
  2. + Vỡ ruộng  > Khung cảnh bão táp của thời đại, ý nghĩa bất tử của cái chết vì nghĩa lớn. d.2. Thích thực:  ­ Lai lịch và hoàn cảnh sinh sống:  + Là nông dân hiền lành, quanh năm lo làm ăn vất vả trên đồng ruộng của mình. + Nhấn mạnh: họ chỉ quen việc ruộng đồng chứ không quen việc binh đao.. ­ Nhưng khi đất nước lâm nguy: + Thái độ đối với giặc: Căm ghét, căm thù.    Thái độ  đó được diễn tả  bằng những hình  ảnh cường điệu mạnh mẽ  mà chân thực   (như nhà nông ghét cỏ muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ ­ Nhận thức về tổ quốc:  + Không dung tha những kẻ thù lừa dối, bịp bợm.  + Do vậy, họ chiến đấu một cách tự nguyện ( mến nghĩa… nào đợi ai đòi ai bắt….) ­> Đây là sự chuyển hoá phi thường. ­ Điều kiện và khí thế chiến đấu:  + Điều kiện: thiếu thốn:  Ngoài  cật= Một manh áo vải;Trong tay= Một ngọn tầm vông,  một luỡi dao phay, nồi rơm con cúi + Khí thế: mạnh mẽ như vũ bão làm giặc kinh hoàng: đốt, đâm chém., đạp, lướt..  Hàng loạt các động từ mạnh được sử dụng: gợi ra khí thế tấn công như thác đổ. ­ Hiệu quả: đốt nhà thờ, chém rớt đầu quan hai.  Nghệ  thuật tả thực kết hợp với trữ tình, phép tượng phản, giàu nhịp điệu, tác giả  đã   dựng nên tượng đài nghệ thuật về người nông dân ­ nghĩa sĩ: bình dị mà phi thường.  d.3.  Ai vãn + Kết: Tiếng khóc cho người nghĩa sĩ, cho thời đại đau thương. * Tiếng khóc cho người nghĩa sĩ: ­ Tiếng khóc xót thương  ở  đây là của tác giả, của gia đình thân quyến, của nhân dân  Nam bộ, và của cả nước. ­> Do vậy , đó là tiếng khóc có tầm sử thi. ­ Cộng hưởng với tình yêu thiên nhiên và con người : cỏ cây, sông, chợ, ngọn đèn, vợ,  mẹ… ­ Lòng căm hờn quân giặc và triều đình gây nghịch cảnh éo le. => Tiếng khóc đau thương mà không bi lụy vì nó tràn đầy niềm tự  hào, kính phục và  ngợi ca những người đã chiến đấu và hi sinh cho Tổ quốc. Họ chết, nhưng tinh thần và   việc làm của họ sống mãi trong lòng người. * Tiếng khóc cho thời đại đau thương: ­ Trở lại hiện thực, khóc thương, chia sẻ với gia đình nỗi mất mát: mẹ mất con, vợ mất   chồng. ­ Ngợi ca tấm lòng vì dân của nghĩa sĩ theo hướng vĩnh viễn hóa: danh thơm đồn sáu  tỉnh.. ­ Đông viên, tin tưởng, quyết tâm đánh giặc. ­ Cảm thương nhân dân đang phải khổ đau; thắp nén nhang tưởng nhớ người đã khuất   lại chạnh lòng nghĩ đế nước non. II. ĐỀ LUYỆN TẬP Đề: Phân tích vẻ  đẹp hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong  Văn tế   nghĩa sĩCần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu. I. Mở bài
  3. ­ Vài nét về Nguyễn Đình Chiểu và tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”: Một  tác giả tiêu biểu của Nam Bộ. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tiếng khóc bi tráng  cho một thời kỳ lịch sử đau thương nhưng vĩ đại. ­ Khái quát chung về hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong tác phẩm: Bài văn  tế đã dựng lên bức tượng đài bất tử về những người nông dân nghĩa sĩ Cần  Giuộc, những người đã dũng cảm chiến đấu, hi sinh vì Tổ quốc. II. Thân bài 1. Nguồn gốc xuất thân của những người nông dân nghĩa sĩ ­ Từ nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân (những người bỏ quê đến khai  khẩn đất mới để kiếm sống): “cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó”: hoàn cảnh sống  cô đơn, thiếu người nương tựa, âm thầm lặng lẽ lao động mà vẫn nghèo khó  suốt đời ­ Nghệ thuật tương phản: “chưa quen ­ chỉ biết, vốn quen ­ chưa biết”. => Nguyễn Đình Chiểu nhấn mạnh việc quen (đồng ruộng) và chưa quen (chiến  trận, quân sự) của những người nông dân Nam Bộ để tạo sự đối lập tầm vóc anh  hùng trong đoạn sau. => Những người nông dân nghĩa sĩ họ chỉ là những người nghèo khó và lương  thiện, chính hoàn cảnh đã buộc họ phải đứng lên trở thành những người chiến sĩ  và cuối cùng là “nghĩa sĩ”. 2. Người nông dân nghĩa sĩ hiện lên với lòng yêu nước nồng nàn ­ Khi thực dân Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy: Ban đầu lo sợ rồi đến  trông chờ tin quan ­ ghét ­ căm thù ­ đứng lên chống lại. Vốn là những người nông dân nghèo khó không biết đến việc binh đao, họ lo sợ  là chuyện bình thường Sự chờ đợi “quan”: như “trời hạn trông mưa” Thái độ đối với giặc: “ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ”, “muốn tới ăn gan”,  “muốn ra cắn cổ” ­ Thái độ căm ghét, căm thù đến tột độ được diễn tả bằng  những hình ảnh cường điệu mạnh mẽ mà chân thực ­ Nhận thức về tổ quốc: Họ không dung tha những kẻ thù lừa dối, bịp bợm. =>  Họ chiến đấu một cách tự nguyện: “nào đợi đòi ai bắt…” => Diễn biến tâm trạng người nông dân, sự chuyển hóa phi thường trong thái độ,  chính lòng yêu nước và niềm căm thù giặc, cộng với sự thờ ơ thiếu trách nhiệm  của “quan” đã khiến họ tự lực tự nguyện đứng lên chiến đấu 3. Người nông dân nghĩa sĩ cao đẹp bởi tinh thần chiến đấu hi sinh của người  nông dân ­ Tinh thần chiến đấu tuyệt vời: Vốn không phải lính diễn binh, chỉ là dân ấp dân  lân mà “mến nghĩa làm quân chiêu mộ” ­ Quân trang rất thô sơ: một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con  cúi đã đi vào lịch sử => làm rõ nét hơn sự anh dũng của những người nông dân  nghĩa sĩ ­ Lập được những chiến công đáng tự hào: “đốt xong nhà dạy đạo”, “chém rớt  đầu quan hai nọ”. ­ “đạp rào”, “xô cửa”, “liều mình”, “đâm ngang”, “chém ngược”…: động từ mạnh  chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao nhịp độ khẩn trương sôi nổi.
