intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2016-2017 - THPT Hàm Thuận

Chia sẻ: Trần Văn Hiếu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:179

154
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề cương ôn tập HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2016-2017 - THPT Hàm Thuận tổng hợp kiến thức môn học, nắm vững các phần bài học trọng tâm giúp ôn tập nhanh và dễ dàng hơn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2016-2017 - THPT Hàm Thuận

Đề cương HK1_Khối 12 năm học 2016 – 2017<br /> <br /> Trường THPT Hàm Thuận Bắc<br /> <br /> MÔN NGỮ VĂN - KHỐI 12<br /> A. PHẦN ĐỌC- HIỂU :<br /> I. KIẾN THỨC ĐỌC- HIỂU CẦN NẮM:<br /> 1. Thể thơ<br /> - Lục bát.<br /> - Song thất lục bát.<br /> - Thất ngôn bát cú đường luật .<br /> - Thơ năm chữ, bảy chữ, tự do,...<br /> 2. Phép liên kết:<br /> - Phép thế<br /> - Phép lặp<br /> - Phép liên tưởng<br /> - Phép nghịch đối<br /> - Phép nối<br /> 3. Phương thức biểu đạt:<br /> Có 6 phương thức biểu đạt, cụ thể như sau:<br /> - Tự sự<br /> - Miêu tả<br /> - Biểu cảm<br /> - Thuyết minh<br /> - Nghị luận<br /> - Hành chính – công vụ<br /> 4. Phương châm hội thoại:<br /> - Phương châm về lượng<br /> - Phương châm về chất<br /> - Phương châm lịch sự<br /> - Phương châm cách thức<br /> 5 . Các thành phần biệt lập:.<br /> - Thành phần biệt lập tình thái<br /> - Thành phần cảm thán<br /> 6. Các kiểu câu:<br /> - Câu chia theo mục đích phát ngôn:<br /> + Câu kể (Câu tự sự)<br /> + Câu hỏi<br /> + Câu cảm<br /> + Câu cầu khiến<br /> - Câu chia theo cấu trúc ngữ pháp<br /> + Câu đơn<br /> + Câu ghép<br /> 7. Các biện pháp tu từ<br /> - So sánh<br /> - Nhân hoá<br /> - Ẩn dụ<br /> - Hoán dụ<br /> - Điệp ngữ<br /> - Chơi chữ<br /> - Nói quá<br /> - Nói giảm, nói tránh<br /> - Các biện pháp tu từ cú pháp(…).<br /> 8. Các thao tác lập luận<br /> - Thao tác lập luận giải thích<br /> -Thao tác lập luận phân tích<br /> - Thao tác lập luận chứng minh<br /> - Thao tác lập luận so sánh<br /> - Thao tác lập luận bình luận<br /> - Thao tác lập luận bác bỏ<br /> 9. Đoạn văn bản<br /> 1. Viết đoạn văn theo chủ đề.<br /> Trang 1<br /> <br /> Đề cương HK1_Khối 12 năm học 2016 – 2017<br /> Trường THPT Hàm Thuận Bắc<br /> Để viết được một đoạn văn hay, trước tiên cần xác định rõ yêu cầu của đề: Đề bài yêu cầu viết về cái<br /> gì? ( nội dung của đoạn văn), viết trong bao nhiêu dòng? ( dung lượng ), sau đó tiến hành tìm ý cho<br /> đoạn văn. Tức là chúng ta xác định sẽ viết những gì? Tùy thuộc yêu cầu của đề, các em có thể ghi ra<br /> giấy nháp những ý chính của đoạn văn. Việc tìm ý cho đoạn văn sẽ giúp học sinh hình dung được<br /> những ý chính cần viết, tránh tình trạng viết lan man dài dòng, không trọng tâm.<br /> 2. Xác định nội dung chính của văn bản, xác định câu chủ đề, hiểu câu, từ, cụm từ ngữ trong văn<br /> bản.