intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2021-2022 - Trường THPT Đào Sơn Tây

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:8

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để giúp ích cho việc làm bài kiểm tra, nâng cao kiến thức của bản thân, các bạn học sinh có thể sử dụng tài liệu “Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2021-2022 - Trường THPT Đào Sơn Tây” bao gồm nhiều dạng câu hỏi bài tập khác nhau giúp bạn nâng cao khả năng làm bài, rèn luyện kỹ năng giải đề hiệu quả để đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2021-2022 - Trường THPT Đào Sơn Tây

  1. Họ và tên: ………………………………… Lớp: ……………………………………… ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ 2 – NH 2021­2022 MÔN:  NGỮ VĂN 10 Đề  1: Cảm nhận 8 câu thơ  đầu trong đoạn trích “ Tình cảnh lẻ  loi của người chinh   phụ” ( Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn, diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm). “Dạo hiên vắng…bóng người khá thương” I.  Mở bài :  ­  “Chinh phụ  ngâm” nguyên văn chữ  Hán do Đặng Trần Côn sáng tác đã được hóa  thân kì diệu qua bản diễn Nôm của nữ  sĩ Đoàn Thị  Điểm có thể  coi là một kiệt tác trong   nền văn học Trung đại Việt Nam.  ­  Đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”  viết về tình cảnh và tâm trạng  người chinh phụ phải sống cô đơn, buồn khổ trong thời gian dài người chồng đi đánh trận  mà không có tin tức.  ­  Câu thơ nào cũng đầy ắp tâm trạng nhớ nhung sầu muộn của nàng chinh phụ, nhất  là tám câu đầu đoạn trích. ­ Trích đoạn thơ: “Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước,                                     …                            Hoa đèn kia với bóng người khá thương.” II. Thân bài : Đoạn trích là nỗi than thở, cô đơn triền miên của người chinh phụ có chồng ra trận. 1. Tâm trạng cô đơn, lẻ loi thể hiện qua hành động (2 câu đầu) “Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen”. ­ Hành động lặp đi lặp lại: dạo hiên vắng, buông kéo rèm trông ngóng tin xa.  ­ Thời gian khắc khoải ­­> nỗi nhớ mong triền miên vô vọng. Hết ngồi lại đứng, hết   đứng lại đi, tâm trạng bồn chồn, buông rèm xuống lại kéo rèm lên, chỉ một mình một bóng  giữa đêm khuya. ­ Nhịp thơ chậm: thời gian ngưng đọng. Giữa không gian tịch mịch, tiếng bước chân  như gieo vào lòng người âm thanh lẻ loi, cô độc.  + Dáng thơ thẩn, ngao ngán, bề ngoài gầy gò, khắc sâu, hằn nếp nỗi đau trong nội tâm   người chinh phụ.  + Dáng vẻ buồn rầu, ủ ê không nói nên lời ­­> Hành động vô nghĩa, bế tắc của người chinh phụ. Nỗi lòng không biết tỏ cùng ai. 2 . Tâm trạng cô đơn, lẻ loi thể hiện qua ngoại cảnh (4 câu tiếp)  “ Ngoài rèm thước chẳng mách tin …  Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.” ­  Hình ảnh chim “thước”: loài chim báo tin ­> tâm trạng chờ mong, trông ngóng. 1