  4. ­ Sử dụng các động từ chéo “đâm ngang, chém ngược” => làm tăng thêm sự quyết  liệt của trận đánh. => Tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu  nước. 4. Người nông dân nghĩa sĩ đáng kính trọng bởi sự hy sinh anh dũng ­ Sự hi sinh của những người nông dân được nói đến một cách hình ảnh với niềm  tiếc thương chân thành: “xác phàm vội bỏ”, “da ngựa bọc thây”: cách nói tránh sự  hi sinh của những nghĩa sĩ. ­ Chính họ, những người tự nguyện chiến đấu với những vũ khí thô sơ nay lại hi  sinh anh dũng trên chiến trường để lại niềm tiếc thương nhưng tự hào cho người  ở lại. => Hình tượng những người nông dân nghĩa sĩ với sự chiến đấu và hy sinh anh  dũng xứng đáng đi vào sử sách. III. Kết bài ­ Khái quát những nét nghệ thuật tiêu biểu làm nên thành công của hình tượng. ­ Lần đầu tiên trong lịch sử văn học tác giả đã dựng một tượng đài nghệ thuật về  hình ảnh những người nông dân chống thực dân Pháp tương xứng với phẩm chất  vốn có của họ ở ngoài đời. BÀI 2. TỰ TÌNH II ­HỒ XUÂN HƯƠNG­ I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Tác giả. ­ Hồ Xuân Hương – Sống vào khoảng nửa cuối thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ  XIX. ­ Xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo, cha làm nghề dạy học. ­ Là người đa tài đa tình, phóng túng, giao thiệp với những nhà văn nhân tài tử, đi  rất nhiều nơi. Đường tình duyên của Hồ Xuân Hương nhiều éo le, ngang trái (hai lần  lấy chồng đều làm lẽ). ­ Sáng tác của Hồ Xuân Hương bao gồm thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm. Được mệnh  danh là bà chúa thơ Nôm.Hồ Xuân Hương là một hiện tượng độc đáo trong lịch sử văn  học Việt Nam. 2. Tác phẩm. a. Thể loại:Tự tình là bày tỏ lòng mình: có 3 bài tự tình, văn bản là bài tự tình II.  Thể thơ Đường luật thất ngôn bát cú. b. Chủ  đề:  “Bài thơ  nêu lên một nghịch đối: duyên phận muộn màng, lỡ  dở  trong khi tác giả cứ lạnh lùng trôi qua. Nghịch đối này dẫn đến tâm trạng vừa buồn vừa   tủi vừa phẫn uất nhưng cuối cùng vẫn đọng lại. c. Nội dung:  c.1. Hai câu đề: Giới thiệu cảnh đêm khuya với tiếng trông canh từ xa văng vẳng   dồn dập đổ về. Trong thời điểm đó, nhà thơ  – nhân vật trữ tình lại đang một mình trơ  trọi giữa đêm khuya. Hai câu đề chỉ với 14 chữ ngắn gọn nhưng đã diễn tả sâu sắc tình  cảnh cô đơn của nữ sĩ trong dêm khuya thanh vắng.Từ nỗi cô đơn, thao thức không biết  bày tỏ, tâm sự cùng ai, nhân vật trữ  tình tỏ  ra chán chường và đã tìm đến rượu, mượn  rượu đế giải sầu. 
  5. c.2. Hai câu thực:  Nhà thơ muốn chìm ngập trong cơn say để quên đi thực tại xót  xa, tủi nhục nhưng thật trớ trêu: Cơn say rồi cũng qua đi và khi tỉnh rượu, nhân vật trữ  tình giật mình quay về  với thực tại và càng nhận ra nỗi trống vắng, bạc bội của tình  đời khi chạm phải “Vầng trăng bóng xê khuyết chưa tròn”. Khi tỉnh rượu, nhân vật trữ  tình không chỉ nhận ra thân phận cô đơn mà còn nhận ra một sự thật đắng cay hơn: tình   duyên vẫn chưa trọn vẹn nhưng tuổi xanh dã dần dần trôi đi. c.3. Hai câu luận: Từ nỗi ấm ức duyên tình lỡ dở là nỗi bực dọc, phản kháng của   nhân vật trữ tình. Hình ảnh từng đám rêu “xiên ngang mặt đất” như trêu ngươi nhà thơ,  bởi rêu phong là bằng chứng cho sự vô tình của thời gian và nó là hiện thân của sự tàn   phá. Bực dọc vì tuổi xuân qua mau, đời người ngắn ngủi, nhỏ  bé, nhà thơ  muốn bứt  phá,   muốn   thoát   khỏi   tình   cảnh   hiện   tại.   Hình   ảnh  “Đâm   toạc   chân   mây   đá   mấy   hòn” thể hiện thái dộ ngang ngạnh, phán kháng, ấm ức cùa nhà thơ.Nhưng phản kháng   cũng không được, năm tháng cứ thế trôi đi, tuổi xuân qua mau mà duyên tình vẩn chưa  được vuông tròn. Kẻ chung tình không đến, người chung tình thì cứ chờ  đợi mỏi mòn,   tuổi xuân tàn phai theo năm tháng.Mảnh tình quanh đi quẩn lại vẫn chỉ là “san sẻ tí con  con”. Bởi vậy nhân vật trữ trữ tình quay sang than thở cho thân phận của mình c.4. Hai câu kết:  Cực tả tâm trạng chua chát, buồn tủi của nhân vật trữ tình.Tóm  lại, Tự  tình thể  hiện tâm trạng, thái độ  của nữ  sĩ Hồ  Xuân Hương: vừa đau buồn, cô   đơn, vừa phẫn uất trước duyên phận; càng gắng gượng vươn lên lại càng rơi vào bi  kịch. Đằng sau nỗi xót xa, buồn tủi đó là khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nữ  sĩ nói riêng và người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung. c.5. Nghệ thuật:  + Cách dùng từ ngữ của Hồ Xuân Hương hết sức giản dị, giàu sức biểu cảm, táo  bạo nhưng lại rất tinh tế. Với tài nghệ sử dụng từ ngữ, Hồ Xuân Hương đã tạo cho bài   thơ  nhiều giọng điệu với đầy đủ  các sắc thái tình cảm: tủi hổ, phiền muộn, bực dọc,   phản kháng và cuối cùng là chua chát, chán chường. + Nhà thơ còn dùng phép tiểu đối: lấy “cái hồng nhan” đem đối với “nước non”  thật đắt và táo bạo nhưng lại rất phù hợp nên đã làm nổi bật được tâm trạng cô đơn,  chán chường của mình. + Đặc biệt, nghệ thuật tăng tiến ở câu cuối: Mảnh tình – san sẻ – tí – con – con,   đã làm nổi bật, tâm trạng chua chát, buồn tủi của chủ thể trữ tình trước tình duyên lận   đận.       => Hồ Xuân Hương đã góp vào kho tàng thơ Nôm Việt  Nam một tiếng thơ táo  bạo mà chân thành, mới lạ nhưng lại hết sức gần gũi. II.  ĐỀ LUYỆN TẬP. Đề 1: Tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài tự tình II. *Mở bài  “Bà   chúa   thơ   Nôm”   Hồ   Xuân   Hương   thường   có   giọng   thơ   khinh   bạc,   mỉa  mai.Bên cạnh giọng thơ  khinh bạc  ấy, ta lại bắt gặp một trong những bài thơ  tả  cảnh  ngụ tình khá sâu sắc và ý tứ chân thành nhằm giãi bày tâm sự của mình.Bài thơ “Tự tình   II" là một trường hợp như vậy! * Thân bài  a. Đêm khuya cô đơn. ­ Hai câu đề là cảnh đêm về khuya, tiếng trống canh từ xa văng vẳng mà dồn dập   đổ  về. Trong thời điểm  ấy, nhân vật trữ  tình lại trơ  trọi đáng thương và “cái hồng  nhan” đã cụ thể hoá một cá thể đang cô đơn, thao thức và dằn vặt. ­ Hồng nhan nhằm để nói “phái đẹp” nhưng lại được trước nó là trạng từ “trơ”,   khiến cho câu thơ đậm đặc cái ý chán chường. Rồi lại “cái hồng nhan” thì quả là khinh   bạc.
  6. ­ Lấy “hồng nhan" mà đem đối với “nước non" thì quả thật là thách thức nhưng   cũng thật sự là mỉa mai, chua chát. Phép tiểu đối thật đắt và thật táo bạo nhưng phù hợp   với tâm trạng đang chán chường, trong hoàn cảnh đang cô đơn, trơ  trọi. Nỗi cô đơn   ngập đầy tâm hồn đến mức phải so sánh nó ngang bằng với các hình tượng của thiên  nhiên tạo vật. Hai câu thơ  diễn tả  tình cảnh cô đơn của người phụ  nữ  trong dêm khuya thanh  vắng. Đó là nỗi dằn vặt và sắp bộc lộ, giãi bày một tâm sự. b. Cảnh ngụ tình. ­ Đến hai câu thực  ta  nghe  thoảng men rượu từ  cơn say trước  đó nhưng đã   thoảng bay đi. Hương rượu chỉ sự thề hẹn (gương thề, chén thề) nhưng hương đã bay  đi dù tình còn vương vấn. Cá thể  đã tỉnh rượu nên càng nhận ra nỗi trống vắng, bạc  bẽo của tình đời. ­ Trăng gợi lên mối nhân duyên, nhưng trăng thì “khuyết chưa tròn”, ngụ  ý tình   duyên chưa trọn, không như mong ước, khi mà tuổi xanh đã lần lượt trôi đi. ­ Hai câu luận là nỗi bực dọc, phản kháng, ấm ức duyên tình. Hình ảnh hết đám rêu này đến đám rêu khác “xiên ngang mặt đất” như trêu ngươi  nhà thơ. Rêu phong là bằng chứng về sự vô tình của thời gian, nó là hiện thân của sự  tàn phá chứ  không phải chở  che cho tuổi đời. Thế  rồi nhà thơ  bực  dọc vì tuổi xuân qua mau, đời người ngắn ngủi, nhỏ bé, nên: “Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn”. “mấy hòn đá” không những đứng sừng sững ở chân mây mà còn “đâm toạc” thể  hiện thái độ ngang ngạnh, phản kháng, ấm ức của nhà thơ về duyên tình lận đận... c. Lời than thở. ­ Lời than thở cùng chính là chủ  đề  của bài thơ. Năm tháng cứ  trôi qua, xuân đi  rồi xuân lại mà duyên tình vần chưa được vuông tròn.Xuân thì đi rồi trở  lại với thiên  nhiên đất trời, nhưng lại vô tình, phũ phàng với con người. ­ Kẻ  chung tình không đến, người chung tình thì cứ  chờ  đợi mỏi mòn mà thời   gian thì cứ trôi đi, tuổi xuân tàn phai. Mảnh tình quanh đi quẩn lại vẫn chỉ là “san sẻ tí   con con”.Câu thơ cực tả tâm trạng chua chát, buồn tủi của