intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn thi hết học phần: Chẩn đoán bệnh thú y

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:41

76
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề cương ôn thi hết học phần: Chẩn đoán bệnh thú y tóm tắt lại những nội dung kiến thức đã học, nhằm giúp sinh viên có thể ôn lại và củng cố những phần lý thuyết trọng tâm môn Chẩn đoán bệnh thú y. Mời các bạn cùng tham khảo Đề cương ôn thi hết học phần: Chẩn đoán bệnh thú y để biết thêm nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn thi hết học phần: Chẩn đoán bệnh thú y

  1. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 ĐỀ CƢƠNG ÔN THI HẾT HỌC PHẦN MÔN: Chẩn đoán bệnh thú y Học kỳ II năm học 2012-2013 1. Khám bệnh là gì? Các yêu cầu khi khám bệnh và ý nghĩa trong thực tiễn? Là sử dụng các phương pháp, kỹ thuật khác nhau để phát hiện các biểu hiện bệnh lý trên cơ thể con vật bệnh để từ đó đưa ra kết luận chẩn đoán bệnh 2. Trình tự khi khám một bệnh súc? Ý nghĩa trong thực hành lâm sàng? a. Đăng ký bệnh súc và điều tra bệnh sử Đăng ký bệnh súc - Họ, tên, địa chỉ của chủ gia súc - Loại gia súc, số hiệu, giống, nguồn gốc, tính biệt, tuổi, màu sắc, cân nặng - Mục đích sử dụng Hỏi bệnh - Thời gian nuôi gia súc - Tình hình chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý và sử dụng gia súc + tình trạng thức ăn, nước uống + số bữa cho ăn trong ngày, số lượng thức ăn, thời gian cho ăn + tình hình vệ sinh và điều kiện chuồng trại + chế độ khai thác và sử dụng gia súc trước khi gia súc bị bệnh + các loại vacxin và quy trình đã sử dụng - Hoàn cảnh xuất hiện bệnh + Bệnh xảy ra khi nào + Tiến triển của bệnh + Con vật ốm có biểu hiện gì khác thường + Triệu chứng của con vật ốm + Tỷ lệ ốm, tỷ lệ chết + Bệnh đã xảy ra bao giờ chưa + Các loại vật nuôi trong nhà có bị mắc bệnh không? Vật nuôi nhà hàng xóm có bị mắc bệnh không - Tác động của chủ vật nuôi + Khi gia súc bị bệnh đã dùng thuốc nào chưa? Liều lượng, cách điều trị, kết quả ra sao? + Đã tiêm phòng vacxin chưa? Tên vacxin? Dùng khi nào + Khi gia súc ốm, có cách ly không? 3. Khám dung thái gia súc và ý nghĩa trong chẩn đoán? a. Khám dung thái bao gồm: * Khám thể cốt - Phương pháp: nhìn, sờ nắn, cân, đo 1
  2. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 - Phân loại: + thể cốt tốt + thể cốt kém * Khám dinh dưỡng - Phương pháp: quan sát - Phân loại: + Dinh dưỡng tốt + Dinh dưỡng kém * Khám tư thế Những tư thế bất thường - Thay đổi tư thế đứng + Đứng co cứng + Đứng không vững - Thay đổi tư thế vận động + Đi quay tròn hoặc chạy lao lung tung không tự chủ + Chạy lao về phía trước với tư thế đầu ngẩng cao, ngửa về phía lưng hoặc cúi xuống, có lúc ngã lăn ra. + Vận động giật lùi + Lăn lộn * Khám thể trạng - Ý nghĩa: - Phân loại vật nuôi - Xác định tiên lượng bệnh - Các loại hình thể trạng  Loại hình thô: Xương to, đầu nặng, da dày và xù xì, lông thô và cứng, không đều, ăn nhiều nhưng hiệu xuất làm việc kém.  Loại hình thon nhẹ: xương bé, 4 chân nhỏ, da mỏng, lông ngắn và mịn, gia súc loại hình này trao đổi chất mạnh, phản xạ với những kích thích bên ngoài nhanh, rất mẫn cảm  Loại hình chắc nịch: Thể vóc chắc , cơ rắn và lẳn, da bóng và mềm. Gia súc loại này nhanh nhẹn, năng xuất làm việc cao.  Loại hình bệu: Thịt nhiều, mỡ dày, thân hình thô, đi lại chậm chạp, sức kháng bệnh kém, năng xuất lao tác chậm. 4. Khám niêm mạc và ý nghĩa trong chẩn đoán? - Phương pháp khám  Để ngón trỏ và ngón cái vào mi trên và mi dưới của mắt. Khép mi trên và mi dưới lại với nhau. Sau đó dùng ngón tay trỏ đẩy cầu mắt vào trong hốc mắt đồng thời dùng ngón tay cái phanh phần da khoang mắt dưới để bộc lộ niêm mạc  Lộn mi mắt  Dùng 2 tay cầm 2 sừng bẻ cong đầu về một phía - Những thay đổi bệnh lý a. Niêm mạc nhợt nhạt 2
