Đề cương ôn tập HK 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2014-2015
lượt xem 3
download
Cùng ôn tập với Đề cương ôn tập HK 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2014-2015 các câu hỏi được biên soạn theo trọng tâm kiến thức từng chương, bài giúp bạn dễ dàng ôn tập và củng cố kiến thức môn học. Chúc các bạn ôn tập tốt để làm bài kiểm tra đạt điểm cao.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương ôn tập HK 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2014-2015
- Đề cương ôn tập học kì II – Môn Ngữ văn 9 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ II Môn: Ngữ văn 9 Năm học: 2014 – 2015 I. TIẾNG VIỆT a. Lí thuyết Câu 1. Khởi ngữ là gì? Nêu đặc điểm và công dụng của khởi ngữ? a. Khái niệm: Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Trước khởi ngữ thường có thể thêm các từ chỉ quan hệ như: về, còn, với, đối với… Khởi ngữ thường đứng trước chủ ngữ. Trước khởi ngữ có thể có hoặc dễ dàng thêm các quan hệ từ như: về, còn, với, đối với… Có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với CN, VN hoặc thành phần nào đó trong câu. b. Công dụng: Nêu lên đề tài của câu. Câu 2. Nêu khái niệm các thành phần biệt lập?Tại sao các thành phần tình thái, gọi – đáp, cảm thán và phụ chú được gọi là thành phần biệt lập? a.Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. Chức năng của tình thái: + Tình thái thể hiện thái độ tin cậy đối với sự việc được nói tới như: chắc chắn, chắc hẳn, chắc là ( độ tin cậy cao ) hình như, hầu như, dường như, có vẻ như…(chỉ độ tin cậy thấp) + Tình thái thể hiện ý kiến của người nói như: theo ý tôi, theo anh, theo ý ông ấy ,… + Tình thái cảm thán: thay, sao,… + Tình thái nghi vấn: à, ư, hả, hử, chứ, chăng,… + Tình thái cầu khiến: nào, đi, với,… + Tình thái biểu thị sắc thái tình cảm như: à , ạ, hử, nhỉ, đây, đấy, nhé, cơ , mà… b. Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, ngạc nhiên, mừng, giận…) c. Thành phần gọi – đáp được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp. d.Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. Thành phần phụ chú được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặcgiữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm. * Các thành phần tình thái, cảm thán, gọi – đáp và phụ chú không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên được gọi là thành phần biệt lập. Câu 3.Thế nào là liên kết câu và liên kết đoạn văn trong văn bản? Liên kết câu và liên kết đoạn văn trong văn bản là sự nối kết ý nghĩa giữa câu với câu và giữa đoạn văn với đoạn văn bằng các từ ngữ có tác dụng liên kết. Câu 4.Thế nào là liên kết nội dung và liên kết hình thức? a. Liên kết nội dung: Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn ( liên kết chủ đề ) Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí ( liên kết lô gic) b. Liên kết hình thức: Các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính như sau: Năm học: 2014 – 2015 1
- Đề cương ôn tập học kì II – Môn Ngữ văn 9 Phép lặp từ ngữ: Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước. Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước. Phép thế: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước. Phép nối: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước. Câu 5.Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý? Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. ( Nghĩa tường minh còn gọi là hiển ngôn ) Nghĩa tường minh dễ nhận ra bởi nó thể hiện qua nguyên văn câu nói, người nghe không phải suy diễn, ai cũng hiểu như vậy. Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. ( Nghĩa hàm ý còn gọi là hàm ngôn hoặc hàm ẩn ) Hàm ý được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau: mời mọc, rủ rê, từ chối, đề nghị kín đáo, hoặc có khi là lời thiếu thiện chí,… Câu 6. Nêu các điều kiện sử dụng hàm ý? Để sử dụng hàm ý, cần có hai điều kiện sau đây: Người nói ( người viết ) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. Người nghe ( người đọc ) có năng lực giải đoán hàm ý. b. Thực hành Bài 1: Xác định thành phần biệt lập và gọi tên các thành phần đó trong các câu sau : a. Chao ôi, có biết đâu rằng : hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ cho những cử chỉ ngu dại của mình thôi. ( Tô Hoài ) b.Nhưng hình như lão cũng biết vợ tôi không ưng giúp lão. (Nam Cao) c. Hình như bộ đội ta sắp đánh lớn. d. Đàn cò chở nắng qua sông Cò ơi, cò chớ quên đồng làng ta e. Kìa đàn chim én, sứ giả mùa xuân đang đưa thoi trên đồng lúa xanh rì. g. Nắng đã lên rồi. Chao ôi cứ mong mãi. Bài 2: Chuyển câu sau đây thành câu có khởi ngữ : Bạn ấy làm bài tập rất cẩn thận. Bài 3: Chỉ ra các phép liên kết có trong đoạn văn sau : a. Nhà khoa học người Anh Phơrăngxit Bêcơn đã nói một câu nổi tiếng : “Tri thức là sức mạnh”…Đó là một tư tưởng rất sâu sắc. Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu được tư tưởng ấy. b. “Khi cuộc chinh chiến đã xong xuôi, chúng lại mỗi con một nơi và quay về với sự lặng lẽ, cô đơn của chúng. Tóm lại, bộ mặt lấm lét, dáng vẻ hoang dã, tiếng hú rùng rợn, mùi hôi gớm ghiếc, bản tính hư hỏng, cái gì cũng làm ta khó chịu.” Bài 4: Thêm phần phụ chú vào chỗ thích hợp trong câu sau: Chúng em chúc mừng thầy cô nhân ngày 20/11. Bài 5: Xác định hàm ý của câu in đậm sau : Người nhà một bệnh nhân nặng hỏi bác sĩ : Tình trạng sức khoẻ của nhà tôi như thế nào, thưa bác sĩ ? Anh cứ yên tâm. Còn nước còn tát. Bài 6: Xác định hàm ý của câu sau : Bao giờ chạch đẻ ngọn đa Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình. Năm học: 2014 – 2015 2
- Đề cương ôn tập học kì II – Môn Ngữ văn 9 Bài 7: Thêm câu có chứa hàm ý từ chối vào lượt lời của B : A : Cho mình mượn cây viết của bạn một chút được không ? B : ………………………………………………….. Bài 8: Xác định khởi ngữ trong đoạn văn sau : “ Con bé thấy lạ quá, nó chớp mắt nhìn tôi như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng tái đi rồi vụt chạy và kêu thét lên: “Má! Má!”. Còn anh, anh đứng sững lại đó nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuôi như bị gẫy.” (Nguyễn Quang sáng Chiếc lược ngà) Bài 9: Tìm từ ngữ liên kết và phép liên kết trong đọan văn sau : Hằng ngày, việc ăn uống của người cũng rất đạm bạc, với những món ăn dân tộc không chút cầu kì, như cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa. Và người sống ở đó, một mình, với một tư trang ít ỏi, một chiếc va li con với vài bộ quần áo, vài vật kỉ niệm của một cuộc đời dài. (Lê Anh Trà) Bài 10: Hãy viết lại các câu sau đây bằng cách chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ (có thể thêm trợ từ thì) a. Anh ấy làm bài cẩn thận lắm. b. Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được. Bài 11: Xác định từ ngữ liên kết và các phép liên kết trong các đoạn văn sau : a. Chế độ thực dân đã đầu độc dân ta với rượu và thuốc phiện. Nó đã dùng mọi thủ đoạn hònh làm thoái hoá dân tộc ta. b. Mùa xuân đã về thật rồi. Mùa xuân tràn ngập đất trời và lòng người. bài 12: Xác định các thành phần biệt lập trong các câu sau ? a. Chẳng lẽ ông ấy không biết. b. Phiền anh giúp tôi một tay. c. Thưa ông, ta đi thôi ạ! d. Anh Sơn (vốn dân Nam bộ gốc) làm điệu bộ như sắp ca một câu vọng cổ. bài 13: Hàm ý là gì ? Viết một đoạn đối thoại ngắn có sử dụng hàm ý. Gạch chân và giải thích hàm ý vừa dùng. Bài 14: Đặt hai câu có sử dụng thành phần phụ chú và thành phần tình thái. Bài 15: Đặt câu có sử dụng khởi ngữ. Gạch chân khởi ngữ đó II. PHẦN VĂN BẢN a. Kiến thức văn bản 1. MÙA XUÂN NHO NHỎ (Thanh Hải ) 1.1.Tác giả: Thanh Hải (1930 – 1980) Tên thật là Phạm Bá Ngoãn, quê ở huyện Phong Điền, Tỉnh Thừa Thiên Huế. Tham gia hoạt động văn nghệ từ cuối những năm kháng chiến chống Pháp. Là cây bút có công xây dựng nền văn học giải phóng miền Nam từ những ngày đầu. Ông từng là một người lính trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ với tư cách là một nhà văn. Thơ Thanh Hải chân chất và bình dị, đôn hậu và chân thành. Sau ngày giải phóng, Thanh Hải vẫn gắn bó với quê hương xứ Huế, sống và sáng tác ở đó cho đến lúc qua đời. Tác Phẩm chính: Những đ /c trung kiên, Huế mùa xuân, Dấu võng trường sơn Năm học: 2014 – 2015 3
- Đề cương ôn tập học kì II – Môn Ngữ văn 9 1.2. Tác phẩm: Bài thơ ra đời năm 1980 trong một hoàn cảnh đặc biệt khi nhà thơ đang nằm trên giường bệnh, ít lâu sau ông qua đời. a. Nội dung: Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời; thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc. b. Nghệ thuật: + Bài thơ theo thể 5 chữ, nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần gũi với dân ca. + Kết hợp những hình ảnh tự nhiên giản dị đi từ thiên nhiên với những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu trưng, khái quát. + Cấu tứ của bài chặt chẽ, dựa trên sự phát triển của hình ảnh mùa xuân. + Giọng điệu bài thơ thể hiện đúng tâm trạng, cảm xúc của tác giả. c. Chủ đề: Tình yêu quê hương đất nước và khát vọng dâng hiến cho cuộc đời. 2. SANG THU (Hữu Thỉnh) 2.1. Tác giả: Nguyễn Hữu Thỉnh sinh năm 1942 quê ở Tam Dương Vĩnh Phúc Là nhà thơ chiến sĩ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. Thơ Hữu Thỉnh ấm áp tình người và giàu sức gợi cảm. Ông viết nhiều và hay về con người, cuộc sống ở nông thôn về mùa thu. Có nhiều tập thơ, trường ca nổi tiếng: Âm vang chiến hào, đường tới thành phố,trường ca biển... Giải thưởng báo V/n 1973. giải thương hội nhà văn V/Nam 1980... 2.2. Tác phẩm. a. Nội dung: Bức tranh mùa thu được tác giả miêu tả bằng những chuyển mình đầy tinh tế của chính sự vật trước thời điểm giao mùa. Tín hiệu của mùa thu đã về (sự chuyển mùa cuối hạ đầu thu) Kết hợp một loạt các từ: “Bỗng phả hình như” thể hiện tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng, cảm nhận tinh tế của tác giả tâm hồn thi sĩ biến chuyển nhịp nhàng với phút giao mùa của cảnh vật. Cảm giác giao mùa được diễn tả cụ thể và tinh tế bằng một hình ảnh đám mây của mùa hạ cũng như đang bước vào ngưỡng cửa của mùa thu vậy. Dường như giữa mùa hạ và mùa thu có một ranh giới cụ thể, hữu hình, hiển hiện, liên tưởng đầy thú vị không chỉ cảm nhận bằng thị giác mà là sự cảm nhận bằng chính tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, yêu thiên nhiên tha thiết của Hữu Thỉnh. Ý nghĩa thực và ẩn dụ ở hai câu thơ cuối. b. Nghệ thuật: Thể thơ 5 chữ. Nhịp thơ chậm, âm điệu nhẹ nhàng. Nhiều từ có giá trị gợi tả, gợi cảm sâu sắc. Sự cảm nhận tinh tế, thú vị, gợi những liên tưởng bất ngờ. Hình ảnh chọn lọc mang nét đặc trưng của sự giao mùa hạ thu. c. Chủ đề: Thiên nhiên và những suy ngẫm về cuộc đời. 3. NÓI VỚI CON (Y Phương) 3.1. Tác giả: Y Phương tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước, dân tộc Tày, sinh năm 1948, quê ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Y Phương nhập ngũ 1968. Thơ Y Phương thể hiện tâm hồn chân chất, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy hình ảnh Năm học: 2014 – 2015 4
- Đề cương ôn tập học kì II – Môn Ngữ văn 9 của con người miền núi. 3.2.Tác phẩm: a. Nội dung: Bài thơ “Nói với con” rất tiêu biểu cho hồn thơ Y Phương: Dân tộc Tày yêu quê hương, làng bản, tự hào và gắn bó với dân tộc mình. Mượn lời nói với con, nhà thơ gợi về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người, gợi về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương mình. + Con lớn lên trong tình yêu thương, sự nâng đỡ của cha mẹ, trong cuộc sống lao động nên thơ của quê hương. + Lòng tự hào với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, với truyền thống cao đẹp của quê hương và niềm mong ước con hãy kế tục xứng đáng truyền thống ấy. => Bài thơ đi từ tình cảm gia đình mà mở rộng ra tình cảm quê hương, từ những kỉ niệm gần gũi mà nâng lên thành lẽ sống. Bài thơ đã vượt ra khỏi phạm vi gia đình để mang một ý nghĩa khái quát: Nói với con nhưng cũng là để nói với mọi người về một tư thế, một cách sống. b. Nghệ thuật: Giọng điệu tha thiết. Hình ảnh cụ thể, sinh động có sức khái quát, mộc mạc, giàu chất thơ. Bố cục mạch lạc, mạch cảm xúc hợp lý, tự nhiên. 4. VIẾNG LĂNG BÁC (Viễn Phương) 4.1. Tác giả: Viễn Phương tên thật là Phan Thanh Viễn (1928) quê ở tỉnh An Giang. Tham gia hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ. Ông là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam thời chống Mỹ cứu nước. Thơ Viễn Phương thường nhỏ nhẹ, giàu tình cảm và chất mơ mộng ngay trong hoàn cảnh chiến đấu ác liệt ở chiến trường Tác phẩm chính: “Mắt sáng học trò” (1970); “Nhớ lời di chúc” (1972); “Như mấy mùa xuân” (1978) 4.2. Tácphẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác Bài “Viếng lăng Bác” được viết năm 1976, lúc công trình lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh đ ược hoàn thành. Tác giả cùng đồng bào, chiến sĩ từ miền Nam ra viếng Bác. b. Nội dung và nghệ thuật *Nội dung : Cảm xúc bao trùm trong toàn bài thơ là niềm xúc động thiêng liêng thành kính, lòng biết ơn và tự hào pha lẫn nỗi xót đau khi tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác. * Nghệ thuật : Thể thơ và nhịp điệu > Các yếu tố ấy tạo nên giọng điệu thiết tha trầm lắng và trang trọng thành kính, phù hợp với không khí và cảm xúc của bài thơ. Từ ngữ và hình ảnh : Các từ xưng hô, các hình ảnh ẩn dụ có giá trị súc tích và gợi cảm thể hiện được lòng thành kính > Lời thơ dung dị mà cô đúc, giàu cảm xúc mà lắng đọng. 5. BẾN QUÊ (Nguyễn Minh Châu) Năm học: 2014 – 2015 5
- Đề cương ôn tập học kì II – Môn Ngữ văn 9 5.1. Tác giả: Nguyễn Minh Châu (1930 1989) quê ở huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, gia nhập quân đội trong thời kì kháng chiến chống Pháp và trở thành cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam thời kì kháng chiến chống Mĩ. Sau năm 1975, bằng những tìm tòi đổi mới sâu sắc về văn học nghệ thuật, đặc biệt là về truyện ngắn, Nguyễn Minh Châu trở thành một trong những người mở đường cho công cuộc đổi mới văn học. Bến quê là một trong những truyện ngắn được viết trong giai đoạn đó. 5.2.Tác phẩm: a. Nội dung: Truyện chứa đựng những suy nghĩ, trải nghiệm sâu sắc của nhà văn về con người và cuộc đời, thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình của quê hương. b. Nghệ thuật: Kết hợp tự sự với miêu tả và biểu cảm trong một cốt truyện giàu yếu tố tâm lí. c. Chủ đề: Bằng việc đặt nhân vật vào tình huống có tính nghịch lí, truyện Bến quê phát hiện một điều có tính quy luật: trong cuộc đời, con người khó tránh khỏi những điều vòng vèo, chùng chình, đồng thời thức tỉnh những giá trị và vẻ đẹp đích thực của đời sống ở những cái gần gũi, bình thường mà bền vững. Câu 1: Hãy tóm tắt truyện ngắn “Bến quê” bằng một đoạn văn khoảng 15 dòng. Gợi ý: Nhĩ từng đi khắp mọi nơi trên thề giới nhưng cuối đời lại bị cột chặt vào giường bệnh bởi một căn bệnh hiểm nghèo. Nhưng cũng chính vào thời điểm ấy, Nhĩ đã phát hiện ra vùng đất bên kia sông, nơi bến quê quen thuộc, một vẻ đẹp bình dị và hết sức quyến rũ , từ màu hoa bằng lăng, màu nước sông Hồng, vùng bãi bồi phù xa bên bờ sông Hồng... Cũng như đến lúc nằm liệt giường, nhận được sự săn sóc tận tình của vợ, Nhĩ mới cảm nhận hết được nỗi vất vả, sự tần tảo, tình yêu và đức hi sinh thầm lặng của vợ mình. Nhĩ cũng nhận được sự quan tâm của chăm sóc của những người hàng xóm như của bọn trẻ con sống cùng nhà, của cụ giáo Khuyến... Nhĩ vô cùng khao khát được một lần đặt chân lên bờ bãi bên kia sông, cái miền đất thật gần gũi nhưng đã trở nên rất xa vời đối với anh. Nhĩ nhờ Tuấn – anh con trai thứ hai của mình đi sang bờ bên kia hộ bố. Nhưng Tuấn đã sa vào một đám chơi phá cờ thế trên hè phố. Và anh đã chậm mất chuyến đò duy nhất trong ngày, không làm được điều người cha mong muốn. Điều đó đã giúp Nhĩ đã chiêm nghiệm được cái quy luật đầy vẻ nghịch lý của đời người: “...con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình, [...]. Nhĩ thu hết sức tàn vẫy vẫy khi thuyền chạm mũi bên kia sông. Câu 2: Qua truyện ngắn “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu, em rút ra được bài học gì cho bản thân ? Gợi ý: Học sinh tự rút ra bài học bổ ích cho bản thân. Nhưng có thể dựa trên các ý sau: Phải biết phát hiện và trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị gần gũi của cuộc sống của quê hương. Năm học: 2014 – 2015 6
- Đề cương ôn tập học kì II – Môn Ngữ văn 9 Phải biết tin yêu vào cuộc sống quanh ta và làm cho nó đẹp hơn… Câu 3: Giới thiệu truyện ngắn Bến quê của Nhà văn Nguyễn Minh Châu. Gợi ý: a.Tác giả: Nguyễn Minh Châu (1930 1989) quê ở huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, gia nhập quân đội trong thời kì kháng chiến chống Pháp và trở thành cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam thời kì kháng chiến chống Mĩ. Sau năm 1975, sáng tác của Nguyễn Minh Châu, đặc biệt là về truyện ngắn, đã thể hiện những tìm tòi quan trọng về tư tưởng và nghệ thuât, góp phần đổi mới văn học ở nước ta từ những năm 80 của thế kỉ XX đến nay. Ông được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 2000) b. Tác phẩm: Truyện ngắn Bến quê in trong tập truyện cùng tên của Nguyễn Minh Châu xuất bản năm 1985. * Nội dung: Truyện chứa đựng những suy nghĩ, trải nghiệm sâu sắc của nhà văn về con người và cuộc đời, thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình của quê hương. * Nghệ thuật: Miêu tả tâm lí tinh tế, nhiều hình ảnh giàu tính biểu tượng, cách xây dựng tình huống, trần thuật theo dòng tâm trạng của nhân vật. 6. NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI (Lê Minh Khuê) 6. 1. Tác giả: Lê Minh Khuê sinh năm 1949, quê ở huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá. Từ một nữ sinh Trung học phổ thông Lê Minh Khuê gia nhập đội thanh niên xung phong thời chống Mĩ cứu nước. Năm 1970 chị bắt đầu viết văn.Trong những năm chiến tranh, truyện của Lê Minh Khuê viết về cuộc sống chiến đấu của thanh niên xung phong (mà bản thân chị là thành viên) và bộ đội trên tuyến đường Trường Sơn đã gây được sự chú ý của bạn đọc. Sau năm 1975, tác phẩm của nhà văn bám sát những chuyển biến của đời sống xã hội và con người với tinh thần đổi mới mạnh mẽ, tâm lí tinh tế, sắc sảo, đặc biệt là tâm lí nhân vật phụ nữ. 6.2. Tác phẩm: Truyện " Những ngôi sao xa xôi" ở trong số những tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê, viết năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc đang diễn ra ác liệt. Lê Minh Khuê am hiểu cặn kẽ nỗi lòng cùng với tâm lí của những con người tuổi trẻ trên tuyến đường Trường Sơn. Truyện được trần thuật qua lời một nhân vật nữ Phương Định, một cô gái thanh niên xung phong trẻ nhiều mơ mộng, có tâm hồn nhạy cảm và trong sáng. a. Nội dung: Truyện “Những ngôi sao xa xôi” đã làm nổi bật tâm hồn trong sáng, mộng mơ, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. Đó là hình ảnh đẹp, tiêu biểu về Năm học: 2014 – 2015 7
- Đề cương ôn tập học kì II – Môn Ngữ văn 9 thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. b. Nghệ thuật: Truyện sử dụng vai kể là nhân vật chính, có cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động, trẻ trung và đặc biệt thành công về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật. c. Chủ đề: Ca ngợi những cô gái thanh niên xung phong trên những nẻo đường Trường Sơn thời kì kháng chiến chống Mĩ với tâm hồn trong sáng, mơ mộng, tinh thần lạc quan, dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan. Đó là hình ảnh đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam những năm sáu mươi, bảy mươi của thế kỉ XX. Câu 1: Hãy tóm tắt truyện ngắn "Những ngôi sao xa xôi" bằng một đoạn văn khoảng 20 câu. Gợi ý: Đoạn tóm tắt truyện gồm các ý sau: Tổ trinh sát mặt đường tại một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn gồm ba nữ thanh niên xung phong rất trẻ là Phương Định, Nho và tổ trưởng là chị Thao. Nhiệm vụ của họ là quan sát địch ném bom, đo khối lượng đất đá phải san lấp do bom địch gây ra, đánh dấu vị trí các trái bom chưa nổ và phá bom. Công việc của họ nguy hiểm, thường xuyên đối mặt với thần chết. Cuộc sống của họ gian khổ, nguy hiểm nhưng họ vẫn có niềm vui hồn nhiên của tuổi trẻ, những giây phút thanh thản mơ mộng và dù mỗi người một tính, họ vẫn rất yêu thương nhau. Phương Định là cô gái mơ mộng, hồn nhiên và dũng cảm. Phần cuối truyện kể về hành động, tâm trạng các nhân vật trong lúc chăm sóc Nho bị thương khi phá bom. Câu 2: Giải thích ý nghĩa nhan đề của tác phẩm " Những ngôi sao xa xôi"của Lê Minh Khuê. Gợi ý: Những ngôi sao xa xôi là một nhan đề rất lãng mạn, rất đặc trưng của văn học thời kháng chiến chống Mĩ. Nhan đề những ngôi sao xa xôi xuất phát từ ánh mắt nhìn xa xăm của Phương Định, lời các anh bộ đội lái xe ngợi ca họ, hình ảnh lãng mạn, đẹp và trong sáng lại phù hợp với những cô gái mơ mộng đang sống và chiến đấu trên cao điểm trên tuyến đường Trường Sơn những năm chống Mĩ (6070) ác liệt. Ba cô gái trẻ ba vì sao xa xôi trên cao điểm của tuyến đường Trường Sơn. Những ngôi sao xa xôi cái ánh sáng ẩn hiện xa xôi, dịu dàng mát mẻ như sương núi, có sức mê hoặc lòng người. Đó là biểu tượng về sự ngời sáng của phẩm chất cách mạng trong những cô gái thanh niên xung phong Trường Sơn. Phương Định, Nho hay Thao đều là những "ngôi sao xa" nơi cuối rừng Trường Sơn, sáng ngời vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Bằng khả năng sáng tạo và nhờ có những ngày từng lăn lộn với chiến trường " Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê đã có một chỗ đứng vững vàng, luôn hấp dẫn người đọ. b. Thực hành Câu 1: Trình bày những hiểu biết của em về đặc điểm nghệ thuật trong bài thơ “Con cò” của Chế Lan Viên. Về thể thơ: Sử dụng thể thơ tự do nhưng có nhiều câu mang dáng dấp thể thơ 8 chữ. Thể thơ tự do cho tác gải khả năng thể hiện tình điệu cảm xúc một cách linh hoạt dễ dàng biến đổi ở bài thơ này các đoạn thường được bắt đầu từ những câu thơ ngắn có cấu trúc giống nhau nhiều chỗ lặp lại hoàn toàn gợi âm điệu lời ru. Năm học: 2014 – 2015 8