<br /> 10. Các hình thức triển khai văn bản:<br /> - Diễn dịch<br /> - Quy nạp<br /> - Phối hợp diễn dịch với quy nạp (tổng – phân – hợp)<br /> - Nêu phản đề<br /> - So sánh: So sánh tương đồng (loại suy); So sánh tương phản<br /> - Phân tích nhân quả: Trình bày nguyên nhân trước, chỉ ra kết quả sau; Chỉ ra kết quả trước, trình bày<br /> nguyên nhân sau; Trình bày hàng loạt sự việc theo quan hệ nhân quả liên hoàn.<br /> 11. Phong cách chức năng ngôn ngữ<br /> a. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt<br /> b. Phong cách ngôn ngữ khoa học<br /> c . Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật<br /> d . Phong cách ngôn ngữ chính luận<br /> e . Phong cách ngôn ngữ hành chính<br /> g . Phong cách ngôn ngữ báo chí<br /> * BÀI TẬP THAM KHẢO:<br /> Bài 1:<br /> Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu:<br /> “Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày<br /> một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể<br /> thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho<br /> ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có<br /> sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.”<br /> (Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn...- Phạm Lữ Ân)<br /> Câu 1. Gọi tên phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích<br /> Câu 2. Xác định câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn.<br /> Câu 3. Chỉ ra điểm giống nhau về cách lập luận trong 4 câu đầu của đoạn trích.<br /> Câu 4: Nêu nội dung chính của đoạn văn bản<br /> Câu 5 : Từ các câu văn “Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá<br /> trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó” , Hãy<br /> viết đoạn nghị luận về giá trị của mỗi người trong cuộc sống<br /> Bài 2:<br /> Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu<br /> Nhiều người Việt kiếm tiền bằng mọi giá, đánh đổi cả liêm xỉ, danh dự để có tiền. Sự kiếm tiền nào độc<br /> ác hơn là kiếm tiền trên sức khỏe và mạng sống đồng bào mình? Trung bình hai giờ đồng hồ có ba mươi<br /> người chết vì bệnh ung thư - một con số tàn nhẫn đến rợn người. Bao giờ người Việt mới thôi độc ác với<br /> nhau? Đó là câu hỏi trăn trở của không biết bao nhiêu người có lương tâm và dường như đến thời điểm<br /> này họ vẫn đang bất lực. Làm thế nào để con người biết yêu thương nhau hơn? Đơn giản vậy thôi nhưng<br /> nó quyết định vận mệnh của cả dân tộc, cả thế giới này. Người nông dân chỉ cần thương người tiêu dùng<br /> một chút đã không nhẫn tâm tưới thuốc độc lên rau củ quả để đào huyệt chôn đồng bào mình và chôn<br /> sống chính mình. Các quan chức chỉ cần bớt lãng phí một chút thôi, sẽ có bao nhiêu bệnh viện được xây<br /> và bao nhiêu đứa trẻ được đến trường.<br /> (Lê Bình, trích Tạp chí kinh tế xuân Bính Thân - Phẳng hay không phẳng, VTV1, 12/2/2016)<br /> Câu 1. Đoạn trích trên được trình bày theo phong cách ngôn ngữ nào?<br /> Câu 2. Tác giả thể hiện thái độ gì đối với các vấn đề còn tồn tại của xã hội? Thái độ đó được bộc lộ qua<br /> những yếu tố ngôn ngữ nào?<br /> Câu 3. Theo tác giả, vấn đề cơ bản nhất cần giải quyết là gì?<br /> Câu 4. Từ góc độ cá nhân, anh/chị hãy viết đoạn nghị luận trả lời câu hỏi: Bao giờ người Việt mới thôi<br /> độc ác với nhau?<br /> Bài 3:<br /> Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4:<br /> <br /> Trang 2<br /> <br /> Đề cương HK1_Khối 12 năm học 2016 – 2017<br /> Trường THPT Hàm Thuận Bắc<br /> (1) Làng tôi là một làng nghèo nên chẳng nhà nào thừa đất để trồng hoa mà ngắm. Tuy vậy, đi trong<br /> làng, tôi luôn thấy những làn hương quen thuộc của đất quê. Đó là những mùi thơm mộc mạc, chân<br /> chất.<br /> (2) Chiều chiều hoa thiên lí cứ thoảng nhẹ đâu đây, lọc qua không khí rồi bay nhẹ đến, rồi thoáng cái lại<br /> bay đi. Tháng ba, tháng tư hoa cúc thơm lạ lùng. Tháng tám, tháng chín, hoa ngâu cứ nồng nàn những<br /> viên trứng cua tí tẹo, ẩn sau tầng lá xanh rậm rạp. Tưởng như có thể sờ được, nắm được những làn<br /> hương ấy.<br /> (3) Ngày mùa, mùi thơm từ đồng thơm vào, thơm trên đường làng, thơm ngoài sân đình, sân hợp tác,<br /> thơm trên các ngõ, đó là hương cốm, hương lúa, hương rơm rạ, cứ muốn căng lồng ngực ra mà hít thở<br /> đến no nê, giống như hương thơm từ nồi cơm gạo mới, mẹ bắc ra và gọi cả nhà ngồi quanh mâm.<br /> (4) Mùa xuân, ngắt một cái lá chanh, lá bưởi, một lá xương sông, một chiếc lá lốt, một nhánh hương<br /> nhu, nhánh bạc hà... hai tay mình như cũng đã biến thành lá, đượm mùi thơm mãi không thôi.<br /> (5) Nước hoa ư? Nước hoa chỉ là một thứ hăng hắc giả tạo, làm sao bằng được mùi rơm rạ trong nắng,<br /> mùi hoa bưởi trong sương, mùi hoa ngâu trong chiều, mùi hoa bưởi trong sương, mùi hoa ngâu trong<br /> chiều, mùi hoa sen trong gió ...<br /> (6) Hương làng ơi, cứ thơm mãi nhé!<br /> (Hương làng – Băng Sơn)<br /> Câu 1. Đoạn trích trên chủ yếu sử dụng phương thức diễn đạt nào?<br /> Câu 2. Nêu khái quát nội dung của các đoạn (2), (3), (4) trong văn bản trên?<br /> Câu 3. Ý nghĩa của câu "Hương làng ơi, cứ thơm mãi nhé!"?<br /> Câu 4. Anh chị có đồng tình với quan niệm của Băng Sơn qua câu văn sau không? Vì sao? : "Nước hoa<br /> ư? Nước hoa chỉ là một thứ hăng hắc giả tạo, làm sao bằng được mùi rơm rạ trong nắng, mùi hoa bưởi<br /> trong sương, mùi hoa ngâu trong chiều, mùi hoa sen trong gió.".<br /> Bài 4:<br /> Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4:<br /> Láng giềng đã đỏ đèn đâu?<br /> Chờ em ăn dập miếng giầu em sang<br /> Ðôi ta cùng ở một làng<br /> Cùng đi một ngõ, vội vàng chi anh?<br /> Em nghe họ nói mong manh,<br /> Hình như họ biết chúng mình ... với nhau.<br /> Ai làm cả gió đắt cau,<br /> Mấy hôm sương muối cho giầu đổ non?<br /> (Chờ nhau, Nguyễn Bính)<br /> Câu 1. Ðoạn thơ sử dụng thể thơ nào? Chỉ ra tác dụng của thể thơ với việc biểu đạt tâm trạng nhân vật<br /> trữ tình?<br /> Câu 2. Tìm những từ ngữ gợi không gian làng quê trong đoạn thơ?<br /> Câu 3. Cảm nhận câu thơ: "Em nghe họ nói mong manh/ Hình như họ biết chúng mình ... với nhau?"<br /> Câu 4. Tác dụng và ý nghĩa của biện pháp tu từ qua câu thơ: "Ai làm cả gió đắt cau/ Mấy hôm sương<br /> muối cho giầu đổ non?"<br /> II . KIẾN THỨC ĐỌC VĂN CẦN NẮM:<br /> * Bài 1: Khái quát VHVN từ CMTT 1945 đến hết thế kỉ XX<br /> ( HS học trong vở ghi)<br /> * Bài 2: Tác giả Hồ Chí Minh<br /> ( HS học trong vở ghi)<br /> * Bài 3: Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh)<br /> 1. Hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm TNĐL: SGK<br /> 2. Mục đích sáng tác của Bản TNĐL:<br /> + Đập tan luận điệu xảo trá của kẻ thù.<br /> + Tuyên bố độc lập cho DT VN.<br /> 3. Các giá trị tác phẩm TNĐL:<br /> - Giá trị lịch sử.<br /> - Giá trị tư tưởng.<br /> - Giá trị nghệ thuật.<br /> 4. Nội dung và nghệ thuật của bản TNĐL:<br /> a. Nguyên lí chung của bản tuyên ngôn:<br /> Trang 3<br /> <br /> Đề cương HK1_Khối 12 năm học 2016 – 2017<br /> Trường THPT Hàm Thuận Bắc<br /> - Trích dẫn hai bản tuyên ngôn Pháp, Mĩ: Đề cao giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân đạo và văn minh<br /> nhân loại + tạo tiền đề cho lập luận phần sau.<br /> <br /> - Nêu nguyên lí về quyền<br /> <br /> Bình đẳng<br /> Tự do<br /> Mưu cầu h/phúc<br /> <br /> → quyền con người → quyền DT<br /> → Cách đặt vấn đề khéo léo, đầy sáng tạo, chặt chẽ, thể hiện tầm tư tưởng lớn lao của tác giả.<br /> b. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khẳng định tư cách độc lập tự do của DTVN:<br /> * Tố cáo tội ác của thực dân Pháp:<br /> - Phản bội, chà đạp lên chính nguyên lí của tổ tiên họ. Dùng chính sách mị dân, che giấu những<br /> hành động trái chính nghĩa.<br /> - Vạch trần bản chất thực dân xảo quyệt, tàn bạo, man rợ của thực dân Pháp.( Những tội ác về<br /> chính trị, kinh tế, văn hóa,…)<br /> - Bác bỏ một cách hiệu lực những luận điểm dối trá của kẻ thù.( công lao “khai hóa”, quyền “<br /> bảo hộ” Đông Dương). Khẳng định: Nd ta nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước VNDCCH.<br /> - Phản bác mạnh mẽ những luận điệu của các thế lực cơ hội quốc tế nhằm phủ nhận các thành<br /> quả của CM VN.<br /> → Liệt kê; lí lẽ xác đáng; bằng chứng xác thực; ngôn ngữ sắc sảo, gợi cảm, hùng hồn,…;lặp kết<br /> cấu cú pháp: Tố cáo tội ác nhiều mặt của thực dân Pháp và khơi dậy lòng căm thù của nhân dân.<br /> * Khẳng định tư cách độc lập tự do của dân tộc:<br /> - DT có truyền thống nhân đạo và yêu hòa bình (…).<br /> - Đấu tranh bền bỉ, tự lực, tự cường để giành độc lập (…).<br /> - Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp và xóa bỏ những hiệp ước mà Pháp đã ký về<br /> nước VN.<br /> - Kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập tự do của dân tộc VN.<br /> → Sử dụng cứ liệu lịch sử; lập luận chặt chẽ, đanh thép, hùng hồn + giọng sảng khoái tự hào:<br /> DTVN có quyền hưởng độc lập tự do.<br /> c. Tuyên bố về quyền độc lập tự do của DT VN:<br /> - Khẳng định quyền độc lập tự do của DT VN.<br /> - Tuyên bố về ý chí kiên quyết bảo vệ đất nước.