chủ thê trữ tình. * Kết bài  ­ Có đa tình mới tiếc xuân, trách phận và mới có giọng tự tình. Giọng thơ đầy đù  cả sắc thái tình cảm: tủi hổ, phiền muộn, bực dọc, phản kháng rồi kết bằng chua chát,  chán chường vì tình duyên chưa trọn. ­ Hồ Xuân Hương đã góp vào kho tàng thơ Nôm Việt Nam một tiếng thơ táo bạo  mà chân thành, mới lạ mà vẫn gần gũi với thân phận người phụ nữ trong xã hội phong  kiến bất công ngày  ấy. Đó là một xã hội đã làm cho biết bao nhiêu thân phận “hồng   nhan” bị lỡ làng và khổ đau. ­ Khát vọng của Hồ  Xuân Hương về  mưu cầu hạnh phúc lứa đôi cũng chính là  khát vọng của muôn vàn phụ nữ: một khát vọng chính đáng  BÀI 3.THU  ĐIẾU                                                                                       NGUY ỄN KHUY ẾN I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Tác giả: ( 1835­ 1909) hiệu là Quế  Sơn, lúc nhỏ  tên là Thắng sau đổi thành  Nguyễn Khuyến ­ Quê quán:  ­ Hoàn cảnh xuất thân: 
  7. ­ Bản thân:  ­ Cuộc đời làm quan hơn 10 năm không màng danh lợi, không hơp tác với kẻ thù sau đó   về ở ẩn tại quê nhà ­> NK là người tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân, kiên   quyết không hợp tác với kẻ thù. 2. Tác phẩm:  ­ Sáng tác của Nguyễn Khuyến cả chữ Hán và chữ Nôm  với số lượng lớn , còn 800 bài   thơ văn     ­ Nội dung thơ NK thể hiện tình yêu đất nước bạn bè , phản ánh cs thuần hậu chất   phác.    ­ Đóng góp lớn nhất của ông là mảng đề tài  viết về làng quê, đặc biệt là mùa thu, tiêu   biểu là chùm thơ thu. ­ Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật. c. Nội dung: c.1. Vẻ  đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam vùng đồng bằng  Bắc Bộ *) Cảnh mùa thu với những chi tiết điển hình, mang nét đẹp của mùa thu vùng đồng  bằng Bắc Bộ. Cảnh trong Câu cá mùa thu là “điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam”   (Xuân Diệu). Không khí mùa thu được gợi lên từ sự dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật. Dịu  nhẹ, thanh sơ trong màu sắc : nước trong vèo sóng biếc, trời xanh ngắt. Dịu nhẹ thanh  sơ  trong đường nét, chuyển động : sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ  đưa vèo, tầng mây lơ  lửng… Nét riêng của làng quê Bắc Bộ, cái hồn dân dã được gợi lên từ  khung ao hẹp, từ  cánh  bèo, từ ngõ trúc quanh co. *) Cảnh đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn Không gian  ưong Câu cá mùa thu là một không gian tĩnh lặng, vắng người, vắng tiếng   (Ngõ trúc quanh co khách vắng teo). Các chuyển động rất nhẹ, rất khẽ không đủ tạo âm  thanh : sóng hoi gợn, mây lơ lửng, lá khẽ  đưa. Tiếng cá đớp mồi càng làm tăng sự  yên  ắng, tình mịch của cảnh vật Cái tình bao trùm được gợi lên từ  một cái “động” rất nhỏ  của tiếng cá đớp mồi. *)Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân : tâm trạng thời thế, tấm lòng yêu thiên nhiên đất nước Bài thơ có nhan đề là Câu cá mùa thu nhưng không chú ý vào việc câu cá mà thực ra là  để đón nhận trời thu, cảnh thu vào cõi lòng. + Dường như nhà thơ rất hờ hững với việc câu cá mà chỉ chú ý tới cánh thu : bâng quơ  trước tiếng cá đớp động dưới chân bèo những cảm nhận sâu sắc mọi biến thái tinh tế  của cảnh vật. + Cõi lòng nhà thơ  yên tĩnh, vắng lặng đến ghê gớm. Tĩnh lặng trong sự cảm nhận độ  trong veo của nước, cái hơi gợn tí của sóng, cái độ  rơi khe khẽ của lá.Đặc biệt sự tĩnh   lặng trong tâm hồn thi nhân được gợi lên một cách sâu sắc từ  tiếng động (Cá đâu đớp  động dưới chân bèo).Cái động rất nhỏ ở ngoại cảnh lại gây ấn tượng đậm đến thế, là   bởi tâm cảnh đang trong sự tĩnh lặng tuyệt đối. + Sự  tình lặng của ngoại cảnh và tâm cảnh đem đến sự  cảm nhận vẻ  một nỗi cô  quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ. Trong bức tranh Câu cá mùa thu xuất hiện   nhiều gam màu xanh và’phần nhiều là gam màu lạnh : độ xanh trong của nước, độ xanh   biếc của sóng, độ xanh ngắt của trời. Cái lạnh của cảnh, của ao thu, trời thu thấm vào   tâm hồn nhà thơ hay chính cái cảnh từ tâm hồn nhà thơ lan toả ra cảnh vật ?
