intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn thi học kì 1 môn Sinh học lớp 12 năm 2020-2021 - Trường THPT An Khánh

Chia sẻ: Yunmengshuangjie Yunmengshuangjie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

48
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng ôn tập với Đề cương ôn thi học kì 1 môn Sinh học 12 năm 2020-2021 - Trường THPT An Khánh, các câu hỏi được biên soạn theo trọng tâm kiến thức từng chương, bài giúp bạn dễ dàng ôn tập và củng cố kiến thức môn học. Chúc các bạn ôn tập tốt để làm bài kiểm tra học kì đạt điểm cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn thi học kì 1 môn Sinh học lớp 12 năm 2020-2021 - Trường THPT An Khánh

  1. Trường THPT An Khánh Ôn tập Sinh học 12 CHƯƠNG 1: CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ ÔN TẬP ĐẦU NĂM A. LÝ THUYẾT CHUNG Vật chất ở cấp độ phân tử gồm axit nuclêic và prôtêin. 1. ADN a. Cấu tạo - ADN cấu tạo theo nguyên tắc đa phân gồm nhiều đơn phân (nuclêôtit) hợp lại. - Gồm 3 thành phần: đường đêoxiribôzơ (C5H10O4), 1 nhóm phôtphat (PO43-) và 1 trong 4 loại bazơ nitơ A, T, G, X. Trong đó A, G có kích thước lớn, T, X có kích thước bé. - Liên kết cộng hóa trị: hình thành giữa đường và nhóm photphat. b. Cấu trúc không gian - Gồm 2 mạch song song và ngược chiều nhau (1 mạch 3’ – 5’, mạch còn lại 5’-3’). - Liên kết hiđrô nối các nuclêôtit giữa 2 mạch đơn theo nguyên tắc bổ sung (A -T, G-X). - Xoắn phải: theo chiều từ trái sang phải, mỗi chu kì xoắn gồm 10 cặp nu, mỗi cặp nu có chiều dài 3,4 Å. c. Chức năng: lưu trữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền. 2. ARN a. Cấu tạo - Theo nguyên tắc đa phân, đơn phân gồm các ribônuclêôtit. - Gồm 3 thành phần: đường ribôzơ (C5H10O5), 1 nhóm phôtphat (PO43-) và 1 trong 4 loại bazơ nitơ A, U, G, X. Trong đó A, G có kích thước lớn, U, X có kích thước bé. - Gồm 1 mạch đơn theo chiều 5’ – 3’. b. Các loại ARN * mARN: Phiên bản của gen, cấu trúc 1 mạch thẳng, làm khuôn mẫu cho quá trình dịch mã ở ribôxôm. Đầu 5', có vị trí đặc hiệu gần mã mở đầu để ribôxôm nhận biết và gắn vào.  Chứa thông tin quy định tổng hợp chuỗi polipeptit. * tARN: 1 mạch, có đầu cuộn tròn. Có liên kết bổ sung. Mỗi loại có 1 bộ 3 đối mã đặc hiệu nhận ra và bổ sung với bộ 3 tương ứng trên mARN. Có 1 đầu gắn với aa.  Mang a.a đến ribôxôm tham gia dịch mã. * rARN: 1 mạch, có liên kết bổ sung.  Kết hợp với prôtêin tạo nên ribôxôm. 3. Prôtêin a. Cấu tạo - Theo nguyên tắc đa phân, đơn phân gồm các axit amin (aa). - Các axit amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit. b. Chức năng: prôtêin có nhiều chức năng khác nhau nhưng trong di truyền chúng có vai trò biểu hiện tính trạng. B. CÔNG THỨC BÀI TẬP ÁP DỤNG * CẤU TRÚC ADN (Công thức tính đối với ADN mạch kép) Sơ đồ cấu trúc: M. mã gốc: 3’- A T G X - 5’ M.bổ sung: 5’- T A X G - 3’ 1. Công thức tính tổng số nuclêôtit (N) của ADN o - Dựa vào chiều dài L(  )của ADN: N 2L L= 3,4 A0 => N  2 3,4 (Đơn vị chiều dài: 1mm = 107A0; 1 m = 104 A0; 1nm = 10 A0) - Dựa vào khối lượng M (đvC) của ADN: Tổ: Sinh – Công nghệ 1
  2. Trường THPT An Khánh Ôn tập Sinh học 12 M M = N.300 => N  300 - Dựa vào số chu kì xoắn hay vòng xoắn (C): N C= => N = C.20 20 2. Công thức tính số nuclêôtit mỗi loại a. Xét trên ADN - Ta có: N=A+T+G+X - Theo NTBS: A = T, G = X N => N = 2A + 2G => A+G= 2 b. Xét trên từng mạch ADN - Gọi A1, T1, G1, X1 là số nuclêôtit mỗi loại trên mạch 1 của ADN A2, T2, G2, X2 là số nuclêôtit mỗi loại trên mạch 2 của ADN Mạch 1: A1 T1 G1 X1 Mạch 2: T2 A2 X2 G2 + A = T = A1 + A2 = A1 + T1 = A2 + T2 + G = X = G 1 + G 2 = G1 + X 1 = G2 + X 2 3. Công thức tính tỉ lệ (%) mỗi loại a. Xét trên ADN %A %G AT  N ; GX  N 100 100 %A + %G = 50% b. Xét trên từng mạch ADN % A1  %T1 %G1  % X 1 % A  %T  ; %G  % X  2 2 4. Công thức tính số liên kết hiđrô (H) trong ADN H = 2A + 3G = 2T + 3X Hay H = N + G BÀI 1: GEN, MÃ DI TRUYỀN VÀ QUÁ TRÌNH NHÂN ĐÔI ADN A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT I. GEN 1. Khái niệm: Gen là một đoạn của phân tử ADN mang thông tin mã hoá một sản phẩm xác định (chuỗi pôlipeptit hay 1 phân tử ARN). 2. Cấu trúc của gen: Gồm 3 vùng: - Vùng điều hoà: nằm ở đầu 3' của mạch mã gốc, giúp ARN polimeraza nhận biết và liên kết để khởi động quá trình phiên mã. - Vùng mã hoá: nằm ở giữa mạch mã gốc, mang thông tin mã hoá các axit amin. - Vùng kết thúc: nằm ở đầu 5' của mạch mã gốc, mang tín hiệu kết thúc phiên mã. II. MÃ DI TRUYỀN 1. Khái niệm: - Là trình tự các nuclêôtit trong gen quy định trình tự các axit amin (aa) trong phân tử prôtêin (cứ 3 nuclêôtit đứng kế tiếp nhau trong gen quy định 1 aa). 2. Mã di truyền là mã bộ 3: Tổ: Sinh – Công nghệ 2
  3. Trường THPT An Khánh Ôn tập Sinh học 12 - Có 64 mã bộ 3, trong đó có 61 mã bộ 3 mã hoá cho hơn 20 loại aa, có 3 bộ 3 làm nhiệm vụ kết thúc (UAA, UAG, UGA) - Gen lưu giữ thông tin di truyền dưới dạng mã di truyền, phiên mã sang mARN, dịch mã thành trình tự các aa trên chuỗi polipeptit. 3. Đặc điểm chung của mã di truyền: - Mã di truyền được đọc từ một điểm xác định và liên tục theo từng bộ ba (không gối lên nhau). - Mã di truyền có tính phổ biến (tất cả các loài đều có chung 1 bộ mã di truyền). - Mã di truyền có tính đặc hiệu (một bộ 3 chỉ mã hoá 1 loại aa). - Mã di truyền mang tính thoái hoá (nhiều bộ 3 khác loại cùng mã hóa cho 1 loại a.a, trừ AUG - mêtiônin; UGG – Triptôphan). III. QUÁ TRÌNH NHÂN ĐÔI ADN (TÁI BẢN ADN) 1. Bước 1: Tháo xoắn phân tử ADN: Nhờ các enzim tháo xoắn, 2 mạch đơn của phân tử ADN tách nhau dần tạo nên chạc nhân đôi (hình chữ Y) và để lộ 2 mạch khuôn. 2. Bước 2: Tổng hợp các mạch ADN mới: - ADN-polimeraza xúc tác hình thành mạch đơn mới theo chiều 5'-3' (ngược chiều với mạch khuôn). Các nucleotit của môi trường nội bào liên kết với mạch làm khuôn theo nguyên tắc bổ sung (A-T, G-X). - Trên mạch khuôn 3'-5' , mạch mới được tổng hợp liên tục. - Trên mạch khuôn 5'-3' , mạch mới được tổng hợp gián đoạn tạo nên các đoạn ngắn (đoạn ôkazaki), sau đó các đoạn okazaki được nối lại với nhau nhờ enzim nối (ligaza). 3. Bước 3: Hai phân tử ADN con được tạo thành: - Các mạch mới tổng hợp đến đâu thì 2 mạch đơn xoắn đến đó tạo thành phân tử ADN con, trong đó một mạch mới được tổng hợp còn mạch kia là của ADN ban đầu (nguyên tắc bán bảo tồn). II. BÀI TẬP NHÂN ĐÔI ADN (tái bản) Số ADN ban đầu 1 a Số lần nhân đôi x x Số ADN con 2x a  2x Số ADN con chứa 2 a.2 mạch cũ của mẹ Số ADN con chứa 2x  2 a(2 x  2) mạch mới hoàn toàn Số mạch poli nucleotit cũ (chứa N 2 2a của ADN mẹ) Số mạch poli nucleotit hoàn toàn 2(2x -1) 2a(2x -1) mới (chứa N nguyên liệu của môi trường) * Nếu 1 ADN mẹ nhân đôi x lần - Số nu tự do MT cung cấp cho nhân đôi : NMT = N (2x - 1) - Số nu mỗi loại MT cung cấp cho nhân đôi: AMT  TMT  A(2 x  1) ; GMT  X MT  G(2 x  1) - Số liên kết hidro bị phá vỡ : + Tổng số liên kết hidro bị phá vỡ trong cả quá trình nhân đôi ADN:  H phá vỡ = H  (2 x  1) Tổ: Sinh – Công nghệ 3
  4. Trường THPT An Khánh Ôn tập Sinh học 12 - Số liên kết hidro hình thành: + Tổng số liên kết hidro hình thành trong cả quá trình nhân đôi ADN:  H hình thành = 2.H (2 x  1) Tổ: Sinh – Công nghệ 4
  5. Trường THPT An Khánh Ôn tập Sinh học 12 BÀI 2. PHIÊN MÃ VÀ DỊCH MÃ I. PHIÊN MÃ 1. Phiên mã (sao mã): Phiên mã là quá trình tổng hợp ARN trên mạch khuôn ADN. 2. Cơ chế phiên mã: - MĐ: ARN pôlimeraza bám vào vùng điều hoà làm gen tháo xoắn để lộ ra mạch mã gốc (có chiều 3’ 5’) và bắt đầu tổng hợp mARN tại vị trí đặc hiệu. - Kéo dài: ARN pôlimeraza trượt dọc theo mạch mã gốc trên gen có chiều 3’ 5’ để tổng hợp nên mARN theo nguyên tắc bổ sung (A - U ; G - X) theo chiều 5’  3’ - KT: Khi enzim di chuyển đến cuối gen gặp tín hiệu kết thúc  phiên mã kết thúc, phân tử mARN được giải phóng. II. DỊCH MÃ 1. Khái niệm: là quá trình tổng hợp prôtêin diễn ra tại riboxom, trong tế bào chất của tế bào 2. Cơ chế dịch mã: En Zim a. Hoạt hóa các aa: Axit amin + ATP + tARN  aa – tARN (Phức hợp b. Tổng hợp chuỗi polipeptit: * Mở đầu: tiểu đơn vị bé của ribôxôm (RBX) gắn với mARN ở vị trí nhận biết đặc hiệu (gần bộ ba mở đầu) và di chuyển đến bộ ba mở đầu (AUG), aa mở đầu – tARN tiến vào bộ ba mở đầu (đối mã của nó khớp với mã mở đầu trên mARN theo nguyên tắc bổ sung), sau đó tiểu phần lớn gắn vào tạo RBX hoàn chỉnh. * Kéo dài chuỗi polipeptit: aa1 – tARN khớp với mã thứ hai trên mARN theo nguyên tắc bổ sung), hình thành liên kết peptit giữa aa2 và aa1. RBX tiến vào RBX (đối mã của nó khớp với mã thứ nhất trên mARN theo nguyên tắc bổ sung), một liên kết peptit được hình thành giữa aamở đầu và aa1. RBX chuyển dịch sang bộ ba thứ hai, tARN vận chuyển aa mở đầu được giải phóng. Tiếp theo aa2 – tARN tiến vào RBX (đối mã của nó chuyển dịch đến bộ ba thứ ba, tARN vận chuyển aa1 được giải phóng. Quá trình cứ tiếp tục như vậy đến bộ ba tiếp giáp với bộ ba kết thúc của phân tử mARN. * Kết thúc: khi RBX chuyển dịch đến bộ ba kết thúc (1 trong 3 bộ 3 kết thúc) thì quá trình dịch mã dừng lại, 2 tiểu phần của RBX tách nhau ra. Một enzim đặc hiệu loại bỏ a.a và giải phóng chuỗi polipeptit. - Trong quá trình dịch mã, mARN thường đồng thời gắn với 1 nhóm RBX (pôlixôm) giúp tăng hiệu suất tổng hợp prôtêin. -> Mối quan hệ ADN, ARN, Prôtêin: PM DM ADN ARN Prôtêin tính trạng. Tổ: Sinh – Công nghệ 5
  6. Trường THPT An Khánh Ôn tập Sinh học 12 BÀI 3. ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG GEN I. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU HOÀ HOẠT ĐỘNG GEN 1. Khái niệm về điều hoà hoạt động của gen: - Là quá trình điều hoà lượng sản phẩm của gen được tạo ra. - Phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển của cơ thể hay điều kiện môi trường. - Tế bào chỉ tổng hợp prôtêin cần thiết vào những lúc thích hợp với một lượng cần thiết. 2. Các cấp độ điều hoà hoạt động của gen: - Tế bào nhân sơ: chủ yếu là cấp độ phiên mã. - Tế bào nhân thực: có ở tất cả các cấp độ. 3. Điều hoà hoạt động của gen ở sinh vật nhân sơ: a. Mô hình điều hoà Ôpêron - Lac: - Khái niệm: Operon là một cụm gen cấu trúc có liên quan về chức năng thường được phân bố thành từng cụm và có chung một cơ chế điều hoà. - Một Ôpêron Lac gồm 3 vùng: + Vùng mã hoá (các gen cấu trúc): nằm liền kề nhau kiểm soát sự tổng hợp các enzim tham gia phản ứng phân giải đường lactôzơ. + Vùng vận hành – O (operator) nằm kề trước gen cấu trúc, là vị trí tương tác với prôtêin ức chế làm ngăn cản sự phiên mã. + Vùng khởi động – P (promoter) nằm trước vùng vận hành, là vị trí tương tác của ARN - polimeraza để khởi đầu sự phiên mã. + Ngoài ra gen điều hoà (R) không nằm trong cấu trúc của Operon song đóng vai trò quan trọng trong điều hoà hoạt động các gen, khi gen điều hoà hoạt động sẽ tổng hợp nên Pr ức chế, Pr ức chế có khả năng liên kết với vùng vận hành để ngăn cản quá trình phiên mã. b. Sự điều hoà hoạt động của operon Lac: - Khi môi trường không có Lactozơ: Gen điều hoà tổng hợp prôtêin ức chế. Prôtêin này liên kết với vùng vận hành ngăn cản quá trình phiên mã làm cho gen cấu trúc không hoạt động. - Khi môi trường có Lactozơ: một số phân tử liên kết với protein ức chế làm biến đổi cấu hình không gian ba chiều của nó làm cho protein ức chế không thể liên kết với vùng vận hành (O). Do đó ARN - polimeraza có thể liên kết được với vùng khởi động để tiến hành phiên mã. - Khi đường lactozơ bị phân giải hết, protein ức chế lại liên kết với vùng vận hành và quá trình phiên mã bị dừng lại. Tổ: Sinh – Công nghệ 6
  7. Trường THPT An Khánh Ôn tập Sinh học 12 BÀI 4. ĐỘT BIẾN GEN I. Đột biến gen 1. Khái niệm đột biến gen: Là những biến đổi liên quan đến cấu trúc của gen. Những biến đổi này thường liên quan đến một cặp nuclêôtit (ĐB điểm). 2. Các dạng đột biến gen và hậu quả: a. Đột biến thay thế một cặp nuclêôtit: một cặp nuclêôtit riêng lẻ trên ADN được thay thế bằng một cặp nuclêôtit khác. - Hậu quả: + Thay thế cùng loại: mã di truyền thay đổi, có thể không ảnh hưởng đến phân tử prôtêin mà gen điều khiển tổng hợp. + Thay thế khác loại: làm thay đổi mã di truyền, có thể ảnh hưởng đến prôtêin mà gen điều khiển tổng hợp. b. Đột biến thêm hoặc mất một cặp nuclêôtit: ADN bị mất đi một cặp nuclêôtit hoặc thêm vào một cặp nuclêôtit nào đó. - Hậu quả: hàng loạt bộ 3 bị bố trí lại kể từ điểm đột biến nên ảnh hưởng lớn đến phân tử prôtêin mà gen quy định tổng hợp. 3. Nguyên nhân và cơ chế phát sinh đột biến gen: a. Nguyên nhân: + Nguyên nhân bên ngoài: do ngoại cảnh (tác nhân vật lý, hoá - sinh học). + Nguyên nhân bên trong: do những rối loạn sinh lý, hoá sinh của tế bào. b. Cơ chế phát sinh đột biến gen: - Đột biến điểm thường xảy ra trên một mạch dưới dạng tiền đột biến. Dưới tác dụng của enzim sửa sai, nó có thể trở về dạng ban đầu hoặc tạo thành đột biến qua các lần nhân đôi tiếp theo: Gen  tiền đột biến gen  đột biến gen. - Ví dụ: + Sự kết cặp không đúng trong nhân đôi ADN: Trong ADN có tỷ lệ nhất định những bazơ hiếm. Các bazơ này có những vị trí liên kết hyđrô bị thay đổi nên dễ kết cặp sai khi tái bản, nếu không được sửa chữa qua lần sao chép tiếp theo dễ gây đột biến. + Tác động của các tác nhân gây đột biến: Tác nhân vật lý: tia tử ngoại (UV) có thể làm cho 2 bazơ T trên cùng 1 mạch liên kết với nhau  đột biến. Tác nhân hoá học: 5BU (thay thế A-T bằng G-X). Tác nhân sinh học: một số virut (virut viêm gan B, virut hecpet...) 4. Hậu quả và ý nghĩa của đột biến gen: a. Hậu quả của đột biến gen: - Làm rối loạn quá trình sinh tổng hợp prôtêin nên đa số có hại, một số có lợi hoặc trung tính. - Mức độ có lợi hay có hại của đột biến phụ thuộc vào tổ hợp gen, điều kiện môi trường. b. Vai trò và ý nghĩa của đột biến gen: - Làm xuất hiện các alen mới. - Cung cấp nguyên liệu cho quá trình chọn giống và tiến hoá. Tổ: Sinh – Công nghệ 7
  8. Trường THPT An Khánh Ôn tập Sinh học 12 BÀI 5. NHIỄM SẮC THỂ. ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ I. HÌNH THÁI VÀ CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ 1. Hình thái NST * Ở sinh vật nhân thực Nhiễm sắc thể (NST) là phức hợp cấu tạo gồm ADN và prôtêin chủ yếu là histon. Hình thái NST : đặc trưng cho từng loài và nhìn rõ nhất ở kì giữa của nguyên phân và hình thái NST biến đổi qua các kì phân bào. Trong quá trình nguyên phân ở kì trung gian mỗi NST có dạng sợi mảnh để chuẩn bị cho quá trình nhân đôi ADN ở pha S. Vào kì trước, các NST bắt đầu đóng xoắn, sự đóng xoắn đạt đến mức tối đa vào kì giữa. Đến kì sau, các NST tách nhau ở tâm động trở thành NST đơn đi về hai cực của tế bào. Tới kì cuối NST tháo xoắn trở về trạng thái mảnh. Số lượng NST - Ở sinh vật nhân sơ vật chất di truyền chỉ có 1 phân tử ADN mạch kép, dạng vòng, chưa có cấu trúc NST như ở sinh vật nhân thực. - Ở sinh vật nhân thực, tế bào sinh dưỡng mang bộ NST lưỡng bội 2n , các NST tồn tại thành từng cặp. Mỗi cặp có 2 chiếc NST giống nhau về kích thước và các cấu trúc đặc trưng trong đó có 1 NST có nguồn gốc từ bố và 1 chiếc có nguồn gốc từ mẹ. - Ở các tế bào sinh dục (trứng, tinh trùng) số lượng NST chỉ bằng một nửa số NST trong tế bào sinh dưỡng 1 kí hiệu là n và có bộ NST đơn bội n. 2. Cấu trúc NST a. Cấu trúc hiển vi của một NST Mỗi NST điển hình gồm 3 trình tự nucleotit đặc biệt * Tâm động là vị trí liên kết với thoi phân bào giúp NST di chuyển về các cực của tế bào trong quá trình phân bào * Vùng đầu mút có tác dụng bảo vệ NST và giúp cho các NST không dính vào nhau * Các trình tự khởi đầu nhân đôi AND là những điểm mà tại đó ADN bắt đầu được nhân đôi. b. Cấu trúc siêu hiển vi Đơn vị cơ bản cấu tạo nên NST là nucleôxôm (AND và prôtêin). - Mỗi nucleoxom gồm 8 phân tử protein histon được quấn quanh bởi 1 ¾ vòng ADN tương ứng với 146 cặp nucleotit. - Các nucleoxom cạnh nhau được nối với nhau bởi một đoạn AND tạo thành chuỗi nucleoxom (sợi cơ bản).  Sợi cơ bản (11nm) -> Sợi chất nhiễm sắc (30nm) -> sợi siêu xoắn (300nm) -> Cromatit (700nm) -> NST (1400nm). II. ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ 1. Khái niệm về đột biến cấu trúc NST Đột biến cấu trúc NST là sự thay đổi trong cấu trúc của từng NST => Sắp xếp lại các gen, hay giảm hoặc tăng số lượng gen trên NST dẫn đến thay đổi hình dạng và cấu trúc của NST. 2. Nguyên nhân gây đột biến cấu trúc NST - Do tác động của các tác nhân gây đột biến trong ngoại cảnh (vật lí, hóa học, sinh học). - Do rối loạn trao đổi chất nội bào, làm cho NST bị đứt gãy. - Do rối loạn quá trình tự nhân đôi của NST, hay tiếp hợp trao đổi chéo không bình thường của các crômatit. 3. Đặc điểm của các loại đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể Các dạng Tiêu chí đột biến Khái niệm Hậu quả Ví dụ Tổ: Sinh – Công nghệ 8
  9. Trường THPT An Khánh Ôn tập Sinh học 12 Mất Là đột biến Giảm số lượng gen trên NST, Mất một phần vai dài NST số 22 đoạn mất một đoạn mất cân bằng gen trong hệ gen gây nên một dạng ung thư máu nào đó của => l giảm sức sống hoặc gây ác tính NST chết. Lặp Là đột biến - Tăng số lượng gen trên NST Ở đại mạch có đột biến lặp đoạn đoạn làm cho đoạn tăng cường hoặc giảm bớt sự biểu làm tăng hoạt tính enzim amilaza nào đó của hiện của tính trạng. NST lặp lại - Làm mất cân bằng gen trong hệ một hay nhiều gen có thể gây nên hậu quả có hại lần. cho cơ thể. Đảo Là đột biến - Ít ảnh hưởng đến sức sống của Ở nhiều loài muỗi đảo đoạn lặp đoạn làm cho một cá thể do vật chất di truyền không đi lặp lại trên các NST tạo nên đoạn nào đó bị mất mát. loài mới. của NST đứt - Làm thay vị trí gen trên NST => ra, đảo ngược thay đổi mức độ hoạt động của 180o và nối lại. các gen => có thể gây hại cho thể đột biến. - Thể dị hợp đảo đoạn, khi giảm phân nếu xảy ra trao đổi chéo trong vùng đảo đoạn sẽ tạo các giao tử không bình thường ® hợp tử không có khả năng sống Chuyển Là đột biến dẫn - Chuyển đoạn giữa 2 NST không đoạn đến một đoạn tương đồng làm thay đổi nhóm của NST gen liên kết. chuyển sang vị - Chuyển đoạn lớn thường gây vị trí khác trên chết hoặc giảm khả năng sinh sản cùng một NST, của cá thể. hoặc trao đổi - Chuyển đoạn nhỏ thường ít ảnh đoạn giữa các hưởng tới sức sống, có thể còn có NST không lợi cho sinh vật. tương đồng. Tổ: Sinh – Công nghệ 9
  10. Trường THPT An Khánh Ôn tập Sinh học 12 BÀI 6. ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ I. Đột biến lệch bội. a. Khái niệm và phân loại. - KN: Đột biến lệch bội là đột biến làm thay đổi số lượng NST ở một hay một số cặp NST tương đồng - Phân loại: + Thể không nhiễm (2n-2) + Thể một nhiễm (2n-1) + Thể ba nhiễm (2n+1) b. Cơ chế: - Trong giảm phân và thụ tinh: + Một hay một số cặp NST tương đồng không phân li trong giảm phân tạo giao tử thừa hay thiếu một vài NST. Các giao tử này kết hợp với các giao tử bình thường sẽ tạo ra các thể lệch bội. * Trong thực tế thường gặp thể dị bội dạng 2n+1 và 2n-1. Xét cơ chế hình thành thể dị bội thường gặp trên: P. 2n x 2n GP : (n+1), (n-1) n F1. 2n+1, 2n-1 - Trong quá trình nguyên phân: Lệch bội có thể xẩy ra trong nguyên phân ở các tế bào sinh dưỡng 2n làm cho một phần cơ thể mang đột biến lệch bội hình thành thể khảm. c. Hậu quả: - Sự tăng hay giảm số lượng chỉ một hay vài NST dẫn đến mất cân bằng của toàn hệ gen làm cho cơ thể không sống được hay giảm sức sống giảm khẳ năng sinh sản. - VD: Bệnh Đao (3 NST 21), hội chứng tơcnơ chỉ có 1 NST giới tính X, Hội chứng Claiphentơ, tam nhiễm X. Cà độc dược phát hiện được thể ba nhiễm ở cả 12 căp NST tương đồng. d. Ý nghĩa: Cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hoá. 2. Đột biến đa bội a. Khái niệm và cơ chế phát sinh thể tự đa bội - Đột biến đa bội là dạng đột biến làm tăng 1 số nguyên lần bộ NST đơn bội của loài và lớn hơn 2n. Chia thành 2 loại: + Thể đa bội chẵn: 2n, 4n, 6n…. + Thể đa bội lẻ: 3n, 5n, 7n… - Tự đa bội là sự tăng 1 số nguyên lần số NST đơn bội của cùng 1 loài. - Cơ chế: + Thể tam bội 3n = 2n x n + Thể tứ bội 4n = 2n x 2n + Trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử nếu tất cả các NST không phân ly thì tạo nên thể tự tứ bội b. Khái niệm và cơ chế phát sinh thể dị đa bội - Khái niệm: là hiện tượng làm ra tăng số bộ NST đơn bội của 2 loài khác nhau trong 1 tế bào - Song nhị bội: là hiện tượng trong tế bào có 2 bộ NST lưỡng bội của 2 loài khác nhau c. Đặc điểm của thể đa bội - Thể đa bội khá phổ biến ở thực vật, ít gặp ở động vật. Vì cơ thể động vật có hệ thống thần kinh phát triến khi bị đột biến đa bội thường chết. Tổ: Sinh – Công nghệ 10
  11. Trường THPT An Khánh Ôn tập Sinh học 12 + Tế bào của thể đa bội có hàm lượng ADN tăng gấp bội nên quá trình sinh tổng hợp các chất hữu cơ diễn ra mạnh mẽ=> tế bào to, cơ quan sinh dưỡng như thân, lá, củ lớn hơn thể lưỡng bội khả năng phát triển khỏe, chống chịu tốt. + Các thể đa bội chẵn có khả năng sinh sản hữu tính, trong khi đó các thể tự đa bội lẻ hầu như không có khả năng sinh giao tử => quả không có hạt. d. Vai trò và ứng dụng của đột biến đa bội - Trong tiến hóa, các thể tự đa bội chẵn và dị đa bội góp phần tạo ra các loài mới một cách nhanh chóng. - Tạo ra các giống cây trông có năng suất cao 3. Cách viết giao tử của thể lêch bội và thể đa bội: + AAA cho các loại giao tử: A 3 3 1 1 A : AA  A : AA 6 6 2 2 A A + AAa cho các loại giao tử: A 2 1 1 2 A : a : AA : Aa 6 6 6 6 A a * Cơ thể: 4n (tứ bội) có các kiểu gen: AAAA, AAAa, AAaa, Aaaa, aaaa. + AAAa cho các loại giao tử: A A 3 3 1 1 AA : Aa  AA : Aa 6 6 2 2 A a + AAaa cho các loại giao tử: A A 1 4 1 AA : Aa : aa 6 6 6 a a Tổ: Sinh – Công nghệ 11
  12. Trường THPT An Khánh Ôn tập Sinh học 12 CHƯƠNG 2: CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN Tên quy Điều kiện Nội dung Cơ sở tế bào Ý nghĩa luật nghiệm đúng Do sự phân li đồng đều Tính trạng do một của cặp nhân tố di Phân li, tổ hợp Xác định 1. Phân gen qui định, gen truyền nên mỗi giao tử của cặp NST tính trội li trội át hoàn toàn chỉ chứa một nhân tố tương đồng. lặn. gen lặn. của cặp. Các cặp nhân tố di truyền (cặp gen alen) Các cặp NST 2. Phân phân li độc lập với nhau tương đồng Mỗi gen trên một Tạo biến li độc lập trong phát sinh giao tử phân li độc NST. dị tổ hợp. và kết hợp ngẫu nhiên lập. trong thụ tinh. 3. Tương Hai hay nhiều gen Các cặp NST tác gen không alen cùng tương tương đồng Các gen không tác Tạo biến không tác qui định một tính phân li độc động riêng rẽ. dị tổ hợp. alen trạng. lập. Tính Các cặp NST 4. Tác Các gen cùng có vai trò trạng số tương đồng Các gen không tác động như nhau đối với sự lượng phân li độc động riêng rẽ. cộng gộp hình thành tính trạng. trong sản lập. xuất. Là cơ sở giải thích 5. Tác Phân li, tổ hợp hiện Một gen chi phối nhiều động đa của cặp NST tượng tính trạng. hiệu tương đồng. biến dị tương quan. Các gen nằm trên một Sự phân li và Chọn lọc 6. Liên NST cùng phân li và tổ tổ hợp của cặp Các gen liên kết được cả kết gen hợp trong phát sinh giao NST tương hoàn toàn. nhóm gen tử và thụ tinh. đồng. quí. Trao đổi Các gen trên cùng cặp Tăng những đoạn 7. Hoán NST đổi chỗ cho nhau Các gen liên kết nguồn tương ứng của vị gen do sự trao đổi chéo giữa không hoàn toàn. biến dị tổ cặp NST các crômatic. hợp. tương đồng. Nhân đôi, 8. Di Tỉ lệ 1:1 nghiệm Ở các loài giao phối, tỉ phân li, tổ hợp truyền đúng trên số lệ đực, cái xấp xỉ 1 : 1 của cặp NST giới tính lượng lớn cá thể. giới tính. 9. Di Tính trạng do gen trên Nhân đôi, Gen nằm trên Điều truyền X qui định di truyền phân li, tổ hợp đoạn không tương khiển tỉ lệ liên kết chéo, còn do gen trên Y của cặp NST đồng. đực, cái. với giới di truyền trực tiếp. giới tính. Tổ: Sinh – Công nghệ 12
  13. Trường THPT An Khánh Ôn tập Sinh học 12 tính Khi thụ tinh, giao tử đực chỉ Tế bào 10. Di Kết quả phép lai thuận – Gen nằm ngoài truyền nhân chất cũng truyền nghịch khác nhau, đời nhân (trong tế bào mà hầu như có vai trò ngoài con luôn có kiểu hình chất): ti thể, lạp không truyền là đơn vị nhân giống mẹ. thể. TBC cho di truyền trứng. BÀI 8. QUY LUẬT PHÂN LI 1. Phương pháp nghiên cứu di truyền của Menđen Phương pháp thí nghiệm của Menđen là phương pháp phân tích cơ thể lai. a. Phương pháp phân tích di truyền cơ thể lai - Bước 1: Tạo các dòng thuần chủng về từng tính trạng. - Bước 2: Lai các dòng thuần chủng khác biệt nhau bởi 1 hoặc nhiều tính trạng rồi phân tích kết quả lai ở đời F1, F2, F3. - Bước 3: Sử dụng toán xác suất để phân tích kết quả lai, sau đó đưa ra giả thuyết giải thích kết quả. - Bước 4: Tiến hành chứng minh cho giả thuyết của mình. b. Phương pháp lai phân tích - Lai phân tích là phép lai giữa cá thể có kiểu hình trội (AA hoặc Aa) với một cá thể có kiểu hình lặn (aa), mục đích là kiểm tra kiểu gen của kiểu hình trội là thuần chủng hay không thuần chủng. - Nếu con lai xuất hiện tỉ lệ 100% thì cá thể có kiểu hình trội đem lai là thuần chủng (AA), nếu xuất hiện tỉ lệ 1: 1 thì cá thể đem lai là dị hợp tử (Aa). * Ứng dụng: Lai phân tích được sử dụng nhiều trong công tác chọn giống và nghiên cứu khoa học để kiểm tra độ thuần chủng của giống. 2. Dạng bài tập thông thường- Phương pháp giải Bước 1: Xét tỉ lệ phân li tính trạng Ví dụ xét tính trạng chiều cao cây = cao/thấp Bước 2: qui ước Tính trạng trội= chữ hoa (A: cây cao) Tính trạng lặn = chữ thường tương ứng (a: cây thấp) Bước 3: Viết sơ đồ lai STT Phép lai cơ bản Tỉ lệ KG Tỉ lệ KH 1 AA x AA 100% AA 100% trội 2 AA x Aa 1AA:1Aa 100% trội 3 AA x aa 100% Aa 100% trội 4 Aa x Aa 1AA:2Aa:1aa 3 trội : 1 lặn 5 Aa x aa 1Aa:1aa: 1 trội : 1 lặn 6 aa x aa 100% aa 100% lặn Tổ: Sinh – Công nghệ 13
  14. Trường THPT An Khánh Ôn tập Sinh học 12 BÀI 9. QUY LUẬT PHÂN LI ĐỘC LẬP A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT I. Nội dung 1. Thí nghiệm Menđen: Ptc: Hạt vàng, vỏ trơn x Hạt xanh, vỏ nhăn F1: 100% hạt vàng, vỏ trơn F2 : 9 hạt vàng, vỏ trơn; 3 hạt vàng , vỏ nhăn; 3 hạt xanh , vỏ trơn; 1 hạt xanh, vỏ nhăn 2. Nhận xét - Ptc khác nhau 2 cặp tính trạng tương phản - F1 100% có kiểu hình giống nhau - F2 : Xét chung 2 cặp tt: 9 :3:3:1 Xét riêng: hạt vàng : hạt xanh = 3:1 hạt trơn : hạt nhăn = 3:1 → Theo quy luật phân li một cặp gen quy định 1 tính trạng, gen trội át chế hoàn toàn gen lặn. Hạt vàng > hạt xanh; Hạt trơn > hạt nhăn. F2 : 9: 3: 3: 1 = (3V:1X) x (3T: 1N) Tỉ lệ F2 bằng tích các các tỉ lệ của các cặp tính trạng hợp thành chúng → các cặp tính trạng phân li độc lập. 3. Nội dung quy luật (SGK) Các cặp alen phân li độc lập với nhau trong quá trình hình thành giao tử. II. Cơ sở tế bào học *Qui ước gen: A hạt vàng > a hạt xanh ; B hạt trơn > b hạt nhăn *Sơ đồ phép lai : PTC : Hạt vàng, vỏ trơn x Hạt xanh, vỏ nhăn AABB aabb G : AB ab F1 : AaBb (100% Hạt vàng, vỏ trơn) F1xF1 : AaBb x AaBb GF1 : 1/4AB, 1/4Ab, 1/4aB, 1/4ab 1/4AB, 1/4Ab, 1/4aB, 1/4ab F2: GF1 1/4AB 1/4Ab 1/4aB 1/4ab 1/4AB 1/16AABB 1/16AABb 1/16AaBB 1/16AaBb 1/4Ab 1/16AABb 1/16AAbb 1/16AaBb 1/16Aabb 1/4aB 1/16AaBB 1/16AaBb 1/16aaBB 1/16aaBb 1/4ab 1/16AaBb 1/16Aabb 1/16aaBb 1/16aabb TLKG TLKH 1AABB 2AABb 2AaBB 9(A-B-) :Vàng, trơn 4AaBb 1Aabb 3(A-bb) :Vàng, nhăn 2Aabb 1aaBB 3(aaB-) :Xanh, trơn Tổ: Sinh – Công nghệ 14
  15. Trường THPT An Khánh Ôn tập Sinh học 12 2aaBb 1aabb  1(aabb): Xanh, nhăn Tỉ lệ 9 : 3 : 3 : 1 cũng chính là tích của tỉ lệ (3 :1) x (3 :1) * Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp nhiễm sắc thể tương đồng trong phát sinh giao tử dẫn tới sự phân li và tổ hợp tự do của các cặp alen. *Điều kiện nghiệm đúng của qui luật phân li độc lập: - 2 cặp gen nằm trên 2 cặp NST tương đồng - Mỗi cặp gen qui định một tính trạng - Các gen tác động riêng rẽ lên sự hình thành tính trạng III. Công thức tổng quát Phép lai F1xF1 F2 KG Số kiểu Số kiểu Số loại Tỉ lệ KG Số loại Tỉ lệ KH (đều dị giao tử tổ hợp KG KH hợp) giao tử 1 Lai 1 tính Aa 2 2 1 x 21 31 (1: 2: 1)1 21 ( 3: 1)1 Lai 2 tính AaBb 22 2 2 x 22 32 (1: 2: 1)2 22 ( 3: 1)2 Lai 3 tính AaBbDd 23 2 3 x 23 33 (1: 2: 1)3 23 ( 3: 1)3 Lai n AaBbDd..... 2n 4n 3n (1: 2: 1)n 2n ( 3: 1)n tính Giả sử kiểu gen F1có n cặp gen dị hợp, mỗi cặp gen gồm 2 alen di truyền theo quy luật phân li độc lập. Công thức tổng quát như sau: Số cặp gen Số lượng các Tỉ lệ phân li Số lượng các Tỉ lệ phân li Số lượng dị hợp F1 loại gt F1 kiểu gen F2 loại KG F2 kiểu hình F2 kiểu hình F2 1 1 1 2 (1+2+1) 31 (3+1)1 21 2 22 (1+2+1)2 32 (3+1)2 22 3 3 3 3 3 2 (1+2+1) 3 (3+1) 23 … … … … … … n n n n n 2 (1+2+1) 3 (3+1) 2n B. CÁC DẠNG BÀI TẬP QUY LUẬT PHÂN LI ĐỘC LẬP Khái quát QLPLĐL: Kết quả của phép lai trong trường hợp phân li độc lập tuân theo công thức nhân xác suất P(AB) = P(A).P(B), nghĩa là kết quả của phép lai nhiều tính trạng (số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình) bằng tích kết quả các phép lai từng tính trạng (số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình của từng tính trạng). Dạng 1. Bài toán về giao tử 1. Tìm số loại giao tử được sinh ra Số loại giao tử của 1 kiểu gen tùy thuộc vào số cặp gen dị hợp trong kiểu gen + Trong KG có 1 cặp gen dị hợp  21 loại giao tử + Trong KG có 2 cặp gen dị hợp  22 loại giao tử + Trong KG có 3 cặp gen dị hợp  23 loại giao tử Vậy trong KG có n cặp gen dị hợp  2n loại giao tử. Ví dụ: Một cơ thể có kiểu gen AaBbCcDd, giảm phân không xảy ra đột biến có khả năng tạo ra bao nhiêu loại giao tử? Ta xét ở kiểu gen trên có 4 cặp gen dị hợp, vậy số loại giao tử là 2 n= 24= 16. 2. Tìm tỉ lệ và thành phần các loại giao tử. Tổ: Sinh – Công nghệ 15
  16. Trường THPT An Khánh Ôn tập Sinh học 12 Bước 1: Xác định giao tử của từng cặp tính trạng: Trong tế bào (2n) của cơ thể gen tồn tại thành từng cặp tương đồng, còn trong giao tử (n) chỉ còn mang 1 gen trong cặp. + Đối với cặp gen đồng hợp AA (hoặc aa): cho 1 loại giao tử A (hoặc 1 loại giao tử a). + Đối với cặp gen dị hợp Aa: cho 2 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau gồm giao tử A và giao tử a + Suy luận tương tự đối với nhiều cặp cặp gen dị hợp nằm trên các cặp NST khác nhau, thành phần kiểu gen của các loại giao tử được ghi theo sơ đồ phân nhánh (sơ đồ Auerbac) hoặc bằng cách nhân đại số. Bước 2: Tổ hợp các loại giao tử trên từng mạch nhánh Ví dụ Ví dụ 1: Xác định giao tử của cơ thể có kiểu gen: AABbDd Bước 1: Xác định giao tử của từng cặp tính trạng AA giảm phân cho 1 loại giao tử: A Bb giảm phân cho 2 loại giao tử: 1/2B, 1/2b Dd giảm phân cho 2 loại giao tử: 1/2D, 1/2d Bước 2: Tổ hợp các loại giao tử trên từng mạch nhánh A 1/2B 1/2b 1/2D 1/2d 1/2D 1/2d ↓ ↓ ↓ ↓ 1/4ABD 1/4Abd 1/4AbD 1/4 Abd Dạng 2. Số kiểu tổ hợp, kiểu gen, kiểu hình và các tỉ lệ phân li ở đời con 1. Số kiểu tổ hợp ở đời con: Số kiểu tổ hợp = số loại giao tử đực x số loại giao tử cái Chú ý: Khi biết số kiểu tổ hợp  biết số loại giao tử đực, giao tử cái  biết số cặp gen dị hợp trong kiểu gen của cha hoặc mẹ. Ví dụ: Nếu cây mẹ có 3 cặp gen dị hợp, 3 cặp gen đồng hợp, cây bố có 2 cặp gen dị hợp, 4 cặp gen đồng hợp lặn giảm phân không có đột biến thì số kiểu tổ hợp giao tử đời F1 là bao nhiêu? HD: + Cây mẹ có 3 cặp gen dị hợp => có 23 loại giao tử + Cây bố có 2 cặp gen dị hợp => có 22 loại giao tử => Số kiểu tổ hợp giao tử đời F1 là 23 x 22 = 32 2. Số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con: + Tỉ lệ kiểu gen chung của nhiều cặp gen = Tích các tỉ lệ kiểu gen riêng lẻ của mỗi cặp gen. Số kiểu gen tính chung = Tích số các kiểu gen riêng của mỗi cặp gen + Tỉ lệ kiểu hình chung của nhiều cặp tính trạng = Tích các tỉ lệ kiểu hình riêng lẻ của mỗi cặp tính trạng. Số kiểu hình tính chung = Tích số kiểu hình riêng của mỗi cặp tính trạng Ví dụ1: Cho giả thuyết sau: Tổ: Sinh – Công nghệ 16
  17. Trường THPT An Khánh Ôn tập Sinh học 12 A: hạt vàng a: hạt xanh B: hạt trơn b: hạt nhăn D: thân cao d: thân thấp Các cặp gen này di truyền độc lập nhau. Người ta tiến hành phép lai giữa 2 cá thể có kiểu gen: AabbDd lai với AaBbdd. Xác định số kiểu gen và số kiểu hình chung của con lai. Hướng dẫn: Cặp KG Số lượng KH Số lượng Aa x Aa 1AA:2Aa:1aa 3 3 vàng : 1 xanh 2 bb x Bb 1Bb:1bb 2 1 trơn : 1 nhăn 2 Dd x dd 1Dd:1dd 2 1 cao : 1 thấp 2 Số KG chung = ( 1AA:2Aa:1aa)(1Bb:1bb)(1Dd:1dd) = 3.2.2 = 12. Số KH chung = (3 vàng : 1 xanh)(1 trơn : 1 nhăn)(1 cao : 1 thấp) = 2.2.2 = 8. 3. Tính tỉ lệ phân ly ở đời con: - Tỉ lệ phân li kiểu gen ở đời con = Tích các tỉ lệ kiểu gen riêng lẻ của mỗi cặp gen. - Tỉ lệ phân li kiểu hình = Tích các tỉ lệ kiểu hình riêng lẻ của mỗi cặp gen. Ví dụ1: Ở Dâu tây: gen R (trội không hoàn toàn) quy định tính trạng quả đỏ Gen r (lặn không hoàn toàn) quy định tính trạng quả trắng Gen Rr quy định quả hồng Gen H quy định tính trạng cây cao (trội) Gen h quy định tính trạng cây thấp (lặn) 2 cặp gen này nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Khi cho lai 2 cây dâu tây dị hợp về hai cặp gen trên F1 có tỉ lệ kiểu di truyền là: A. 9 : 3 : 3 : 1. B. 3 : 6 : 3 : 1 : 2 : 1. C. 1 : 2 : 1 : 2 : 4 : 2 : 1 : 2 : 1. D. 1: 4 : 6: 4: 1. Hướng dẫn P: RrHh x RrHh Ta xét 2 phép lai độc lập nhau (do các gen phân li độc lập) Rr x Rr = 1RR : 2Rr : 1rr. Hh x Hh = 1HH : 2Hh : 1hh.  Tỉ lệ phân li kiểu gen ở đời con là: (1 : 2 : 1) (1 : 2 : 1) =1:2:1:2:4:2:1:2:1 => Chọn đáp án C Ví dụ 2: Phép lai AaBbccDdee x AabbccDdEe sẽ sinh ra kiểu gen aabbccddee chiếm tỉ lệ bao nhiêu ? (Với 5 cặp gen nằm trên 5 cặp NST khác nhau, các tính trạng đều trội hoàn toàn.) Hướng dẫn Ở trường hợp này ta xét 5 phép lai độc lập nhau: 3 1 Aa x Aa A- + aa 4 4 1 1 Bb x bb B- + bb 2 2 cc x cc 1cc Tổ: Sinh – Công nghệ 17
  18. Trường THPT An Khánh Ôn tập Sinh học 12 3 1 Dd x Dd D- + dd 4 4 1 1 Ee x ee E- + ee 2 2 Vậy kiểu gen aabbccddee sinh ra ở đời con chiếm tỉ lệ là: 1 1 1 1 1 x x1x x = 4 2 4 2 64 Dạng 3. Tìm kiểu gen của bố mẹ (dạng toán nghịch) Bước 1: Xác định trội lặn và quy ước gen - Trội lặn: 3 phương pháp: * Do đầu bài cho * F1 đồng tính (100%) KH nào đó, thì đó là KH trội * Xét tỷ lệ tính trạng: KH nào đi với 3 là trội VD Cao/thấp=3/1 - Quy ước gen: Trội chữ cái in hoa, lặn chữ cái thường Bước 2: Xét sự di truyền của từng cặp tính trạng ở đời sau: - 3:1→ định luật 2 của Menđen =>Kiểu gen của cá thể đem lai: Aa x Aa. - 1:2:1→ trội không hoàn toàn =>Kiểu gen của cá thể đem lai: Aa x Aa. - 1:1 → là kết quả của phép lai phân tích =>Kiểu gen của cá thể đem lai: Aa x aa. - Dựa vào cá thể mang tính trạng lặn ở đời sau có KG aa => P đều chứa gen lặn a, phối hợp với KH ở P ta suy ra KG của P. Dạng 4: Bài tập xác suất 1. Xác suất xuất hiện các alen trội hoặc lặn trong trường hợp nhiều cặp gen dị hợp phân li độc lập, tự thụ (hoặc bố và mẹ dị hợp về tất cả cặp gen): Trường hợp cả bố và mẹ đều có n cặp gen dị hợp PLĐL (hoặc cơ thể có n cặp dị hợp, tự thụ) - Vì n là số cặp gen dị hợp → số alen trong một KG = 2n - Số tổ hợp gen = 2n x 2n = 4n - Gọi số alen trội ( hoặc lặn) là a → Số alen lặn (hoặc trội) = 2n – a - Vì các cặp gen PLĐL tổ hợp ngẫu nhiên nên ta có: (T + L) (T + L) (T + L) = (T + L)n (Kí hiệu: T: trội, L: lặn) n lần - Vì trong tổ hợp gen có (2n) alen và xác suất có được 1 alen trội hoặc lặn trong tổ hợp gen bằng nhau và = 1/2 nên số tổ hợp gen có a alen trội (hoặc lặn) = C2na do đó xác suất tổ hợp gen có được a alen trội (hoặc lặn) C2na .1/22n * TỔNG QUÁT: Nếu có n cặp gen đều dị hợp, PLĐL, tự thụ (hoặc bố và mẹ đều dị hợp tất cả các cặp gen) thì xác suất có được tổ hợp gen có a alen trội (hoặc lặn)= C2na /4n Ví dụ. Cho cây chứa kiểu gen có 3 cặp gen dị hợp tự thụ phấn, biết các gen phân li độc lập, mỗi gen quy định 1 tính trạng. Xác định có được tổ hợp gen có 1 alen trội, 4 alen trội. Giải Trước hết cần xác định cả 2 yêu cầu a và b đều thuộc dạng tính tổ hợp vì không phân biệt thứ tự các loại phần tử của biến cố (trội và lặn) Từ công thức TQ ở trên, ta có: - Tổ hợp gen có 1 alen trội = C2na / 4n = C61 / 43 = 6/64 - Tổ hợp gen có 4 alen trội = C2na / 4n = C64 / 43 = 15/64 2. Tổng số kiểu gen, số kiểu gen đồng hợp, dị hợp trong trường hợp nhiều cặp gen phân li độc lập, mỗi gen có 2 hoặc nhiều alen. Tổ: Sinh – Công nghệ 18
  19. Trường THPT An Khánh Ôn tập Sinh học 12 * Với mỗi gen: Phân tích và chứng minh số kiểu gen dị hợp, số kiểu gen đồng hợp, số KG của mỗi gen, chỉ ra mối quan hệ giữa 3 yếu tố đó với nhau và với số alen của mỗi gen: - Số alen của mỗi gen có thể lớn hơn hoặc bằng 2 nhưng trong mỗi KG luôn có mặt chỉ 2 trong số các alen đó. - Nếu gọi số alen của gen là r thì : + Số kiểu gen đồng hợp (ĐH) = số alen = r + Số kiểu gen dị hợp (DH): mỗi kiểu gen dị hợp là một tổ hợp chập 2 của r alen, do đó: Số kiểu gen dị hợp (DH) = Cr2 = r( r – 1)/2 + Tổng số KG = số ĐH + số DH = r +r( r – 1)/2 = r( r + 1)/2 * Với nhiều gen: Do các gen PLĐL nên kết quả chung = tích các kết quả riêng (tính chất của biến cố giao) Vì vậy GV nên cho HS lập bảng sau: Gen Số alen/gen Số kiểu gen Số kg đồng hợp Số kg dị hợp I 2 3 2 1 II 3 6 3 3 III 4 10 4 6 … … … … … n R r ( r + 1)/2 r r ( r – 1)/2 ( Lưu ý: thay vì tính r( r + 1)/2, có thể tính nhanh 1 + 2 + 3 +… +r ) * TỔNG QUÁT - Số kiểu gen đồng hợp (ĐH) =r - Số kiểu gen dị hợp (DH) = r (r – 1)/2 - Tổng số KG trong QT = r (r + 1)/2 Ví dụ: Gen I và II lần lượt có 2, 3 alen. Các gen phân li độc lập. Xác định trong quần thể ngẫu phối: a) Có bao nhiêu KG? b) Có bao nhiêu KG đồng hợp về tất cả các gen? c) Có bao nhiêu KG dị hợp về tất cả các gen? d) Có bao nhiêu KG dị hợp về một cặp gen? e) Có bao nhiêu KG ít nhất có một cặp gen dị hợp? Giải: Dựa vào công thức tổng quát và do các cặp gen PLĐL nên kết quả chung bằng tích các kết quả riêng (tính chất của biến cố giao), ta có: a) Số KG trong quần thể: Số KG = r1(r1+1)/2 . r2(r2+1)/2 = 2(2+1)/2 . 3(3+1)/2 = 3.6 = 18 b) Số KG đồng hợp về tất cả các gen trong quần thể: Số KG đồng hợp= r1. r2 = 2.3 = 6 c) Số KG dị hợp về tất cả các gen trong quần thể: Số KG dị hợp về tất cả các gen= r1(r1-1)/2 . r2(r2-1)/2 = 1.3 = 3 d) Số KG dị hợp về một cặp gen: Kí hiệu : Đ: đồng hợp ; d: dị hợp Ở gen I có: (2Đ+ 1d) Tổ: Sinh – Công nghệ 19
  20. Trường THPT An Khánh Ôn tập Sinh học 12 Ở gen II có: (3Đ + 3d) → Đối với cả 2 gen là kết quả khai triển của : (2Đ + 1d)(3Đ + 3d) =2.3ĐĐ + 1.3dd+ 2.3Đd + 1.3Đd - Vậy số KG dị hợp về một cặp gen = 2.3 + 1.3 = 9 e) Số KG dị hợp về ít nhất một cặp gen: Số KG dị hợp về ít nhất một cặp gen đồng nghĩa với việc tính tất cả các trường hợp trong KG có chứa cặp dị hợp, tức là bằng số KG – số KG đồng hợp về tất cả các gen ( thay vì phải tính 1.3dd+ 2.3Đd + 1.3Đd ) - Vậy số KG trong đó ít nhất có một cặp dị hợp = số KG – số KG đồng hợp = 18 – 6 = 12 3. Tìm số kiểu gen của một cơ thể: Một cơ thể có n cặp gen nằm trên n cặp NST tương đồng, trong đó có k cặp gen dị hợp và m=n-k cặp gen đồng hợp. Số kiểu gen có thể có của cơ thể đó tính theo công thức: A  Cnn  k x2 n  k  Cnm x2 m Trong đó: A là số kiểu gen có thể có của cơ thể đó n là số cặp gen k là số cặp gen dị hợp m là số cặp gen đồng hợp Ví dụ. Xét 5 locut gen phân ly độc lập trên NST thường, mỗi locut có hai alen. Tính số kiểu gen khác nhau trong quần thể thuộc các trường hợp sau đây: a) Số kiểu gen đồng hợp 1 cặp gen b) Số kiểu gen đồng hợp 2 cặp gen c) Số kiểu gen đồng hợp 3 cặp gen d) Số kiểu gen đồng hợp 4 cặp gen e) Số kiểu gen đồng hợp 5 cặp gen f) Tổng số kiểu gen khác nhau Cách giải: a) Số kiểu gen đồng hợp 1 cặp gen = 21 .C51 = 2 x 5 = 10 b) Số kiểu gen đồng hợp 2 cặp gen = 22 .C52 = 40 c) Số kiểu gen đồng hợp 3 cặp gen = 23 .C53 = 80 d) Số kiểu gen đồng hợp 4 cặp gen = 24 .C54 = 80 e) Số kiểu gen đồng hợp 5 cặp gen = 25 .C55 = 32 f) Tổng số kiểu gen khác nhau = 35 = 243 Tổ: Sinh – Công nghệ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2