<br /> * Bài 4: Nguyễn Đình Chiểu- ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc (Phạm Văn Đồng)<br /> 1. Nội dung:<br /> * Mở đầu: Nêu cách tiếp cận vừa có tính khoa học vừa có ý nghĩa phương pháp luận đối với thơ văn<br /> NĐC – một hiện tượng VH độc đáo có vẻ đẹp riêng không dễ nhận ra.<br /> * Ý nghĩa, giá trị to lớn của cuộc đời, sự nghiệp vc của NĐC:<br /> - Con người và quan niệm sáng tác thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu:<br /> ▪ Con người: Trọn đời phấn đấu hi sinh vì nghĩa lớn → Khí tiết được nhấn mạnh (nổi bật mục<br /> đích nghị luận).<br /> ▪ Quan niệm sáng tác thơ văn: Thống nhất với quan niệm về lẽ làm người: Văn thơ phải là vũ khí<br /> chiến đấu → có ý nghĩa tích cực trong thời buổi bấy giờ.<br /> - Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu:<br /> + Phản ánh trung thành bản chất thời đại (một thời khổ nhục nhưng vĩ đại).<br /> + Tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh của thời đại.<br /> + Sáng tạo nên hình tượng trung tâm của cuộc kháng chiến (người nghĩa sĩ xuất thân từ nông<br /> dân).<br /> → Lời văn xúc động: Cách nhìn người xưa từ hôm nay (đầu TK XX) của tác giả: Sự cảm thông, thấu<br /> hiểu những giá trị thơ văn của NĐC.<br /> - Truyện Lục Vân Tiên:<br /> Phương pháp lập luận đòn bẩy, xem xét trong mối quan hệ mật thiết với đời sống nhân dân: Lục<br /> Vân Tiên - Bản trường ca ca ngợi chính nghĩa.<br /> * Phần kết: khẳng định vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong nền VH của DT.<br /> 2. Nghệ thuật:<br /> - Bố cục chặt chẽ, các luận điểm triển khai bám sát vấn đề trung tâm.<br /> - Cách lập luận từ khái quát đến cụ thể, kết hợp cả diễn dịch, quy nạp và hình thức “đòn bẩy”.<br /> - Lời văn có tính khoa học, vừa có màu sắc văn chương, vừa khách quan; ngôn ngữ giàu hình ảnh.<br /> Trang 4<br /> <br /> Đề cương HK1_Khối 12 năm học 2016 – 2017<br /> Trường THPT Hàm Thuận Bắc<br /> - Giọng điệu linh hoạt, biến hóa.<br /> *Bài 5: Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003 (Cô-phi An-nan)<br /> 1. HCST bản thông điệp: SGK<br /> 2. ND và NT của bản thông điệp:<br /> a. Tầm quan trọng và sự bức thiết của công cuộc phòng chống HIV/AIDS đối với toàn nhân loại<br /> và mỗi cá nhân:<br /> * Nêu vấn đề: Khẳng định nhiệm vụ phòng chống HIV/AIDS đã được toàn thế giới quan tâm.<br /> * Tổng kết tình hình thực tế của việc phòng chống HIV/AIDS:<br /> - Mặt làm được: Có sự đồng tâm, nhất trí của tất cả các quốc gia “Ngân sách dành cho phòng<br /> chống HIV được tăng lên, vấn đề thành lập quỹ toàn cầu về phòng chống AIDS được thông qua, các<br /> nước xây dựng chiến lược quốc gia phòng chống HIV/ AIDS của mình, ngày càng có nhiều công ti áp<br /> dụng chính sách phòng chống HIV/ AIDS tại nơi làm việc,…”<br /> - Mặt tồn tại: Đại dịch HIV/AIDS vẫn còn hoành hành “Trong năm qua, mỗi phút đồng hồ của<br /> một ngày trôi đi có khoảng 10 người bị nhiễm HIV. Ở những khu vực bị ảnh hưởng nhiều nhất, tuổi thọ<br /> của người dân bị giảm sút nghiêm trọng. HIV/ AIDS đang lây lan với tốc độ báo động ở phụ nữ. Bệnh<br /> dịch này đang lan rộng nhanh nhất ở chính những khu vực mà trước đây hầu như an toàn… Lẽ ra chúng<br /> ta phải,…lẽ ra chúng ta phải…. Và lẽ ra chúng ta phải…”<br /> → Tầm nhìn rộng lớn, cách đưa dẫn chứng có lựa chọn và sáng tạo nhưng vẫn trung thực, đáng<br /> tin cậy: Cần phải tăng cường hơn nữa việc phòng chống HIV/AIDS.<br /> * Lời kêu gọi của tác giả:<br /> - Cần đưa vấn đề AIDS lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính trị và hành động<br /> thực tế ở tất cả các quốc gia.<br /> - Xóa bỏ sự kì thị, phân biệt đối xử với người bị bệnh HIV/AIDS.<br /> - Toàn nhân loại cùng đoàn kết chống lại đại dịch HIV/AIDS.<br /> → Lời kêu gọi sống động, tha thiết và thấm thía của một trái tim nhân ái và giàu tinh thần trách<br /> nhiệm.<br /> b. Ý nghĩa của bản thông điệp:<br /> - Là tiếng nói kịp thời trước một nguy cơ đang đe dọa cuộc sống của loài người.<br /> - Hướng tất cả mọi người đến thái độ và hành động đúng.<br /> - VB ngắn gọn nhưng giàu sức thuyết phục bởi những lí lẽ sâu sắc, những dẫn chứng, số liệu cụ<br /> thể, thể hiện trách nhiệm, lương tâm của người đứng đầu Liên hợp quốc.<br /> - Tư tưởng có tầm chiến lược, giàu tính nhân văn khi đặt ra nhiệm vụ phòng chống căn bệnh TK.<br /> c. Nghệ thuật:<br /> - Lập luận chặt chẽ, cách sắp xếp luận điểm, luận cứ hợp lí.<br /> - Vận dụng sáng tạo các thao tác so sánh và bác bỏ.<br /> - Lời văn trang trọng, giàu cảm xúc, câu văn, ngôn từ súc tích, cô đọng.<br /> *Bài 6: Tây Tiến (Quang Dũng)<br /> 1. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: (Học sgk)<br /> 2. Nội dung và nghệ thuật của tác phẩm:<br /> a. Những cuộc hành quân của đoàn quân Tây Tiến và cảnh thiên nhiên miền Tây:<br /> - Hiệp vần (ơi –chơi vơi), điệp “nhớ”, dùng từ độc đáo “nhớ chơi vơi”→ Nỗi nhớ tha thiết trào dâng thốt<br /> lên thành tiếng gọi “Tây Tiến ơi!”<br /> - Địa danh lạ tai (Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch), câu nhiều thanh bằng - trắc ( Dốc<br /> lên…- Nhà ai…), nghệ thuật đối “Ngàn thước…xuống”, từ láy tạo hình (khúc khuỷu, thăm thẳm, heo<br /> hút), dùng từ ngộ nghĩnh “súng ngửi trời”,…:<br /> + Bức tranh thiên nhiên mở ra theo không gian (sương, mưa, dốc, cồn mây): Hiểm trở và dữ dội.<br /> + Âm điệu đặc biệt, từ láy gợi hình (chiều chiều, đêm đêm): Bức tranh thiên nhiên mở ra chiều<br /> thời gian: Gợi sự hoang dại, khắc nghiệt đe dọa tính mạng con người.<br /> → Con đường hành quân đầy gian khổ, khó khăn.<br /> - Cách nói giảm, từ láy “dãi dầu” với sắc thái biểu đạt cao: Hình ảnh con người trên đường hành<br /> quân hi sinh trong tư thế bi tráng, lẫm liệt.<br /> - Dùng nét vẽ có hồn, từ sáng tạo “mùa em”: Cảnh tượng thật đầm ấm, xua tan vẻ mệt mỏi của<br /> người lính.<br /> => Hình ảnh giàu chất tạo hình, âm điệu đặc biệt: Nỗi nhớ tha thiết, cháy bỏng về thiên nhiên và<br /> cuộc hành trình mà người lính Tây Tiến đã vượt qua.<br /> b. Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân:<br /> Trang 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2