  8. ­>Tấm lòng yêu thiên nhiên đất nước thể  hiện qua sự  cảm nhận tinh tế  vẻ  đẹp của   mùa thu đất nước. ­ Ở Câu cá mùa thu, tác giả đã cảm nhận mùa thú bằng nhiều giác quan : thị giác (nước   trong veo, tầng mây lơ lủng; trời xanh ngắt. :.), thính giác (lá vàng khẽ đưa vèo, cá đớp  động dưới chân bèo), xúc giác (ao thu lạnh lẽo). Phải là người gắn bó sâu sắc và tha  thiết yêu quê hương đất nước» Nguyễn Khuyến mới cảm nhận và thể  hiện  được  những biến thái tinh vi của cảnh sắc mùa thu. c.2. Nghệ thuật sử dụng tiếng Việt ­ Tiếng Việt  ưong Câu cá mùa thu giản dị, trong sáng đến kì lạ, nó có khả  năng diễn  đạt những biểu hiện rất tinh tế của sự vật, những uẩn khúc thầm kín rất khó giãi bày  của tâm trạng. ­ Nhà thơ sử dụng thành công nhiều từ láy: lạnh lẽo, tẻo teo, lơ lửng. Những từ láy này  góp phần tạo thanh, tạo hình, tạo hồn cho cảnh vật. ­ Đặc biệt vần eo – một loại “tử  vận” oái oăm, khó làm – được Nguyễn Khuyến sử  dụng một cách rất thần tình. Đây không đơn thuần là hình thức choi chữ  mà chính là  dùng vần để biểu đạt nội dung. Trong văn cảnh bài thơ, vần eo góp phần diễn tả một   không gian thu nhỏ, phù họp với tâm ưạng đầy uẩn khúc cá nhân II. ĐỀ LUYỆN TẬP. Đề . “Bài thơ Câu cá mùa thu thể hiện sự cảm nhận và nghệ thuật gợi tả tinh tế   của Nguyễn Khuyến về cảnh sắc mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình   yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng thời thế của tác giả”. (Sách Ngữ văn 11, tập một,   trang 22). Anh (chị) hãy phân tích bài thơ  Câu cá mùa thu (Thu điếu) để  làm sáng rõ ý   kiến trên. *Mở bài: – Thiên nhiên là đề tài muôn thuở của thơ ca. Biết bao thi nhân đã gửi   lòng mình vào những trang thơ  viết về  thiên nhiên. – Nguyễn Khuyến là một trong  những nhà thơ đã dành nhiều trang viết cho thiên nhiên. Tiêu biểu nhất là chùm thơ gồm   ba bài viết về mùa thu: Thu vịnh (Vịnh mùa thu), Thu điếu (Câu cá mùa thu) và Thu ẩm   (Uống rượu mùa thu). Chùm thơ  thu của Nguyễn Khuyến là hiện tượng độc đáo và là   cống hiến xuất sắc của nhà thơ. – Câu cá mùa thu nằm trong chùm ba bài thơ  thu của   Nguyễn Khụyến vẻ  đẹp của cảnh thu trong bài thơ  là vẻ  đẹp điển hình của làng quê   Việt Nam vùng đồng bằng Bắc Bộ. Phân tích bài thơ, ta không chĩ thấy vẻ đẹp đến nao  lòng của thiên nhiên làng quê Việt Nam mà còn hiểu được tâm trạng thời thế  của nhà  thơ.  *. Thân bài . 1. Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên làng quê Việt Nam vào mùa thu ở vùng đồng   bằng Bắc Bộ  a) Điểm nhìn để  cảm nhận cảnh thu của tác giả  Nếu  ở  bài Vịnh mùa thu, cảnh  thu được đón nhận từ cao xa đến gần rồi từ  gần đến cao xa thì ở  bài Câu cá mùa thu,  cảnh thu được đón nhận từ  gần đến cao xa rồi từ  cao xa trở  lại gần: từ chiếc thuyền   câu nhìn ra mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc rồi lại trở  về  với ao thu, với   thuyền câu. Với sự quan sát này, ta thấy bức tranh thiên nhiên hiện lên từ một khung ao  thu hẹp, không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu đã mở  ra nhiều hướng thật sinh động,  hấp dẫn.  b) Cảnh thu  – Vẻ đẹp của mùa thu trước hết thể hiện ở không khí mùa thu dịu nhẹ, thanh sơ  của cảnh vật. Cảnh vật có sắc màu sắc, đường nét thật hài hoà: nước trong veo, sóng  biếc còn trời thì xanh ngắt. Đường nét có “ ngõ trúc quanh co”. Không những vậy, sự  chuyển động thật nhẹ nhàng: sóng, “hơi gợn tí”, lá vàng “ “khẽ đưa vèo”. Nhà thơ Xuân 
  9. Diệu đã từng viết sau khi đọc bài Câu cá mùa thu: “Cái thú vị  của bài thu điếu  ở  các   điệu xanh, xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo, có màu vàng đâm  ngang của chiếc tá vàng rơi”. Ao thu nhỏ, chiếc thuyền câu theo đó cùng bé tẻo teo và   dáng người cũng như  thu lại. Nét đẹp riêng của làng quê Bắc Bộ, cái hồn dân tộc đã   được gợi lên từ khung ao hẹp, từ cánh bèo, từ ngõ trúc quanh co. – Cảnh trong bài thơ Câu cá mùa thu là cảnh đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn.   Không gian trong Câu cá mùa thu là không gian yên tĩnh, vắng người, vắng tiếng: “Ngõ   trúc quanh co khách vắng teo”. Những chuyển động rất nhẹ, rất khẽ, không đủ  tạo   thành âm thanh: sóng hơi gợn, mây lơ lửng, lá khẽ đưa. Tiếng cá đớp mồi càng làm tăng  sự yên áng, tĩnh mịch của cảnh vật. Tác giả lấy động để nói tĩnh, lấy âm thanh quá nhỏ  của tiếng cá đớp mồi đâu đó trong ao để  nói lên cái tĩnh lặng của không gian làng quê  Việt Nam vào mùa thu. Trời thăm thẳm một màu xanh, vài đám mây lững lờ trôi như tôn   thêm độ  cao xa của không gian “Tầng mây lơ  lửng trời xanh ngắt”.Đường đi lối lại  trong thôn viền rặng trúc không ồn ào “Ngõ trúc quanh co khách vắng teo”. Tóm lại, bài   Câu cá mùa thu là bài thơ điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam. Một   loạt từ láy lạnh lẽo, tẻo leo kết hợp với vần eo  ở cuối các dòng thơ có tác dụng gợi tả  vẻ  đẹp dịu nhẹ và tĩnh lặng rất đặc trưng của mùa thu làng quê Bắc Bộ. Mọi chi tiết   đều được chắt lọc sao cho mỗi cảnh sắc chỉ cần điểm một nét, cộng hưởng thành màu   sắc thu đích thực và độc đáo. Ông kết hợp tuyệt diệu hình ảnh và từ ngữ.Cả  bức tranh  có vẻ tĩnh lặng nhưng từng chi tiết thì động và gợi cảm. 2. Tâm trạng của nhà thơ  – Bài thơ nói về chuyện câu cá mùa thu nhưng thực ra không chú ý vào việc câu  cá. Nói câu cá nhưng là để  đón nhận trời thu, cảnh thu vào cõi lòng. Cõi lòng nhà thơ  yên tĩnh, vắng lặng.Tĩnh lặng trong cảm nhận độ  trong veo của nước, cái “hơi gợn tí”  của sóng, độ rơi khe khẽ của lá.Đặc biệt sự tĩnh lặng trong tâm hồn thi nhân được gợi   lên một cách sâu sắc từ  âm thanh tiếng cá đớp mồi dưới chân bèo.Cái động rất nhỏ   ở  ngoại cảnh gây  ấn tượng đậm đến thế, là bởi tâm cảnh đang đang trong sự  tĩnh lặng  tuyệt đối. – Không gian tĩnh lặng đem đến sự  cảm nhận về  một nỗi cô qụanh, uẩn khúc   trong tâm hồn nhà thơ. Cái se lạnh của cảnh thu, của ao thu, trời thu thấm vào tâm hồn  nhà thơ  hay chính cái lạnh từ  tâm hồn nhà thơ  lan tỏa ra cảnh vật? Cảnh vật êm đềm  mà u tịch.Nhà thơ “tựa gối ôm cần” chìm đắm vào cảnh vật tựa sống trong mơ.Đó là tư  thế  ngồi của người u uẩn trong nỗi lo âu triền miên, chìm đắm.Chỉ  đến khi có tiếng   “Cá đâu đớp động dưới chân bèo”, nhà thơ  như  bừng tỉnh và mới trở  về  cõi thực mà   thôi.Tại sao nhà thơ lại có tâm trạng cô quạnh, uẩn khúc như vậy?Phải chăng là người  tài cao học rộng nhưng thời thế loạn lạc, chốn quan tr ường thì phức tạp nên Nguyễn  Khuyến có nỗi tâm sự riêng.Đó là tâm sự của người tài năng, có cốt cách thanh cao. Qua   bài Câu cá mùa thu, người đọc cảm nhận được ở Nguyễn Khuyến một tâm hồn gắn bó  tha thiết với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém   phần sâu sắc. Nếu không yêu thiên nhiên tha thiết, không gắn bó, hoà mình vào thiên   nhiên thì chắc chắn Nguyễn Khuyến không thể có được bức tranh mùa thu bằng thơ rất  đẹp, rất có hồn và rất tiêu biểu cho mùa thu của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Qua tình cảm   của nhà thơ  đối với thiên nhiên, ta khẳng định một điều, cái tình của Nguyễn Khuyến   đối với đất nước, với non sông thật da diết và sâu sắc.  * Kết bài  – Cảnh thu trong bài thơ Câu cá mùa thu mang vẻ đẹp điển hình cho mùa thu làng cảnh   Việt Nam. Cảnh đẹp nhưng phảng phất buồn, vừa phản ánh tình yêu thiên nhiên đất   nước, vừa cho thấy tâm trạng thời thế của tác giả.
  10.  – Câu cá mùa thu thể hiện một trong những nét nghệ thuật đặc sắc của phương Đông:   lấy động nói tĩnh. Để gợi cái yên ắng của cảnh vật, cái tĩnh lặng của tâm trạng, tác giả  đã xen vào bức tranh thu một nét động duy nhất: “Cá đâu đớp động dưới chân bèo”. – Ngôn từ trong Câu cá mùa thu giản dị, trong sáng đến kì lạ, có khả năng  diễn đạt những biểu hiện tinh tế  của sự vật, những uẩn khúc thầm kín rất khó giãi  bày của tâm trạng. Đặc biệt, tác giả đã sử  dụng một cách tài tình vần “eo”, vần “eo”  có tác dụng góp phần diễn tả  một không gian vắng lặng, thu nhỏ  dần, phù hợp với   tâm trạng đầy uẩn khúc của thi nhân. BÀI 4.     THƯƠNG VỢ                                                                                                       TÚ XƯƠNG I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Tác giả. ­Trần Tế Xương (1870 ­ 1907) thường gọi là Tú Xương ­  Quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định. ­Tú Xương có cá tính sắc sảo, phóng túng, khó gò vào khuôn sáo trường quy, nên  dù có tài nhưng tám lần thi vẫn chỉ đỗ tú  ­ Sống trong buổi giao thời đỗ vỡ: XHPK già nua đang chuyển thành XH lai căng   TD nửa PK; c/s thành thị  (quê ông) với bao trái tai gai mắt, đầy nhố  nhăng, giả  dối… ảnh hưởng sâu sắc đến con người, sáng tác của ông. ­ Sáng tác trên 100 bài, chủ yếu là thơ Nôm, gồm nhiều thể thơ và một số bài văn  tế, câu đối…gồm 2 mảng: trào phúng và trữ  tình, đều bắt nguồn từ tâm huyết của nhà  thơ với dân, với nước, với đời 2. Tác phẩm.  a. Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật. b. Chủ  đề: Bài thơ  ngợi ca đức hy sinh của những người phụ  nữ  và sự  cảm  thông thấu hiểu của người chồng. Ngôn ngữ dung dị, đời thường nhưng với tài năng và   tấm lòng, Tú Xương đã tạo nên một bài thơ sâu sắc, chứa đựng những giá trị  nhân văn   bền vững.  c. Nội dung:  Bài thơ  xuất hiện hai nhân vật : người vợ  và người chồng. Hình   ảnh người vợ hiện lên qua cảm nhận của nhân vật trữ tình – người chồng  a. Bốn câu đầu. ­ Hình  ảnh người vợ hiện lên trong bốn câu thơ  đầu là một người phụ nữ  đảm   đang tần tảo sớm hôm nuôi chồng, nuôi con. Nhà thơ  đã lựa chọn những hình  ảnh, từ  ngữ đặc sắc để thể  hiện nỗi vất vả của vợ và sự cảm thông của mình đối với sự  vất   vả của người vợ. Đó là những  từ “quanh năm”, “mom sông’, “lặn lội thâm cò”, “eo sèo  mặt nước”, “nuôi đủ”, với các thành ngữ  “một duyên hai nợ”, “năm nắng mười mưa”,  hình thức đối “năm con ­ một chồng” ­ Hình ảnh người vợ lặng lẽ làm việc nuôi chồng nuôi con với một đức hy sinh  vô cùng lớn lao là hình tượng nổi bật trong bài thơ.  ­ Câu hai có sắc thái tự trào sâu sắc khi tác giả đặt người chồng vào một bên đòn  gánh trên đôi vai người vợ  và bên kia là năm con. Người chồng là một bên của gánh  nặng lo toan  ấy.Dường như đó là lời tự  trách chua cay.Vì gia đình, vì người chồng có  quá nhiều nhu cầu  ấy mà người vợ vất vả  hơn. Người chồng vô tích sự chẳng những   không giúp vợ nuôi con mà còn làm cho gánh nặng gia đình của người vợ nặng hơn rất   nhiều. b. Hai câu 5 ­ 6:
