Đề cương ôn thi hết học phần - Môn: Dược lý học lâm sàng
lượt xem 5
download
Đề cương ôn thi hết học phần - Môn: Dược lý học lâm sàng gồm có những câu hỏi tập trung vào các phần lý thuyết trọng tâm của học phần Dược lý học lâm sàng. Đây là tài liệu hữu ích có thể giúp người học ôn tập và củng cố các phần lý thuyết đã học. Mời các bạn cùng tham khảo đê biết thêm chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương ôn thi hết học phần - Môn: Dược lý học lâm sàng
- Thạch Văn Mạnh TYD-K55 ĐỀ CƢƠNG ÔN THI HẾT HỌC PHẦN MÔN: Dƣợc lý học lâm sàng Học kỳ I năm học 2013-2014 1. Nguyên tắc chọn thuốc trong phòng và điều trị hội chứng viêm đƣờng hô hấp phức hợp ở lợn? Nội dung Bệnh viêm đƣờng hô hấp phức hợp ở lợn Giới thiệu bệnh Bệnh hô hấp phức hợp trên lợn xảy ra do sự kết hợp của nhiều mầm bệnh hô hấp trong cùng 1 thời điểm Nguyên nhân Tiên phát: Do Mycoplasma hyopneumoniae, virus cúm, PRRS. Thứ phát: Do vi khuẩn Bordetella bronchiseptica, Pasteurella multocida, Haemophilus pneumoniae, Actinobacillus pleuropneumonia, Streptococcus suis, Salmonella cholerasuis. CƠ CHẾ TRUYỀN BỆNH Bệnh thường xảy ra ở giai đoạn heo trước và sau cai sữa. Mầm bệnh có nhiều ở phổi, phủ tạng, dịch tiết đường hô hấp, dịch mũi. Đầu tiên, M.hyopneumoniae tấn công gây tổn thương lông rung niêm mạc khí quản và suy giảm miễn dịch tạo điều kiện cho các vi khuẩn phụ nhiễm tấn công. Bordetella bronchiseptica và Pasteurella multocida type D gây viêm teo mũi truyền nhiễm. Haemophilus pneumoniae gây viêm đa xoang, đa khớp có sợi fibrin. Actinobacillus pleuropneumonia gây viêm phổi đốm, phổi bị tụ huyết, dính sườn. Streptococcus suis gây viêm đa xoang, đa khớp, viêm phổi mủ. Salmonella cholerasuis gây bệnh viêm phổi xung huyết. Triệu chứng Thời gian nung bệnh ngắn 5 - 7 ngày, bệnh xảy ra ở dạng cấp tính. Heo sốt cao, suy yếu, bỏ ăn, ốm nhanh. Ho, hắt hơi, dịch nhày chảy từ mũi ra, khó thở, há miệng để thở, thở ngồi như chó, thở thể bụng. Bệnh tích Phổi bị nhục hóa, xẹp, có nhiều đốm xuất huyết, cứng, màu đỏ sẫm, đôi khi có mủ, viêm phổi dính sườn. Bao tim tích nước, tràn dịch màng phổi và xoang bụng. Viêm khớp. Chẩn đoán Chẩn đoán qua triệu chứng lâm sàng trực tiếp hoặc bằng cách đuổi cho lợn chạy sau đó quan sát biểu hiện thở của lợn nếu nhanh thở lại bình thường thì ko sao còn chậm và khó thở bệnh Phòng Phòng bằng thuốc và vệ sinh phòng bệnh sát trùng chuồng trại đầy đủ, giữ ấm về mùa đông, mát mẻ về mùa hè , có thể trộn kháng sinh vào thức ăn( ko nên) Tiêm phòng vacxin đầy đủ định kì. Vacxin Porcilis BPM
- Thạch Văn Mạnh TYD-K55 Điều trị Đối với Virus Đối với vi khuẩn • Không chữa được bằng kháng Dùng kháng sinh để điều trị. sinh. Kháng sinh sử dụng: Enrofloxacin, • Dùng kháng sinh phổ rộng chữa Tylosin, Tiamulin, Ceftiofur, bệnh kế phát. Tetracyclin, Lincomycin,… • Kết hợp thuốc hạ sốt: Anagin C. • Thuốc trợ sức: Vitamin B1, Bcomplex, ADE Điều trị Sử dụng Tulavitryl thành phần chứa Tulathromycin là kháng sinh thế hệ mới thuộc nhóm Macrolide . Kháng sinh này tác dụng tốt trên các loại vk gây bệnh hô hấp phức hợp mà ko gây kháng thuốc điều trị hiệu quả nhất 2. Nguyên tắc chọn thuốc trong phòng và điều trị bệnh viêm đƣờng hô hấp lợn do Mycoplasma spp gây nên ( Suyễn lợn)? Nội dung Bệnh Suyễn lợn Giới thiệu bệnh Còn được gọi là bệnh viêm phổi địa phương là một bệnh hô hấp mãn tính ở heo. Là bệnh quan trọng trên đường hô hấp trên heo ở các trại chăn nuôi tập trung, gây giảm tăng trọng trên heo thịt và bệnh tích trên thùy trước của phổi. Nguyên nhân Nguyên nhân do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra. Độ tuổi nhiễm bệnh là heo con ở giai đoạn sau cai sữa và heo choai (đặc biệt là heo >7 tuần tuổi ). Triệu chứng Cấp tính: Mãn tính: Bệnh cấp tính thường gặp trong đàn Bệnh thường gặp ở trong đàn có mầm lần đầu bị nhiễm M. hyopneumoniae. bệnh xuất hiện nhiều lần. Triệu chứng Ở gđ 7 – 8 tuần tuổi sau khi bị nhiễm lâm sàng thường gặp ở độtuổi từ7 – 18 mầm bệnh có thể thấy những triệu tuần như ho kéo dài và nhiều lần (heo chứng cấp tính nghiêm trọng như ho theo kiểu ngồi chó). Một số con bị viêm phổi nặng, ho âm ran, thở khó, hô hấp nặng và biểu hiện triệu chứng sốt và tỷ lệ chết cao.Tuy nhiên những viêm phổi. Sẽ có khoảng 30 – 70% số triệu chứng này biến động và biến mất heo có bệnh tích tổn thương phổi khi khi bệnh nhẹ đi mổ khám. Bệnh tích Phổi bị viêm đặc chắc lại như thịt ( gan hóa, nhục hóa) chìm khi cắt thả vào nước. Phần thùy phổi bị tổn thương có tính chất đối xứng 2 bên từ trước ra sau. Chẩn đoán Chẩn đoán dựa trên tiền sử của bệnh trong trại, dấu hiệu lâm sàng và phƣơng pháp phòng thí nghiệm...Mổ khám thấy heo có bệnh tích phổi hóa gan trên thùy phổi trƣớc. Có thể sử dụng phƣơng pháp ELISA, PCR và nuôi cấy để chẩn đoán M. hyopneumonia. Tuy nhiên việc nuôi cấy rất khó khăn.
- Thạch Văn Mạnh TYD-K55 Phòng Phòng bằng thuốc và vệ sinh phòng bệnh sát trùng chuồng trại đầy đủ, giữ ấm về mùa đông, mát mẻ về mùa hè , trộn kháng sinh vào thức ăn Vacxin: chích Vacxin M+Pac hoặc MycoPAC hoặc Ingelvac MycoFLEX cho heo con 2 liều khi heo con được 1 tuần tuổi và 3 tuần tuổi. Điều trị Dùng Tylosin: Liều 20 mg/ kg P, tiêm bắp thịt, dùng liên tục 6 ngày, nghỉ 5 ngày, lại tiếp tục dùng 5 ngày nữa. Dùng Tiamulin: Đây là kháng sinh có tác dụng diệt Mycoplasma và các vi khuẩn khuẩn đường hô hấp khác Gentamycin + Tylosin: hiện nay Hanvet đã có chế phẩm GENTA – TYLO có tác dụng rất tốt đối với Mycoplasma Bổ sung thuốc chống viêm : Desamethazone hoặc amoxicillin,… Khi sử dụng kháng sinh cần bổ sung thuốc trợ sức trợ lực( vitamin B,C,.. Men tiêu hóa cho vật nuôi để nâng cao sức đề kháng chống chịu lại bệnh. 3. Nguyên tắc chọn thuốc trong phòng và điều trị bệnh viêm tử cung lợn nái? Nội dung Bệnh viêm tử cung lợn nái Giới thiệu bệnh Nguyên nhân Thụ tinh nhân tạo không đảm bảo vệ sinh Thường xảy ra sau sinh do can thiệp thủ thuật bằng tay gây xước niêm mạc,… Sót nhau sau đẻ kế phát Phối giống trực tiếp Kế phát bệnh truyền nhiễm Triệu chứng Giảm tiết sữa Nhiệt độ cơ thể tăng cao Biến đổi bộ phận sinh dục Âm hộ sưng tấy Tăng tiết dịch trắng đục, hôi, đặc,…có thể vàng Đứng nằm bứt rứt ko yên Sốt, mệt mỏi Bệnh tích Biến đổi bộ phận sinh dục Âm hộ sưng tấy Tăng tiết dịch trắng đục, hôi, đặc,…có thể vàng Chẩn đoán Chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng dễ nhận biết. Phòng Phòng bằng thuốc sử dụng sau khi đẻ tiêm oxytoxin, amoxicillin,…và vệ sinh phòng bệnh sát trùng chuồng trại đầy đủ, vệ sinh trước và sau khi đẻ cho lợn, tránh can thiệp bằng tay khi đẻ nếu ca thiệp phải kĩ thuật tốt và khử trùng đầy đủ, phối giống phải đúng kĩ thuật .