  3. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 b. Niêm mạc đỏ ửng - Đỏ ửng cục bộ vd: 1 bên mắt đỏđau mắt - Đỏ ửng lan tràn vd: cảm nắng, cả, nóng - Đỏ ửng lan tràn kèm theo lấm tấm xuất huyết c. Niêm mạc tím bầm do trong máu có nhiều CO2, bệnh về phổi, trúng độc sắn, kim loại nặng d. Niêm mạc bị viêm loét hoặc bị sưng e. Dử mắt f. Niêm mạc hoàng đản ( niêm mạc có màu vàng) - Do các bệnh về gan như viêm gan, ung thư gan - Do các bệnh về mật ví dụ: giun chui ống mật, sỏi mật - Những bệnh làm hồng cầu vỡ nhiều ví dụ: bị kí sinh trùng - Ý nghĩa + Biết được tình trạng cục bộ của niêm mạc + Tình trạng hoạt động của hệ tuần hoàn, hô hấp. + Chẩn đoán được một số bệnh + Có ý nghĩa đối với gia súc có màu da tối như trâu, bò, ngựa. 5. Khám hạch lâm ba và ý nghĩa trong chẩn đoán ? Vị trí khám * Trâu, bò: - Hạch dưới hàm - Hạch trước vai - Hạch trước đùi - Hạch trên vú * Ngựa: - Hạch dưới hàm - Hạch trước vai - Hạch trước đùi * Lợn, chó, mèo: Hạch bẹn nông Phương pháp khám Quan sát: + Sờ nắn + Chọc dò + Sinh thiết Những thay đổi bệnh lý a. Hạch viêm cấp tính: sưng, nóng, đỏ, đau - Do bị viêm nhiễm cục bộ ở các cơ quan, vị trí gần hạch - Do mắc 1 số bệnh truyền nhiễm cấp tính b. Hạch tăng sinh và biến dạng - Hạch sưng to - hạch chai cứng và mất khả năng di động c. Hạch hóa mủ 3
  4. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 - Do quá trình viêm cấp tính chuyển sang. Lúc đầu, khi có tác nhân gây bệnh hạch tăng sinh. Nhưng sau đó nếu độc lực của tác nhân gây bệnh cao, phần giữa hạch nhũn, phồng cao, lông ở vị trí hạch rụng. Nếu hạch vỡ, lấy kim chọc dò có mủ chảy ra. Hạch hóa mủ do: - Lao hạch - Viêm hạch lâm ba truyền nhiễm ở ngựa - Hạch bị nhiễm các vi khuẩn sinh mủ 6. Khám da và lông; ý nghĩa trong chẩn đoán ? Khám lông  Tính chất của lông  Độ che phủ  Sự liên kết với da * Một số trạng thái bệnh lý của lông  Lông khô, xơ xác  Rụng lông  Thay lông chậm  Thay lông không đúng mùa Khám da - Màu sắc của da - Mùi của da  Mùi phân  Mùi nước tiểu  Mùi axeton  Mùi tanh, thối - Nhiệt độ của da - Độ ẩm: do sự phát triển của tuyến mồ hôi quyết định  Da khô  Da ướt - Đàn tính của da Da có đàn tính tốt: căng, phẳng, khó beo  Da có đàn tính kém: khô, nhăn nheo, dễ beo, khi bỏ tay ra lâu trở về trạng thái ban đầu - Da bị sưng - Da nổi mẩn  Phát ban  Nốt sần  Nổi mẩn đay  Nổi mụn nước  Da bị loét 4
  5. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 7. Kiểm tra thân nhiệt gia súc và ý nghĩa trong chẩn đoán ? Ý nghĩa  Là thông tin quan trọng cho chẩn đoán  Kiểm tra được con vật sốt hay không sốt  Phân biệt được bệnh truyền nhiễm với trúng độc  Đánh giá được mức độ nặng nhẹ và tiên lượng bệnh  Đánh giá quá trình tiến triển của bệnh  Phân biệt được bệnh cấp hay mạn tính Phương pháp kiểm tra  Kiểm tra định tính  Kiểm tra đinh lượng Vị trí đo thân nhiệt  Đo ở trực tràng  Đo ở miệng  Đo ở âm đạo Thời điểm đo  Buổi sáng: 7-9 giờ  Buổi chiều: 4-6 giờ 8. Khái niệm chẩn đoán lâm sàng? Cho ví dụ minh họa? Ý nghĩa trong thực hành lâm sàng thú y? a. Chẩn đoán lâm sàng là chẩn đoán dựa vào các biểu hiện lâm sàng bên ngoài của con vật bằng các phương pháp khám lâm sàng như nhìn , sờ nắn, gõ, nghe để đưa ra kết luận con vật mắc bệnh gì. b. Ví dụ : Hoàng đản – Biểu hiện Vàng da. 9. Khái niệm chẩn đoán phi lâm sàng? Cho ví dụ minh họa? Ý nghĩa trong thực hành lâm sàng thú y? a. Chẩn đoán phi lâm sàng là cách chẩn đoán dựa vào những dụng cụ chuyên biệt như chụp X- Quang ,nội soi mới có thể xác định được và đưa ra kết quả chẩn đoán. b. Ví dụ : 10. Khái niệm chẩn đoán cận sàng? Cho ví dụ minh họa? Ý nghĩa trong thực hành lâm sàng thú y? a. Chẩn đoán cận lâm sàng là chẩn đoán dựa vào các phương pháp khám chuyên biệt là xét nghiệm để đưa ra kết luận con vật mắc bệnh gì. b. Ví dụ : Viêm cầu thận cấp tính : phải dùng máy xét nghiệm để xét nghiệm xem có máu trong nước tiểu hay ko. 11. Vị trí khám tim ở các loài gia súc? Kể tên các phƣơng pháp khám tim? Vị trí 5
  6. Thạch Văn Mạnh TYD-K55  Trâu, bò: - 5/7 quả tim lệch về phía bên trái, trong khoảng từ sườn 3-6. - Đáy nằm ở nửa xoang ngực. - Đỉnh tim tiếp giáp với xương sườn 5, cách xương ức 2cm. - mặt trước tiếp giáp với xương sườn 3, mặt sau tiếp giáp với xương sườn 6.  Ngựa: - 3/5 quả tim lệch về phía bên trái, trong khoảng từ sườn 2-6. - Đáy tim nằm giữa xoang ngực. - đỉnh tim tiếp giáp với xương sườn 5, cách xương ức 2cm. - mặt trước tiếp giáp với xương sườn 2, 3; mặt sau tiếp giáp với xương sườn 6.  