  11. Một duyên hai nợ âu đành phận, Năm nắng mười mưa dám quản công. Câu thơ  khắc họa hình  ảnh bà Tú trong mối quan hệ  với chồng con. Hình thức   như là lời độc thoại nội tâm của bà Tú nhưng thực ra chính là lời của ông Tú. Điều đo  sthể  hioện rõ ông hiểu nỗi vât vả  của vợ, cảm thông và trân trọng bà Tú đến nhường  nào. Hai thành ngữ  xuất hiện trong hai câu thơ  đều có nghĩa diễn tả  sự  vất vả  của   người phụ nữ phải nuôi chồng nuôi con. Và cũng ở đây, một lần nữa, người chồng thể  hiện sự  trân trọng đối với người vợ. “âu đành phận”, “dám quản công” không phải là  sự cam chịu của người vợ mà đó là lời của nhân vật trữ  tình ­ người chồng. Hình ảnh   người vợ cứ lặng lẽ làm việc nuôi chồng nuôi con với một đức hy sinh vô cùng lớn lao  đã là hình tượng nổi bật trong bài thơ. Hai câu thơ đã khắc họa đức tính nổi bật của bà   Tú đó là đức hy sinh, chịu thương chịu khó, cả đời sẵn sàng vì chồng con. Bà Tú là hình   tượng đẹp về người phụ nữ Việt Nam. c. Hai câu kết Bài thơ  kết thúc bằng câu chửi.Ai chửi? Tất nhiên theo mạch cảm xúc của bài   thơ thì đây là lời của nhân vật trữ tình. Từ cảm thông đến "Thương vợ" mà giận mình,   giận đời. Người đàn ông, người chồng, con người có nhân cách ấy, trước vất vả nhọc   nhằn của người vợ đã cất lên lời chửi. Như tự chửi mình nhưng là chửi đời. Chửi "thói   đời ăn ở bạc" đã biến những ông chồng không thành  kẻ hư hỏng thì cũng thành người   vô tích sự. Đó là câu chửi đời và cũng là lời tự  trách mình của một nhà Nho có nhân   cách.Ông trách mình là ngưoiừ chồng hờ hững, nhưng bài thơ với những tâm sự sâu sắc  đã chứng tỏ ông chẳng hề hờ hững chút nào. => Bài thơ thể hiện tình cảm trân trọng, lòng biết ơn của ông Tú đối với người  vợ tần tảo sớm hôm của mình. Tự nhận là một người chồng vô tích sự, song ông Tú là  một người chồng biết tự trọng, một người biết cảm thông chia sẻ và thấu hiểu nỗi vất   vả của người vợ.Điều đó đã giúp Tú Xương đóng góp cho văn học Việt Nam một hình  tượng đẹp về người phụ nữ phương Đông. ­ Nghệ thuật:  Ngôn ngữ dung dị, đời thường, sử dụng nhiều yếu tố dân gian, với  tài năng và tấm lòng, Tú Xương đã tạo nên một bài thơ hay có giá trị nhân văn sâu sắc. II.  ĐỀ LUYỆN TẬP. Đề.Phân   tích   vẻ   đẹp   hình   tượng   bà   Tú   trong   bài   thơ   “Thương   vợ”   của   Trần   Tế   Xương.Từ  hình  ảnh Bà Tú em có nhận xét gì về  vẻ  đẹp phẩm chất của người phụ  nũ   Việt Nam? Gợi ý: I. Mở bài ­ Trình bày khái quát về hình tượng người phụ nữ trong thơ ca trung đại: Được nhiều  tác giả nhắc đến với tấm lòng trân trọng và niềm cảm thương sâu sắc cho số phận như  Nguyễn Dữ, Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du… ­ Thương vợ của Trần Tế Xương là một trong những bài thơ tiêu biểu viết về hình  tượng người phụ nữ. Bài thơ đã thể hiện thành công hình tượng bà Tú II. Thân bài 1. Hình tượng bà Tú nổi lên là một người phụ nữ vất vả lam lũ ­ Hoàn cảnh bà Tú: mang gánh nặng gia đình, quanh năm lặn lội “mom sông” + Thời gian “quanh năm”: làm việc liên tục, không trừ ngày nào, hết năm này qua năm  khác + Địa điểm “mom sông”:phần đất nhô ra phía lòng sông không ổn định.
  12. ⇒ Công việc và hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi, không vững vàng, ổn định, bà  không những phải nuôi con mà phải nuôi chồng ­ Sự vất vả, lam lũ được thể hiện trong sự bươn chải khi làm việc: +”Lặn lội”: Sự lam lũ, cực nhọc, nỗi gian truân, lo lắng + Hình ảnh “thân cò”: gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn⇒ gợi tả nỗi đau thân phận  và mang tính khái quát + “khi quãng vắng”: thời gian, không gian heo hút rợn ngợp, chứa đầy những nguy hiểm  lo âu ⇒ Sự vất vả gian truân của bà Tú càng được nhấn mạnh thông qua nghệ thuật ẩn dụ + Eo sèo… buổi đò đông: gợi cảnh chen lấn, xô đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc + Buổi đò đông: Sự chen lấn, xô đẩy trong hoàn cảnh đông đúc cũng chứa đầy những  sự nguy hiểm, lo âu ­ Nghệ thuật đảo ngữ, phép đối, hoán dụ, ẩn dụ, sáng tạo từ hình ảnh dân gian nhấn  mạnh sự lao động khổ cực của bà Tú. ⇒ Thực cảnh mưu sinh của bàTú : Không gian, thời gian rợn ngợp, nguy hiểm đồng  thời thể hiện lòng xót thương da diết của ông Tú. ­ Năm nắng mười mưa: số từ phiếm chỉ số nhiều ⇒ Sự vất vả lam lũ, cực nhọc của Bà Tú 2. Hình tượng bà Tú với những nét đẹp và phẩm chất đáng quý, đáng trọng ­ Tuy hoàn cảnh éo le vất vả, nhưng bà Tú vẫn chu đáo với chồng con : + “nuôi”: chăm sóc hoàn toàn + “đủ năm con với một chồng”: một mình bà Tú phải nuôi cả gia đình, không thiếu ⇒ Bà Tú là người đảm đang, chuđáo với chồng con. ­ Phẩm chất tốt đẹp của Bà Tú còn được thể hiện trong sự chăm chỉ, tần tảo đảm đang + “Một duyên hai nợ”: ý thức được việc lấy chồng là duyên nợ nên “âu đành phận”,  không than vãn + “dám quản công”: Đức hy sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, ở bà hội tụ cả sự tần  tảo, đảm đang, nhẫn nại. ⇒ Cuộc sống vất vả gian truân nhưng càng làm nổi bật phẩm chất cao đẹp của bà Tú:  đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú ⇒Đó cũng là vẻđẹp chung cho nhiều phụ nữ trong xã hội phong kiến 3. Nghệ thuật thể hiện thành công hình tượng bà Tú ­ Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm. ­ Vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ của văn học dân gian. ­ Hình tượng nghệ thuật độc đáo. ­ Việt hóa thơ Đường III. Kết bài ­ Khẳng định lại những phẩm chất tốt đẹp của bà Tú ­ Trình bày suy nghĩ bản than
  13. PHẦN ĐỌC­ HIỂU VÀ VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XàHỘI.  ĐỀ 1     I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Trong phòng dịch và y tế, có những việc rất nhỏ cũng có thể  bị  trả  giá rất đắt.   Không vệ sinh tay là một trong các nguyên nhân chính gây ra nhiễm khuẩn bệnh viện ­   làm tăng việc sử dụng kháng sinh, tăng chi phí, công sức điều trị, kéo dài ngày nằm viện   và tăng tỷ  lệ  tử  vong cho bệnh nhân. Nếu một bác sĩ quên rửa tay, đôi khi có thể  gây   nhiễm khuẩn cho nhiều nơi trong bệnh viện. Trong nghề y, rửa tay đúng cách có thể mang lại tác động và ý nghĩa to lớn. Để   cải thiện chất lượng bệnh viện, giải pháp quan trọng nhất lại là biện pháp dễ  thực   hiện nhất: sát khuẩn tay trước và sau khi tiếp xúc với bệnh nhân… Mỗi khi nhà nước ra các chỉ thị chống dịch, đa số  người dân chấp hành nghiêm   chỉnh. Nhưng không phải tất cả. Còn những người vẫn cố gắng nấn ná miễn được việc   cho mình. Có người vẫn đưa người lậu qua biên giới chỉ vì vài triệu đồng, cố ra đường   giải quyết công việc khi chưa hết thời hạn cách ly tại nhà; hay có những việc nhỏ như   vứt bừa khẩu trang bẩn xuống vệ đường, nhổ  nước bọt, kéo khẩu trang xuống cho dễ   chịu... Có người còn không nỡ  bỏ  vài  cuộc vui. 5K dán khắp mọi nơi, nhưng vẫn có   người thiếu tự giác thực hiện. Mỗi người nghĩ xa hơn một chút, sự thất bại của một số cá nhân sẽ không biến   thành thất bại tập thể. Y học có phát triển đến đâu mà hành vi của con người không   tiến bộ theo, đất nước đó không thể văn minh.                                   (Trích Tham lam và sợ hãi, VnEspess.vn, Trần Văn Thuấn, ngày  11/5/2021) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích. Câu 2. Theo tác giả, giải pháp nhỏ ý nghĩa lớn trong phòng dịch và y tế là gì? Câu 3.Theo em, người dân cần chấm dứt ngay những việc nào được liệt kê trong  văn bản? Câu 4. Anh chị có đồng tình với ý kiến: “Trong phòng dịch và y tế, có những việc   rất nhỏ cũng có thể bị trả giá rất đắt”. Tại sao? II. LÀM VĂN Câu 1: ( 2 điểm ). Anh ( chị) hãy viết đoạn văn 200 chữ về trách nhiệm của bản   thân trong phòng chống đại dịch Covid­19.  ĐỀ 2     I. ĐỌC ­ HIỂU ( 3 điểm)  Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
  14. “Cha lại dắt con đi trên cát mịn, Ánh nắng chảy đầy vai Cha trầm ngâm nhìn mãi cuối chân trời Con lại trỏ cánh buồm xa hỏi khẽ: “Cha mượn cho con cánh buồm trắng nhé, Để con đi…!” Lời của con hay tiếng sóng thầm thì Hay tiếng của lòng cha từ một thời xa thẳm Lần đầu tiên trước biển khơi vô tận Cha gặp lại mình trong tiếng ước mơ con.” Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên. Câu 2: Hãy chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ trong câu thơ  “Ánh   nắng chảy đầy vai”? Câu 3: Anh/chị hiểu gì về câu nói của người con “Cha mượn cho con cánh buồm   trắng   nhé, Để con đi…!”? Câu 4: Đọc văn bản, anh/chị cảm nhận được điều gì về tình cha con? II. LÀM VĂN.  Câu 1:( 2 điểm). Từ  nội dung văn bản phần Đọc hiểu 1, anh/ chị hãy viết một   đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về  Ước mơ của con người trong cuộc   sống.  ĐỀ 3     I. ĐỌC – HIỂU. ( 3 điểm ). Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: ­Giá tớ được làm con trai (Cô bé có lần đã nói) Từ lâu tớ đã bỏ đi Sang châu Phi chơi cho khoái. ­Còn tớ, nếu là con gái (Cậu bé liền đáp lời ngay) Thay cho chỉ màu tớ sẽ Thêu bằng tia nắng ban mai. Rồi hai người dần khôn lớn Cùng nhau nên vợ nên chồng Với nhau sáng ­ trưa ­ chiều ­ tối Họ toàn nói chuyện tiền nong.                                                        (Maurice Carême ­ Bản dịch của Hồng Thanh Quang)  Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên. Câu 2: Ước mơ của cô bé và cậu bé là gì? Ý nghĩa của những ước mơ ấy? Câu 3: Anh, chị hiểu câu thơ “Họ toàn nói chuyện tiền nong” như thế nào?   Câu 4: Đọc văn bản trên, Anh/chị cảm nhận được điều gì về cuộc sống? II. LÀM VĂN. 
  15. Câu 1 ( 2 điểm). Từ  nội dung văn bản phần Đọc hiểu 2, anh/ chị  hãy viết một  đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về Mối quan hệ giữa tiền và hạnh phúc.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1