- Thạch Văn Mạnh TYD-K55 Điều trị Ngay sau khi đẻ xong với những con nái ở trường hợp trên tiêm ngay một liều thuốc kháng sinh. Chọn những loại kháng sinh không ảnh hưởng làm giảm sữa như: Vidan-T tiêm bắp 20ml/con/lần x 2lần/ngày; Tetramycin 10cc/1con/ngày, liên tục trong 3 ngày; Tylan 50 hoặc Suanavil 5 tiêm 10cc/1con/ngày, liên tục trong 3 ngày... Trong thời gian tiêm kháng sinh, tiêm trợ lực, trợ sức bằng vitamin C, B1, B12, B.complex, Gluconat canxi, Stricnin…kích thích lợn ăn khoẻ để tiết sữa cho lợn con. Riêng đường sinh dục của mọi loại lợn nái sau khi đẻ nên thụt rửa bằng dung dịch thuốc tím 0,1% (1g/1lít nước) hoặc Lugon 0,1-0,15%. Và tốt hơn nữa là LÁ TRÀ XANH đun sôi dùng thụt rửa trực tiếp ngày 2 lần trong 3 ngày liên tiếp. Nếu con nái sau khi đẻ đã bị viêm tử cung có hiện tượng sốt nhẹ, bỏ ăn, giảm sữa, âm hộ có nước đục màu trắng sữa chảy ra có mùi hôi thối ta cần can thiệp như sau: Tiêm ngay một liều thuốc Oxytoxin để kích thích nhu động bộ phận sinh dục tống hết dịch mủ ra ngoài, liều tiêm 10-15UI (2-3ống 5UI)/1lợn/1lần/ngày, lợn nái có trọng lượng 80-100kg; ngày tiêm 2 lần/sáng, chiều. Sau khi nhựa mủ trong tử cung được tống hết ra ngoài tiến hành thụt rửa tử cung, âm hộ, âm đạo bằng thuốc tím 0,1% hoặc Lugon 0,1-0,15%. Sau khi thụt rửa 1-2 giờ cần thụt vào tử cung một trong 3 loại dung dịch kháng sinh: T.Metrion; Penicillin 2 triệu đơn vị hoặc Tetramycin 2g pha trong 20-40cc nước cất, công việc này tiến hành trong 2-3 ngày. 4. Nguyên tắc chọn thuốc trong phòng và điều trị bệnh lợn con phân trắng? Nội dung Bệnh lợn con phân trắng Giới thiệu bệnh Nguyên nhân Bệnh tiêu chảy phân trắng ở heo con thường gây chết heo con do nhiễm độc tố vi trùng và do mất nước Tác nhân gây bệnh chủ yếu là do vi trùng E.coli, Salmonella (S. cholerasuis, S. typhisuis) và đóng vai trò phụ là vi trùng: Proteus, Streptococus Bệnh xuất hiện vào những ngày đầu sau khi sinh và suốt trong thời kỳ bú mẹ. Triệu chứng Thể gây chết nhanh Thể kéo dài Chủ yếu ở heo từ 4-15 ngày tuổi, sau Heo từ 20 ngày tuổi trở lên hay mắc 1-2 ngày đi phân trắng heo con gầy sút thể này, bệnh kéo dài từ 7 - 10 ngày, rất nhanh, kém bú rồi bỏ bú hẳn, đi heo bú kém, phân màu trắng đục, trắng đứng xiêu vẹo, niêm mạc mắt nhợt hơi vàng. Có con mắt có ghèn, có quần
- Thạch Văn Mạnh TYD-K55 nhạt, bốn chân lạnh. Có con hay đứng thâm quanh mắt, niêm mạc nhợt nhạt. riêng một chỗ và thở nhanh, tiêu phân Nếu không lành, heo suy nhược rồi lỏng. Màu phân từ xanh đen biến chết sau hàng tuần bị bệnh. thành màu xám (màu tro bếp), rồi màu trắng đục, trắng hơi vàng. Mùi tanh, khắm. Phân dính vào mông, đuôi, bệnh kéo dài 2-4 ngày. Heo suy nhược, trước khi chết có hiện tượng co giật hoặc run. Bệnh tích Niêm mạc mắt, miệng, hậu môn trắng nhợt. Khi heo chết do mất nước nên xác khô, mổ ra thấy gan màu nâu đen, dạ dày chứa những cục sữa chưa tiêu hóa, có những nốt đen trên thành dạ dày. Ruột trương giãn to, xuất huyết ở niêm mạc ruột, màng treo ruột, hạch màng ruột sưng to. Chẩn đoán Chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng và bệnh tích khi mổ khám. Phòng Phòng bằng thuốc và vệ sinh phòng bệnh sát trùng chuồng trại đầy đủ , trộn kháng sinh vào thức ăn Tiêm sắt đầy đủ (IRON DEXTRAN 10% hoặc IRON DEXTRAN B12: 1 ml/ con vào ngày thứ 3 và 1 ml/ con vào ngày thứ 10). - Với bệnh phân trắng lợn con thì yếu tố nhiệt độ rất quan trọng. Ngay sau khi sinh, cần cho lợn con vào ô úm ở nhiệt độ 32-34oC, duy trì nhiệt độ như vậy trong 2-3 ngày, sau đó giảm dần nhiệt độ đến 25-28oC từ ngày thứ 8 đến khi cai sữa. - Phòng bệnh bằng vệ sinh dinh dưỡng: chăm sóc, nuôi dưỡng lợn mẹ, lợn con tốt. Cần chú ý khâu thức ăn cho mẹ phải tốt cả về số lượng và chất lượng, không nên thay đổi thức ăn của lợn mẹ trong quá trình đang cho lợn con bú sữa. Thực hiện tốt 3 khâu: chống lạnh, chống ẩm và chống bẩn; chuồng trại thoáng mát mùa hè, ấm mùa đông ... - Tập cho lợn con ăn sớm với thức ăn có chất lượng cao, tiêm sắt cho lợn con. - Phòng bằng vắc xin cho cả lợn mẹ và con: Tiêm cho lợn mẹ 1 -2 tuần trước khi đẻ. Tiêm cho lợn con vào ngày tuổi thứ 14. Điều trị - Cho lợn uống nước sắc của các lá, quả chát như hồng xiêm, lá ổi, búp sim,… - Dùng các chế phẩm sinh học để tăng cường tiêu hóa hấp thu: như Complex- subtilit, hoặc bột subtilit. - Bổ sung các nguyên tố vi lượng: bằng các chế phẩm Premix. - Dùng các thuốc kháng sinh diệt vi khuẩn bội nhiễm như: Colistin, Flumyquil, Neomycin, Antidia. - Kết hợp cho lợn uống đường gluco, chất điện giải, Sobiton... chống mất nước, tăng cường sức đề kháng cho lợn con. Kháng sinh: Enrofloxacin: Baytril 2.5% (bayer), BIO-Enrofloxacin 50, Five-Trile Sulfamethoxazole: Enrosul 10 (vemedim), Septotryl Inyectable, Septotrim 24%
- Thạch Văn Mạnh TYD-K55 (Navetco), Ampicilin: Ampicoli fort, Ampeseptryl (vemedim) Streptomycin: Streptomycin, Streptomycin sulfate (Navetco), Tylomycin (Navetco) Colistin: Colenro, Colis. T Thuốc bổ trợ: Catosal (bayer), calphon fort (bayer), becoamin (safa), vigantol E (bayer), B complex, vitamin C Phác đồ điều trị: BIO-Enrofloxacin 50 1ml/con (1ml cho 10kg thể trọng) + Catosal 1ml/con ngày 2 lân cách nhau 12 tiếng dồng hồ. Septotryl Inyectable (1ml/con) + becoamin (1ml/con) + vitamin C ngày 2 lần cách nhau 12 tiếng đồng hồ. Lincomycin: lincocine 10 (vemedim) 5. Nguyên tắc chọn thuốc trong phòng và điều trị bệnh cầu trùng ở lợn? Nội dung Bệnh cầu trùng ở lợn Giới thiệu bệnh Cầu trùng Isospora suis là nguyên sinh động vật Là một trong những nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy ở heo con. Bệnh do ký sinh trùng Isospora suis, chúng kí sinh trong ruột non của heo bệnh cầu trùng trên heo(lợn). Bệnh xảy ra cho heo mọi lứa tuổi Thường gặp nhất ở lợn con theo mẹ, 8-15 ngày tuổi. Bệnh phổ biến ở những nơi nuôi heo với mật độ cao, điều kiện vệ sinh kém. Nguyên nhân Do một loại kí sinh trùng Isospora suis. Kí sinh trùng này sống và nhân lên trongtế bào đường ruột. Đây là một nguyên sinh động vật sinh sản rất nhanh Thời gian ủ bệnh khoảng 4-6 ngày Phá hủy nhung mao và màng ruột trong quá trình ủ bệnh ở heo con theo mẹ. Triệu chứng Giai đoạn đầu tiêu chảy. Giai đoạn sau phân đặc hơn và màu từ vàng xám xanh, hoặc trong phân có lẫn máu khi bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Cầu trùng tác động gây tổn thương trên thành ruột non làm heo con tiêu chảy dẫn đến mất nước. Tỷ lệ chết do cầu trùng - rất thấp Khi đàn heo bị nhiễm cầu trùng thì heo con còi cọc chậm lớn và phát triển không đều.
- Thạch Văn Mạnh TYD-K55 Bệnh tích Ruột heo sung huyết có hình dải ruy băng Ruột có màng giả do kế phát Clostridium Chẩn đoán Dựa vào dịch tễ học Dựa vào kết quả điều trị kháng sinh. Dựa vào triệu chứng, bệnh tích Dùng PP xét nghiệm phân tìm NN Phòng Vệ sinh phòng bệnh. Vệ sinh, sát trùng. Dọn sạch phân heo tránh noãn nang cầu trùng từ phân xâm nhập vào heo con. Cần cọ rửa sạch sẽ chuồng trại hàng ngày. Không cho heo con tiếp xúc với phân và các chất độn chuồng. Tách riêng heo bệnh và tiêu hủy những heo chết cho bệnh. Khử trùng với Omnicide hoặc một số loại chất sát trùng khác. Dùng thuốc để phòng bệnh. Heo 5 ngày tuổi phòng bệnh bằng cách cho uống kháng sinh Toltrazoril 5%1 ml/heo 1 ngày, Amprolium hydrochloride 25-65mg/1kgthể trọng trong 3 ngày Điều trị Nguyên tắc điều trị : Chẩn đoán đúng bệnh Chọn thuốc điều trị đúng bệnh. Bệnh gây hậu quả trên đường ruột heo xử lý Bổ sung thêm 1 số thuốc phòng điều trị bệnh kế phát. Sử dụng thêm các thuốc bổ trợ tăng cường sức đề kháng cho vật nuôi Bổ sung điện giải, vitamin, men lactose bacillus … Sử dụng Vitamin K để cầm máu Vệ sinh sạch sẽ. Phác đồ 1 Đầu tiên cần cách ly các con bị bệnh cuối chuồng nuôi. Sử dụng Colicoc - Maphavet điều trị bệnh ghép với E.coli, Salmonella Bổ sung chất điện giải, tăng sức đề kháng Điện giải Gluco K – C ( Maphavet) Bổ sung men tiêu hóa Lactovet SOLUBLE liều 50g/200kgP/lần pha nước cho uống.
- Thạch Văn Mạnh TYD-K55 6. Nguyên tắc chọn thuốc trong phòng và điều trị bệnh viêm vú ở bò sữa? Nội dung Bệnh viêm vú ở bò sữa Giới thiệu bệnh Nguyên nhân - Yếu tố con người, vệ sinh - Vi khuẩn Streptococus 86% Staphylococus 5,4% E.Coli 1,2% Mycoplasma Vi khuẩn khác Nấm candida albicaus - Kế phát - Cơ thể vật nuôi Triệu chứng Triệu chứng có thể chia làm 2 thể : Sốt cao trên 42 độ C Viêm cấp tính : núm vú sưng, đỏ tấy, con vật sốt, bỏ ăn, ko nhai lại…. Viêm mạn tính : sản lượng sữa giảm, có thể hình thành sẹo. Bệnh tích Teo bầu vú: Phần lớn tế bào vú bị tổn thương, cơ năng tiết sữa không phục hồi. Thể tích thùy vú mắc bệnh nhở hơn bình thường, khả năng tiết sữa của tuyến vú giảm hoặc mất hẳn. Xở cứng bầu vú: Sờ vào bầu vú thấy rắn chắc hoặc ấn mạnh vào tuyến vú thấy những cục rắn hoặc rắn toàn bộ. Bầu vú ngoại tử: Lúc đầu bề mặt bầu vú có những đám màu hồng tím, cứng đau, về sau loét và hoại tử có mủ. Toàn bộ thùy vú sưng to, ấn vào thấy dịch màu hồng chảy ra. Chẩn đoán Lâm sàng Phi lâm sàng Phương pháp chỉ thị Phương pháp CMT Phòng Phòng bằng thuốc và vệ sinh phòng bệnh sát trùng chuồng trại đầy đủ Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dƣỡng tốt. - Định kỳ vệ sinh sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi và các dụng cụ vắt sữa. - Đảm bảo chuồng trại khô ráo, không đọng phân, nước tiểu. - Cho bò ăn sau khi vắt sữa để giữ bò ở tư thế đứng trong một thời gian, hạn chế vi trùng xâm nhập vào đầu vú. - Thực hiện quy trình kiểm soát vệ sinh vắt sữa. - Thực hiện thao tác vắt sữa đúng kỹ thuật.
- Thạch Văn Mạnh TYD-K55 - Thường xuyên kiểm tra bầu vú, kiểm tra độ nhiễm vi sinh của sữa bằng phương pháp thử cồn, CMT (6 tháng/ 1 lần) để sớm phát hiện bệnh viêm vú. - Dùng vaccin phòng bệnh viêm vú bò sữa (định kỳ 6 tháng/ lần). Điều trị Nguyên tắc chọn thuốc có thể kể đến như: Chẩn đoán chính xác từng ca bệnh, giai đoạn bệnh. Tình trạng gia súc và lịch sử điều trị. Chọn thuốc có tác dụng tốt nhất lên căn nguyên bệnh đó Tác dụng phụ, ảnh hưởng sau điều trị Có thể tư vấn từ đồng nghiệp… Chú ý: Đối với liệu trình điều trị kháng sinh trên bò, ta nên làm kháng sinh đồ để xác định tính đề kháng của vi khuẩn với kháng sinh thì việc điều trị có kết quả hơn. Có thể sử dụng các kháng sinh sau : Ampicilin, Amoxcycilin, Cloxaxillin, Cephalexin, Tylosin Khi sử dụng cần bổ sung thuốc chống viêm như : Desamethazone, Amoxicillin,… Bổ sung thêm thuốc hạ sốt Anagil C, bổ sung vitaminADE, C, B- complex… Phác đồ 1: điều trị toàn thân (hạn chế sử dụng) Penicillin hay Ampicillin: liều 10.000 – 20.000 đơn vị/1kg thể trọng. Tiêm bắp trong 1 ngày, ngày tiêm 2 lần thường ít khi dùng penicillin. Thường dùng Ampicillin Hoặc dùng Pen-Strep: - Trâu, bò: 1lọ/ 80 kg thể trọng. - Pha với nước cất, tiêm bắp 4 – 5 ngày Phác đồ 2: Điều trị cục bộ Nên sử dụng ƣu tiên nhất khi con vật ở giai đoạn cấp tính Dùng các thuốc pha sẵn trong ống tiêm vào bầu vú: • Mamifort : - Cloxacilin 200mg, Ampicilin 75mg - Dùng liên tục 3 lần cách nhau 12 giờ - Dùng trong thời gian khai thác sữa • Mamifort Secado : - Cloxacilin 500mg, - Ampicilin 250mg - Trước khi cạn sữa, vắt hết sữa, lau sạch vú rồi bơm - Dùng cho giai đoạn cạn sữa
- Thạch Văn Mạnh TYD-K55 7. Nguyên tắc chọn thuốc trong phòng và điều trị bệnh viêm đƣờng hô hấp mãn tính CRD trên gà do Mycoplasma spp gây nên? Nội dung Bệnh CRD gà ( Hen gà ) Giới thiệu bệnh Nguyên nhân Do vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum gây ra. Triệu chứng Chung : Gà ốm, ủ rũ, giảm ăn, gà vươn cổ để thở Gà thở khò khè, khó thở, chảy nước mũi, có thể ho ở gà con Mặt sưng to Có bọt khí ở mắt Ở gà đẻ sản lượng trứng giảm. Nếu ghép với E.coli thì gà sốt cao, rất khó thở. Tỉ lệ chết tới 30% Bệnh tích Khí quản sung huyết, có bọt Túi khí viêm, mờ đục Nếu kế phát với E.coli thì xung quanh tim và gan có phủ 1 lớp màng sợi, Xoang mắt, mũi, khí quản có dịch nhầy màu trắng hơi vàng. Phổi viêm từ nhẹ đến nặng. Màu nhạt hoặc thâm tím. Chẩn đoán Chẩn đoán lâm sàng dựa vào triệu chứng lâm sàng cần phân biệt rõ với bệnh IB, Gumboro, thông qua triệu chứng đặc thù và mổ khám… Phòng Phòng bằng thuốc và vệ sinh phòng bệnh sát trùng chuồng trại đầy đủ , trộn kháng sinh vào thức ăn như Doxycyclin,... tăng cường sức đề kháng vật nuôi phòng bệnh bằng thuốc trợ sức, trợ lực( gluco ,vitamin ADE,B…) Điều trị Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ phun sát trùng,… Sử dụng kháng sinh thảo mộc như Tỏi giã nát pha nước nhỏ mắt, mũi, miệng,… Dùng thuốc kháng sinh ( Tylan, Doxycyclin, gentamycin, Tiamulin,… Nếu gà sốt bổ sung thêm hạ sốt Anagil C. Bổ sung thuốc trợ sức trợ lực( gluco ,vitamin ADE,B…) và vitamin K cầm máu nếu có xuất huyết đường tiêu hóa,.. Phác đồ : Tylosin 98% : Cách dùng: 0.5 gram/15kg thể trọng gà. Tiêm bắp thịt: pha với nước cất hoặc cho uống: 1 gam pha với 2l nước, cho uống liên tục từ 3-5 ngày. Thuốc trợ sức: cho uống hoặc trộn với thức ăn các vitamin B1, C, D, E. Hộ lý: Mùa đông che chuồng kín, ấm, mùa hè giữ chuông khô, thoáng, sạch.
- Thạch Văn Mạnh TYD-K55 8. Nguyên tắc chọn thuốc trong phòng và điều trị bệnh cầu trùng gà? Nội dung Bệnh cầu trùng gà Giới thiệu bệnh Nguyên nhân Do Eimeria spp gây ra gồm 9 loại cầu trùng gây bệnh như sau: - Eimeria tenella: Cầu trùng manh tràng - Eimeria necatrix: Cầu trùng ruột non - Eimeria acervulina: Cầu trùng ruột non - Eimeria maxima: Cầu trùng ruột non - Eimeria bruneti: Cầu trùng ruột già - Eimeria mitis: Ít gây bệnh - Eimeria mivati: Ít gây bệnh - Eimeria hagani: Ít gây bệnh - Eimeria praecox: Ít gây bệnh Triệu chứng Thể cấp tính ( cầu trùng manh tràng Thể mạn tính : Gà chậm lớn, tiêu và ruột giữa) : Gà ủ rũ, bỏ ăn, đứng chảy phân trắng, lỏng, phân sáp vàng, túm tụm lại với nhau, phân lẫn máu, sáp nâu, sáp đen, bã trầu,… nếu là cầu trùng manh tràng máu tươi ra nhiều theo phân. Gà chết chủ yếu do mất máu. Bệnh tích Tùy loại cầu trùng kí sinh gây bệnh mà khi mổ khám có thể thấy các triệu chứng sau Ruột non có các điểm trắng ở đoạn tá tràng Đoạn giữa niêm mạc trương to, niêm mạc dày lên, trog ruột non có nhiều dịch nhày màu cam có thể lẫn máu , niêm mạc có suất huyết điểm. Manh tràng xuất huyết điểm, chất chứa lẫn máu. Chẩn đoán Chẩn đoán lâm sàng dựa vào triệu chứng điển hình, bệnh tích mổ khám. Chẩn đoán phi lâm sàng dựa vào kết quả mổ khám, xét nghiệm noãn nang trong phân bằng pp phù nổi Fuleborn. Chẩn đoán qua điều trị kháng sinh Phòng Phòng bằng thuốc và vệ sinh phòng bệnh sát trùng chuồng trại đầy đủ , để nền chuồng khô, sạch phân, làm nền chuồng cao, chóng nóng để phân gà đỡ ướt , cho ăn thức ăn trộn enzyme để tiêu hóa tốt phòng tiêu chảy… Sử dụng vacxin phòng cầu trùng COCVAC được nhập khẩu bởi CTy thuốc thú y TW1 Điều trị Phác đồ : Baycox (hãng Bayer, Đức sản xuất) - Thành phần chủ yếu: Toltrazuril - 25ml - Pha 1ml/ 1lít nước: uống liên tục 2 ngày.. - Bổ sung điện giải, VTM K, E. - Bổ sung thêm Ampicillin Colistin phòng bệnh kế phát Ecoli, Salmonella
- Thạch Văn Mạnh TYD-K55 9. Nguyên tắc chọn thuốc trong phòng và điều trị bệnh cầu trùng thỏ? Nội dung Bệnh cầu trùng thỏ Giới thiệu bệnh Nguyên nhân Cầu trùng thể viêm gan nguyên nhân: Eimeria stiedae Cầu trùng thể ruột nguyên nhân: Eimeria magna, E. irresidua, E. perforans, E. media Triệu chứng Thể viêm gan Thể viêm ruột Chán ăn, suy yếu, bụng rủ thong với Triệu chứng đa dạng và hầu hết là các nốt gan to khi sờ nắn qua vách nặng nế ở thỏ con. Tăng trọng giảm, bụng. Tử số thấp trừ khi bệnh ở thỏ tiêu chảy từ có dịch nhầy đến tiêu chảy con. nước và tiêu chảy máu, khát nhiều và thỉnh thoảng chết cấp tính. Thỏ lớn hơn có thể bài thải nang kén cầu trùng khi không thể hiện rõ triệu chứng bệnh Bệnh tích Thể viêm gan Thể viêm ruột Gan to với nhiều ổ viêm, dẹt, thương Dịch ruột của thỏ thường chứa nhiều tổn màu vàng - trắng chứa chất xuất ký sinh trùng. Có thể thấy nhiều mảnh tiết màu vàng, đôi khi túi mật căng trắng hay nốt loét trên bề mặt niêm chứa đầy mật khi mổ khám. Tổn mạc ở ruột non và ruột già. thương vi phẩu đặc trưng của bệnh là tạo nên các sợi sơ hoá quanh tĩnh mạch cửa gan quanh ống mật bị sưng nối với biểu mô ống mật tăng sản chứa các tế bào viêm thâm nhiễm, các đại giao tử, tiểu giao tử, và kén E.stiedae Chẩn đoán Chẩn đoán lâm sàng dựa vào triệu chứng điển hình tổn thương trên cơ quan nội tạng…, bệnh tích mổ khám. Chẩn đoán phi lâm sàng dựa vào kết quả mổ khám, xét nghiệm noãn nang trong phân bằng pp phù nổi Fuleborn. Chẩn đoán qua điều trị kháng sinh Phòng Phòng bằng thuốc và vệ sinh phòng bệnh sát trùng chuồng trại đầy đủ , thiết kế chuồng thỏ sao cho thỏ không tiếp xúc với sàn, chuồng cần được quét dọn phân, tẩy sạch hàng ngày với thuốc sát trùng. Tách riêng thỏ con với thỏ trưởng thành. Cho ăn cỏ tươi, cỏ khô, cỏ dự trử chú ý sự lây lan bệnh từ phân thỏ hoang. Điều trị Tẩy cầu trùng: Vicox Toltra 1ml/ pha trong 2-3 lít nước uống - Kết hợp trị kế phát: Vime floro FDP: 1ml/ 5 kg thể trọng . Kết hợp Septryl 240 : 1ml/ 10 kg thể trọng Có thể pha chung, ngày tiêm 1 lần, liên tục 3- 5 ngày
- Thạch Văn Mạnh TYD-K55 - Trị triệu chứng: Atropin; 1ml/ 7 kg thể trọng (ngừng ngay khi hết tiêu chảy) Vitamin K: 1ml/ 7 kg thể trọng (1-2 liều) Vime Canlamin: 1ml/ 5 kg thể trọng - Sau khi khỏi bệnh bổ sung men tiêu hoá 1-2 ngày : Vime -6-way: 1gam/ 3-5 kg thể trọng hoặc 1gam/ ½ lít nước hoặc 1gam/ 250 gam thức ăn, hoặc Vime subtyl (phối hợp như trên) , hoặc Prozyme (phối hợp như trên) 10. Nguyên tắc chọn thuốc trong phòng và điều trị Parvovirus Nội dung Bệnh Parvovirus Giới thiệu bệnh Là bệnh truyền nhiễm cấp tính do Canine Parvovirus type 2 gây ra (CPV2) gây viêm ruột xuất huyết lẫn dịch nhầy và máu ói mửa nặng, bệnh thường nguy hiểm trên chó con, tỷ lệ chết cao 50-100% thể viêm cơ tim xảy ra ở giai đoạn đầu trên chó con (2-4 tuần) suy giảm miễn dịch, tỷ lệ tử số cao trên chó còn bú. Nguyên nhân Do virus thuộc họ Parvoviridae, giống Parvovirus ở chó type 2 (CPV-2). - Kích thước 18-24 nm, nhân chứa ADN đơn dòng thẳng, không có vỏ bọc. - Sức đề kháng: Virus có sức đề kháng lớn nhất khi làm lạnh, có thể giữ khả năng gây bệnh đến 8 tháng ở nhiệt độ ôn hòa, ở 56 0C diệt 1 giờ, bị hủy diệt bởi sút và Javen và cá thuốc sát trùng và các thuốc sát trùng như NOVACIDE hay NOVASEPT hay NOVADINE. Nguồn virus chính là phân và nước. - Virus xâm nhập phổ biến qua đường tiêu hóa. - Lây lan trực tiếp: từ chó này đến chó khác, gián tiếp do tiếp xúc với môi trường vấy nhiễm phân thú bệnh. - Đối với thú chưa nhiễm bệnh thì mức độ cảm thụ có thể đến 100%, nhưng chó sau khi tiêm chủng hoặc cảm nhiễm tự nhiên được miễn dịch. Triệu chứng Cơ chế gây bệnh Sau khi xâm nhập 2-4 ngày virus vào máu gây nhiễm trùng máu, đồng thời kèm theo sự phát triển của virus trong mô lympho ở vùng hầu họng. Virus phát triển trong những khe của tế bào ruột non, và xuất hiện trong phân 3-4 ngày. Sau khi bị nhiễm, đạt mức độ cao nhất khi dấu hiệu lâm sàng đầu tiên được phát hiện, lúc này ruột non bị phá hủy. Virus còn nhân lên ở tế bào cơ tim gây viêm cơ tim cấp tính và cũng phát triển ở tế bào lympho, tế bào tủy xương dẫn đến giảm thiểu số lượng bạch cầu, làm cơ thể thú suy giảm miễn dịch. Triệu chứng a. Thể viêm ruột - Thời gian nung bệnh 3-5 ngày.
- Thạch Văn Mạnh TYD-K55 - Tập trung trên chó 2-4 tháng tuổi, chó ủ rủ, bỏ ăn, sốt kéo dài khi triệu chứng tiêu chảy nặng xuất hiện. - Nhiệt độ giảm dần nếu chó bị suy nhược. - Ối mửa và tiêu chảy nặng, phân lúc đầu thối sau đó phân có màu hồng hoặc đỏ tươi tùy vị trí virus tấn công vào ruột. - Phân có lẫn niêm mạc ruột, có lẫn keo nhầy và có mùi đặc trưng. - Chó suy nhược nhanh và mất nước dữ dội. b. Thể viêm cơ tim - Thường xảy ra với tỉ lệ thấp trên chó con nhỏ hơn 2 tháng tuổi. - Thú suy tim, niêm mạc nhợt nhạt hoặc thâm tím gan sưng, túi mật sưng, tim nhợt nhạt, nhão, lớp mỡ quanh tim và cơ tim xuất huyết. Trong thể này các biểu hiện ruột không rõ ràng, chó chết nhanh. c. Thể kết hợp: làm chó chết nhanh - Thoái hóa cơ tim, tim suy nhược, mất nước. - Tiêu chảy ói mửa nặng, mất nước nhanh. Bệnh tích Bệnh tích đại thể Bệnh tích vi thể - Lách không có dạng đồng nhất. - Hoại tử và tiêu chảy tế bào - Hạch màng treo ruột triển dưỡng lympho trong mảng bayer. và xuất huyết, ruột nở rộng xung huyết - Trong trung tâm mầm, trong các hay xuất huyết thành ruột non mỏng hạch bạch huyết màng ruột. Trên chó do có sự bào mòn của nhung mao ruột, con còn bú tùy theo giai đoạn phát niêm mạc ruột bong tróc. triển của bệnh mà có bệnh tích, thủy - Gan có thể sưng, túi mật căng. thủng hoặc hoại tử, hóa sợi với sự có - Trong thể cơ tim thường thấy thủy mặt hay không những thể vùi ái bazơ thủng ở phổi. trong nhân của sợi cơ tim. Chẩn đoán Dựa vào triệu chứng điển hình Test thử Phản ứng Elisa - Bệnh viêm dạ dày ruột do Coronavirius: Bệnh lây lan nhanh nhưng thường phát triển chậm, ít khi gây chết, chó không sốt, số lượng bạch cầu không giảm, chó tiêu chảy nhiều nước có thể có nhiều chất nhầy hoặc máu. - Bệnh Carré: Sốt cao kèm theo triệu chứng viêm phổi, viêm kết mạc mắt, tiêu chảy ra máu nhưng mức độ tiêu chảy ít hơn. Thời gian mắc bệnh kéo dài hơn Parvo vào giai đoạn cuối của bệnh sẽ xuất hiện theo các triệu chứng nổi mụn mủ ở vùng da mỏng, gang bàn chân và da vùng gương mũi bị sừng hóa. Triệu chứng thần kinh xuất hiện trước khi chết. Phòng - Cách ly chó khỏe với chó bệnh. - Không cho chó khỏe tiếp xúc với phân của chó bệnh. - Vệ sinh sát trùng sạch sẽ nơi ở của chó để tránh lây lan mầm bệnh. - Phòng bệnh bằng vaccin. + Trên chó con: Chích vaccin lần đầu tiên vào lúc 7-8 tuần tuổi, tiêm nhắc lại
- Thạch Văn Mạnh TYD-K55 lần 2 sau 3-5 tuần, đồng thời định kỳ hàng năm tiêm phòng trở lại. + Trên chó mẹ chưa tiêm phòng, tiến hành tiêm 2 mũi. Mũi thứ nhất và mũi thứ hai cách nhau 3-5 tuần, sau đó hàng năm tiêm nhắc lại. + Các loại vaccin phòng bệnh Parvovirirosis : Vanguard. Pluc.5 CV-L, Tetradog, Hexadog hoặc Erican. Điều trị Nguyên tắc: Nâng cao sức đề kháng Chống bội nhiễm Hướng can thiệp: Cắt sốt Chống nôn Cầm máu Bổ sung nước, điện giải và năng lượng Sử dụng kháng sinh Phác đồ Truyền : G5%, LR: ngày 2-3 lần Tiêm Atropin VTM K, C ( IM ) Ca B12 ( IM, SC ) Uống Smecta ½ gói T5000 ( IM,SC )
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn thi hết học phần: Ngoại khoa thú y thực hành
14 p | 112 | 13
-
Đề cương ôn thi hết học phần: Dịch tễ học thú y
6 p | 90 | 12
-
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh chó mèo
17 p | 66 | 11
-
Đề cương ôn thi hết học phần: Dược lý học lâm sàng thú y
10 p | 75 | 10
-
Đề cương ôn thi hết học phần: Độc chất học thú y
12 p | 142 | 9
-
Đề cương ôn thi hết học phần: Thức ăn chăn nuôi
12 p | 125 | 7
-
Đề cương ôn thi hết học phần - Môn: Vi sinh vật thú y (Phần 1: Vi khuẩn học chuyên khoa)
5 p | 78 | 6
-
ĐỀ THI HẾT HỌC PHẦN LÍ THUYẾT SỐ
1 p | 54 | 4
-
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh do rối loạn dinh dƣỡng
15 p | 44 | 3
-
Đề thi kết thúc học kỳ II năm học 2015-2016 môn Hóa học đại cương 2 - ĐH Khoa học Tự nhiên
3 p | 46 | 2
-
Đề thi kết thúc học kỳ II năm học 2014-2015 môn Hóa học đại cương 2 - ĐH Khoa học Tự nhiên
3 p | 59 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn