intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2024-2025 - Trường THPT Phúc Thọ, Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:8

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

“Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2024-2025 - Trường THPT Phúc Thọ, Hà Nội” là tài liệu hữu ích giúp các em ôn tập cũng như hệ thống kiến thức môn học, giúp các em tự tin đạt điểm số cao trong kì thi sắp tới. Mời các em cùng tham khảo đề cương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2024-2025 - Trường THPT Phúc Thọ, Hà Nội

  1. SỞ GD – ĐT HÀ NỘI ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP ĐÁNH GIÁ CUỐI KÌ I TRƯỜNG THPT PHÚC THỌ Năm học 2024-2025 MÔN NGỮ VĂN - KHỐI 12 I. HÌNH THỨC VÀ THỜI GIAN LÀM BÀI 1. Hình thức: Tự luận 2. Thời gian làm bài: 90 phút II. CẤU TRÚC ĐỀ THI CUỐI KÌ I 1. Phần 1. Đọc hiểu (4,0 điểm): 05 câu hỏi 2. Phần 2. Viết (6,0 điểm) *Câu 1. Viết đoạn văn nghị luận văn học(khoảng 150 chữ) - 2,0 điểm *Câu 2. Viết bài văn nghị luận xã hội( khoảng 400 chữ) - 4,0 điểm III. NỘI DUNG ÔN TẬP: Phần I. Đọc hiểu 1.Ôn tập phần tri thức Ngữ văn của thể loại văn bản thơ trữ tình hiện đại: Nhận biết: - Nhận biết thể loại, phương thức biểu đạt; - Nhận biết được nhân vật trữ tình, chủ thể trữ tình trong bài thơ. - Nhận biết được từ ngữ, vần , nhịp, các biện pháp tu từ trong bài thơ. - Nhận biết được những hình ảnh tiêu biểu, trung tâm của bài thơ. - Nhận biết được các biểu tượng, yếu tố tượng trưng, siêu thực trong văn bản thơ. - Nhận biết được một số đặc điểm của phong cách cổ điển, phong cách lãng mạn. Thông hiểu: - Lí giải được vai trò của những chi tiết quan trọng, hình tượng trung tâm của bài thơ. - Phân tích, lí giải được mạch cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của đoạn thơ/bài thơ. - Nêu được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của bài thơ; phân tích được sự phù hợp giữa chủ đề, tư tưởng, cảm hứng chủ đạo trong bài thơ. - Hiểu và lí giải được vai trò, tác dụng của các biện pháp tu từ, các hình ảnh, biểu tượng đặc biệt là các yếu tố tượng trưng, siêu thực (nếu có) trong bài thơ. - Phát hiện và lí giải được các giá trị nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ; giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh trong bài thơ. Vận dụng: - Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và kiến thức văn học để đánh giá, phê bình văn bản thơ, thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ của cá nhân về tác phẩm.
  2. - Vận dụng những hiểu biết về lịch sử, văn hóa để lí giải quan điểm của tác giả thể hiện trong văn bản thơ. - Đánh giá được khả năng tác động của tác phẩm văn học đối với người đọc và tiến bộ xã hội theo quan điểm cá nhân. 2. Phương thức biểu đạt. - Nhận biết được các PTBĐ . - Nắm được đặc điểm của các PTBĐ đã học 3. Thể thơ: Nhận biết được các thể thơ Việt Nam 4. Các biện pháp tư từ - Nhận biết các biện pháp tu từ. - Biết phân tích hiệu quả NT của các biện pháp tu từ Phần II. Viết 1. HS ôn tập kỹ năng viết đoạn văn nghị luận văn học Nhận biết: - Xác định được cấu trúc đoạn văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm/đoạn trích văn học; - Xác định được kiểu bài phân tích, đánh giá một tác phẩm/đoạn trích văn học; vấn đề nghị luận - Giới thiệu tác giả, tác phẩm/ đoạn trích. Thông hiểu: - Diễn giải những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích/ tác phẩm văn học; - Lí giải được một số đặc điểm của thể loại qua tác phẩm/ đoạn trích. - Phân tích cụ thể, rõ ràng về đoạn trích/ tác phẩm văn học với những cứ liệu sinh động. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận để phân tích, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của đoạn trích/tác phẩm văn học; - Nhận xét về nội dung, nghệ thuật của đoạn trích/tác phẩm văn học; vị trí, đóng góp của tác giả. - So sánh với các tác phẩm khác; liên hệ với thực tiễn; vận dụng kiến thức lí luận văn học để đánh giá, làm nổi bật vấn đề nghị luận; - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, bài văn giàu sức thuyết phục.
  3. 2. HS ôn tập kỹ năng viết bài văn nghị luận xã hội Nhận biết: - Xác định được cấu trúc bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội; - Xác định được vấn đề xã hội cần bàn luận; - Nêu được lí do lựa chọn và quan điểm cá nhân về vấn đề xã hội cần bàn luận. Thông hiểu: - Diễn giải về nội dung, ý nghĩa của vấn đề xã hội cần bàn luận; - Chứng minh quan điểm của bản thân bằng hệ thống luận điểm chặt chẽ; sử dụng và phân tích dẫn chứng hợp lí, thuyết phục; Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn đề xã hội; - Biết sử dụng các yếu tố biểu cảm để tăng sức thuyết phục; - Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các luận điểm; có cấu trúc chặt chẽ; sử dụng các bằng chứng thuyết phục: chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ. - Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để đánh giá vấn đề xã hội. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục. - Đánh giá được ý nghĩa của vấn đề cần bàn luận. IV. ĐỀ MINH HỌA PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm) Đọc đoạn trích: (1) chúng tôi qua cái khắc nghiệt mùa khô qua mùa mưa mùa mưa dai dẳng võng mắc cột tràm đêm ướt sũng xuồng vượt sông dưới pháo sáng nhạt nhoà đôi lúc ngẩn người một ráng đỏ chiều xa quên đời mình thêm tuổi chân dép lốp đạp mòn trăm ngọn núi mà không hề rợp bóng xuống tương lai (2) những trận đánh ập về đầy trí nhớ pháo chụp nổ ngang trời tưng bừng khói nhịp tim dập dồn lần xuất kích đầu tiên bình tông cạn khô trên nóc hầm nồng khét những vỏ đồ hộp lăn lóc
  4. cái im lặng ù tai giữa hai đợt bom một tiếng gà bất chợt bên bờ kênh hoang tàn (3) thế hệ chúng tôi không sống bằng kỉ niệm không dựa dẫm những hào quang có sẵn lòng vô tư như gió chướng trong lành như sắc trời ngày nắng tự nhiên xanh (Thanh Thảo, Một người lính nói về thế hệ mình, dẫn theo thivien.net) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1.(0.5 điểm) Nhân vật trữ tình trong đoạn trích trên là ai? Câu 2. (0.5 điểm) Chỉ ra hình ảnh khắc hoạ những khó khăn, thử thách của cuộc chiến mà “thế hệ chúng tôi” phải trải qua trong đoạn (1). Câu 3. (1.0 điểm) Nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn (1). Câu 4. (1.0 điểm) Anh/ chị hiểu như thế nào về hai câu thơ: chân dép lốp đạp mòn trăm ngọn núi mà không hề rợp bóng xuống tương lai Câu 5. (1.0 điểm) Từ đoạn trích trên, anh / chị rút ra được quan điểm sống nào cho bản thân? II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) nêu cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trong phần Đọc hiểu: thế hệ chúng tôi không sống bằng kỉ niệm không dựa dẫm những hào quang có sẵn lòng vô tư như gió chướng trong lành như sắc trời ngày nắng tự nhiên xanh Câu 2. (4,0 điểm) “Thế giới ngày mai thuộc về những người có tầm nhìn hôm nay” (Robert Schuller) Anh / chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) bàn về tầm nhìn của những người trẻ trong thời đại ngày nay. -----------------HẾT---------------- - Thí sinh không được sử dụng tài liệu. - Giám thị không giải thích gì thêm.
  5. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM TRƯỜNG THPT PHÚC THỌ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC: 2024 - 2025 ĐỀ MINH HOẠ MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 12 THỜI GIAN: 90 PHÚT Phần Câu Nội dung Điểm I 1 Nhân vật trữ tình trong bài thơ: chúng tôi – những 0.5 người lính 2 Những hình ảnh khắc hoạ những khó khăn, thử thách 0.5 của cuộc chiến mà thế hệ “chúng tôi” phải trải qua trong khổ (1): “cái khắc nghiệt của mùa khô”, “mùa mưa dai dẳng”, “đêm ướt sũng”, “vượt sông dưới pháo sáng nhạt nhoà”. 3 - Chỉ ra được một trong số các biện pháp tu từ 0.25 sau: điệp ngữ (mùa mưa), tương phản (mùa khô – mùa mưa), nói quá (chân dép lốp đạp mòn trăm ngọn núi), ẩn dụ (rợp bóng xuống 0.75 tương lai) … - HS nêu đúng giá trị gợi hình, gợi cảm của biện pháp tu từ đã chọn 4 HS nêu được cách hiểu về hai câu thơ: 1.0 chân dép lốp đạp mòn trăm ngọn núi mà không hề rợp bóng xuống tương lai - Hình ảnh chân dép lốp đạp mòn trăm ngọn núi thể hiện sự tô đậm, cường điệu hoá sức mạnh của những người lính. Bằng sức mạnh, ý chí và nghị lực họ có thể đạp bằng mọi gian nan, thử thách của cuộc chiến đấu. - “Không hề rợp bóng xuống tương lai”: khẳng định sức mạnh phi thường của “thế hệ chúng tôi” – thế hệ đi trước. Nhưng nó không hề cản đường thế hệ tương lai mà ngược lại, nó trở thành động lực cho thế hệ sau tiếp bước. 5 - HS rút ra được quan điểm sống sau khi đọc 1.0 đoạn trích. Nội dung câu trả lời cần tự nhiên, chân thành, có sức thuyết phục. - Có thể rút ra quan điểm sống theo gợi ý sau: + Sống có ý thức, trách nhiệm đối với đất nước. + Sống không dựa dẫm, ỷ lại … II 1 Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) nêu 2.0 cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng người lính trong đoạn thơ sau:
  6. thế hệ chúng tôi không sống bằng kỉ niệm không dựa dẫm những hào quang có sẵn lòng vô tư như gió chướng trong lành như sắc trời ngày nắng tự nhiên xanh a. Xác định được các yêu cầu về hình thức, dung 0.25 lượng của đoạn văn Bảo đảm yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 150 chữ) của đoạn văn. HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp, móc xíc hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0.25 Vẻ đẹp của hình tượng người lính trong đoạn thơ. c. Viết được đoạn văn nghị luận đảm bảo các 1.0 yêu cầu Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo những nội dung sau: - Vẻ đẹp của người lính trong đoạn thơ: không chìm đắm vào quá khứ mà quên đi hiện tại; không dựa dẫm, ỷ lại vào những vinh quang mà thế hệ đi trước đã tạo dựng nên; sống vô tư hồn nhiên … - Nghệ thuật khắc hoạ hình tượng người lính trong đoạn thơ: thể thơ tự do; ngôn ngữ thơ gần gũi, chân thực và giàu hình ảnh; biện pháp tu từ (điệp ngữ, so sánh, ẩn dụ …) … - Rút ra được bài học về lẽ sống cho bản thân. d. Diễn đạt 0.25 Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. đ. Sáng tạo 0.25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 2 “Thế giới ngày mai thuộc về những người có tầm 4.0 nhìn hôm nay” (Robert Schuller) Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) bàn về tầm nhìn của những người trẻ trong thời đại ngày nay. a. Đảm bảo bố cục và dung lượng của bài 0.25 văn nghị luận Đảm bảo yêu cầu bố cục và dung lượng (khoảng 400 chữ) của bài văn nghị luận. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0.5 Tầm nhìn của những người trẻ trong thời đại ngày
  7. nay. c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các 2.5 yêu cầu Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng: *Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận. * Thân bài: - Giải thích: Tầm nhìn là khả năng nhìn xa trộng rộng, hình dung được bức tranh toàn cảnh rõ nét về tương lai của một tổ chức, cá nhân hay một quốc gia, dân tộc, ... - Trình bày các khía cạnh của vấn đề, có thể theo một số gợi ý sau: + Tại sao những người trẻ cần phải có tầm nhìn? ++ Thời đại số hoá cuộc sống thay đổi từng giây nên tầm nhìn quyết định sự thành công trong cuộc sống của mỗi người. ++ Tầm nhìn giúp chúng ta xác định hướng đi, lộ trình của cuộc đời, khẳng định giá trị, mục đích sống; biết mình là ai, mình đang ở đâu và tương lai mình sẽ như thế nào? Từ đó, có động lực để phấn đấu để đạt được mục tiêu của cuộc đời. + Làm thế nào để người trẻ có tầm nhìn xa trông rộng? ++ Phải biết đặt mình vào vị trí của người khác, luôn quan tâm và tôn trọng những người xung quanh, xem xét vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau. ++ Luôn hướng đến bức tranh toàn cảnh của cá nhân và xu hướng của xã hội trong tương lai. ++ Dám nghĩ dám làm, có tư duy khoáng đạt, học hỏi và cầu thị. ++ Trau dồi kiến thức, kĩ năng, tích luỹ kinh nghiệm, tâm lí vững vàng, sẵn sàng đón nhận cái mới và những khó khăn thách thức của cuộc đời, ... Đưa ra dẫn chứng thực tế để chứng minh. – Mở rộng vấn đề và bác bỏ ý kiến trái ngược để củng cố quan điểm của mình. + Bên cạnh những người có tầm nhìn xa trông rộng vẫn có những người có tầm nhìn hạn hẹp, bị trói buộc bởi giới hạn” của chính mình, không có định hướng, không nhìn thấy tương lai và cuối cùng là thất bại.
  8. + Có tầm “nhìn xa trông rộng” không có nghĩa là chỉ nghĩ tới tương lai thậm chí ảo tưởng về tương lai mà quên đi thực tại. Có tầm nhìn về tương lai nhưng cần phải sống với hiện tại chúng ta sẽ cân bằng được cuộc sống và thành công sẽ đến. * Kết bài: Khẳng định quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học nhận thức, hành động cho bản thân. Lưu ý: HS có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Diễn đạt 0.25 Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. đ. Sáng tạo 0.5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Tổng điểm 10.0
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2