  2. ­ Từ phủ định “chẳng mách tin”: chờ mong trong vô vọng. ­ Nghệ  thuật đối: “ngoài rèm ­ trong rèm”: nỗi cô đơn bủa vây NCP  ở  mọi nơi, mọi  lúc.   ­> Người chinh phụ mong có người đồng cảm và chia sẻ tâm tình nhưng đáp lại là sự  im lặng đến rợn người. ­ Hình ảnh “đèn”:+  Gợi về thời gian, gợi nỗi nhớ “Đèn thương nhớ ai mà đèn không   tắt”                             +  Như người bạn để tâm sự, chia sẻ “Trong rèm…biết chăng?” ­ Câu hỏi tu từ kết hợp với điệp ngữ bắc cầu: “Đèn có biết, Đèn biết chăng?”  ­> NCP chỉ có ngọn đèn bầu bạn trong đêm khuya canh vắng nhưng ngọn đèn lại vô tri   vô giác nên không thể  tỏ  bày. Tả  đèn chính là để  tả  không gian mênh mông và sự  cô đơn  của NCP.  ­­> Nội tâm của nhân vật gần như  được lột tả  trọn vẹn từ  dáng vẻ  bên ngoài đến  những xáo trộn bên trong, đáp lại những mong mỏi của nàng chỉ có một sự im lặng, im lặng   đến rợn người. Nàng không khóc mà ta như  cảm được bao dòng lệ  chứa chan tủi hờn đã  cạn,đã thấm sâu vào nỗi buồn mênh mang không lối thoát. 3. Tâm trạng cô đơn, lẻ loi bộc lộ trực tiếp (2 câu cuối)  “ Buồn rầu nói chẳng nên lời Hoa đèn kia với bóng người khá thương.” ­ Tính từ “buồn rầu”: trực tiếp diễn tả tâm trạng NCP ­ Hình ảnh “Hoa đèn ­ bóng người”: giàu sức gợi hình biểu cảm: + Gợi sự tàn lụi, héo úa ­> sức tàn phá ghê gớm của thời gian làm thay đổi diện mạo   NCP + Gợi bước đi của thời gian đêm chuyển dần về sáng .  Nhìn ngọn đèn tàn bấc nàng chợt liên tưởng đến tình cảnh của mình. Một mình đối  diện với nỗi đau của chính mình.  Thương cho đèn rồi lại thương cho lòng mình bi thiết.   4.  Tiểu kết: Không gian, thời gian, nghệ thuật, giá trị nhân đạo của đoạn trích.   III.Kết bài : ­ Đoạn thơ đã thể hiện một cách tinh tế các cung bậc sắc thái tình cảm khác nhau của  nỗi cô đơn buồn khổ của người chinh phụ luôn khao khát được sống trong tình yêu và hạnh  phục lứa đôi. ­ Chất nhạc lôi cuốn trong thơ song thất lục bát, khả năng lớn lao của tiếng Việt trên   lĩnh vực trữ  tình. Đoạn thơ  giàu giá trị  nhân văn, đã thể  hiện sâu sắc và cảm động sự  oán  ghét chiến tranh phong kiến và niềm khao khát tình yêu,hạnh phúc lứa đôi của người chinh   phụ giữa thời chiến tranh loạn lạc trong xã hội cũ. Đề 2: Cảm nhận 8 câu thơ trong đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”; ( Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn, diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm). “Gà eo óc gáy sương năm trống …  Dây uyên kin đứt phím loan ngại chùng.” I. Mở bài:  2
  3. ­ “ Chinh phụ ngâm” là tác phẩm được viết vào khoảng thế kỉ XVIII, nguyễn tác chữ  Hán của Đặng Trần Côn và được Đoàn Thị Điểm diễn Nôm. ­ “ Tình Cảnh lẻ loi…” là đoạn trích tiêu biểu thể hiện diễn biến tâm trạng của người  chinh phụ. Tám câu thơ  sau trong đoạn trích đã đặc tả  tâm trạng  cô đơn, sầu muộn của   người chinh phụ khi trông ngóng người chồng chinh chiến nơi xa:  ­ Trích thơ: “ Gà eo óc gáy sương năm trống                                …                        Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng” II. Thân bài: 1.Tóm lược nội dung đoạn 1 ( 8 câu đầu) 2. Nội dung đoạn trích: a.  Tâm trạng cô đơn, lẻ loi của NCP (4 câu đầu) * 2 câu đầu:  “ Gà eo óc gáy sương năm trống Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên” ­ Âm thanh tiếng gà “ eo óc” : thưa thớt, văng vẳng ­>gợi không gian mênh mông, vắng   vẻ, ghê rợn  ­> thời gian chuyển dần từ đêm về sáng, chứng tỏ người chinh phụ đã thức cả  đêm dài. ­ Hình ảnh“ Hòe phất phơ”: từ tượng hình gợi  không gian vắng vẻ,cô quạnh, gợi nỗi   sợ hãi, tăng nỗi cô đơn, lẻ loi.  So sánh với cây hòe trong “Cảnh ngày hè”: “Hòe lục đùn đùn tán rợp giương.” ta thấy   cây hòe của Nguyễn Trãi tươi tốt, căng tràn sức sống, còn cây hòe của Đặng Trần Côn lại   được đặt trong đêm khuya thanh vắng, thấm đượm nỗi buồn.  ­>   Nghệ   thuật   tả   cảnh   ngụ   tình,   tâm   cảnh   chi   phối   ngoại   cảnh. => Ngóng trông người chinh phu, người chinh phụ thức trắng đêm, vùi mình vào nỗi cô đơn   hiu quạnh trong không gian lạnh lẽo, hoang vắng. Cả âm thanh và hình ảnh trong đêm khuya  càng khiến nàng tủi thân, chán chường và lo lắng, sợ hãi. ­ Đảo ngữ  “ Gà eo óc gáy/ Hòe phất phơ” ­>  không gian thêm rộng dù có âm thanh,   hình  ảnh nhưng không thể  xua đi không khí cô quạnh đìu hiu. Nỗi buồn bủa vây,bám riết   lấy NCP. ­­> Đặng Trần  Côn đã thành công trong việc sử  dụng thủ  pháp nghệ  thuật tả  cảnh  ngụ  tình. Mượn sự  vật âm thanh của tiếng gà gáy rạng sáng, mượn hình  ảnh cây hòe rủ  bóng để diễn tả tâm trạng cô đơn, buồn rầu của người chinh phụ. * 2 câu tiếp “ Khắc giờ đằng đẵng như niên, Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa” ­ Hình ảnh so sánh “khắc giờ  như niên. Mối sầu tựa biển” Nàng như đang đếm thời  gian nhưng càng chờ càng thấy dài. ­ Từ  láy “đằng đẵng, dằng dặc”: gợi chiều dài của thời gian, chiều rộng của không   gian và nỗi buồn của tâm trạng.  Nếu  ở trên không gian bị  trống vắng hoá thì ở  dưới thời   gian tâm trạng lại bị kéo giãn ra vô tận không có điểm dừng. Từ láy “dằng dặc” đối với từ  láy “đằng đẵng” ở trên cho ta thấy thêm một khía cạnh của tâm trạng, dường như không chỉ  buồn chán mà còn tù túng, bế tắc. Câu thơ đã diễn tả đúng quy luật của nỗi nhớ: càng nhớ  thời gian càng chậm,  càng dài. b. Tâm trạng lo lắng, sầu muộn của NCP (4 câu cuối) “Hương gượng đốt hồn đà mê mải 3
  4. …  Dây uyên kinh đứt, phím loan ngại chùng” ­ Hành động” đốt hương, soi gương, gẩy đàn”:   vốn là những thú vui tao nhã đượ c  NCPdùng để giải tỏa nỗi lòng, những mong thoát khỏi tình cảnh đáng thương này. ­ Nhưng tất cả  chỉ  là sự  gượng ép:  “hương gượng đốt, gương gượng soi, sắt cầm   gượng gảy” ­ Điệp từ “gượng” lặp lại 3 lần ­> nhấn mạnh sự miễn cưỡng, chán chường.   ­> NCP tìm mọi cách để thoát khỏi hoàn cảnh thực tại nhưng kết quả lại phải đối mặt  với nỗi lo lắng “hồn mê mải, lệ  châu chan, kinh đứt, ngại trùng”. Tâm trạng của nàng  không chỉ  chán chường mà còn sợ  hãi: sợ  chia lìa đôi lứa. Hai từ  “kinh”, “sợ” xuất hiện   trong một dòng thơ như một cơn sóng dữ ào lên rồi lênh láng trong lòng người chinh phụ. ­ Hình  ảnh “gương đồng, đàn sắt, đàn cầm”: gợi hạnh phúc, kỷ  niệm đẹp trong quá  khứ,biểu tượng cho lứa đôi gắn bó, hòa hợp. Đối lập hoàn toàn với tình cảnh cô đơn, lẻ loi   ở hiện tại của NCP. => Tác giả  sử dụng loạt hình  ảnh mang tính ước lệ  tượng trưng nhằm nói lên nỗi lo  lắng khôn nguôi của người chinh phụ về tình cảm vợ chồng, về người chinh phu đang cách  xa ngàn dặm.. 3. Tiểu kết: nội dung, nghệ thuật, giá trị nhân đạo của đoạn trích. III.: Kết bài:  ­ Đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” thể hiện nhiều cung bậc cảm xúc  của người phụ nữ có chồng đi chinh chiến xa. ­ Đoạn trích nói riêng, tác phẩm nói chung đã đề  cao khát vọng tình yêu lứa đôi chân   chính,   phê   phán,   tố   cáo   chiến   tranh   phi   nghĩa   đã   hủy   hoại   hạnh   phúc   gia   đình. ­ Các biện pháp nghệ  thuật: điệp ngữ, câu hỏi tu từ,  ẩn dụ; các bút pháp  ước lệ  tượng  trưng, tả cảnh ngụ tình. Đề 3: Cảm nhận 8 câu thơ  cuối trong đoạn trích “ Tình cảnh lẻ  loi của người chinh   phụ” (Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn; diễn Nôm : Đoàn Thị Điểm). “ Lòng này gửi gió đông…tiếng trùng mưa phun” I. Mở bài:  ­ “ Chinh phụ ngâm” là tác phẩm được viết vào khoảng thế kỉ XVIII, nguyên tác chữ  Hán của Đặng Trần Côn và được Đoàn Thị Điểm diễn Nôm. ­ “ Tình Cảnh lẻ loi…” là đoạn trích tiêu biểu thể hiện diễn biến tâm trạng lẻ loi, cô  đơn, người chinh phụ. Tám câu thơ  cuối trong đoạn trích đặc tả  nỗi nhớ  nhung sầu muộn   của người chinh phụ khi trông ngóng người chồng chinh chiến nơi xa:  “ Lòng này gửi gió đông có tiện … Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun” II. Thân bài : 1. Tóm lược nội dung 16 câu đầu. 2. Nội dung đoạn trích: 4
  5. a. Niềm hi vọng gửi vào gió đông (Hai  câu đầu): ­ Hình thức: độc thoại nội tâm “ Lòng này gửi gió đông…. tới non Yên.” + Hình  ảnh “ gió đông” : ngọn gió của mùa xuân, gợi sức sống ­>  hi vọng mang tin   đến với người chồng nơi chiến trận.  + Hình ảnh ẩn dụ “nghìn vàng”: tấm lòng thủy chung son sắt của NCP ­ Ngôn ngữ trang trọng, thái độ năn nỉ, nhún mình “gửi, xin, tiện” ­> NCP muốn nhờ gió đông đem tấm lòng vàng đá của mình gửi đến người chồng nơi  biên ải. Lời nhắn gửi ấy như một lời khẳng định về tấm lòng thủy chung son sắt của nàng   đối với chồng. b. Nỗi nhớ thương chồng của NCP (4 câu tiếp) Non yên dù chẳng tới miền…..đau đáu nào xong” ­ Niềm hi vọng cứ  tắt dần, tỉ  lệ  nghịch với chiều dài của sự  xa cách “non yên dù   chẳng tới miền” khiến nỗi nhớ thương chồng ngày càng định hình rõ nét: + Hình ảnh so sánh “ đường lên bằng trời”: cụ thể hóa nỗi nhớ. + Từ láy “thăm thẳm, đau đáu”: gợi chiều dài của nỗi nhớ, chiều rộng của nỗi nhớ và  chiều sâu của tâm trạng. ­> Nỗi nhớ sâu sắc, kéo dài đến mức đã lặn vào tâm hồn người chinh phụ. Sự chia li,   xa cách tăng dần, nỗi nhớ  của người chinh phụ cũng sâu và xa như  không gian vô tận đó.  Phải yêu chồng, thương chồng đến mức nào mới có một nỗi nhớ da diết và đầy khắc khoải   đến như vậy. c. Mối quan hệ giữa tâm cảnh và ngoại cảnh (2 câu cuối) “Cảnh buồn người thiết tha lòng Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun”. ­ Không gian buồn bã, lạnh lẽo bao trùm  “Cảnh buồn người thiết tha lòng”. Cái lạnh  đã ăn mòn mọi thứ.  ­ Biện pháp ẩn dụ kết hợp với động từ mạnh: giọt sương, tiếng trùng, mưa phun ­­­>   ẩn tàng sức mạnh ghê gớm. Thiên nhiên và con người soi chiếu vào nhau cùng mang nỗi  sầu.  ­­> Nỗi đau, nỗi nhớ dày vò, chà đi xát lại thể hiện mối quan hệ giữa ngoại cảnh và  tâm cảnh, giữa thiên nhiên ­­> Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc. Nguyễn Du từng tổng kết về mối quan hệ giữa tâm cảnh và ngoại cảnh qua câu thơ “   Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ” 3. Tiểu kết: Tám câu thơ là nỗi nhớ nhung sầu muộn của người chinh phụ  ở nhiều cung bậc khác   nhau. Nó là hình ảnh điện tâm đồ trong trái tim người chinh phụ. ­­> Giá trị nhân đạo : đồng cảm với khát khao hạnh phúc lứa đôi, lên án chiến tranh phi   nghĩa giữa các tập đoàn phong kiến đương thời. III. Kết bài :  ­ Cách dùng từ hình  ảnh  ước lệ ,đoạn thơ  đã thể  hiện một cách tinh tế  khát khao về  tình yêu và hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ . ­ Đồng thời thể hiện sự thương cảm sâu sắc của tác giả  với ước mơ chính đáng của   người phụ  nữ  ,cũng là lời tố  cáo chiến tranh phong kiến phi nghĩa là biểu hiện của cảm   hứng nhân văn cho toàn đoạn trích. Đề 4: 5
  6. Cảm nhận 12 câu đầu đoạn trích “Trao duyên”, trích Truyện Kiều – Tác giả Nguyễn  Du. “ Cậy em em có chịu lời….còn thơm lây” I. Mở bài: ­ Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích ­ Giới thiệu vị trí, nội dung đoạn thơ cần phân tích,  ­ Trích thơ II. Thân bài: 1.Tóm lược nội dung đoạn trước ( xuất xứ đoạn trích) 2. Nội dung đoạn trích:Thúy kiều tìm cách trao duyên cho Thúy Vân a.  T.Kiều thuyết phục T.Vân bằng ngôn ngữ, hành động (2 câu đầu):  “Cậy em em có chịu lời,…Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.” ­ Ngôn ngữ: +“Cậy” là nhờ vả với tất cả niềm tin tưởng, trông mong.                       +“ Chịu” là nhận về mình trách nhiệm, sự thiệt thòi.  ­> Ngôn ngữ nài nỉ, ràng buộc khiến Vân không thể từ chối.  ­ Hành động “ngồi – lạy – thưa”: mức độ  tăng tiến dần. Thái độ  lạy thưa cung kính.  Hành động có phần nghịch lý vì Kiều là chị  mà phải lạy thưa cung kính với em nhưng lại   hợp lý bởi hành động đó như  báo hiệu mức độ  hệ  trọng của việc nhờ  cậy, đồng thời thể  hiện sự biết ơn của Kiều đối với Vân. Trong không khí trang nghiêm, Kiều đắn đo cân nhắc từng lời nói cử  chỉ  để  thuyết   phục em, chứng tỏ Kiều rất khéo léo, thông minh. b.  T.Kiều thuyết phục T.Vân bằng sự đồng cảm, chia sẻ (6 câu tiếp):  “Giữa đường đứt gánh tương tư….hai bề vẹn hai.” ­ Dùng thành ngữ “ giữa đường đứt gánh”: Tình yêu của Kiều và Kim Trọng phải dang   dở vì tai họa bất ngờ ập đến gia đình.  ­ Điển tích “keo loan” và “tơ thừa mặc em”: Kiều đành phó thác cho em, nhờ em thay   mình chắp mối duyên cùng Kim Trọng.   Lời lẽ của Kiều vừa tế nhị, vừa chân thành gợi sự cảm thông. ­ Kiều nhắc đến kỉ niệm tình yêu và biến cố gia đình: “Kể từ khi gặp chàng Kim…Hiếu tính khôn lẽ hai bề vẹn hai.” + Nghệ thuật đối: giữa quá khứ tươi đẹp “ngày quạt ước, đêm chén thề” với hiện tại   phũ phàng “sóng gió bất kỳ” ­> Sự tiếc nuối khi mối tình với KT đang độ  đẹp nhất, nồng  nàn nhất thì cũng là lúc phải chia ly, tan vỡ.  + Sóng gió ập đến với gia đình, Kiều phải hy sinh tình yêu để làm tròn chữ hiếu “Hiếu   tình khôn lẽ hai bề vẹn hai”.  Kiều hy vọng em sẽ thấu hiểu và chia sẻ cùng mình c.  T.Kiều thuyết phục T.Vân bằng tình chị em, gia đình(2 câu tiếp) “Ngày xuân em hãy còn dài,..Xót tình máu mủ thay lời nước non” + T. Vân còn trẻ “ ngày xuân còn dài”, còn nhiều cơ hội tìm kiếm hạnh phúc cho mình.  ­> Kiều hiểu và biết ơn sự hi sinh của Vân khi chấp nhận lời trao duyên này. + Vì tình chị em ruột thịt “ tình máu mủ” mà thay Kiều trả nghĩa trăm năm cho chàng   Kim “thay lời nước non” ­>lời khẩn cầu tha thiết. d.  Tấm lòng biết ơn của T.Kiều với T. Vân ( 2 câu cuối) “Chị dù thịt nát xương mòn….còn thơm lây” 6
  7. + Kiều dù có chết cũng được an ủi “thơm lây” vì không bị mang tiếng là kẻ phụ nghĩa   với Kim Trọng.  + Câu thơ  vận dụng lối nói dân gian giàu sức thuyết phục thể  hiện sự  biết  ơn của   Kiều đối với em.  ­> Kiều dù đang trong hoàn cảnh tan nát lòng vẫn bộc lộ  sự  khéo léo, tế  nhị. Lời lẽ  thuyết phục của Kiều vừa thấu tình đạt lí vừa gợi sự cảm thông sâu sắc khiến Vân không  thể chối từ. Đoạn thơ cho thấy tài năng miêu tả nội tâm nhân vật của tác giả Nguyễn Du. 3. Tiểu kết: nội dung, nghệ thuật, giá trị nhân đạo của đoạn trích, tác phẩm II. Kết bài: ­ Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn, tài năng nhân cách của Kiều khi trao duyên cho em ­ Khẳng định tài năng nhân cách của tác giả khi thể hiện thành công đoạn trích ­ Liên hệ bản thân, xã hội Đề 5: Cảm nhận 8 câu cuối đoạn trích “ Trao duyên””, trích Truyện Kiều – Tác giả Nguyễn   Du. “Bây giờ trâm gẫy…phụ chàng từ đây” I. Mở bài: ­ Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích. ­ Giới thiệu nội dung, vị trí đoạn thơ cần phân tích. ­ Trích thơ II. Thân bài: 1. Tóm lược nội dung đoạn trước. 2. Nội dung đoạn trích: a. T.Kiều độc thoại nội tâm: “Bây giờ trâm gãy gương tan Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân!” Sau khi trao duyên, Kiều như quên hẳn sự có mặt của Thúy Vân. Kiều độc thoại nội  tâm hướng về Kim Trọng. ­ Thành ngữ “trâm gẫy gương tan”: nhấn mạnh sự đổ  vỡ  không thể hàn gắn được ­>   Nỗi đau, bi kịch ở hiện tại của T.Kiều ­ Nghệ  thuật đối : hiện tại phũ phàng “trâm gẫy gương tan” với quá khứ  tươi đẹp  “muôn vàn ái ân” ­> Sự tiếc nuối, đau đớn xót xa của T.Kiều.  b. T.Kiều tự trách mình phận bạc: ­ Hình  ảnh  ước lệ, so sánh: phận bạc như  vôi, nước chảy hoa trôi, tơ  duyên ngắn   ngủi… ­> Nỗi bất hạnh ập đến bất ngờ, phi lý không thể lý giải được, chỉ biết trách trời, than   trời bởi trót sinh ra là phận má hồng: “đau đớn thay phận đàn bà/ Lời rằng bạc mệnh cũng  là lời chung”. c. T.Kiều hướng về Kim Trọng  ­ Cách xưng hô “tình quân, Kim lang, thiếp­chàng”: lời lẽ  tha thiết, thân mật như  người vợ nói với chồng ­> Tấm chân tình sâu nặng của Kiều với K.Trọng. ­ Hành động “gửi, lạy”: lạy để tạ lỗi, lạy để tiễn biệt hay cũng có thể là vĩnh biệt. 7
  8. ­> Trong tận cùng của nỗi đau T.Kiều vẫn rất chu toàn, vẫn nghĩ về  người khác, lo  lắng cho người khác.  d. T.Kiều đau đớn đến ngất đi (2 câu cuối): “Ôi Kim lang!.... phụ chàng từ đây!” ­ Câu thơ nhiều thán từ “Ơi! Hỡi!Thôi thôi!”: nỗi đau đớn xót xa cùng cực của T.Kiều. ­ Nhịp thơ 3/3  ở câu cuối như một tiếng nấc nghẹn ngào, trong khi đó, điệp từ  “thôi”  vừa thể hiện sự dằn vặt, vừa xác nhận sự  phụ  bạc, nhịp thơ  ngân dài như  một tiếng than   vọng mãi không lời đáp, tiếng kêu cứu trong tuyệt vọng.   Kiều vẫn tự trách mình phụ Kim  Trọng khi mà nàng đã phải hi sinh tình yêu để làm tròn đạo hiếu và trước khi ra đi Kiều đã   trao duyên cho Thúy Vân  ­> Kiều quả  là cô gái giàu đức hi sinh và lòng vị  tha, luôn đặt hạnh phúc của người  mình yêu lên trên hết. 3. Tiểu kết: Đoạn trích kết lại bằng tiếng kêu xé lòng trong tột cùng đau đớn của Thúy Kiều khi  nàng ý thức sâu sắc bi kịch tình yêu tan vỡ  của mình. Kiều thương mình thì ít, thương cho   chàng Kim thì nhiều. Nàng đã nhận hết mọi trách nhiệm của sự tan vỡ tình duyên về mình.   Trong đau khổ  tột cùng Kiều vẫn sáng lên vẻ  đẹp của một nhân cách cao thượng: ân cần,  chu đáo với Kim Trọng mà vẫn tự trách, nàng quên đi bất hạnh của mình để cảm thông cho  người khác. Đây là giây phút độc thoại thật nhất, nhân bản nhất. III.Kết bài:  ­ Đoạn trích khắc hoạ những phẩm chất cao đẹp của Thúy Kiều: son sắt, thuỷ chung,   giàu đức hi sinh, giàu lòng vị tha, quên mình vì hạnh phúc của người khác. Qua đoạn trích,   Nguyễn Du đã tỏ  ra thấu hiểu, cảm thông với những khổ  đau và khát vọng tình yêu của  nàng Kiều ­ Một con người vừa cao cả về mặt đạo đức, vừa nhân hậu về mặt con người. – Tài năng bậc thầy của Nguyễn Du trong việc miêu tả nội tâm nhân vật (vừa sâu sắc,  vừa phức tạp, vừa tinh tế), sử  dụng ngôn từ  chọn lọc, hàm súc đã được khẳng định qua  đoạn trích). CHÚC CÁC EM HỌC TỐT, THI ĐẠT KẾT QUẢ CAO!!! 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
37=>1