- Đề cương ôn tập học kì II – Môn Ngữ văn 9 Vần : Cũng là yếu tố được tận dụng để tạo âm hưởng lời ru vì vậy tuy không sử dụng thể lục bát quen thuộc. Bài thơ vẫn gợi được âm hưởng lời hát ru. Tuy nhiên bài thơ của Chế Lan Viên không phải là một bài hát ru thực sư, giọng điệu của bài thơ còn là giọng suy ngẫm, có cả triết ly. Nó làm cho bài thơ không cuốn người ta vào hẳn điệu ru êm ái đều đặn mà hướng vào tâm trí nhiều hơn sự suy ngẫm phát hiện. Về hình ảnh: sáng tạo hình ảnh trong ca dao chỉ là nơi xuất phát là điểm tựa cho những liên tưởng, tưởng tượng sáng tạo mở rộng của tác giả. Đặc điểm chung của hình ảnh trong bài thơ này thiên về ý nghĩa biểu tượng mà nghĩa biểu tượng không phải chỗ nào cũng rành mạch rõ ràng. Những hình ảnh biểu tượng trong bài thơ lại gần gũi rất quen thuộc vẫn có khả năng hàm chứa những ý nghĩa mới và có giá trị biểu cảm. Câu 2: Nêu ngắn gọn giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” Thanh Hải. Giá trị nội dung: + Đề tài mùa xuân là đề tài phong phú cho các thi nhân thử bút. Đã có bao nhiêu bài thơ hay về mùa xuân. Nhà thơ Thanh Hải khá thành công khi phát hiện “Mùa xuân nho nhỏ” – ước vọng khiêm tốn dâng hiến cho đời của bản thân mình và con người. Hãy làm tiếng chim, làm sắc hoa, làm nốt nhạc hòa vào bản hòa ca mùa xuân bất tận của đất trời, cuộc đđời. Giá trị nghệ thuật: + Bài thơ là tiếng nói tâm tình, là cảm hứng mùa xuân. Tác giả đã phát hiện được sự hòa hợp các tầng bậc mùa xuân. Xuân của đất trời – Xuân của đất nước, của những người làm nên lịch sử – xuân trong lòng của mỗi cá nhân. + Sự thay đổi cách xưng hô, sử dụng cấu trúc điệp, lựa chọn từ ngữ chính xác đã làm cho bài thơ vừa cụ thể lại vừa khái quát, vừa riêng lại vừa chung. Nó l “nốt trầm” nhưng lại là “nốt trầm xao xuyến”, không hòa lẫn. + Cấu tứ của bài thơ chặt chẽ, dựa trên sự phát triển của hình ảnh mùa xuân. Từ mùa xuân đất trời sang mùa xuân đất nước và mùa xuân của mỗi người góp vào mùa xuân lớn của cuộc đời. + Giọng điệu bài thơ thể hiện tâm trạng, cảm xúc của tác giả. Giọng điệu có sự biến đổi phù hợp với nội dung từng đoạn: vui, say sưa ở đoạn đầu; nhịp nhanh, hối hả, phấn chấn ở đoạn giữa; bộc bạch những tâm niệm trầm lắng và tha thiết ở đoạn kết. Câu 3: Trình bày nét nghệ thuật đặc sắc của bài thơ “Viếng lăng Bác” Viễn Phương? Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ. + Bài thơ tả việc viếng lăng Bác theo trình tự thời gian và không gian từ ngoài vào trong lăng, từ khi viếng và xúc cảm sau khi viếng với những thủ pháp nghệ thuật quen thuộc: ẩn dụ, nhân hóa, tượng trưng...nhưng gây một cảm xúc đặc biệt. Thành công trước hết là nhờ cảm xúc hết sức chân thành và sâu sắc của Viễn Phương. Xúc cảm đó lại được “cộng hưởng” bởi tình cảm thiêng liêng mà Bác dành cho nhân dân miền Nam và tình cảm thành kính, ngưỡng mộ mà toàn dân tộc dành cho Bác. + Bài thơ có bố cục gọn rõ, giọng điệu phù hợp với nội dung cảm xúc: vừa trang nghiêm, sâu lắng, vừa thiết tha, đau xót xen lẫn sự tự hào. Giọng điệu thơ được tạo nên bởi các yếu tố: thể thơ, nhịp điệu, ngôn ngữ, hình ảnh. + Thể thơ: chủ yếu là tám tiếng, riêng khổ thứ ba chỉ có bảy tiếng và dòng cuối khổ hai là chín tiếng, cách hiệp vần có hai dạng: vần liền và vần cách: nhịp thơ nhìn chung là chậm rãi, Năm học: 2014 – 2015 9
- Đề cương ôn tập học kì II – Môn Ngữ văn 9 diễn tả được sự trang nghiêm, thành kính, lắng đọng trong tâm trạng tác giả. Riêng khổ thơ cuối nhịp thơ có phần nhanh hơn, với điệp ngữ “muốn làm” và điệp cấu trúc, thể hiện rõ mong ước tha thiết và nỗi niềm lưu luyến của nhà thơ. + Hình ảnh thơ có nhiều sáng tạo, nhất là có sự kết hợp giữa hình ảnh thực với hình ảnh ẩn dụ giàu tính biểu tượng, nhất là các ẩn dụ – biểu tượng như: mặt trời trong lăng, tràng hoa, vầng trăng sáng dịu hiền, trời xanh mãi mãi... Câu 4: Sự tinh tế trong cảm nhận của Hữu Thỉnh về những biến chuyển trong không gian lúc sang thu? + Hương ổi lan vào không gian, phả vào gió se. + Sương đầu thu giăng mắc nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm nơi đường thôn ngõ xóm. + Dòng sông trôi một cách thanh thản gợi lên vẻ đẹp êm dịu của bức tranh thiên nhiên; những cánh chim bắt đầu vội vã ở buổi hoàng hôn. + Cảm giác giao mùa được diễn tả thú vị qua đám mây mùa hạ “vắt nửa mình sang thu” + Nắng cuối hạ vẫn còn nồng, còn sáng nhưng nhạt dần. Những ngày giao mùa này đã ít đi những cơn mưa rào ào ạt bất ngờ . + Lúc này cũng bớt đi những tiếng sấm bất ngờ gắn cùng những cơn mưa rào mùa hạ thường có. Biến chuyển không gian lúc sang thu được Hữu Thỉnh cảm nhận qua nhiều yếu tố, bằng những giác quan và sự rung động tinh tế qua hương vị qua sự vận động của gió, sương, của dòng sông, cánh chim, đám mây, qua nắng, mưa, tiếng sấm và những từ ngữ diễn tả cảm giác, trạng thái: bỗng, phả vào, chùng chình, hình như, dềnh dáng, vắt nửa mình... Câu 5: Mượn lời nói với con trong bài thơ “Nói với con” của Y phương, nhà thơ gợi về cội nguồn sinh dưỡng con người, gợi về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương mình. Bố cục của bài thơ thể hiện ý đó như thế nào? Lòng yêu thương con cái, ước mơ thế hệ sau tiếp nối xứng đáng, phát huy truyền thống của tổ tiên, quê hương vốn là một tình cảm cao đẹp của con người Việt Nam ta đi suốt bao đời nay. Bài thơ “Nói với con” cũng nằm trong cảm hứng rộng lớn, phổ hiến ấy nhưng Y Phương đã có cách nói xúc động của riêng mình. Mượn lời nói với con, Y Phương gợi về cội nguồn dinh dưỡng mỗi con người, bộc lộ niềm tự hào với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương mình. Bài thơ được bố cục thành hai đoạn: + Đoạn 1: (Từ đầu đến Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời) Con lớn lên trong tình yêu thương, sự nâng đỡ của cha mẹ, trong cuộc sống lao động nên thơ của quê hương. + Đoạn 2: (Phần còn lại) Lòng tự hào với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, với truyền thống cao đẹp của quê hương và niềm mong ước con hãy kế tục xứng đáng truyền thống ấy. Với bố cục như vậy, bài thơ đi từ tình cảm gia đình mà mở rộng ra tình cảm quê hương, từ những kỉ niệm gần gũi, thiết tha mà nâng lên lẽ sống. Cảm x úc, chủ đề của bài thơ bộc lộ, dẫn dắt một cách tự nhiên, có tầm khái quát nhưng cụ thể, diễn tả mộc mạc mà gợi cảm, mạnh mẽ. Câu 6: Nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Mây và Sóng”của Tago? Bài thơ là một lời em bé thủ thỉ ,chuyên trò với mẹ:em bé yêu mây và sóng,muốn đi chơi cùng mây và sóng nhưng em còn yêu mẹ hơn, nên đã ở nhà bày ra “cái trò mây và sóng” để Năm học: 2014 – 2015 10