Chó, lợn: - 3/5 quả tim lệch về phía bên trái, trong khoảng từ sường 3-7. - Đáy tim nằm ở nửa xoang ngực. - đỉnh tim nằm gần chỗ tiếp giáp với xương sườn 7 và cách xương ức 1,5cm. - mặt trước tiếp giáp với xương sườn 3, mặt sau tiếp giáp với xương sườn 7. Kể tên các phƣơng phápkhám tim: a) Nhìn vùng tim b) Sờ nắn vùng tim c) Gõ vùng tim d) Nghe vùng tim 12. Vị trí khám tim của chó? Trình bày khám tim bằng phƣơng pháp nghe? Vị Trí Khám:  Chó: - 3/5 quả tim lệch về phía bên trái, trong khoảng từ sường 3-7. - Đáy tim nằm ở nửa xoang ngực. - đỉnh tim nằm gần chỗ tiếp giáp với xương sườn 7 và cách xương ức 1,5cm. - mặt trước tiếp giáp với xương sườn 3, mặt sau tiếp giáp với xương sườn 7. Phương pháp khám bằng cách nghe: e) Nghe vùng tim  Ý nghĩa: giúp chúng ta xác định được tiếng tim, kiểm tra được nhịp tim và tần số tim.  Vị trí: giống vị trí gõ.  Phương pháp: nghe gián tiếp (dùng ống nghe)  Kiểm tra tiếng tim: 2 tiếng  Tiếng tâm thu: hình thành khi tim co và do sự đóng mở của 2 van (van 2 lá và van 3 lá).  tiếng tâm trương: ứng với thời kì tim giãn. Hình thành do sự đóng mở của 2 van động mạch chủ và van động mạch phổi. - Phân biệt:  Dựa vào cường độ và trường độ âm: 6
  7. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 - Tiếng 1: trầm ngắn - Tiếng 2 : vang  Dựa vào vị trí xuất hiện của âm: giữa tiếng 1 và 2 có quãng nghỉ ngắn. sau tiếng 2 là quãng nghỉ dài.  Dựa vào vị trí nghe rõ âm: - Tiếng 1: đỉnh tim - Tiếng 2: thân tim  Tiếng tim thay đổi: - Tiếng tim 1 tăng: do lao động nặng, hưng phấn, giá súc gầy, lồng ngực lép. Do bệnh: viêm cơ tim, thiếu máu, sốt cao. - Tiếng tim thứ 2 tăng: do huyết áp động mạch chủ tăng và huyết áp trong động mạch phổi tăng. huyết áp động mạch chủ tăng lúc viêm thận, tâm thất trái nở dày. huyết áp động mạch phổi tăng do: phổi khí thũng, viêm phổi, hở van 2 lá, hẹp lỗ nhĩ thất trái. - Tiếng tim 1 giảm: do viêm cơ tim, cơ tim bị biến tính, tim giãn - tiếng tim 2 giảm: hở van động mạch chủ hay van động mạch phổi - Tiếng tim thứ nhất tách đôi: do 2 buồng tâm thất không cùng có bóp, van 2 lá và 3 lá không cùng đóng gây nên. Do 1 buồng tâm thất thoái hoá hay nở dày hoặc 1 bên bó hiss bị trở ngại dẫn truyền. - Tiếng tim thứ 2 tách đôi: do 2 van động mạch không đóng cùng 1 lúc. - Tiếng ngựa phi: tiếng tim 1, tiếng tim 2 và kèm theo tiếng tim thứ 3, khi tim đập có nhịp điệu ngựa phi. Là triệu chứng rối loạn nặng, là tiên lượng không tốt. - Tiếng thai nhi: lúc tim đập nhanh, 2 bên tiếng tim như nhau, quãng nghỉ như nhau, là triệu chứng suy tim.  Tạp âm - Tạp âm trong tim: (tiếng thổi)  Tạp âm do biến đổi về cơ năng: - Tiếng thổi do hở van: gia súc bị suy dinh dưỡng, gia súc quá già yếu, lỗ van lỏng lẻo. - Tiếng thổi do thiếu máu: máu loãngđộ nhớt thấp, máu chảyhiện tượng  Tạp âm do biến đổi về thực thể: chủ yếu gặp các bệnh ở van - Tiếng thổi tâm thu: do van động mạch chủ hoặc van động mạch phổi bị hẹp. - Tiếng thổi tâm trương: hẹp van nhĩ thất. - Tiếng thổi tiền tâm thu do van động mạch chủ hay van động mạch phổi hở. - Tạp âm xảy ra ở ngoài tim  Tiếng cọ bao tim màng phổi: do màng phổi hay bao tim bị viêm thể sùi  Tiếng vỗ nước: viêm bao tim tích nước, viêm phổi tích nước, hay tích nước trong xoang ngực. 7
  8. Thạch Văn Mạnh TYD-K55  Nhịp tim là chu kì xuất hiện của các tiếng tim.  Thời kì tâm thu  Quãng nghỉ ngắn  Thời kì tâm trương + Quãng nghỉ dài - 1 chu kì dài 0,8s: + Gia súc khoẻ: nhịp tim đều + Gia súc bệnh: nhịp tim bất thườngrối loạn nhịp tim.  Do chức năng hình thành xung động tim bị rối loạn  Do tính hưng phấn của tim bị rối loạn  Do dẫn truyền trong tim bị rối loạn  Do cơ năng hoạt động của tim bị rối loạn. 13. Khám tim bằng phƣơng pháp nghe? Các âm bệnh lý khi nghe tim? Phương pháp khám bằng cách nghe và các âm bệnh lý khi nghe tim. Nghe vùng tim  Ý nghĩa: giúp chúng ta xác định được tiếng tim, kiểm tra được nhịp tim và tần số tim.  Vị trí: giống vị trí gõ.  Phương pháp: nghe gián tiếp (dùng ống nghe)  Kiểm tra tiếng tim: 2 tiếng  Tiếng tâm thu: hình thành khi tim co và do sự đóng mở của 2 van (van 2 lá và van 3 lá).  tiếng tâm trương: ứng với thời kì tim giãn. Hình thành do sự đóng mở của 2 van động mạch chủ và van động mạch phổi. - Phân biệt:  Dựa vào cường độ và trường độ âm: - Tiếng 1: trầm ngắn - Tiếng 2 : vang  Dựa vào vị trí xuất hiện của âm: giữa tiếng 1 và 2 có quãng nghỉ ngắn. sau tiếng 2 là quãng nghỉ dài.  Dựa vào vị trí nghe rõ âm: - Tiếng 1: đỉnh tim - Tiếng 2: thân tim  Tiếng tim thay đổi: - Tiếng tim 1 tăng: do lao động nặng, hưng phấn, giá súc gầy, lồng ngực lép. Do bệnh: viêm cơ tim, thiếu máu, sốt cao. - Tiếng tim thứ 2 tăng: do huyết áp động mạch chủ tăng và huyết áp trong động mạch phổi tăng. huyết áp động mạch chủ tăng lúc viêm thận, tâm thất trái nở dày. huyết áp động mạch phổi tăng do: phổi khí thũng, viêm phổi, hở van 2 lá, hẹp lỗ nhĩ thất trái. - Tiếng tim 1 giảm: do viêm cơ tim, cơ tim bị biến tính, tim giãn 8
  9. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 - tiếng tim 2 giảm: hở van động mạch chủ hay van động mạch phổi - Tiếng tim thứ nhất tách đôi: do 2 buồng tâm thất không cùng có bóp, van 2 lá và 3 lá không cùng đóng gây nên. Do 1 buồng tâm thất thoái hoá hay nở dày hoặc 1 bên bó hiss bị trở ngại dẫn truyền. - Tiếng tim thứ 2 tách đôi: do 2 van động mạch không đóng cùng 1 lúc. - Tiếng ngựa phi: tiếng tim 1, tiếng tim 2 và kèm theo tiếng tim thứ 3, khi tim đập có nhịp điệu ngựa phi. Là triệu chứng rối loạn nặng, là tiên lượng không tốt. - Tiếng thai nhi: lúc tim đập nhanh, 2 bên tiếng tim như nhau, quãng nghỉ như nhau, là triệu chứng suy tim.  Tạp âm - Tạp âm trong tim: (tiếng thổi)  Tạp âm do biến đổi về cơ năng: - Tiếng thổi do hở van: gia súc bị suy dinh dưỡng, gia súc quá già yếu, lỗ van lỏng lẻo. - Tiếng thổi do thiếu máu: máu loãngđộ nhớt thấp, máu chảyhiện tượng  Tạp âm do biến đổi về thực thể: chủ yếu gặp các bệnh ở van - Tiếng thổi tâm thu: do van động mạch chủ hoặc van động mạch phổi bị hẹp. - Tiếng thổi tâm trương: hẹp van nhĩ thất. - Tiếng thổi tiền tâm thu do van động mạch chủ hay van động mạch phổi hở. - Tạp âm xảy ra ở ngoài tim  Tiếng cọ bao tim màng phổi: do màng phổi hay bao tim bị viêm thể sùi  Tiếng vỗ nước: viêm bao tim tích nước, viêm phổi tích nước, hay tích nước trong xoang ngực.  Nhịp tim là chu kì xuất hiện của các tiếng tim.  Thời kì tâm thu  Quãng nghỉ ngắn  Thời kì tâm trương + Quãng nghỉ dài - 1 chu kì dài 0,8s: + Gia súc khoẻ: nhịp tim đều + Gia súc bệnh: nhịp tim bất thườngrối loạn nhịp tim.  Do chức năng hình thành xung động tim bị rối loạn  Do tính hưng phấn của tim bị rối loạn  Do dẫn truyền trong tim bị rối loạn  Do cơ năng hoạt động của tim bị rối loạn. 14. Khám tim bằng phƣơng pháp gõ? Các biến đổi bệnh lý khi gõ vùng tim? Khám tim bằng phương pháp gõ: 9
  10. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 Gõ vùng tim - Chỉ có ý nghĩa khi gõ vùng tim ở ngựa và chó. phương pháp gõ: - Cố định gia súc: + Đại gia súc: cố định đứng: kéo chân trước của gia súc lên 1 bước để bộc lộ vùng tim. + Tiểu gia súc: cố định nằm - gõ: +Gõ dọc theo các gian sườn từ xương sườn 36 theo chiều từ trêndưới. + Khi gõ tháy có 2 vùng âm: o Vùng âm sinh lý của tim: gồm có 2 vùng âm:  âm đục tương đối: do 1 phần của tim bị phổi che khuất.  âm đục tuyệt đối: do phần tim tiếp giáp với thành ngực. Ngựa: - Vùng âm đục tuyệt đối: được xác định bởi 1 hình tam giác, đỉnh của tam giác là xương sườn 3, dưới đường ngang kẻ từ khớp bả vai cánh tay từ 2- 3cm. cạnh trước là mép sau của trùm cơ bả vai cánh tay, cạnh sau là 1 đường cong đều kéo từ đỉnh đến sụn sườn 6 - Vùng âm đục tương đối: bao quanh bên ngoài vùng âm đục tuyệt đối, rộng 3-4cm2 Chó: - Vùng âm đục tuyệt đối: nằm trong khoảng từ sườn 3-4, kéo dài từ mép đường ngang kẻ từ khớp bả vai cánh tay và cách xương ức 1-2cm. o Vùng âm gõ bệnh lý của tim:  Vùng âm đục mở rộng: tim to, tim bị phì đại, tim giãn.  Vùng âm đục thu hẹp hay mất: phổi khí phế (khí tích lại đầy trong các phế nangdung tích phổi tăng lên, bao bọc tim).  Vùng âm đục di chuyển: di chuyển phía trước do tăng thể tích xoang bụng; di chuyển về phía sau do thoát vị cơ hoành. 15. Vị trí và phƣơng pháp bắt mạch trâu, bò? Các biến đổi bệnh lý thƣờng gặp khi bắt mạch? - Khám động mạch bằng cách mắt mạch - Trâu bò có 2 động mạch có thể bắt là động mạch mặt hàm ngoài và động mạch đuôi. - Cách khám:  Dùng tay phải giữ đuôi đưa lên cao tay trái cầm vào phía trước đuôi và bắt vào giữa xương ( điểm lõm hơn so với bình thường) bấm mạnh xuống và cảm nhận mạch đập của bò và đếm nhịp trong 1 phút  Với bò tần số mạch đập dao động trong khoảng 60-80 nhịp/ phút 10
  11. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 Tần số mạch là số lần mạch đập trong vòng 1 phút. Không nên đến 15s rồi x 4 => sẽ bị sai số => nên đến trong 1p và đếm làm 2-3 lần sau đó cộng lại chia trung bình và lấy phần nguyên ko lấy phần thập phân . 16. Tần số hô hấp là gì? Các phƣơng xác định tần số hô hấp của gia súc? Ý nghĩa chẩn đoán? Khám tần số hô hấp a. Khái niệm: TSHH là số lần gia súc hít vào, thở ra trong vòng 1 phút b. Phương pháp kiểm tra  Quan sát vùng hõm hông bên trái  Quan sát sự hoạt động của thành ngực và thành bụng  Quan sát sự hoạt động của xương cánh mũi  Nghe phổi TSHH của một số loài gia súc Trâu, bò 10-30 Lợn 10-20 Ngựa 8-16 Dê, cừu 12-20 Mèo 20-30 c. Một số trường hợp bệnh lý - TSHH tăng (thở nhanh) + Các bệnh làm gia súc sốt cao + Các bệnh làm giảm diện tích hoạt động của phổi: lao phổi, viêm phổi + Các bệnh làm mất đàn tính của phổi: phổi bị khí thũng + Các bệnh làm thiếu máu cấp tính + Bệnh ở tim + Bệnh làm gia súc quá đau đớn - TSHH giảm (thở chậm) + Do các bệnh làm hẹp đường hô hấp trên + Do các bệnh gây ức chế thần kinh trung ương + Do trúng độc + Chức năng thận bị rối loạn + Bệnh nặng ở gan, liệt sau khi đẻ 17. Nhịp thở là gì ? Phƣơng pháp xác định nhịp thở ? Ý nghĩa chẩn đoán ? Nhịp thở 11
  12. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 a. Khái niệm: nhịp thở chính là chu kỳ hoạt động của phổi. Là tỷ lệ giữa thời gian hít vào và thời gian thở ra. Tỷ lệ này tùy thuộc vào từng loại gia súc  Bò: 1/1,2s  Ngựa: 1/1,8s  Lợn: 1/1 s  Chó: 1/1,64 s b. Nhịp thở bệnh lý  Hít vào kéo dài: gặp trong các bệnh gây hẹp đường hô hấp trên Thở ra kéo dài: gặp trong các bệnh làm hẹp lòng PQ nhỏ hoặc trong các bệnh làm giảm khả năng co, giãn của phổi  Thở ngắt quãng: không thở liên tục, thở vài nhịp rồi lại nghỉ. Nguyên nhân do các bệnh gây đau đớn khi thở hoặc do các bệnh làm giảm tính hưng phấn hô hấp hoặc trong trường hợp gia súc sắp chết.  Thở kiểu kussmaul: là kiểu thở sâu, đều và chậm, TSHH giảm  Thở kiểu biot: là thở vài nhịp nhanh, sau đó nghỉ một lúc rồi lại tiếp tục thở như vậy  Thở kiểu cheyne-stockes: động tác thở từ yếu đến mạnh, sâu và nhanh dần sau đó chậm lại, nông và yếu dần, thời gian nghỉ từ vài giây đến nửa phút sau đó lại tiếp tục thở như vậy 18. Phƣơng pháp khám nƣớc mũi ở gia súc và các ý nghĩa chẩn đoán ? Nước mũi - Trong trạng thái sinh lý bình thường, gia súc khỏe không có nước mũi hoặc có nhưng rất ít. Khi quan sát thấy nước mũi chảy ra thì đó là biểu hiện của quá trình bệnh. Do đó, khi khám nước mũi cần khám các chỉ tiêu sau a. Số lượng  Nước mũi chảy ra nhiều  Nước mũi chảy ra ít  Nước mũi chảy ra một bên  Nước mũi chảy ra ở 2 bên b. Màu sắc và tính chất của nước mũi  Nước mũi trong và lỏng  Nước mũi nhầy và đục  Nước mũi đặc, xanh, có lẫn những mảnh tổ chức  Nước mũi có màu nâu như gỉ sắt  Nước mũi có màu đỏ c. Mùi: chính là mùi của hơi thở  Nước mũi có mùi thối  Nước mũi có mùi xeton 19. Phƣơng pháp khám niêm mạc mũi gia súc và ý nghĩa chẩn đoán ? a. Phương pháp: 12
  13. Thạch Văn Mạnh TYD-K55  Phương pháp quan sát: dùng tay mở rộng vành mũi, hướng đầu gia súc về phía ánh sáng  Phương pháp nội soi b. Một số biến đổi bệnh lý  Niêm mạc mũi trắng bệch  Niêm mạc mũi tím bầm  Niêm mạc mũi hoàng đản  Niêm mạc mũi xung huyết  Niêm mạc mũi xuất huyết  Niêm mạc mũi có những mụn nước, mụn mủ  Niêm mạc mũi có những vết loét  20. Phƣơng pháp khám xoang mũi gia súc và ý nghĩa chẩn đoán ? a. Phương pháp  Quan sát  Gõ Nội soi b. Những thay đổi bệnh lý  Xoang mũi bị biến dạng  Viêm xoang mũi tích mủ 21. Phƣơng pháp khám thanh quản và khí quản gia súc và ý nghĩa chẩn đoán ? - Nhìn bên ngoài: thanh quản sưng ở ngựa do viêm hạch truyền nhiễm, ở trâu bò là do bệnh truyền nhiễm, thủy thũng, xạ khuẩn. Nếu sưng cả vùng lan rộng xuống cả vùng cổ do thủy thũng ở bò là triệu chứng viêm bao tim do ngoại vật. - Sờ vùng thanh quản nóng : do viêm tại chỗ. Thanh quản, khí quản bị viêm, lòng hẹp do sưng, dịch thẩm xuất đọng lại. Khi gia súc thở có tiếng nghẹ, sờ có thể biết. - Nghe thanh quản : đặt ống nghe vào vùng hầu sẽ nghe được tiếng “ khò” lúc gia súc thở. Viêm thanh quản, viêm thanh quản thủy thũng, u thanh quản thì tiếng “khò” rất to. Có khi có tiếng ran khô, ran ướt có dịch thẩm xuất, fibrin đọng lại. - Khám bên trong : nhìn trực tiếp hay qua đèn soi + với gia súc nhỏ : mở mồm rộng , dùng thìa sắt sát trùng đè mạnh lưỡi xuống để quan sát niêm mạc họng, thanh quản. Nếu niêm mạc viêm sung huyết thì có máu đỏ ửng. + với gia súc lớn có thể sờ trực tiếp, nhưng chú ý nguy hiểm. + với gia cầm : dùng tay kéo rộng miệng để xem những thay đổi bên trong. 22. Các phƣơng pháp kiểm tra ho ở gia súc và ý nghĩa chẩn đoán ? a. Khái niệm: ho là một phản xạ phòng vệ nhằm đẩy các vật lạ ra ngoài. Cung phản xạ ho bắt đầu từ các nốt nhận cảm nằm trên niêm mạc mũi qua dây thần kinh mê tẩu đến trung khu ho nằm ở hành tủy b. Phương pháp 13
  14. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 ấn tay vào sụn nhẫn Dùng vải bịt mũi Khi khám ho cần chú ý đến tần số ho, lực ho và tính chất ho - Tần số ho: + Ho từng cơn: thỉnh thoảng con vật ho từng cơn dữ dội, sau một thời gian thì ho lại lập lại. Đặc điểm của loại này là ho ướt, khi dịch bị đẩy hết ra thì hết ho + ho liên tục: ho không ngớt, nhưng thường không ho dữ dội. Nguyên nhân là do các sản phẩm của viêm phổi và viêm phế quản nhỏ khó bị đẩy ra ngoài, nó liên tục tác động vào cơ quan nhận cảm ở đường hô hấp và gây ho - Lực ho + Tiếng ho khỏe + Tiếng ho yếu + Tiếng ho dài - Tính chất ho + Ho khan: ho không kèm theo dịch viêm + Ho ướt + Ho đau 23. Xác định vị khám phổi ở trâu, bò ? Khám phổi bằng phƣơng pháp nghe và các biến đổi bệnh lý thƣờng gặp khi nghe phổi ?  Khám phổi : Được xác định = 1 hình tam giác vuông ở tất cả các loài . Bao gồm cạnh trước, cạnh trên và vòng cung cạnh huyền. Đối với trâu bò: Cạnh trước là mép sau cơ bả vai cánh tay. Từ cơ này kẻ đường thằng vuông gọc mặt đất. Cạnh trên là mép dưới cơ dài lưng cách xác định cách xương sống lưng 1 bàn tay. Vòng cung cạnh huyền được xác định bởi 4 điểm. Điểm thứ nhất ở gốc xương sườn số 12. Gốc xương sườn sẽ bám vào cột sống . từ xương sườn 12 lần lên trên => có vết hõm => đó là gốc xương sườn 12. Điểm thứ 2 là kẻ đường thẳng bắt đầu từ cạnh ngoài xương cánh hông // mặt đất => cắt xương sườn số 11 tại đâu thì đó là điểm thứ 2. Điểm 3 kẻ từ khớp bả vai cánh tay // mặt đất cắt xương sườn số 8 tại đâu đó là điểm số 3. Nối 3 điểm này lại với nhau và kéo tới đầu múi xương sườn số 4 thì sẽ được vị trí khám phổi ở trên bò. Khám phổi bằng phương pháp sử dụng ống nghe hoặc dùng phương pháp gõ. Dùng bản gõ áp vào giữa 2 sương sườn => âm đục hoặc ….  Khi Dùng ống nghe ,nghe nền phổi sẽ nghe thấy âm phế quản và âm phế nang. Nếu để ống nghe vào vùng vị trí khám phổi thì chỉ nghe thấy âm phế nang và ko nghe thấy âm phế quản vì âm phế quản kẹp vào trong vùng xương bả vai cánh tay. Trong trường hợp bệnh lý => có tiếng ran ( Khô : nghe thấy trong giai đoạn đầu vì dịch viêm chưa tiết ra , Ướt: giai đoạn cuối quá trình viêm dịch viêm được hấp thu hết chỉ còn fibrin đọng lại ), vò tóc, phổi vò, cọ màng phổi. Muốn nghe rõ âm phế nang của gia súc => bắt gia súc vận động mạch hoặc bắt gia súc nhịn thở nếu ko thì sẽ ko 14
  15. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 nghe thấy âm trên nền phổi chỉ nghe thấy tiếng gia súc rùng mình và cọ xát. 24. Xác định vị khám phổi ở trâu, bò ? Khám phổi bằng phƣơng pháp gõ và các biến đổi bệnh lý thƣờng gặp khi gõ phổi ?  Khám phổi : Được xác định = 1 hình tam giác vuông ở tất cả các loài . Bao gồm cạnh trước, cạnh trên và vòng cung cạnh huyền. Đối với trâu bò: Cạnh trước là mép sau cơ bả vai cánh tay. Từ cơ này kẻ đường thằng vuông gọc mặt đất. Cạnh trên là mép dưới cơ dài lưng cách xác định cách xương sống lưng 1 bàn tay. Vòng cung cạnh huyền được xác định bởi 4 điểm. Điểm thứ nhất ở gốc xương sườn số 12. Gốc xương sườn sẽ bám vào cột sống . từ xương sườn 12 lần lên trên => có vết hõm => đó là gốc xương sườn 12. Điểm thứ 2 là kẻ đường thẳng bắt đầu từ cạnh ngoài xương cánh hông // mặt đất => cắt xương sườn số 11 tại đâu thì đó là điểm thứ 2. Điểm 3 kẻ từ khớp bả vai cánh tay // mặt đất cắt xương sườn số 8 tại đâu đó là điểm số 3. Nối 3 điểm này lại với nhau và kéo tới đầu múi xương sườn số 4 thì sẽ được vị trí khám phổi ở trên bò.  Khi dùng phương pháp gõ: Đặt bản gõ dọc theo khe sườn => bề mặt phiến gõ áp sát vào phổi ko đặt ngang giữa các khe sườn => tạo khe hở => thay đổi âm => ko chính xác. Gõ từ trên xuống dưới , từ trước ra sau. Gõ điểm này cách điểm kia 3-4 cm => xác định được vùng âm bệnh lý xảy ra nếu phát hiện vùng â âm tổn thương. Cần gõ 2 tiếng đều tay. Nghe thấy âm đục vì thành gia súc dày . 25. Xác định vị khám phổi ở trâu, bò ? Khám phổi bằng phƣơng pháp quan sát hoạt động của thành ngực ? Ý nghĩa chẩn đoán ?  Khám phổi : Được xác định = 1 hình tam giác vuông ở tất cả các loài . Bao gồm cạnh trước, cạnh trên và vòng cung cạnh huyền. Đối với trâu bò: Cạnh trước là mép sau cơ bả vai cánh tay. Từ cơ này kẻ đường thằng vuông gọc mặt đất. Cạnh trên là mép dưới cơ dài lưng cách xác định cách xương sống lưng 1 bàn tay. Vòng cung cạnh huyền được xác định bởi 4 điểm. Điểm thứ nhất ở gốc xương sườn số 12. Gốc xương sườn sẽ bám vào cột sống . từ xương sườn 12 lần lên trên => có vết hõm => đó là gốc xương sườn 12. Điểm thứ 2 là kẻ đường thẳng bắt đầu từ cạnh ngoài xương cánh hông // mặt đất => cắt xương sườn số 11 tại đâu thì đó là điểm thứ 2. Điểm 3 kẻ từ khớp bả vai cánh tay // mặt đất cắt xương sườn số 8 tại đâu đó là điểm số 3. Nối 3 điểm này lại với nhau và kéo tới đầu múi xương sườn số 4 thì sẽ được vị trí khám phổi ở trên bò. a. Nhìn vùng ngực  Nhìn vào 2 bên thành ngực và quan sát hiện tượng co giãn của 2 bên thành ngực 15
  16. Thạch Văn Mạnh TYD-K55  Trạng thái sinh lý bình thường: khi thở thấy 2 bên lồng ngực hoạt động rõ và đều đặn  Nếu 2 bên thành ngực co, nở không đều. Bên nào co giãn ít thì bên đó bị tổn thương 26. Trình bày các âm sinh lý và bệnh lý khi nghe phổi ? Âm gõ phổi - Âm gõ phổi bình thường: phế âm - Âm gõ phổi bệnh lý + âm đục: do lượng khí trong phế nang giảm, phổi xẹp, hoặc chất thẩm xuất đọng lại trong phế nang, phế quản và trong xoang ngực + âm bùng hơi: do tổ chức phổi có đàn tính kém, trong phế quản, phế nang chứa nhiều khí, bọt khí + âm hộp: do phổi xuất hiện những hang lớn chứa khí bên trong + âm bình rạn: do trong phổi có những hang rỗng thông với phế quản + âm kim thuộc: rất ít khi xuất hiện. Do trong phổi có những hang kín chứa đầy khí, dịch viêm. Âm hô hấp sinh lý Âm thanh quản Âm khí quản Âm phế quản Âm phế nang * Âm phế nang thay đổi Âm phế nang tăng: nghe rõ, thô, sâu hơn bình thường Âm phế nang giảm: gia súc thở nông, yếu Âm phế nang thô: gia súc thở nặng nề Âm phế nang mất: không còn hiện tượng không khí ra vào phế nang * Âm phế quản bệnh lý Nếu nghe thấy âm phế quản trên nền phổi của ngựa chính là âm phế quản bệnh lý. Ở ngựa khi bị viêm phế quản sẽ nghe thấy âm này * Tiếng ran - Ran khô (tiếng rít) + giai đoạn đầu quá trình viêm + giai đoạn cuối quá trình viêm Ran ướt (khò khè): do trong lòng phế quản có chứa dịch. * Tiếng cọ màng phổi: khi màng phổi bị viêm, dịch viêm tiết ra nhiều sau đó bị hấp thu, còn lại fibrin đọng lại ở màng phổi, làm cho màng phổi bị sần sùi. Khi thở, các lá của màng phổi cọ xát vào nhau gây ra tiếng cọ màng phổi * Tiếng vỗ nước 27. Trình bày phƣơng pháp chọc dò xoang ngực trâu bò và ý nghĩa trong chẩn đoán ? Vị trí chọc dò 16
  17. Thạch Văn Mạnh TYD-K55  Thường chọc bên phải để tránh vùng tim Chọc ở 2 bên các khe sườn Loài gia súc Trâu, bò, dê, cừu Ngựa Lợn Khe sườn Bên trái 6 7 8 Bên phải 5 6 7 Phương pháp  Cố định gia súc vào gióng, cố định đứng  Cồn iod 5% sát trùng vị trí chọc dò  Dùng kéo cắt lông vị trí chọc dò  Dùng kim chọc dò dài 10-15 cm, cỡ kim 12-14 chọc ở giữa các khe sườn, hướng kim đâm vuông góc với thành ngực  Lấy dịch chọc dò cho vào ống nghiệm sạch rồi đem kiểm tra Kiểm nghiệm dịch chọc dò  Kiểm tra lý tính  Kiểm tra hóa tính  Kiểm tra dưới kính hiển vi 28. Phƣơng pháp khám miệng trâu, bò và ý nghĩa trong chẩn đoán ? a. Chảy dãi - Bệnh ở hệ tiêu hóa - Bệnh truyền nhiễm - Do gia súc bị trúng độc b. Khám môi - Môi ngậm chặt: uốn ván, viêm màng não - Môi sưng: do côn trùng đốt, xạ khuẩn c. Mùi trong miệng - Mùi thối - Mùi xeton d. Ôn độ trong miệng - Miệng nóng - Miệng lạnh e. Niêm mạc miệng - Màu sắc của niêm mạc miệng - Tính chất của niêm mạc miệng f. Lưỡi - Quan sát bựa lưỡi - Quan sát trên bề mặt lưỡi có những nốt sây sát hay không , mụn nước hay không g. Khám răng - Quan sát màu sắc, độ dài, tình trạng bề mặt của răng và chân răng 17
  18. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 29. Trình bày các phƣong pháp khám thực quản trâu, bò ? Ý nghĩa trong chẩn đoán? Nhìn bên ngoài  Nếu thực quản bị tắc: chỗ tắc thường phồng to  Thực quản bị kinh luyến Sờ nắn thực quản  Nếu thực quản bị viêm:  Nếu thực quản bị tắc  Thực quản bị kinh luyến: Thông thực quản a. Ý nghĩa * Chẩn đoán  Viêm thực quản  Tắc thực quản  Giãn thực quản  Hẹp thực quản * Điều trị  Thoát hơi trong dạ dày  Đẩy được dị vật vào trong dạ dày b. Dụng cụ thông c. Phương pháp thông  Trâu bò, chó: thông qua miệng  Ngựa: thông qua mũi Dấu hiệu phân biệt ống thông vào thực quản hay khí quản ống thông vào thực quản ống thông vào khí quản Có động tác nuốt Không có động tác nuốt Có lực cản khi đẩy đầu ống thông vào Không có lực cản khi đẩy đầu ống thông Sờ và nhìn thấy được ống thông ở rãnh Không sờ và nhìn thấy được đầu ống thông thực quản ở rãnh thực quản Không ho Ho Không có không khí thoát ra ở đầu ống Có không khí thoát ra ở đầu ống thông thông 18
  19. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 30.31.32.33. Nêu vị trí khám dạ cỏ loài nhai lại? Khám dạ cỏ bằng phƣơng pháp quan sát , nghe , gõ, sờ nắn và ý nghĩa trong chẩn đoán? a) Khám dạ cỏ  Vị trí khám: tập trung chủ yếu ở vùng hõm hông bên trái.  Phương pháp khám: - Nhìn: o Vùng hõm hông bên trái căng to lên:  trường hợp sinh lý: gia súc đang trong giai đoạn mang thai, hay sau khi ăn no.  trường hợp bệnh lý: gia súc bệnh về dạ cỏ: chướng hơi dạ cỏ, bội thực dạ cỏ. o vùng hõm hông bên trái xẹp xuống:  trường hợp sinh lý: gia súc bị bỏ đói lâu ngày. Gia súc quá gầy.  trường hợp bệnh lý: gia súc bị suy dinh dưỡng, bệnh làm cơ thể mất nước nhiều, hay gia súc bị ký sinh trùng . - Sờ nắn: kiểm tra độ đàn hồi của dạ cỏ. o Gia súc khoẻ mạnh thì:  ăn no, vùng hõm hông bên trái cứng đều.  Đói: phần trên của dạ cỏ xốp và đàn tính, phần dưới và phần giữa dạ cỏ cứng. o Trường hợp bệnh lý:  Gia súc bị chướng hơi dạ cỏ: khi sờ nắn vào dạ cỏ thì như là sờ vào quả bóng cao su chứa đầy hơi. Khi ấn vào và nhả tay ra không để lại vết lõm của ngón tay.  Gia súc bị bội thực: sờ nắn vào vùng dạ cỏ thấy chắc như sờ vào túi bột. khi ấn ngón tay vào và nhả ra thì để lại vết lõm của ngón tay.  liệt dạ cỏ: sờ vào vùng dạ cỏ: như sờ vào túi cháo loãng. Ki ấn tay vào và nhả tay ra thì để lại vết lõm của ngón tay. - Gõ: o Trường hợp sinh lý: khi gõ vùng dạ cỏ có 3 vùng âm đó là :  Vùng trên cùng là vùng âm bùng hơi: được giới hạn bởi ½ khoảng cách phía trên của đường ngang kẻ từ mỏm ngoài của xương cánh hông và đường ngang kẻ từ khớp xương bả vai cánh tay song song mặt đất.  Vùng âm đục tương đối: được giới hạn bởi ½ khoảng cách phía sau (dưới) của đường kẻ từ mỏm ngoài của xương cánh hông và đường ngang kẻ từ khớp bả vai cánh tay song song với mặt đất. 19
  20. Thạch Văn Mạnh TYD-K55  Vùng dưới là vùng âm đục tuyệt đối: được giới hạn bởi mép sau của đường ngang kẻ từ khớp xương bả vai cánh tay về phía dưới. o Trường hợp bệnh lý:  gia súc bị bội thưc dạ cỏ: vùng âm đục chiếm vị trí lớn.  gia súc bị chướng hơi: vùng âm bùng hơi chiếm ưu thế. - Nghe: nghe nhu động tiếng dạ cỏ, nghe như tiếng sấm từ xa vọng lại, từ nhỏ đến to, xa dần rồi tắt. chúng ta nghe trong vòng khoảng 2 phút: trâu, bò từ 2-5 lần;dê từ 2-4 lần.  Nhu động dạ cỏ giảm: có thể do: bội thực dạ cỏ, liệt dạ cỏ, chướng hơi dạ cỏ mãn tính.  Nhu động dạ cỏ tăng: ở giai đoạn đầu của chướng hơi dạ cỏ cấp tính.  Nhu động dạ cỏ mất: liệt dạ cỏ, bội thực dạ cỏ, chướng hơi dạ cỏ nặng cấp tính. - Chọc dò Troca: chọc dò ở nơi cao nhất, chọc từ từ. - Mổ dạ cỏ: gia súc bị bội thực dạ cỏ. Phương Ăn no chƣớng hơi bội thực liệt dạ cỏ pháp khám -vùng hõm -vùng hõm -vùng hõm -Vùng hõm hông bên trái hông bên trái hông bên trái hông bên trái căng to. căng to. căng to. xẹp. Quan sát -Có phản xạ -không có -không còn -không còn nhai lại và phản xạ ợ hơi phản xạ nhai phản xạ nhai phản xạ ợ hơi. và phản xạ lại và phản xạ lại và phản xạ nhai lại. ợ hơi. ợ hơi. -vùng dạ cỏ -như sờ vào -như sờ vào -nhƣ sờ vào cứng đều. quả bóng cao túi bột. túi cháo -ấn ngón tay su chứa đầy -để lại vết loãng. Sờ nắn vào rồi buông hơi. lõm. -để lại vết ra thì để lại -Không để lại lõm. vết lõm của vết lõm. ngón tay. Vùng âm đục Âm bùng hơi Âm đục chiếm Âm hộp Gõ chiếm ưu thế. chiếm ưu thế. ưu thế thấy nhu động Không có nhuKhông có nhu Không có Nghe của dạ cỏ. động của dạ cỏ động của dạ nhu động của cỏ dạ cỏ chọc dò Có ít khí Có nhiều khí Không có khí Không có khí Troca thoát ra thoát ra thoát ra thoát ra 34. Nêu vị trí khám dạ tổ ong trâu, bò? Các phƣơng pháp dạ tổ ong và ý 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2