- Đề cương ôn tập học kì II – Môn Ngữ văn 9 được quấn quýt bên me. Tago không đối lập tình mẹ con với tình yêu thiên nhiên mà chỉ muốn nhấn mạnh một điều: cho dù thiên nhiên có đẹp đến đâu có hấp dẫn đến đâu nhưng cũng không thể cuốn hút bằng tình mẹ. Điều này đã tạo nên tứ thơ Mây và sóng để ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng. Bài thơ tràn ngập những hình ảnh thiên nhiên thơ mộng, giàu ý nghĩa tượng trưng: mây, trăng và bầu trời; sóng và bờ biển. Từ những hình ảnh này, nhà thơ đã xây dựng một tứ thơ độc đáo nói về tình mẫu tử thiêng liêng, nó chắp cánh cho trí tưởng tượng bay bổng để tạo ra hai cảnh giàu chất thơ theo cách nghĩ của trẻ thơ: Mây và sóng rủ em bé đi chơi và em đã từ chối để ở nhà bày ra “cái trò chơi mây và sóng” cùng với mẹ. Hai cảnh này lại được diễn tả bằng lời em bé thủ thỉ kể chuyện với mẹ dưới hình thức đối thoại lồng trong độc thoại. Tất cả đặc sắc nghệ thuật này tạo nên vẻ đẹp của bài thơ Mây và sóng – một vẻ đẹp kì thú, huyền ảo, lấp lánh ánh sáng của tình mẫu tử thiêng liêng. Câu 7: a. Trình bày nội dung, ý nghĩa và nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” Lê Minh Khuê. Truyện ngợi ca thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước qua hình ảnh đẹp đẽ của những cô gái thanh niên xung phong ở một tổ trinh sát phá bom trên tuyến đường Trường Sơn. Đó là những cô gái trẻ trung tâm hồn trong sáng, giàu mộng mơ, và trong cuộc sống chiến trường đầy gian khổ, hy sinh họ luôn luôn hồn nhiên, yêu đời, dũng cảm. Cuộc sống riêng và những kỷ niệm đẹp thời niên thiếu đã giúp họ vươn lên trong cuộc chiến đấu và làm ngời sáng thêm gương mặt của tứng người trong chiến trận. Phải là người trong cuộc, phải hiểu, phải yêu thương và cảm phục họ đến thế nào thì nhà văn mới viết về họ những trang đẹp và thấm tình đến thế . Đặc sắc nghệ thuật: + Về phương thức trần thuật: truyện được trần thuật từ ngôi thứ nhất, cũng là nhân vật chính. Cách này tạo điều kiện thuận lợi để tác giả tập trung miêu tả thế giới nội tâm của nhân vật và tạo ra một điểm nhìn phù hợp để miêu tả hiện thực cuộc chiến đấu ở một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn. + Một nét đặc sắc nổi bật là nghệ thuật xây dựng nhân vật chủ yếu là miêu tả tâm lí. + Ngôn ngữ và giọng điệu: ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật kể chuyện – cô gái thanh niên xung người Hà Nội – tạo cho tác phẩm có giọng điệu và ngôn ngữ tự nhiên, gần với khẩu ngữ, trẻ trung và có chất nữ tính. Lời kể thường dùng những câu ngắn, nhịp nhanh, tạo được không khí khẩn trương trong hoàn cảnh chiến trường. Ở những đoạn hồi tưởng, nhịp kể chậm lại , gợi nhớ những kỉ niệm của tuổi niên thiếu hồn nhiên, vô tư và không khí thanh bình trước chiến tranh. b. Beân caïnh nhöõng phaåm chaát chung nhö hai ñoàng ñoäi cuøng toå , em thaáy Phöông Đònh trong Truyeän ngaén “N höõng ngoâi sao xa xoâi” coù neùt gì rieâng veà taâm hoàn tính caùch , Haõy phaân tích ? a. Nét chung: Có tinh thần trách nhiệm cao với nhiệm vụ: (ở đây đầy bom Mỹ, cái chết có thể đến bất cứ khi nào nhưng để thông mạch giao thông luôn thông suốt nên các cô luôn vẫn sẵn sàng cho việc ra trận địa; Có những lúc họ nghĩ đến cái chết khi nguy hiểm kề bên, nhưng điều ấy chỉ thoáng qua rất mờ nhạt nhường chỗ cho ý nghĩ làm thế nào để những quả bom kia phải nổ > Đặt nhiệm vụ lên trên cả tính mạng). Năm học: 2014 – 2015 11
- Đề cương ôn tập học kì II – Môn Ngữ văn 9 Dũng cảm, gan dạ: (Sẵn sàng nhận việc phá bom mà không cần sự trợ giúp của đơn vị, dám đối mặt với thần chết mà không hề run sợ). Sau mỗi đợt bom đánh họ lại lao lên mặt đường làm nhiệm vụ. Không biết bao nhiêu lần họ bị bom vùi. Trong 3 người thì 2 người đã từng bị tưhưong đó là Nho và Phương Định. Họ nói về cái chết nhẹ nhàng. Để rồi sau mỗi trận bom vượt qua cái chết họ lại hát say sưa những bài hát tươi vui. Họ có tình đồng đội gắn bó, thân thiết, hiểu được tính tình, sở thích của nhau, quan tâm chăm sóc nhau rất chu đáo (Phương Định bồn chồn, lo lắng khi chờ Thao và Nho đi trinh sát bom trên cao điểm; khi Nho bị thương, Phương Định và chị Thao đã lo lắng, băng bó chăm sóc Nho cẩn thận với một niềm xót xa như chị em ruột thịt. + Tâm hồn: Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ đang dõi theo mình, tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới” > bình tĩnh, tự tin thực hiện từng thao tác phá bom, chạy đua với thời gian để vượt qua cái chết. Chi tiết miêu tả này thống nhất với tính cách của nhân vật luôn mang trong mình lòng kiêu hãnh của một cô gái Hà Nội. Phương Định là hình ảnh tiêu biểu của những người con gái Hà Nội vào chiến trường đánh giặc. Cô rất trẻ, có thời học sinh hồn nhiên vô tư bên người mẹ trong những ngày thanh bình của thành phố. Ngay giữa chiến trường ác liệt, Phương Định vẫn không mất đi sự hồn nhiên, trong sáng: cô hiện lên rất đời thường, rất thực với những nét đẹp tâm hồn: nhạy cảm, hay mơ mộng và thích hát (cảm xúc của Định trước cơn mưa đá). Là cô gái kín đáo trong tình cảm và tự trọng về bản thân mình (hay ngắm nhìn mình qua gương, biết mình đẹp và được các anh bộ đội để ý nhưng không tỏ ra săn sóc, vồn vã… nét kiêu kỳ của những cô gái Hà Thành). Tình cảm đồng đội sâu sắc: yêu mến hai cô bạn cùng tổ, yêu mến và cảm phục tất cả những chiến sĩ mà cô gặp trên tuyến đường Trường Sơn. (chăm sóc Nho khi Nho bị thương…). Ngời lên những phẩm chất đáng quý: có trách nhiệm với công việc, dũng cảm, bình tĩnh, tự tin…(thể hiện tâm trạng suy nghĩ của nhân vật trong một lần phá bom). Tác giả am hiểu và miêu tả sinh động nét tâm lý của những nữ thanh niên xung phong. => Nhân vật Phương Định đã để lại trong lòng người đọc nỗi niềm đồng cảm, yêu mến và sự kính phục về phẩm chất tốt đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. c. Từ đó giải thích vì sao taùc giaû laïi ñaët teân truyeän laø “ Nhöõng ngoâi sao xa xoâi” câu 8: Bài học cần rút ra cho bản thân qua bức chân dung tự họa của “Rôbinxơn Cru xô” trích tác phẩm cùng tên của nhà văn Anh Điphô? Qua những chi tiết về bức chân dung tự họa, ta còn thấy hiện lên thấp thoáng cuộc sống vô cùng gian khổ của Rôbinxơn ngoài đảo hoang. Anh đã lâm vào cảnh thiếu thốn nghiêm trọng (chuyển trang phục, trang bị bằng vải sang trang phục, trang bị b ằng da) ph ải đối mặt Năm học: 2014 – 2015 12
- Đề cương ôn tập học kì II – Môn Ngữ văn 9 với sự khắc nghiệt của thời tiết (nắng mưa thất thường) các trang bị mà Rơbinxơn mang trên người chứng tỏ cuộc sống của Rôbinxơn trên đảo hoang rất vất vả, anh vừa phải lao động, chăn nuôi, săn bắn, vừa phải tự bảo vệ mình không chỉ có vậy chân dung tự họa và giọng kể của Rôbinxơn còn thể hiện một tinh thần lạc quan bất chấp mọi khó khăn gian khổ. Khắc họa chân dung của mình, Rôbinxơn không lần nào than phiền về sự thiếu thốn, khổ sở. Trái lại cách kể, tả một cách hài hước chân dung của mình đã thể hiện rõ tinh thần lạc quan của Rôbinxơn. Chất hài hước, lạc quan được thể hiện rõ nhất ở phần đầu “tôi cứ mỉm cười tưởng tượng” “xin các bạn vui lòng hình dung bộ dạng của tôi” và ở phần mô tả về bộ ria mép, anh hài hước so sánh bộ ria mép như cái mắc treo một bị lạc giữa đảo hoang, sống tách biệt giữa loài người và gặp rất nhiều khó khăn nhưng Rôbinxơn vẫn không buông xuôi. Anh đã biết mình khắc phục mọi khó khăn, luôn luôn vượt lên trên mọi hoàn cảnh để làm cho cuộc sống của mình ngày càng tốt hơn. Có thể nói bức chân dung tự họa và lời kể của Rôbinxơn đã giúp ta rút ra bài học cho mình về tinh thần vượt khó, lạc quan vươn lên trong cuộc sống. Câu 9: Giá trị nội dung và nghệ thuật qua văn bản “Bố của Ximông” của Môpaxăng. Nội dung. + Qua văn bản “Bố của Xi – mông” tác giả đã miêu tả sâu sắc, tinh tế nỗi đau không có bố của chú bé Xi – Mông và niềm khát khao có bố của em. Tác giả đã cảm thông bênh vực Xi – Mông và phê phn những trị cười giễu trên nỗi đau của người khác, Môpaxăng cĩ cch nhìn nhn hậu, độ lượng và bênh vực những người phụ nữ đã từng lầm lỡ như chị Blăngsốt. Tuy lầm lỡ nhưng chị vẫn là người đứng đắn, đáng được nể trọng, đáng được hưởng hạnh phúc như mọi người. + Truyện ngắn cũng thể hiện rõ quan điểm tiến bộ của Môpaxăng phê phán những cách nhìn định kến, hẹp hòi, trân trọng những con người bình thường như Blăngsốt, Philíp, Xi – Mông đã vượt qua định kiến để có một gia đình hạnh phúc. Nghệ thuật. + Nét đặc sắc của truyện ngắn là tác giả đã thấu hiểu sâu sắc tâm lí trẻ em, sự ngây thơ, hồn nhiên và dễ bị tổn thương của tâm hồn con trẻ + Diễn biến câu chuyện theo trình tự thời gian mà vẫn duy trì được hứng thú , Ximông từ tuyệt vọng đến hi vọng và tin tưởng, Philíp đ an ủi cậu bé, rồi nhận đùa làm bố, từ ông bố danh nghĩa đến ông bố chính thức. + Câu chuyện có hậu mà không dễ dãi, giản đơn. Câu 10: Tình yêu thương của Thoĩctơn và chú chó Bấc qua ngòi bút của Giắc Lânđơn. Tình yêu thương đặc biệt của Thoĩctơn và chú chó Bấc đã làm thức dậy trong lòng ta những tình cảm trong sáng, vị tha những cách sống có tình có nghĩa, đoạn trích tràn đầy cảm hứng nhân văn khi Giắc Lânđơn miêu tả sự cảm hóa chú chĩ Bấc của Thoĩctơn với một niềm tin mãnh liệt vào con người. Hy yêu thương loài vật, hãy quan hệ tốt đẹp với thế giới tự nhiên và với con người – phải chăng đó là thông điệp gửi đến mọi người của Giắc Lân đơn? Với nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, tài quan sát tinh tế, hiểu biết sâu sắc về đời sống, tập tính của loài chó kéo xe trượt tuyết ở Bắc Mĩ, cùng với trí tưởng tượng tuyệt vời, nhà văn đã đi sâu vào “tâm hồn” của con chó Bấc và diễn tả sinh động nhiều biểu hiện khác nhau về tình yêu thương của nó đối với Thooctơn . Thủ pháp so sánh được tác giả sử dụng thành Năm học: 2014 – 2015 13
- Đề cương ôn tập học kì II – Môn Ngữ văn 9 công đ góp phần tô đậm và khắc sâu tâm trạng và tính cách của con chó Bấc. Câu 11: Nêu hoàn cảnh sáng tác của vở kịch “Bắc Sơn” của Nguyễn Huy Tưởng và tóm tắt hồi 4 của vở kịch. Vở kịch Bắc Sơn được Nguyễn Huy Tưởng sáng tác và đưa lên sân khấu đầu năm 1946, trong không khí sôi sục của những năm đầu cách mạng (công diễn ngày 641946) tác phẩm được đánh giá là sự khởi đầu cho nền kịch cách mạng trên sân khấu nước nhà, với sự thể hiện thành công một sự kiện cách mạng và những con người mới: quần chúng và người chiến sĩ cách mạng, vở kịch gồm 5 hồi, văn bản chọn đưa vào sách giáo khoa là 4 lớp đầu của hồi 4 * Tóm tắt hồi 4 Đêm khuya Thơm thấy Ngọc, chồng mình cầm gậy và đèn bấm định đi đâu trong cái dáng điệu rất khả nghi. Nàng hỏi nhưng Ngọc cứ giấu quanh. Nàng cho chồng biết có tin đồn Ngọc dắt tây vào đánh Vũ Lăng. Ngọc chối và nói tránh sang chuyện về Thái (một chiến sĩ cách mạng). Có tiếng gọi và Ngọc vội vã ra đi. Thơm ngồi một mình, nghĩ đến mé (mẹ) rồi nghĩ đến Thái không khéo thì bị bắt mất (lớp 1) Thái và Cưủ bị giặc đuổi, chạy nhầm vào nhà Thơm, Thơm tìm cách giấu hai người vào buồng của mình (lớp 2).Ngọc lại trở về nhà để truy lùng Thái và Cửu. Thơm khôn khéo thông báo cho hai người biết để đề phòng đồng thời cũng tìm mọi cách để che chắn không cho Ngọc biết. Cuối cùng Ngọc lại ra đi (lớp 3) Thơm thở dài khoan khoái nhìn theo Ngọc đi, mỉm cười : “May thế” (lớp 4). Câu 12: Truyện ngắn “Bến quê” có mấy tình huống? Hãy tóm tắt truyện ngắn “Bến quê” .Từ đó nêu khái quát chủ đề của truyện ngắn này? Tình huống: Căn bệnh hiểm nghèo khiến Nhĩ, người đã đi đến hầu khắp mọi nơi trên thế giới hầu như bị liệt toàn thân không thể tự di chuyển được, dù chỉ loà nhích nửa người trên giường bệnh. Tất cả mọi sinh hoạt của anh đều phải nhờ vào sự giúp đỡ của người khác mà chủ yếu là của Liên, vợ anh. Tình huống trớ trêu ấy lại dẫn đến một tình huống tiếp theo, cũng đầy nghịch lý. Khi Nhĩ đã phát hiện thấy vẻ đẹp lạ lùng của bãi bồi bên kia sông ngay phía trước cửa sổ nhà anh, nhưng anh biết rằng sẽ không bao giờ có thể được đặt chân lên mảnh đất ấy, dù nó ở rất gần anh. Nhĩ đã nhờ cậu con trai thực hiện giúp mình cái điều khao khát ấy, nhưng rồi cậu ta lại sa vào một đám chơi cờ trên hè phố và có thể lỡ chuyến đò ngang duy nhất trong ngày. * Tóm tắt truyện “Bến quê”: Buổi sáng đầu thu, Nhĩ bị bệnh nặng nằm bên cửa sổ để Liên vợ anh săn sóc. Anh nghĩ suốt đời mình đã làm vợ khổ. Nhĩ nhìn qua cửa sổ đã phát hiện thấy vẻ đẹp lạ lùng của bãi bồi bên kia sông ngay phía trước cửa sổ nhà anh và trong anh bỗng bừng lên khao khát được đặt chân lên vùng đất ấy, anh cũng biết rằng sẽ không bao giờ thực hiện được điều ấy. Anh sai thằng Tuấn ( con trai) thay anh sang bên kia sông chơi loanh quanh một lúc. Chàng trai vâng lời nhưng lại ham vui nên muộn chuyến đò. Bọn trẻ hàng xóm sang giúp anh. Cụ giáo Khuyến ghé vào hỏi thăm. Nhĩ cố sức giơ tay ra ngoài cửa sổ như ra hiệu khẩn thiết cho một người nào đó. *Chu đề ̉ : Nhưng suy ngâm trai nghiêm sâu săc cua nha văn vê con ng ̃ ̃ ̉ ̣ ́ ̉ ̀ ̀ ười va cuôc đ ̀ ̣ ời , thức Năm học: 2014 – 2015 14
- Đề cương ôn tập học kì II – Môn Ngữ văn 9 ̉ ở moi ng tinh ̣ ươi s ̀ ự trân trong nh ̣ ưng ve đep va gia tri binh di ,gân gui cua gia đinh, quê ̃ ̉ ̣ ̀ ́ ̣ ̀ ̣ ̀ ̃ ̉ ̀ hương. Qua truyện ngắn “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu, em rút ra được bài học gì cho bản thân ? III. ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 1. Viết văn bản nghị luận ngắn ( khoảng 10 câu) về lòng khoan dung, 2. Viết một đoạn văn ( từ 8 đến 10 dòng) có nội dung về lòng nhân hậu. 3. Viết đoạn văn ( 8 – 10 câu) trình bày suy nghĩ của em về thần tượng của tuổi học trò. 4. Viết một đoạn văn ( từ 6 đến 10 câu) có nội dung về vấn đề bảo vệ môi trường. 5. Viết đoạn văn ( 7 – 10 câu) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề an toàn giao thông. 6. Viết đoạn văn ( 6 – 10 câu) trình bày suy nghĩ của em về tình bạn. 7. IV. TẬP LÀM VĂN a. Đề bài nghị luận vể một vấn đề tư tưởng, đạo lí Đề 1: Lòng tự trọng của mỗi con người trong cuộc sống. Đề 2: Suy nghĩ về vấn đề thanh niên phải sống có lí tưởng. Để 3: Bàn về tranh giành và nhường nhịn. Đề 4: Suy nghĩ vể đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” Đề 5: Suy nghĩ vể câu tục ngữ “Có công mài sắt, có ngày nên kim” Để 6: Suy nghĩ vể câu tục ngữ “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn” Để 7: Suy nghĩ của em vể bài ca dao: “Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Một lòng thờ mẹ, kính cha Cho tròn chữ hiếu, mới là đạo con” ** Hướng dẫn tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý: Đề 2 Yêu cầu: Viết bài văn nghị luận vể một vấn đề tư tưởng, đạo lí. Vấn đề cần bàn luận: “Thanh niên sống phải có lí tưởng” Bài viết có luận điểm rõ ràng, luận cứ đầy đủ và lập luận rành mạch. Cần trình bày được những suy nghĩ về vấn đề tư tưởng sống cao đẹp, phê phán lối sống tầm thường, ích kỉ, cá nhân và nêu lên lí tưởng sống của thanh niên. Gợi ý: Cần làm rõ lí tưởng sống là gì? Vì sao cuộc sống lại phải có lí tưởng, lí tưởng như thế nào được coi là tiến bộ, tốt đẹp? Những biểu hiện nào trái với lí tưởng sống đẹp. Trong bài viết cần làm cho mọi người hiểu biết về những tấm gương có lí tưởng sống cao đẹp. Suy nghĩ về “lí tưởng sống” và hướng phấn đấu của bản thân. Cần kết hợp yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm một cách thích hợp. Lập dàn ý: *Mở bài: Lí tưởng sống và cuộc đời của mỗi người. Năm học: 2014 – 2015 15
- Đề cương ôn tập học kì II – Môn Ngữ văn 9 *Thân bài: Lí tưởng sống là gì? Vì sao con người cần sống có lí tưởng? Suy nghĩ của người viết vể cuộc sống có lí tưởng? Những tấm gương về cuộc đời những người có lí tưởng sống cao đẹp. Phê phán lối sống ích kỷ, cá nhân của những người sống không có lí tưởng. *Kết bài:Suy nghĩ về việc phấn đấu cho lí tưởng sống phục vụ cho đất nước và dân tộc trong công cuộc đổi mới hiện nay. b. Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Đề 1:.Cảm nhận của em về đoạn thơ sau : “… Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hươg thì làm phong tục Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con (Y Phương, Nói với con) Gợi ý : +Mở bài : +Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí của đoạn thơ. + Khái quát nội dung cảm xúc của đoạn thơ : lời cha nói với con về sức sống mạnh mẽ của quê hương, về những phẩm chất tốt đẹp, đáng tự hào của “người đồng mình” và niềm kỳ vọng con sẽ kế tục xứng đáng truyền thống ấy. +Thân bài : Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ : 1/ Lơì cha nói với con về những đức tính tốt đẹp của người dân quê mình : a. Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn Biết vượt qua gian khổ bằng ý chí nghị lực của bản thân : b. Người đồng mình tuy thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục Người đồng mình tuy vật chất còn thiếu thốn nhưng tâm hồn quyết không nhỏ bé tầm thường. Họ biết xây dựng quê hương bằng chính đôi bàn tay và sức lao động của mình. Họ Năm học: 2014 – 2015 16
- Đề cương ôn tập học kì II – Môn Ngữ văn 9 biết trân trọng giữ gìn những phong tục, truyền thống tốt đẹp của quê hương. Qua những lời tâm tình, cha đã truyền cho con lòng yêu mến, tự hào về truyền thống tốt đẹp của quê hương. 2/Những điều cha mong mỏi, kỳ vọng nơi con : a. Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc Cha mong con lớn lên trở thành một người biết sống tình nghĩa, thủy chung, không chê bai phản bội quê hương dù quê hương còn nghèo khổ. Mong con biết phát huy truyền thống tốt đẹp của quê hương, biết sống mạnh mẽ, khoáng đạt , vượt qua mọi khó khăn trở ngại như tính cách vốn có của “người đồng mình” b/ Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con. Cha mong con tự hào về truyền thống quê hương, tự tin vững bước vào đời, Lồng vào những nội dung trên, HS biết phân tích giá trị những chi tiết nghệ thuật : cách nói bằng hình ảnh cụ thể, mộc mạc (thô sơ da thịt, tự đục đá kê cao quê hương), Hình ảnh so sánh (như sông như suối), ẩn dụ (đá gập ghềnh, thung nghèo đói), điệp ngữ (những câu thơ, ý thơ được lặp đi lặp lại : người đồng mình yêu lắm, …thương lắm con ơi, nghe con, đâu con…) tạo giọng điệu nhắn nhủ tha thiết, ấm áp, trìu mến cho lời thơ, thể hiện tình yêu thương, tin tưởng và niềm kỳ vọng của cha với đứa con yêu. +Kết bài : Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ. Cảm nghĩ của bản thân. ĐỀ 2 : Cảm nhận và suy nghĩ của em về hai khổ trong bài thơ “ Viếng lăng Bác ”, nhà thơ Viễn Phương: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân... Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim! Mở bài: - Giới thiệu bài thơ “Viếng lăng Bác” ( tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác…). - Nêu ý kiến khái quát về đoạn thơ ( khổ 2,3). Thân bài: (Lần lượt trình bày những cảm nhận,suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật Năm học: 2014 – 2015 17
- Đề cương ôn tập học kì II – Môn Ngữ văn 9 của đoạn thơ). Khổ thơ 2: được tạo nên bằng hai cặp câu với những hình ảnh thực và ảo sóng đôi. + “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” + “Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân” +Thực: là hình ảnh ngày ngày “mặt trời đi qua trên lăng” và dòng người đông đảo chậm rãi, thành kính xếp hàng nối tiếp nhau vào lăng viếng Bác di chuyển thành một vòng tròn. +Ảo: là hình ảnh “mặt trời trong lăng rất đỏ” và dòng người đó kết thành “tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”… Khổ thơ 3: diễn tả cảm xúc và suy nghĩ của tác giả khi vào trong lăng Bác. +Nhà thơ tả Bác bằng hai câu thơ giản dị và xúc động: “ Bác nằm trong giấc ngủ bình yên, Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền.” +Hình ảnh vầng trăng gợi ta liên tưởng đến đời sống tinh thần thanh cao, trong sáng và những bài thơ tràn ngập ánh trăng của Bác. +Phút giây bên Bác là phút giây thiêng liêng nhất trong đời nhà thơ. Cảm xúc trào dâng thành niềm xúc động vô bờ, vượt qua cả qui luật sinh tử của Tạo hóa: “ Vẫn biết trời xanh là mãi mãi, Mà sao nghe nhói ở trong tim!”…. Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ. Cảm nghĩ sâu sắc nhất của bản thân về đoạn thơ. Đề 3: Cam nhân va suy nghi cua em vê đoan th ̉ ̣ ̀ ̃ ̉ ̀ ̣ ơ sau trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải. “Ta lam con chim hot ̀ ́ ̣ ̀ Ta lam môt canh hoa ̀ ̣ Ta nhâp vao hoa ca ̀ ̀ ̣ Môt nôt trâm xao xuyên. ́ ̀ ́ ̣ Môt mua xuân nho nho ̀ ̉ ̣ Lăng le dâng cho đ ̃ ời ̀ ̀ ̉ Du la tuôi hai m ươi ́ ̣ Du la khi toc bac.” ̀ ̀ Gợi ý : Tâm niêm, ̣ ươc nguyên cua tac gia la khat vong đ ́ ̣ ̉ ́ ̉ ̀ ́ ̣ ược hoa nhâp vao cuôc sông cua đât n ̀ ̣ ̀ ̣ ́ ̉ ́ ước, ̀ ́ ̣ ̀ ́ ̉ ̉ công hiên phân tôt đep – du be nho cua minh cho cuôc đ ́ ́ ̀ ̣ ời chung, cho đât ń ước. ̉ ̀ ̣ Tac gia đê câp đên môt vân đê l ́ ́ ̣ ́ ̀ ớn cua nhân sinh quan, đo la môi quan hê gi ̉ ́ ̀ ́ ̣ ưa ca nhân v ̃ ́ ới ̣ công đông. ̀ Ươc nguyên chân thanh, gian di la mang đên cho cuôc đ ́ ̣ ̀ ̉ ̣ ̀ ́ ̣ ời chung môt net riêng. Cai phân tinh ̣ ́ ́ ̀ ́ ̉ ̀ ̀ ̣ ́ ̀ ̉ tuy cua riêng minh, lam môt nôt trâm trong ban hoa ca. dâng hiên hoa nhâp nh ̀ ́ ̀ ̣ ưng không la mât ̀ ́ ́ ̉ đi net riêng cua minh, lam môt nôt trâm nh ̀ ̀ ̣ ́ ̀ ưng phai la nôt trâm ‘xao xuyên”. ̉ ̀ ́ ̀ ́ Cac t́ ư ng ̀ ư, hinh anh: ta lam con chim hot; ta lam môt canh hoa; môt nôt trâm xao xuyên; Môt ̃ ̀ ̉ ̀ ́ ̀ ̣ ̀ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ̉ ̣ mua xuân nho nho; lăng le; du la; tuôi hai m ̀ ̃ ̀ ̀ ươi; toc bac …. ́ ̣ ́ ̣ ̣ Net đăc săc nghê thuât: Âm h ́ ̣ ưởng thơ nhe nhang, tha thiêt; hinh anh t ̣ ̀ ́ ̀ ̉ ự nhiên, gian di nh ̉ ̣ ưng Năm học: 2014 – 2015 18
- Đề cương ôn tập học kì II – Môn Ngữ văn 9 ̣ ̣ ̃ ̉ ưng, khai quat; giong điêu phu h đep, dăc săc va giau y nghi biêu tr ́ ̀ ̀ ́ ́ ́ ̣ ̣ ̀ ợp với tâm trang, cam xuc ̣ ̉ ́ cux3 tac gia… ́ ̉ ̉ ̣ ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ Nêu cam nhân chung vê gia tri nôi dung va nghê thuât cua đoan th ̀ ơ. Muốn làm những việc hữu ích dâng hiến cho đời bày tỏ qua những hình ảnh tự nhiên, giản dị và đẹp. Đẹp và tự nhiên và giàu ý nghĩa vì nhà thơ đã lấy cái đẹp tinh tuý của thiên nhiên để diễn tả vẻ đẹp của tâm hồn: “Ta làm con chim hót Ta làm một nhành hoa Ta nhập vào hoà ca Một nốt trầm xao xuyến". Làm "con chim hót" giữa muôn ngàn tiếng chim vô tư cống hiến tiếng hót vui, làm "một cành hoa" giữa vườn hoa xuân rực rỡ vô tư cống hiến hương sắc cho đời, làm "một nốt trầm" giữa bản hoà tấu muôn điệu, làm "một mùa xuân nho nhỏ" góp vào mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung. Ở phần đầu bài thơ, tác giả đã phác hoạ hình ảnh mùa xuân bằng các chi tiết bông hoa và tiếng chim hót. Cấu tứ lặp đi lặp lại như vậy tạo ra sự đối ứng chặt chẽ. Hình ảnh chọn lọc ấy trở lại đã mang một ý nghĩa mới: niềm mong muốn được sống có ích, cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên. Điệp từ "ta" như một lời khẳng định. Nó không chỉ là lời tâm niệm thiết tha, chân thành của nhà thơ mà nó còn đề cập đến một vấn đề lớn là khát vọng chung của nhiều người. "Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc” Ước nguyện hoá thân đso vô cùng cháy bỏng, nhưng được tác giả âm thầm “lặng lẽ dâng cho đời”. “Nho nhỏ”, “lặng lẽ” là cách nói khiêm tốn, chân thành mà giản dị, là cách sống cao đẹp. Tác giả muốn mỗi người là một mùa xuân nhỏ hoà vào cuộc sống, là ước nguyện sống có ích, được cống hiến cho đời như Tố Hữu đã viết trong “Một khúc ca xuân”. “Nếu là con chim, chiếc lá Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh Lẽ nào vay mà không có trả Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình” “Mùa xuân nho nhỏ” là một ẩn dụ đầy sáng tạo, cũng là cách thể hiện thiết tha, cảm động. Nó đã khắc sâu ý tưởng: “Mỗi cuộc đời đã hoá núi sông ta” (Nguyễn Khoa Điềm). Đó không phải mong muốn trong một lúc mà là cả một cuộc đời “Dù là tuổi hai mươi. Dù là khi tóc bạc”. Điệp từ “Dù là” khiến âm điệu câu thơ tha thiết, sâu lắng, ý thơ được nhấn mạnh làm cho người đọc không chỉ xúc động trước một giọng thơ ấm áp, mà còn xúc động trước lời tâm sự thiết tha của một con người đã từng trải qua 2 cuộc kháng chiến, đã cống hiến trọn cuộc đời và sự nghiệp cho cách mạng vẫn tha thiết được sống đẹp, sống có ích với tất cả sức sống tươi trẻ của mình cho cuộc đời chung. Năm học: 2014 – 2015 19
- Đề cương ôn tập học kì II – Môn Ngữ văn 9 Bài thơ được viết một tháng trước khi nhà thơ trở về với cát bụi nhưng không gợi chút băn khoăn về bệnh tật, những suy nghĩ riêng tư cho bản thân mà chỉ “lặng lẽ cháy bỏng một khát khao được dâng hiến”. Đề 4. Câu thơ: “ Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” ( Viếng lăng Bác Viễn Phương) a Hãy phân tích ý nghĩa hình ảnh ẩn dụ "mặt trời trong lăng” ở câu thơ trên bTìm những câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong một bài thơ mà em đã học ( ghi rõ tên và tác giả bài thơ) Gợi ý: + Phân tích để thấy: Hai câu thơ sóng đôi hình ảnh thực và ẩn dụ “ Mặt trời” điều đó khiến ẩn dụ “mặt trời trong lăng” nổi bật ý nghĩa sâu sắc. Dùng hình ảnh ẩn dụ "mặt trời trong lăng” để viết về Bác, Viễn Phương đã ca ngợi sự vĩ đại của Bác, công lao của Bác đối với non sông đất nước. Đồng thời, hình ảnh ẩn dụ "mặt trời trong lăng” cũng thể hiện sự tôn kính, lòng biết ơn của nhân dân với Bác, niềm tin Bác sống mãi với non sông đất nước ta. b Hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời “ Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng (Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ Nguyễn Khoa Điềm) Đề 5: Suy nghĩ của em về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”của Thanh Hải *Gợi ý: a. Mở bài: Giới thiệu tác giả. Hoàn cảnh ra đời đặc biệt của bài thơ . Những xúc cảm của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm “một mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho cuộc đời. b. Thân bài *. Mùa xuân của thiên nhiên Bức tranh mùa xuân tươi đẹp, trong sáng, gợi cảm, tràn đầy sức sống, tươi vui rộn rã qua các hình ảnh thơ đẹp: Bông hoa tím biếc, dòng sông xanh, âm thanh của tiếng chim chiền chiện Nghệ thuật: + Từ ngữ gợi cảm, gợi tả. + Đảo cấu trúc câu. + Sử dụng màu sắc, âm thanh… + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác trong câu thơ: “Từng giọt long lanh rơi. Tôi đưa tay tôi hứng”. > Cảm xúc : say sưa, ngây ngất của nhà thơ trước cảnh đất trời vào xuân * Mùa xuân của đất nước Năm học: 2014 – 2015 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn tiếng Anh lớp 7 năm 2014-2015
16 p | 119 | 8
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn tiếng Anh lớp 9 năm 2014-2015 - THCS&THPT Tà Nung
10 p | 120 | 6
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn GDCD 10 năm 2017-2018
5 p | 99 | 5
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn Địa lí 12 năm 2014-2015 - THCS&THPT Tà Nung
25 p | 78 | 5
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn Hóa học lớp 10
9 p | 115 | 5
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn Địa lí lớp 8 năm 2017-2018
1 p | 107 | 5
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn Vật lí 8 năm 2017-2018 - Sở GD&ĐT TP Đà Lạt
5 p | 90 | 4
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn GDCD lớp 8 năm 2017-2018
2 p | 168 | 4
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn Sinh lớp 9 năm 2017-2018
2 p | 59 | 3
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn Âm nhạc năm 2017-2018
2 p | 139 | 3
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2017-2018
2 p | 124 | 3
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn Công nghệ lớp 8 năm 2017-2018 - THCS Thăng Long
2 p | 71 | 3
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn Sinh học lớp 6 năm 2017-2018
1 p | 90 | 3
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn Vật lí lớp 6 năm 2017-2018 - THCS Thăng Long
2 p | 78 | 2
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2013-2014
2 p | 82 | 2
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn Sinh học lớp 10
7 p | 79 | 2
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn Vật lí lớp 10
7 p | 109 | 2
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn Công nghệ 9 năm 2014-2015 - THCS&THPT Tà Nung
3 p | 71 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn