intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn thi tham khảo ôn thi kết thúc học phần: Bệnh chó mèo - Học kỳ 2 (Năm học 2013-2014)

Chia sẻ: Tran Tam | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

408
lượt xem
74
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề cương tham khảo ôn thi kết thúc học phần "Bệnh chó mèo" học kỳ 2 năm học 2013-2014 gồm 41 câu hỏi bài tập có hướng dẫn lời giải. Mời các bạn cùng tham khảo để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và ôn thi. Hy vọng tài liệu sẽ giúp các bạn tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn thi tham khảo ôn thi kết thúc học phần: Bệnh chó mèo - Học kỳ 2 (Năm học 2013-2014)

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN THAM KHẢO ÔN THI KẾT THÚC HỌC PHẦN Môn học: Bệnh chó mèo Kỳ 2 – Năm học 2013 – 2014 A: CÂU HỎI Câu 1: Quy đổi tuổi chó - mèo với tuổi người? Câu 2:Nguyên nhân và triệu chứng – Phòng chống bệnh dại? Câu 3. Khái niệm về bệnh – dịch tễ học - Chẩn đoán – bệnh dại ? Câu 4. Khái niệm – dịch tễ học bệnh- Cơ chế sinh bệnh – chẩn đoán CARÊ ( Sài sốt ) ở chó? Câu 5. Triệu chứng – bệnh tích - phòng và điều trị bệnh Carê ở chó? Câu 6: đơn thuốc điều trị cho đàn chó 7 con mỗi con nawngh 3kg bị bệnh care ? Câu 7: Nguyên nhân - triệu chứng bệnh tích – phòng - điều trị Bệnh viêm ruột tiêu chảy do Parvo virus? Câu 8: Khái niệm - dịch tễ học - Cơ chế - Chẩn đoán Bệnh viêm ruột tiêu chảy do Parvo virus? Câu 9: Nguyên nhân – triệu chứng bệnh tích – phòng và điều trị Bệnh viêm gan truyền nhiễm ở chó? Câu 10: Khái niệm – dịch tễ học – cớ chế - chẩn đoán bệnh Bệnh viêm gan truyền nhiễm ở chó? Câu11: Nguyên nhân – triệu chứng bệnh tích – phòng và điều trị Bệnh xoắn trùng – Leptospirosis? Câu 12: Khái niệm - chẩn đoán bệnh Bệnh xoắn trùng – Leptospirosis? Câu13: Nguyên nhân – triệu chứng bệnh tích – phòng và điều trị Bệnh viêm ruột truyền nhiễm ở mèo? Câu 14: Khái niệm – dịch tễ học – cơ chế sinh bệnh - chẩn đoán bệnh viêm ruột truyền nhiễm ở mèo? Câu15: Nguyên nhân – triệu chứng bệnh tích – phòng và điều trị Bệnh cúm chó ( bệnh ho cũi chó)? Câu 16: Khái niệm – dịch tễ học - chẩn đoán Bệnh cúm chó ( bệnh ho cũi chó)? Câu17: Nguyên nhân – triệu chứng bệnh tích – phòng và điều trị - chẩn đoán Bệnh do Ricketsia (Bệnh do Ricketsia)? Câu 18: Nguyên nhân – triệu chứng bệnh tích – phòng và điều Bệnh Lê dạng trùng? Câu 19: Dịch tễ học - chẩn đoán Bệnh Lê dạng trùng? Câu 20: Nguyên nhân – triệu chứng bệnh tích – phòng và điều Bệnh lỵ do Amip? Câu 21: Dịch tễ học - chẩn đoán Bệnh lỵ do Amip? Câu 22: Nguyên nhân – triệu chứng bệnh tích – phòng và điều bệnh giun đũa? Câu 23: Dịch tễ học - chẩn đoán bệnh giun đũa? Câu 24: Nguyên nhân – triệu chứng bệnh tích – phòng và điều bệnh giun móc? Câu 25: Dịch tễ học - chẩn đoán bệnh giun móc? Câu 26: Nguyên nhân – triệu chứng bệnh tích – phòng và điều bệnh sán dây? Câu 27: Dịch tễ học - chẩn đoán bệnh sán dây? Câu 28: Nguyên nhân – triệu chứng bệnh tích – phòng và trị Bệnh ghẻ trên da ( ghẻ ngầm) chó? Câu 29: Dịch tễ học - chẩn đoán Bệnh ghẻ trên da ( ghẻ ngầm) chó? Câu 30: Nguyên nhân – triệu chứng bệnh tích – phòng và trị Bệnh ghẻ trên da ( ghẻ bao lông ) chó? Câu 31: Chẩn đoán Bệnh ghẻ trên da ( ghẻ bao lông ) chó? Câu 32: Nguyên nhân – triệu chứng bệnh tích – phòng và trị Bệnh viêm phế quản? Câu 33: Khái niệm - Chẩn đoán Bệnh viêm phế quản? Câu 34: Đơn thuốc điều trị 1 con chó 10kg bị viêm phế quản Câu 35: Nguyên nhân – triệu chứng bệnh tích – phòng và trị Bệnh viêm phổi? Câu 36: Khái niệm - Chẩn đoán Bệnh viêm phổi? Câu 37: Nguyên nhân – triệu chứng bệnh tích – phòng và trị viêm tử cung, âm đạo chó? Câu 38. Nguyên nhân – triệu chứng - phòng – điều trị bệnh viêm nội mặc tử cung? Câu 39:Nguyên nhân – triệu chứng - phòng – điều trị bệnh co giật trước – sau khi đẻ do thiếu can xi? Câu 40:Nguyên nhân – triệu chứng - phòng – điều trị bệnh co giật trước khi đẻ do thiếu can xi? Câu 41:Nguyên nhân – triệu chứng - phòng – điều trị bệnh co giật sau khi đẻ do thiếu can xi? Câu 42:Nguyên nhân – triệu chứng - phòng – điều trị bệnh sát nhau ? Câu 41:Nguyên nhân – triệu chứng - phòng – điều trị hiện tượng chửa giả ở chó ? Đinh Công Trưởng – K55 TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  2. Đinh Công Trưởng – K55 TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  3. B: TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu 1: Quy đổi tuổi chó - mèo với tuổi người? *Tuổi chó: chó 18 tháng – (người ) 20 năm. Cho 20 tháng – người 21 năm. Cho 22 tháng – người 22 năm. Cho 2tuổi – người 24 tuổi. Từ 3-15 tuổi, cứ tăng thêm 1 tuổi ở chó thi Bằng thêm 4 năm tuổi ở người. Sau 15 tuổi, cứ tăng thêm 1 tuổi ở chó thì bằng thêm 8 năm tuổi ở người -Ví dụ: khi chó 16 tuổi, sẽ tương đương với người: 24 + (15-2)4 + 8 = 24 + 42 + 8 = 74 (tuổi). *Tuổi mèo: mèo 1 tháng = người 1 tuổi. mèo 2 tháng = người 3 tuổi. mèo 3 tháng = người 5 tuổi. mèo 6 tháng = người 9 tuổi. mèo 8 tháng = người 13 tuổi. mèo 12 tháng = người 18 tuổi. mèo 2 năm = người 23 tuổi. mèo 3 năm = người 28 tuổi. - Ví dụ, mèo 8 năm tuổi thì tương đương với người là: 28 + 5.4 = 48 tuổi Câu 2:Nguyên nhân và triệu chứng – Phòng chống bệnh dại? Trả lời aNguyên nhân: -Bệnh Do một loại vi rút dại có tên Rhabdovirut gây ra đối với tất cả các loài động vật máu nóng. Lây truyền chủ yếu do các vết cắn của con vật bị dại chứa vi rút dại trong nước bọt, nước dãi. -Virut dại hướng thần kinh theo các dây thân kinh vào tuỷ sống. Nên bị chó mèo cắn,nếu chó mèo đó bị dại thì vi rút có trong nước bọt đầu tiên tìm đến dây hần kinh vận động gần vết thương, lên não phá hủy đại não đặc biệt là phá hủy sừng amon và tuỷ sống gây viêm não tuỷ cấp  Sau đó vi rút dại lại từ hệ thần kinh trung ương đi ra tuyến nươc bọt của vật bệnh. c. Triệu chứng bệnh dại -Thời gian nung bệnh thay đổi và phụ thuộc vào vị trí vết cắn và độc lực của vi rút. Vết cắc càng xa trung ương thần kinh thi thời gian phát bệnh càng lâu và ngược lại, thường thì thời gian nung bệnh của chó từ 10-25 ngày,ở người có thể dài hơn là 40-50 ngày. *Triệu chứng dại ở chó: có 2 thể bệnh điển hình: -Thể điên cuồng: sau khi bị nhiễm virut dại trong thời gian ủ bệnh chó có hành động khác thường: +Bồn chồn, đứng nằm không yên, bỏ ăn, ngơ ngác, sợ ánh sáng, sợ gió, sợ nước, chảy dãi nhiều, ban đêm thường kêu hú lên từng hồi. Mất phản xạ quen chủ +Chó lên cơn điên dại, chạy rông trên đường phố, mắt đỏ ngầu, đồng tử giãn rộng, chó lao vào cắn xé giữ dội bất kể vật gì nó gặp trên đường kể cả chủ +Chó có thể nhai nuốt tất cả các vật lạ như đất, đá, đinh cây, que... Sau cùng chó chui vào bụi xó tối, chó gầy rạc, lên cơn co giật và chết trong vài ngày. Khi chết trên mình chó có rất nhiều vết thương do nó tự cắn xé -Thể bại liệt +Chó buồn bã, bỏ ăn, thường thích nằm im lặng “Thể dại câm hay thể dại im lặng”.Cơ nhai và họng bị liệt không ăn, không nuốt được, hàm dưới thường trễ xuống chảy nhiều nhớt dãi quanh mép, ở thể này chó không cắn nhưng nước bọt và nhớt dãi chứa virut có thể truyền bệnh cho người và động vật khác qua các vết thương ngoài da có chảy máu +Chó chết trong trạng thái bị liệt hoàn toàn sau 3-5 ngày phát bệnh +Thể này rất nguy hiểm vì người ta không nghĩ đến bệnh dại nên gia chủ vẫn có thể chăm sóc và vuốt ve chó *Triệu chứng dại ở mèo :Mèo có thời kỳ nung bệnh ngắn hơn, thường từ 6-10 ngày, mèo thường thể hiện thể dại điên cuồng .Mèo bỏ nhà đi lang thang, kêu gào thảm thiết. Mèo lao vào tấn công, cắn xé người và súc vật khác mà nó gặp, Cuối cùng mèo dại chết trong tinh trạng liệt toàn thân, kiệt sức và hôn mê sau 6-7 ngày phát bệnh. *Triệu chứng dại ở người -Người bị chó dại cắn nếu không tiêm huyết thanh hay vacxin phòng dại kịp thời sẽ lên cơn dại và tử vong 100% vô phương cứu chữa -Với người bị bệnh daị,triệu chứng chủ yếu là thể điên cuồng,còn thể bại liệt chiếm tỷ lệ rất thấp.Sau khi bị chó, mèo dại cắn, tuỳ vị trí cắn xa hay gần trung ương thần kinh mà người lên cơn dại nhanh hay chậm. -Thời kỳ ủ bệnh(trước khi lên cơn điên 7-10 ngày), người bệnh biểu hiện các trạng thái bất thường:bồn chồn, không yên tĩnh, kém ăn, không ngủ được sợ ánh sáng, sợ gió, sợ nước đặc biệt là tiếng động. Đinh Công Trưởng – K55 TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  4. c.Phòng – chống bệnh dại *Trên động vật -Cách tốt nhất là quản lý đàn chó và tiêm phòng định kỳ cho chó, mèo hàng năm **Phòng bằng vacxin: Đây là biện pháp quan trọng bậc nhất, tối ưu nhất -Định kì tiêm phòng dại cho chó, mèo mỗi năm 1 lần, sau đó thường có những đợt tiêm bổ xung để tạo được miễn dịch chủ động cho đàn chó **Quản lý và chăm sóc chó - Đảm bảo chó ăn uống sạch, chuồng nhốt chó luôn thoáng mát và ấm áp để chó có sức đề kháng phòng chống bệnh .Định kỳ tẩy uế vệ sinh chuồng nuôi,dụng cụ và môi trường xung quanh để diệt mầm bệnh -Không thả rông, khi dắt chó ra đường phải có rọ mõm để đề phòng cắn người qua lại.Khi thấy chó mèo hay thú cảnh khác biểu hiện bất thường về tâm sinh lý, nghi bị bệnh dại thì phải theo dõi và xử lý kip thời. *Phòng và chống bệnh dại cho người -Khi bị chó cắn cần nhanh chóng năn hết máu ra và rửa bằng xà phòng or dầu tây, or các dd sát trùng. -Nếu chó hay mèo vẫn khoẻ mạnh bình thường,khi cắn người phải hết sức chú ý(có thể chó mèo đang ở thời kỳ nung bệnh),trong trường hợp này phải nhốt chó ,mèo vu theo dõi trong thời gian từ 7-10 ngày, nếu con vật có biểu hiện nghi ngờ bị bệnh dại thì người bị cắn phải kịp thời đến trạm vệ sinh phòng dịch gần nhất xin tiêm huyết thanh và vacxin -Khi bị chó mèo căn mà con vật bỏ đi không tìm đc thì nhanh chóng tới cơ sở y tê gần nhiết têm kháng huyết thanh chống dại. Sau đó tiêm vacxin phòng dại để tạo miễn dịch thụ động cho cơ thê. -Tiếp theo là thời kì điên loạn: đập phá mất hết chi giác, la hét dữ dội, điên cuồng cắn sé những người xung quanh và tự cắn xé mình, các cơ họng, thực quản, cơ hàm dười bị liệt và cuối cùng người bệnh chết sau 5-7 ngày trong đau đớn quằn quại, sợ hãi và liệt cơ thể. Câu 3. Khái niệm về bệnh – dịch tễ học - Chẩn đoán – bệnh dại ? Trả lời a.Khái niệm về bệnh: Bệnh dại là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm chung của chó mèo và nhiều loài gia súc khác kể cả người. Bệnh do vi rut dại gây ra. Đặc điểm của bệnh là gây ra trạng thái điên loạn, bại liệt và tỷ lệ tử vong cao(100%) cho súc vật và người bệnh. b.Dịch tễ học -Loài mắc: Đv máu nóng, nhất là các loài chó -Lứa tuổi: mọi lứa tuổi -Mùa vụ: Mưa, lũ lụt -Lây lan : qua vế cắn or xây sát ở da và niêm mạc. -Mức độ : Lây lan mạnh trong đv hoang dã c.Chẩn đoán -Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng *Triệu chứng dại ở chó: có 2 thể bệnh điển hình: -Thể điên cuồng: sau khi bị nhiễm virut dại trong thời gian ủ bệnh chó có hành động khác thường: +Bồn chồn, đứng nằm không yên, bỏ ăn, ngơ ngác, sợ ánh sáng, sợ gió, sợ nước, chảy dãi nhiều, ban đêm thường kêu hú lên từng hồi. Mất phản xạ quen chủ +Chó lên cơn điên dại, chạy rông trên đường phố, mắt đỏ ngầu, đồng tử giãn rộng, chó lao vào cắn xé giữ dội bất kể vật gì nó gặp trên đường kể cả chủ +Chó có thể nhai nuốt tất cả các vật lạ như đất, đá, đinh cây, que... Sau cùng chó chui vào bụi xó tối, chó gầy rạc, lên cơn co giật và chết trong vài ngày. Khi chết trên mình chó có rất nhiều vết thương do nó tự cắn xé -Thể bại liệt +Chó buồn bã, bỏ ăn, thường thích nằm im lặng “Thể dại câm hay thể dại im lặng”.Cơ nhai và họng bị liệt không ăn, không nuốt được, hàm dưới thường trễ xuống chảy nhiều nhớt dãi quanh mép, ở thể này chó không cắn nhưng nước bọt và nhớt dãi chứa virut có thể truyền bệnh cho người và động vật khác qua các vết thương ngoài da có chảy máu +Chó chết trong trạng thái bị liệt hoàn toàn sau 3-5 ngày phát bệnh Đinh Công Trưởng – K55 TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  5. +Thể này rất nguy hiểm vì người ta không nghĩ đến bệnh dại nên gia chủ vẫn có thể chăm sóc và vuốt ve chó *Triệu chứng dại ở mèo :Mèo có thời kỳ nung bệnh ngắn hơn, thường từ 6-10 ngày, mèo thường thể hiện thể dại điên cuồng .Mèo bỏ nhà đi lang thang, kêu gào thảm thiết. Mèo lao vào tấn công, cắn xé người và súc vật khác mà nó gặp, Cuối cùng mèo dại chết trong tinh trạng liệt toàn thân, kiệt sức và hôn mê sau 6-7 ngày phát bệnh. *Triệu chứng dại ở người -Người bị chó dại cắn nếu không tiêm huyết thanh hay vacxin phòng dại kịp thời sẽ lên cơn dại và tử vong 100% vô phương cứu chữa -Với người bị bệnh daị,triệu chứng chủ yếu là thể điên cuồng,còn thể bại liệt chiếm tỷ lệ rất thấp.Sau khi bị chó, mèo dại cắn, tuỳ vị trí cắn xa hay gần trung ương thần kinh mà người lên cơn dại nhanh hay chậm. -Thời kỳ ủ bệnh(trước khi lên cơn điên 7-10 ngày), người bệnh biểu hiện các trạng thái bất thường:bồn chồn, không yên tĩnh, kém ăn, không ngủ được sợ ánh sáng, sợ gió, sợ nước đặc biệt là tiếng động. Câu 4. Khái niệm – dịch tễ học bệnh- Cơ chế sinh bệnh – chẩn đoán CARÊ ( Sài sốt ) ở chó? Trả lời a.Khái niệm -Bệnh care còn gọi là bệnh sài sốt chó. Nó là 1 bệnh truyền nhiễm cấp tính của loài ăn thịt. Loài chó mắc nhiều nhất, đặc biệt là chó non. Bệnh do viruts gây ra với các triệu chứng như : Sốt, viêm ca ta niêm mạc, nhất là niêm mạc đường hô hấp, viêm phổi, da nổi mụn và có triệu chứng thần kinh b.Dịch tễ học -Loài mắc: đvật ăn thịt, nhất là loài chó. ở việt nam nhất là loài chó nhập ngoại, chó nghiệp vụ.ngoài ra các loài như cáo, chó sói, chồn cũng có thể mắc bệnh -Tuổi mắc: chó non mắc nhiều. Chó từ 2 -2 12 tháng tuổi.Chó non đang bú mẹ ít măc. -Tỉ lệ chết: ở chó non chết cao từ 90-100% -Màu vu: Bệnh xảy ra quanh năm, xảy ra khi thay đổi thời tiết, mùa mưa nhiều, độ ẩm cao. -Chất chứa vius: máu, phủ tạng, óc, lạch, tủy xương, trong nước tiểu. -Đường xâm nhập: CHủ yếu qua đường hô hấp và tiêu hóa, có thể qua da. -Phương thức lây lan: Trực tiếp qua sự tiếp xúc con ốm và con khỏe, qua thức awnm nước uống có nhiễm chất bài tiết của con vật ốm thải ra. . Qua đường hô hấp do hít phải bụi bản có dính mần bệnh của con ốm thải ra. c.Cơ chế sinh bệnh -Sau khi x©m nhËp qua niªm m¹c, virus vµo dÞch b¹ch huyÕt råi ®Õn c¸c h¹ch lympho ph¸t triÓn t¨ng cêng vÒ sè lîng vµ ®éc lùc ë ®ã. + Virus vµo m¸u g©y b¹i huyÕt g©y sèt. C¬n sèt kÐo dµi tõ 1 - 2 ngµy + Do c¬ thÓ yÕu ®i, mét sè vi khuÈn ký sinh s½n trªn c¬ thÓ như: Staphylococcus, Bacillus bronchisepticus, Pasteurella, Samonella... kÕ ph¸t g©y nhiÔm trïng phñ t¹ng nªn Ýt ngµy sau c¬n sèt thø 2 xuÊt hiÖn nÆng h¬n. V× vËy, con vËt bÞ bÖnh cã nh÷ng biÕn chøng như viªm phæi, viªm n·o, viªm ruét thÓ cata. d.Chẩn đoán -Dựa vào triệu chứng lâm sàng của bệnh: -Chẩn đoán tìm thể Lents: làm tiêu bản từ bệnh phẩm cạo niêm mạc, nhuộn Hematoxilin Eosin, tìm tiểu thể Lents qua kính hiển vi. Chú ý ở não tiểu thể Lents rất giống tiểu thể Negri ở bệnh dại. -Phân lập virus với bệnh phẩm là máu, lách, phổi, hạch ruột Câu 5. Triệu chứng – bệnh tích - phòng và điều trị bệnh Carê ở chó? Trả lời a.Triệu chứng -Con vật có biểu hiện rất đa dạng phụ thuộc vào tuổi, giống, tình trạng sức khỏe, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng chó cũng như động lực của mầm bệnh +Đầu tiên chó xuất hiện các triệu chứng chung như mệt mỏi, ủ rũ, ít ăn, kém vận động, chảy nước mắt, nước mũi, nôn mửa sau đó sốt 40 - 41,50C kéo dài hơn 1 ngày rồi thân nhiệt giảm xuống 38,5 - 39,50C +3-4 ngày sau xuất hiện cơn sốt thứ 2 kéo dài 3-4 ngày lúc này thì bệnh trầm trọng hơn Đinh Công Trưởng – K55 TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  6. +Cùng xuất hiện với cơn sốt thứ 2 thì chó bắt đầu có triệu chứng hô hấp và tiêu hóa. Trên da và có biểu hiện thần kinh *Đường tiêu hóa -Viêm cata dạ dày ruột và ruột non, con vật khát nước nôn mửa liên tực. Lúc đầu nôn ra thức ăn sau đó nôn khan hoặc ra bọt có mầu vàng -Chó đi ỉa chảy, lúc đầu phân loãng có bọt sau đó có lẫn máu, phân có mầu cà phê. Trường hợp bị nặng phân có thể lẫn máu tươi or lẫn niêm mạc ruột non bong tróc ra làm phân có mùi thối khắm rất khó chịu -Viêm nueem mạc miệng và hạch hàm *Đường hô hấp -Chó viêm mũi, thanh quanrm phế quản rồi viêm phổi nên chó khó thở, nhịp thở tăng rõ, phổi có tiếng ran ướt. Con vật chảy nhiều nước mũi, lúc đầu loãng sau đặc dần đôi khi lẫn mủ xanh hoặc có máu đen -Chó ho, lúc đầu ho khan sau ho ướt , chó thở gấp, lè lưới ra để thở -Viêm mắt và chảy nước mắt lúc đầu nước mắt trong, sau đặc dần nhưng có mủ chó loét, đục giác mạc có thể bi mù- *Triệu chứng trên da: -Đặc trưng là sự xuất hiện các nốt sài ở bụng, benh, ngực, trong đùi. Đầu tiên trên da nổi những chấm đỏ sau đó biến thành những nốt sài to bằng hạt đõ xanh, hạt gaojm lúc đầu đỏ sau do bội nhiễm vi khuẩn nên mềm ra, có mủ, khi vỡ làm lông bết lại có mùi hôi hám -Các nốt sài có thể vỡ or không vỡ rồi hình thành vảy, bong đi, để lại 1 vết thương chóng lành và không để lại sẹo- -Da tăng sinh; sau khi bị bệnh 10-15 ngày, ở 80-90% con bị bệnh thì ở gan bàn chân da tăng sinh dày lên có khi bị nứt ra làm cho chó đi khập khiễng *Triệu chứng thần kinh -Chó ủ rũ, buồn rầu or hung dữ sau đó xuất hiện các cơn co giật đều đặn ở bắp thịt, mũi, tai, chân hoặc toàn thân -Con vật đi loạng choạng, đứng lên ngã xuống, đầm xầm vào tường, sùi bọt mép. Cuối cùng chó nằm liệt, loạn nhịp tim và thân nhiệt hạ rồi chết -Nhũng con lành bệnh thường gầy còm, đi đứng siêu vẹo mù và điếc b.Bệnh tích -Bệnh thường gặp ở đường tiêu hóa là viêm cata ruột, loét ruột, hạch ruột sưng, gan thoái hóa mỡ. -Ở đường hô hấp thấy viêm mũi, thanh khí quản, viêm phổi,có mụn mủ trong phổi, có khi mụn võ gây viêm phế mặc, có tim bị xuất huyết -Thần kinh thấy viêm não, não tụ máu, các tế bào thần kinh bị hoạt tử -O tế bào thượng bì niêm mạc đường hô hấp, tiết niệu , lưỡi, mắt, hạch và tuyến nước bọt có thể tìm thấy tiểu thể lens trong nguyên sinh chất. c.Phòng bệnh *Vệ sinh phòng bệnh -Nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo, cho ăn no đầy đủ chất dinh dưỡng, thường xuyên vệ sinh sach sẽ chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi. Chó ốm cần phát hiện sớm và nuôi cách ly để điều trị. Chuồng trại thì nên mang phơi nắng để diệt virus + tiêu độc khử trùng bằng nước vôi or thuốc sát trùng. Chó mua về cách ly 10 ngày để theo dõi * Tiªm phßng vacxin : Đây là biện pháp quan trọng nhất để tạo được miễn dịch chủ động cho chó chống lại sự xâm nhiễm của virut.Tuổi tiêm vác xin lần đầu là 6 tuần tuổi sau khi tiêm 3 tuần, tiêm nhắc lại lần 2 sau đó định kì tiêm phòng mỗi năm 1 lần d.Điều trị -Kịp thời bổ sung nước và điện giải, tăng sức đề khắng của con vật. Cách ly cv ốm, để ở nơi thoáng mát, sạch sẽ, tránh mọi tác động kích thích từ bên ngoài. Dùng kháng huyết thanh 15-30ml/con, tiêm sớm. Khi đã có Triệu chứng viêm phổi, thân kinh thì kháng huyết thanh không có tác dụng. -Có thể dùng phác đồ điều trị sau: + Cắt nôn bằng otropin hay Primeran tiêm dưới da. -Vì con vật đi ỉa mất nhiều nước nên Bổ sung nước và điện giải cho uống orezon 5%, muối sinh lýo,9% , glucose 5% vào tĩnh mạch chó Đinh Công Trưởng – K55 TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  7. +Cầm ỉa chảy bằng thuốc đặc trị chó mèo ADP. Chống bội nhiễm bằng kháng sinh: Gentamycyn, Kanamycin, Amoxcylin, Bisepton, G 5000.... +An thần cho chó: Analgin, Novocain. +Trợ sức trợ lực, cầm máu cho chó như Cafein, Spartein, Vitamin B1, B12, K, C.... Câu 6: đơn thuốc điều trị cho đàn chó 7 con mỗi con nặng 3kg bị bệnh care ? Trả lời -RP 1: C¾t n«n +Atropin 2cc .7 èng +DS: tiªm díi da 1 lÇn chia ®Òu cho 7 con mçi con 1 èng -RP 2: cÇm Øa ch¶y +Imodium 7 viªn +DS: cho uèng 1 lÇn cho 7 con mçi con 1 viªn, ngµy uèng 1 lÇn uèng 3 ngµy liÒn -RP 3: Chèng béi nhiÔm +Genytamycin 7cc +DS: tiªm b¾p 1 lÇn chia ®Òu cho 7 con mçi con 1cc, ngµy tiªm 2 lÇn, tiªm 3 ngµy liÒn - RP 4: Bæ sung níc vµ chÊt ®iªn gi¶i: +Glucoza 5% 210cc +DS: tiªm tÜnh m¹ch 1 lÇn chia ®Òu cho 7 con mçi con 30cc, ngµy tiªm 1 lÇn, tiªm 2 ngµy liÒn -RP 5: Trî tim, trî søc +Spartein 2cc 7 èng +Vitamin B. comlex 2cc 7 èng +Vitamin K: 2cc 7 èng +Analgin: 2cc 7 èng +DS: Tr«n lÉn, tiªm b¾p 1 lÇn chia ®Òu cho 7 con, ngµy tiªm 1 lÇn, tiªm 3 ngµy liÒn Câu 7: Nguyên nhân - triệu chứng bệnh tích – phòng - điều trị Bệnh viêm ruột tiêu chảy do Parvo virus? Trả lời a.Nguyên nhân - Do virus thuộc họ Parvoviridea typ II. Virus có tính hướng niêm mạc đường tiêu hóa và tế bào thuộc hệ thống miễn dịch của cơ thể, đào thải ra ngoài qua phân và tồn tại lâu ngoài môi trường. Virus không bền với nhiệt độ cao và nhanh chóng bị tiêu diệt bởi các chất sát trùng bình thường. b.Triệu chứng *Thời gian nung bệnh 5-7ngày biểu hiện ở 3 dạng là chủ yếu. -Dạng đường ruột: phổ biến nhất, thườngg mắc ở chó 6-12 tuần tuổi.sốt kéo dài từ lúc phát bệnh đến khi ỉa chảy nặng. ủ rũ, ít ăn, nôn mửa. Phân màu hồng hoặc lẫn máu tươi, có lẫn niêm mạc ruột và chất keo nhầy, mùi tanh đặc trưng như ruột cá mè phơi nắng. Chết do ỉa chảy, mất nước, mất cân bằng điện giải, sốc do nội độc tố hoặc nhiễm trùng thứ phát. -Dạng viêm cơ tim: thường thấy ở chó 4-8 tuần tuổi. Suy tim cấp do virus tấn công, gây hoại tử cơ tim. Thg chưa biểu hiện Triệu chứng gì, chết đột ngột. Hoặc biểu hiện thiếu máu nặng, niêm mạc nhợt nhạt, thâm tím, khó thở nôn mửa, kêu la, lăn ra chết. Tỷ lệ chết 50%. -Dạng kết hợp tim ruột: thường thấy ở chó 6-16 tuần tuổi. Chết nhanh sau 24h tính từ khi có Triệu chứng đầu tiên. ỉa chảy nặng, sốc tim, phù phổi. c.Phòng – điều trị *Phòng bệnh -Thực hiện tốt công tác vệ sinh, vệ sinh tiêu đọc khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi. Cho con vật ăn uống đủ chất dinh dưỡng để nâng cáo sức đề kháng cho con vật. -Tiêm phòng vacxin, bắt đầu 6-7 tuần tuổi, nhắc lại sau 3-4 tuần, tái chủng mỗi năm 1 lần. *Điều trị - Kịp thời bổ sung nước và điện giải, tăng sức đề kháng chống nhiễm trùng kế phát Đinh Công Trưởng – K55 TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  8. -Cắt nôn bằng otropin hay Primeran tiêm dưới da. Bổ sung nước và điện giải cho uống orezon 5%, muối sinh lý 0.9 %, glucose 5% Vào tĩnh mạch cho chó. -Cầm ỉa chảy bằng thuốc đặc trị chó mèo như ADP, Imodium ngày cho uống 1 lần -Chống bội nhiễm bằng kháng sinh: Gentamycyn, Kanamycin, Amoxcylin, Bisepton, G 5000.... -An thần cho chó: Analgin, Novocain. -Trợ sức trợ lực, cầm máu cho chó như: Spartein, Vitamin B1, B12, K, C.... *Hộ lý: Cách ly con ốm với con khỏe, để nơi thoáng mát, sạch sẽ, trách kích động từ bên ngoài, cho uống nước sạch đầy đủ, nghiêm cầm cho uống nước bẩn. *Đơn thuốc điều trị cho 1 con chó 6 cân vị viêm ruột ỉa chảy RP1 Atropin 2cc 1 ống DS. Tiêm dưới da 1 lần 1 ngày tiêm 1 lần RP2. Analgin 2cc 1 ống Vitamin K 2cc 1 ống Vitamin B12 2cc 1 ống DS. Trộn lẫn tiêp bắp 1 lần ngày 1 lần tiêm 3 ngày liên tiếp RP3 Gentamycin 2cc DS. Tiêm bắp 1 lần ngày tiêm 2 lần tiêm 3 ngày liềnt RP4 Glucoza 5% 120cc DS. Tiêm truyền tĩnh mạch khoe 1 lần ngày tiêm 1 lần tiêm 3 ngày liền Câu 8: Khái niệm - dịch tễ học - Cơ chế - Chẩn đoán Bệnh viêm ruột tiêu chảy do Parvo virus? Trả lời a.Khái niệm -Bệnh viêm ruột ỉa chảy do Parvo virus là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của loài chó. Bệnh do virus gây ra. Biểu hiện lam sàng đặc trưng của bệnh là viêm dạ dày ruột có xuất huyết b.Dịch tễ học -Loài mắc: chó -Lứa tuổi: CHó từ 1 -12 tháng tuổi -Tỉ lệ ốm chết: cao 90 – 100% -Mùa vụ: xảy ra quanh năm nhưng thương thấy vào mùa hề, thời tiết nóng ẩm, mua nhiều -Đường xâm nhập và lây lan. Lây an trực tiếp từ con ốm xang con khỏe, gián tiếp qua thức ăn nước uống vào đường tiêu hóa của on vật và xâm nhập vào máu để gây bệnh. ở chó trưởng thành bệnh ko gây chết nhưng nó lịa là nguồn bệnh chính đào thải ra bên ngoài môi trường.có nhiệm vụ miễn dịch của hệ thống miễn dịch của cơ thể. c.Cơ chế sinh bệnh -Vius có tính hướng niêm mạc đường tiêu hóa và các tế bào Sauk hi vào đường tiêu hóa, viruts tấn công các tế bào niêm mạc ruột  gây viêm dạ dày ruột cấp tính  gây ỉa chảy. Sau đó xâm nhaapjvaof máu, hạch limpho, nhân lên trong các tế bào bạch cầu  phá hủy và làm giảm số lượng bạch cầu  suy giảm miễn dịch. d.Chẩn đoán -Dựa vào Triệu chứng lâm sàng, nhưng khi chẩn đoán cần chu ý phân biệt với bệnh carê . Bệnh care phân có màu cà phế, chó có biểu hiện thần kinh và xuất hiện các nốt sài trên da. Bệnh do Parvo virus phân có màu hồng và mùi thối đặc trưng. -Dùng phương pháp test nhanh bằng phản ứng nghưng kết nhanh trên phiến kính. Câu 9: Nguyên nhân – triệu chứng bệnh tích – phòng và điều trị Bệnh viêm gan truyền nhiễm ở chó? Trả lời a.Nguyên nhân gây bệnh: Bệnh do Canine Adenovirus gây ra là 1 AND viruts ko có vỏ bọc bên ngoài b.Triệu chứng -Nung bệnh 7-10ngày, virus vào máu đến gan gây viêm gan. Chó sốt 40- 41 độ C, cơn sốt kéo dài liên miên, chó kém ăn, lười vận động. Đinh Công Trưởng – K55 TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  9. -Chó có hiện tương Thiếu máu niêm mạc nhợt nhạt, máu loãng, Hồng Cầu giảm rõ rệt. Gan sưng to có khi gấp 2-3 lần bình thường, bụng chướng, xoang bụng chứa nhiều dịch. Sờ vào có phản xạ đau đớn. -Phù ở bụng, ngực, mi mắt, có khi phù toàn thân. Luôn khát nước, phân loãng đôi khi lẫn máu c.Phòng *Vệ sinh phòng bệnh -Thực hiện tốt công tác vệ sinh, vệ sinh tiêu đọc khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi và môi trường xung quanh. Cho con vật ăn uống đủ chất dinh dưỡng để nâng cáo sức đề kháng cho con vật. -Chó ốm phải cách ly triệt để, k cho tiếp xúc với chó lành. Chó chết vì viêm gan phải đốt xác hoặc chôn sâu giữa hai lớp vôi. Chôn xa khu dân cư và tránh xa nguồn nước. *Phòng bệnh bằng vacxin: Tiêm phòng cho chó 4-5 tuần tuổi, nhắc lại 7-9 tuần tuổi, sau khi tiêm vacxin có hiệu lực miễn dịch 9-12 tháng. d.Điều trị -Dùng kháng huyết thanh chống bệnh viêm gan. Chỉ có tác dụng tốt ở gđoạn đầu của bệnh, khi gan bị tổn thương kháng huyết thanh hầu như không có tác dụng. -Dùng thuốc bổ gan, tăng cường trợ sức, trợ lực cho chó như Boganic, Serepa, Methionin…. -Sử dụng kháng sinh trong trường hợp nhiễm trùng kế phát như: Gentamycyn, Kanamycin, Amoxcylin, Bisepton -Dùng râu ngô, bông mã đề sắc lên cho chó uống có tác dụng chữa phù. Khi cho uống bổ sung thêm đường glucoza. Kết hợp truyền glucoza ưu trương chó chó Câu 10: Khái niệm – dịch tễ học – cớ chế - chẩn đoán bệnh Bệnh viêm gan truyền nhiễm ở chó? Trả lời a.Khái niệm về bênh - Bệnh viêm gan truyền nhiễm ở chó còn gọi là bệnh Rubarth Disease là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở chó do virus gây ra với những biểu hiện đặc trưng là gan sưng, thiếu máu, phù thũng vùng bụng, xuất huyết lan tràn c.Dịch tễ học -Loài măc: thú ăn thịt, mẫn cảm nhất là loài chó. Ngaoif ra cáo, chồn, mèo, gấu cũng có thể mắc -Tuổi: từ 1 tuẩn tuổi đến 1 năm -Chó bài xuất mầ bệnh qa nước bọt, nước tiểu, phân. Chó khỏi vẫn bài mần bệnh trong 6 tháng. Chó mẹ có thể truyền kháng thể cho chó con qua sữa đầu -Lây lan: Qua đường tiêu hóa do thức ăn nước uống có lẫn mần bệnh. c.Cơ chế: -Khi mần bệnh vào cơ thể nó tấn công vào cách hạch lympho, mảng payer rồi vào máu sau đó tới các cơ quan tổ chức trng cơ thể như lách, phổi, thận, gan và gây viêm gan.  phá hủy các tế bào, tác đôngh lên thành mạch gây xuất huyết nặng d.Chẩn đoán - Dựa vào Triệu chứng, do virus nên thường dễ nhận biết. nhưng khi chẩn đoán cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh care, tiêu chảy do viruts +Bệnh viêm gan do viruts: rễ nhận biết thường xyar ra với chó con với biểu giện âm sàng như bụng sưng to, bị phù và thiếu máu +Bệnh care: chó thường sốt cao, sốt có quy luât. Bệnh tiến triển rất nhanh với triệu chứng điển hình là tiêu chảy, phân có màu café, có các nốt sài trên da và có biểu hiện thần kinh + Bệnh tiêu chảy do virus : biểu hiện là tiêu chảy, phân có mầu hồng và có mùi thối đặc trưng như mùi của cá mè phơi nắng. Câu11: Nguyên nhân – triệu chứng bệnh tích – phòng và điều trị Bệnh xoắn trùng – Leptospirosis? Trả lời a.Nguyên nhân -Do xoắn khuẩn Leptopira gây nên. Tuy nhiên những loài động vật khác nhau cảm nhiễm những chủng Leptopira khác nhau. Đinh Công Trưởng – K55 TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  10. +Trong tự nhiên các động vật gặm nhấm như chuột là nguồn tàng trữ, mang xoắn khuẩn Leptospira suốt đời, chúng liên tục bài tiết mầm bệnh ra ngoài môi trường làm ô nhiễm nguồn nước và thức ăn, từ đó xoắn khuẩn sẽ xâm nhầp qua niêm mạc đường tiêu hoá vào máu và gây bệnh cho chó lành. +Chó mắc bệnh có thể nhiễm xoắn khuẩn do ăn thịt sống và những vật bị bệnh hay mang trùng, lúc này xoắn khuẩn xâm nhập vào niêm mạc đường tiêu hoá rồi vào máu và gây bệnh. bTriệu chứng *Thể quá cấp tính: +Bệnh phát ra đột ngột: chó sốt cao 40,5-410C. Chó có biểu hiên như: bỏ ăn, mệt mỏi, thích nằm, mắt lờ đò, 2 chân sau yếu, Kết mạc có hiện tượng xung huyết. Sau đó nhiệt độ giảm xuống 37-380C khi đó chó ủ rũ, khó thở, khát nước, nôn mửa. Niêm mạc và da vàng xẫm, nước tiểu vàng. +Tiếp theo có thể chảy máu mũi và nôn ra máu, chó gầy rất nhanh thân nhiệt hạ, chó khó thở rồi chết trong thời gian 3-5 ngày. *Thể cấp tính -Chó bệnh sốt cao 40,5-41,50C mệt mỏi, ăn ít hoặc bỏ ăn. Lúc đầu táo bón, phân có màu vàng, sau có một số con tiêu chảy. Niên mạc, da vàng xẫm, nước tiểu vàng hoặc nâu ví có nhiều huyết cầu, có khi lẫn máu. Phù thũng ở mí mắt, môi má và hoại tử da. Chó bệnh gầy nhanh và thiếu máu. *Thể mãn tính: -Chó gầy yếu, dụng lông, thiếu máu, đôi khi phù thũng, mặt ở yếm và ngực. Nước tiểu vàng tiêu chảy dai dẳng, chó cái bị sẩy thai. Chó đực viêm dịch hoàn. c.Phòng *Vệ sinh phòng bệnh - Thực hiện tốt công tác vệ sinh, vệ sinh tiêu đọc khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi và môi trường xung quanh. Cho con vật ăn uống đủ chất dinh dưỡng để nâng cáo sức đề kháng cho con vật. -Ủ phân, nước tiểu để diệt mần bệnh - Không cho chó lành tiếp xúc với chó đã bị bệnh lepto, vì nước tiểu chó bệnh mang nhiều xoắn khuẩn nguy cơ truyền bệnh dễ dàng. Cần diệt ve, chuột một cách triệt để vì đó là môi giới truyền bệnh -Cần diệt chuột, diệt ve triệt để *Phòng bệnh bằng vacxi - Định kỳ tiêm vác xin phòng bệnh lepto cho chó, tiêm lần đầu vào lúc 6-8 tuần tuổi sau đó cứ mỗi năm tiêm một lần cùng với các loại vác xin phòng bệnh Care, parvo, viêm gan truyền nhiễm... d.Điều trị - Dùng một trong các loại kháng sinh đặc hiệu có tác dụng với xoắn khuẩn Leptospira sau đây. + Tiamulin: tiêm bắp dung dịch liều 1ml/kg thể trọng chia 2-3 lần trong ngày. + Erymutin: Dung dịch thuốc tiêm, thành phần gồm Erythromicin và Tiamulin HF. Tiêm bắp liều 1ml/5kg P ngày tiêm 2 lần tiêm liên tục 7-10 ngày. + Erythromycin: tiêm bắp liều 20-25mg/kg thể trọng, chia 2-3 lần trong ngày. + Tylosin: tiêm bắp liều 20-30mg/kgthể trong/ ngày, chia 2-3 lần trong ngày. - Bổ xung các thuốc trợ lực, trợ sức: + Promix: Thành phần gồm có Promethazin, Dipyrone, Dexamethasone. Tiêm bắp liều 1ml/5kg P + Glucoza 5%: Tiêm mạch máu liều 10 -20ml/kg P + Vitamin B1 2,5%, vitamin C 5%, B. complex: tiêm bắp liều 3-5ml/con + Vitamin B12: Chống thiếu máu ,liều 100g/ngày. + VitaminK :chống xuất huyêt tiêm bắp *Một số bài thuốc nam chữa bệng xoắn khuẩn cho chó: -Bài 1: Hạt ý dĩ 50g +Vỏ quả cau già (Đại phúc bì) 50g + Nhân trần 100g + Chi tử (Quả dành dành) 50g + Nước sạch 1500ml  Đun sôi, cô đặc còn 500ml cho chó uống trong ngày, chia làm 2-3 lần. -Bài 2:Rau má 100g + Sinh địa 50g + Nghệ già 50g + Thân, rễ, lá cây mã đề 100g + Nước sạch 1500ml  Đun sôi, cô đặc còn 500ml cho chó uống trong ngày. -Bài 3: Đại phúc bì (vỏ ngoài, vỏ giữa quả cau khô): 10-12g +Nước sạch 1500ml  Đun sôi, sắc đặc cho chó uống liên tục trong ngày có tác dụng chữa phù toàn thân, phù bụng, lợi tiểu. Đinh Công Trưởng – K55 TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  11. Câu 12: Khái niệm - chẩn đoán bệnh Bệnh xoắn trùng – Leptospirosis? Trả lời a.Khái niệm về bệnh -Là một bệnh chung giữa người và động vật do xoắ khuẩn gây ra với biểu hiện đặc trưng là sốt da vàng, viêm thận, rối loạn tiêu hóa, rối loạn thần kinh và xảy thai. a.Chẩn đoán : Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng: *Thể quá cấp tính: +Bệnh phát ra đột ngột: chó sốt cao 40,5-410C. Chó có biểu hiên như: bỏ ăn, mệt mỏi, thích nằm, mắt lờ đò, 2 chân sau yếu, Kết mạc có hiện tượng xung huyết. Sau đó nhiệt độ giảm xuống 37-380C khi đó chó ủ rũ, khó thở, khát nước, nôn mửa. Niêm mạc và da vàng xẫm, nước tiểu vàng. +Tiếp theo có thể chảy máu mũi và nôn ra máu, chó gầy rất nhanh thân nhiệt hạ, chó khó thở rồi chết trong thời gian 3-5 ngày. *Thể cấp tính -Chó bệnh sốt cao 40,5-41,50C mệt mỏi, ăn ít hoặc bỏ ăn. Lúc đầu táo bón, phân có màu vàng, sau có một số con tiêu chảy. Niên mạc, da vàng xẫm, nước tiểu vàng hoặc nâu ví có nhiều huyết cầu, có khi lẫn máu. Phù thũng ở mí mắt, môi má và hoại tử da. Chó bệnh gầy nhanh và thiếu máu. *Thể mãn tính: -Chó gầy yếu, dụng lông, thiếu máu, đôi khi phù thũng, mặt ở yếm và ngực. Nước tiểu vàng tiêu chảy dai dẳng, chó cái bị sẩy thai. Chó đực viêm dịch hoàn. *Căn cứ vào kết quả chẩn đoán vi sinh vật học, Chẩn đoán bằng phương pháp huyết thanh học. Câu13: Nguyên nhân – triệu chứng bệnh tích – phòng và điều trị Bệnh viêm ruột truyền nhiễm ở mèo? Trả lời a.Nguyên nhân - Bệnh do virus Felien Parvovirus gây ra. Đề kháng cao với ngoại cảnh nên tồn tại lâu ngoài môi trường. b.Triệu chứng *Time nung bệnh khoảng 2-3 và kéo dài 5-7 ngày và biểu hiện ở các thể -Quá cấp tính : con vật đau vùng bụng, thân nhiệt hạ, suy nhược nghiêm trọng, chết sau 24 h. -Thể Cấp tính: +Con vật sốt cao 400 trong 24h đầu, bỏ ăn, nằm, k vận động, vô cảm, lông xù, bẩn, niêm mạc tái nhợt, trắng bệch. +Rối loạn tiêu hóa: kháy nước dữ dội, nôn ra mật có bọt, ỉa chảy nặng, phân mùi thối khắm đôi khi lẫn máu. Sờ bụng con vật đau. +Sau 2-3ngày, thân nhiệt hạ thấp hơn mức bình thường, sau đó hôn mê và chết. Tỷ lệ chết 50- 80%. Những con sống qua 5ngày thì thường khỏi, có thể bình phục sau vài tuần. -Thể ẩn tính: phổ biến ở mèo trưởng thành, sốt nhẹ, giảm bạch cầu, ngoài ra không có triệu chứng lâm sàng nào khác. Mèo khỏi có miễn dịch lé dài. -Thể thần kinh: thấy ở mèo con, do mèo mẹ mắc bệnh khi mang thai, mèo con mất khả năng điều hòa vận động, yếu ớt, tỷ lệ sống thấp. c.Phòng bệnh *Vệ sinh phòng bệnh: Thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y tốt, vệ sinh tiêu đọc khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi và môi trường xung quanh. Cho con vật ăn uống đủ chất dinh dưỡng để nâng cáo sức đề kháng cho con vật. Uử phân nước tiểu diệt mầm bệnh. *Phòng bệnh bằng vacxin: Tiêm phòng vacxin định kỳ cho con vật bằng các loại vacxin đa giá Leucoriglin phòng bệnh giảm bạch cầu và bệnh hô hấp do VIRUS gây ra ở mèo. Tiêm lần đàu 8 tuần tuổi trở lên, sau 4 tuần tiêm nhắc lại. Mỗi năm tiêm 1 lần với mèo trên 1 năm tuổi. d.Điều trị *Hộ lý: Cách ly Con vật ốm, để nơi thoáng mát, sạch sẽ, ngừng cho ăn, tránh kích thích từ bên ngoài. *Dùng thuốc: Đinh Công Trưởng – K55 TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  12. -Bổ sung Trợ sức, trợ lực, chống mất nước và mất cân bằng điện giải bằng cách truyền tĩnh mạch dd đường Glucoza 5% or dd mặn ngọt đẳng trương liều lượng 20- 30 ml/ kg P. -Dùng thuốc kháng sinh chống nhiễm trùng kế phát như: Ampicillin, Kanamycin, G 5000 tiêm bắp or tĩnh mạch 2 lần/ngày, liệu trình 3- 5 ngày. -Bổ sung trợ sức, trợ lực, an thần như các vit B, B12, C, Anagin…. Cho mèo ăn thức ăn dễ tiêu, ít một sau tăng dần khẩu phần bình thường Câu 14: Khái niệm – dịch tễ học – cơ chế sinh bệnh - chẩn đoán bệnh viêm ruột truyền nhiễm ở mèo? Trả lời a.Khái niệm về bệnh - Bệnh viêm ruột truyền nhiễm ở mèo còn gọi là bệnh giảm bạch cầu ở mèo là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây ra với triệu chứng đặc trưng là xuất hiện đột ngột, con vật nôn mửa, ỉa chảy, số lượng bạch cầu giảm. b.Dịch tễ học -Loài mắc: tất cả họ nhà mèo đều mắc. Chồn cũng có thể mắc -Tuổi mắc: mẫn cảm nhất à 3 tháng tuổi tới 1 năm. Mèo lớn mắc nhưng nhẹ -Đường xâm nhập: xâm nhập qua hô hấp, tiêu hóa. Mèo khỏi bệnh vẫn có thể đào thải mầm bệnh ra bên ngoài kéo dài vài tháng -Lây lan: Nhanh, mạnh -Tỉ kệ ốm chết: cao 50 -90% c.Cơ chế sinh bệnh: Viruts xâm nhập qua hô hấp or tiêu hóa sau đó chúng vào hạch amidan, hạch ruột rồi vào máu và đi khắp cơ thể chúng có sự phân chia tế bào nhanh và là những cơ quan có chức năng miễn dịch như tuyến ức, tủy xương, lách, và các nang lympho ở gấp nếp ruột. Từ đó virus phá hủy các mô ở những tổ chức này làm số lượng bạch cầu giảm. d.Chẩn đoán - Dựa vào đặc điểm dịch tễ, Triệu chứng lâm sàng. Từ 3 tháng tới 1 năm tuổi hay mắc. Sốt li bì, có Triệu chứng tiêu hóa, ỉa chảy, bạch cầu giảm rõ rệt. Câu15: Nguyên nhân – triệu chứng bệnh tích – phòng và điều trị Bệnh cúm chó ( bệnh ho cũi chó)? Trả lời a.Nguyên nhân gây bệnh -Do virus cúm typ A họ Orthomyxoviridae gây ra. Các nghiên cứu cho biết virus cúm chó có nguồn gốc lây nhiễm trực tiếp từ ngựa sang chó. Loài virus này khi nhiễm cho loài chó thì đã biến đổi nhẹ trong cấu trúc gen và trở nên cảm nhiễm với loài chó. -1 subtype thứ 2 gây bệnh cúm chó được phân lập ở hàn quốc năm 2009 là H3N2. Loài này có thể lây nhiễm trong nội bộ lài chó -Virus có thể bị tiêu diệt bởi các chất sát trùng thông thường. b.Triệu chứng -Khi nhiêm virus cúm H3N8 thì có biểu hiện: +Sốt nhẹ, sau đó ho dai dẳng liên tục. Tiếng ho nhẹ, ẩm or khô, và kéo dài 3-4 tuần, có chảy mủ ở mũi do bội nhiễm vi khuẩn. +Mệt mỏi, ủ rũ chán ăn, Khi bệnh nặng có thể sốt cao, nhịp thở tăng, viêm phổi, viên phế quản +Một vài trường hợp chết với hiện tượng xuất huyết đường ho hấp thường thấy ở chó đua. +Chó bệnh có thể ko có biểu hiện bệnh -Khi nhiễm H3N2 +Có biểu hiện nặng ở đường hô hấp như : sốt, chảy nước mũi, hát hơi, ho và chán ăn. -Chó nuôi nhốt mắc gần 100% nhưng nhẹ và có thể dần dần hồi phục. Khi bệnh nặng thường kéo theo viêm phổi. Khi bệnh dữ dội chết 1-5 or lên tới 8% -Nhiều chó chết do bội nhiễm vi khuẩn c.Phòng Đinh Công Trưởng – K55 TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  13. -Thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y tốt,vệ sinh tiêu đọc khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi và môi trường xung quanh. Cho con vật ăn uống đủ chất dinh dưỡng để nâng cáo sức đề kháng cho con vật.Thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y -Quản lý tốt bầy đàn để tránh lây lan bệnh. Phát hiện dấu hiệu đường hô hấp ở chó phải cách ly để theo dõi ngay -Khi dịch xảy ra cần cách ky chó để hạn chế con vật bài tiết mầm bệnh. Các dụng cụ chuồng nuôi cần được khử trùng làm sạch. -Khi phát hiện dấu hiệu trên đường hô hấp ở chó cần cách ly ngay để theo dõi và chẩn đoán điều trị d.Điều trị -Tăng cường sức đề kháng và sử dụng kháng sinh là bước quan trọng để điều trị bệnh cúm chó vì bệnh thường kèm theo sự bội nhiễm vi khuẩn -Trong các ca bệnh nặng cần sử dụng kháng sinh phổ rộng như: Gentamycyn, Kanamycin, Amoxcylin, Bisepton -Điều trị các triệu chứng: trường hợp nào thấy xuất huyết đường hô hấp thì dùng vitamin K tiêm cho con vật. Sốt thì dùng thuốc hạ sốt như Anagin C. -Điều trị hỗ trợ thông qua bổ sung nước và chất điện giải kết hợp bổ sung các loại vitamin cũng đóng vai trò quan trọng. -Bổ sung Trợ sức, trợ lực, chống mất nước và mất cân bằng điện giải bằng cách truyền tĩnh mạch dd đường Glucoza 5% or dd mặn ngọt đẳng trương liều lượng 20- 30 ml/ kg P. -Bổ sung trợ sức, trợ lực, an thần như các vit B, B12, C, Anagin…. Cho mèo ăn thức ăn dễ tiêu, ít một sau tăng dần khẩu phần bình thường Câu 16: Khái niệm – dịch tễ học - chẩn đoán Bệnh cúm chó ( bệnh ho cũi chó)? Trả lời a.Khái niệm về bệnh: Là 1 bệnh do virust thuộc typ A H3N8 gây nên với loài chó. Không phải tất cả các loài chó mắc bệnh đều có biểu hiwwnj triệu chứng của bệnh. Khoảng 25% chó mắc bệnh ko có biểu hiện triệu chứng nhưng vẫn thải mầm bệnh ra bên ngoài. CHó mắc có biểu hiện cảm cúm nhẹ, có khi viêm phổi nặng. Bệnh nặng thì tỉ lệ chết thấp 1-5%. Chết cao khi có biểu hiện viêm phổi xuất huyết b,Dịch tễ học -Loài mắc: tất cả các loài chó. -Chất chứa mầm bệnh: Nước mũi, dịch mũi của con vật -Lây nhiễm: qua tiếp xúc trực tiếp or gián tiếp giữa con ốm và con khỏe -Sức đề kháng của vi khuẩn: Virus có thể bị tiêu diệt bởi các chất sát trùng thông thường. mất khả năng hoạt động trong 560C trong 30 phút or trong môi trường ph thấp, có thể tồn tịa hàng giờ trong dịch nhầy khô. Virus đc tìm thấy trong chất bài tiếp của hô hấp, ko thấy trong phân. Chó thỉa virus sau 7 – 10 ngay mắc bệnh. Khoảng 25% chó mắc bệnh ko có biểu hiện triệu chứng nhưng vẫn thải mầm bệnh ra bên ngoài. -ThỜI gian nung bệnh của virus cúm chó H3N8 là 2-5 ngày -Tỉ lệ ốm chết: thấp 1-5%. Chết cao khi có biểu hiện viêm phổi xuất huyết c.Chẩn đoán -Chẩn đoán lâm sàng: Nên nghi ngờ chó bị cúm khi bị ho dai dẳng kéo dài. -Kiểm tra trong phòng thí nghiệm: Chẩn đoán huyết thanh học và xét nghiệm RT-PCR là biện pháp tin cậy nhất để phát hiện virus cúm chó H3N8. Xét nghiệm này có thể thực hiện trên động vật sống or chết -Ngoài ra còn có thể dùng phản ứng trung hòa virus để phát hiện bệnh, ít dùng vì cồng kềnh trong sử dụng MỘT SỐ BỆNH KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG MÁU Ở CHÓ Câu17: Nguyên nhân – triệu chứng bệnh tích – phòng và điều trị - chẩn đoán Bệnh do Ricketsia (Bệnh do Ricketsia)? Trả lời a.Nguyên nhân – dịh tễ học -Tên gọi khác của bệnh là Canine Rickettsiosis (Bệnh Rickettsia ở chó) Đinh Công Trưởng – K55 TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  14. -Bệnh gây ra do sinh vật có tên là Ehrlichia canis. E.Canis bắt màu gram âm, ký sinh trong tế bào bạch cầu của loài chó. -Ve chó Rhipicephalus sanguineus là yêu tố truyền bệnh Rickettsia cơ bàn cho chó. Bệnh truyền từ con mác xang con khỏe thông qua truyền máu. -Bệnh có ở kháp nơi với những đặc trưng là hiện tượng sốt cao, xuất huyết ồ ạt 2 bờ mũi b.Triệu chứng -Thời gian nung bệnh từ 10-21 ngày. -Chó sốt cao, luôn chảy nước mắt ,nước mũi. Kém ăn hay bỏ ăn, ủ rũ, gầy, thiếu máu, lượng hồng cầu, bạch cầu giảm, tốc độ huyết trầm tăng. -Nếu chăm sóc nuôi dưỡng tốt bệnh có thể nhẹ và tự qua khỏi nhưng mầm bệnh vẫn còn tồn tại trong máu cho suốt đời, chờ thời cơ mầm bệnh lại có thể tái phát. -Nếu bệnh tiếp tục tiến triển nặng hơn, chó biểu hiện sốt cao 40-410C, sốt tái đi tái lại, mũi và tai chảy nước có mủ và máu, chó nôn liên tục, hơi thở ra có mùi hôi thối, gây và khét. -Chó bị tiêu chảy và đái ra máu đen, lách sưng to có thể quan sát thấy từ bên ngoài thành bụng -Rộp niêm mạc miệng, niêm mạc mắt, miệng có những đốm xuất huýêt, da vùng bẹn có những chấm xuất huyết đỏ, có hiện tượng phù ở chân và âm nang. Một triệu chứng điển hình của bệnh Chảy máu ồ ạt ở hai lỗ mũi. Chó thường chết trong vòng 7 ngày sau khi chảy máu mũi, trường hợp bệnh quá nặng, chảy máu ồ ạt chó có thể chết trong vòng 48 -72 giờ. d.Phòng bệnh *Vệ sinh phòng bệnh -Thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y tốt,vệ sinh tiêu đọc khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi và môi trường xung quanh. Cho con vật ăn uống đủ chất dinh dưỡng để nâng cáo sức đề kháng cho con vật.- Thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y -Quản lý tốt bầy đàn để tránh lây lan bệnh. Phát hiện chó mắc bệnh phải cách ly ko cho tiếp xúc với chó lành -Diệt ve triệt để tránh lây lan mầm bệnh *Phòng bệnh bằng vacxin: Hiện nay chưa có vacxin, huyết thanh đặc hiệu phòng trị bệnh này e.Điều trị *Hộ lý: cách ly con vật ốm vào nơi yên tĩnh sạch sẽ thoáng mát tránh những kích động từ bên ngoài. Cho con vật ăn uống thức ăn giầu chất dinh dưỡng, rễ tiêu. Chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi phải đc vệ sinh sát trùng thật kỹ bằng các chất sát trùng. *Dùng thuốc -Dùng thuốc đặc trị như Tetracylin, Doxycylin tiêm cho con vật -Trợ sức, trợ lực, thuốc cấm máu, bổ máu cho con vật bằng các loại như : vitamin K, Spartein, Vitamin B1, B12.... -Tiêm truyền Glucose, sinh lý mặn ngọt đẳng trương cho con vật. Đồng thời Truyền máu để bù lại lượng máu đã mất. Trước khi truyền máu nhất thiết phải thử phản ứng ngưng kết hồng cầu giữa con cho và huyết thanh con nhận. c.Chẩn đoán -Ta có thể chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sang như: +Chảy máu ồ ạt 2 bên lỗ mũi. Sốt cao 40-410C, sốt tái đi tái lại, mũi và tai chảy nước có mủ và máu, chó nôn liên tục, hơi thở ra có mùi hôi thối, gây và khét. +Rộp niêm mạc miệng, niêm mạc mắt, miệng có những đốm xuất huýêt, da vùng bẹn có những chấm xuất huyết đỏ, có hiện tượng phù ở chân và âm nang. Một triệu chứng điển hình của bệnh Chảy máu ồ ạt ở hai lỗ mũi. +Xét nghiệm máu thấy lượng hồng cầu, bạch cầu giảm, tốc độ huyết trầm tăng. -Trong phòng thí nghiệm: Dùng phương pháp soi kính phát hiện Rickettsia hoặc dùng bằng phản ứng huyết thanh học Câu 18: Nguyên nhân – triệu chứng bệnh tích – phòng và điều Bệnh Lê dạng trùng? Trả lời a.Nguyên nhân gây bệnh Đinh Công Trưởng – K55 TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  15. -Do sinh vật đơn bào Babesia canis và Babesia gibsoni ký sinh bên trong hồng cầu của chó gây nên -Dơn bào Babesia canis có dạng hình quả lê, giọt nước or hình hạt đậu. Chúng thường tồn tại thành từng đôi có khi nhìn thấy 8 đơn bào trong 1 hồng cầu -Đơn bào Babesia gibsoni thường thấy bên trong hồng cầu ở dạng vòng nhẫn đơn lẻ. *Đặc điểm của lê dạng trùng -Chúng sinh sản theo 2 cách: +Cách 1: Từ 1 LDT trong hồng cầu sẽ nảy chồi thành hai sau đó chúng phá vỡ hồng cầu và thoát ra ngoài và nhiễm vào hồng cầu khác +Cách 2: : ve chó Rhipicephalus sanguineus hút máu của chó bị bệnh sau đó LDT sẽ chui vào ve và phá triển trở thành bào tử. Khi ve hút máu chó khỏe thì sẽ truyền bào tử cho chó và bào tử xâm nhập vào hồng cầu phát triển thành LDT gây bệnh b.Triệu chứng – bệnh tích *Thể cấp tính -Chó sốt kéo dài 2 – 4 ngày và sốt cáo 39,5 – 40,50C. chó ủ rũ, mệt mỏi  nằm bệt. Thiếu máu nên niêm mạc nhợt nhạt. -Xét nghiệm máu thấy số lượng hồng càu giả rõ rệt, bạch cầu thì tăng 10-12 nghìn /mm3 -Nước tiểu lúc đầu trắng đục sau đỏ nâu -Chó khó thở, nhịp thở tăng, hoàng đản da và niêm mạc -Chó con dưới 12 tháng nếu mắc thì thường chết sau 1 tuần mắc với nhữn biểu hiện như thân nhiệt và huyết áp hạ. Trụy yim mạch. *Thể mạn tính -Con vật vẫn ăn uống bình thương nhưng mệt mỏi, con vật gầy sơ sác, kém vận động, vận đông ko linh hoạt. Lông thì rụng dần -Chó sốt nhẹ 39-40 độ sau đó giảm và 1 time sau lại sốt lại -Quan sát thấy nước tiểu mầu đỏ nâu -Khi chó mắc bệnh nêu sko kịp thời điều trị sẽ chết trong 30-40 ngày vì kiệt sức và thiếu máu nặng c.Phòng bệnh -Quản ly đàn chó mèo tốt, ko thả rông chó mèo. CHó mèo bị bệnh cần cách ly ko cho tiếp xúc với chó bệnh. -Thường xuyên diệt ve tránh ve truyền bệnh. -Thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y tốt,vệ sinh tiêu đọc khử trùng cũi nhốt chó, nơi ở của chó, dụng cụ chăn nuôi và môi trường xung quanh để diệt mầm bệnh. Cho con vật ăn uống đủ chất dinh dưỡng để nâng cáo sức đề kháng cho con vật. Thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y -Những nới đã có bệnh xảy ra thì thường xuyên kiểm tra máu để phát hiện chó mang trùng và điều trị kịp thới  tránh lây lan. d.Điều trị *Nguyên tắc: Điều trị theo nguyên nhân kết hợp với điều trị triệu chứng đồng thời dùng trợ sức trợ lục và chăm sóc nuôi dưỡng tốt cho con vật. -Dùng 1 trong các loại thuốc trị LDT sau: +Berenyl (Azidin) liều 4-5mg/Kg P pha với nước muối sinh lý thành dd 5-10% tiêm bawos thịt or mạch máu. Tiêm nhắc lại sau khi tiêm mũi 1 15 ngày + Haemosporidin liều 0,5 mg/kg P pha với nước sinh lý theo tỉ lệ 2% tiêm bắp. Và sau 15 ngày khi tiêm lần 1 thì ta tiêm lần 2. -Điều trị triệu chứng +Chống chảy máu trong ruột dùng vitamin K +Trợ sức trợ lục bằng tiêm vita B1, B12, B.complex +Bổ sung nước, chất điện giải: tiêm or truyền dd sinh lý mặn ngọt đẳng trương liều 20-30nl/Kg P +Có thể dùng các truyền máu trong trường hợp cần thiết, nhưng Trước khi truyền máu nhất thiết phải thử phản ứng ngưng kết hồng cầu giữa con cho và huyết thanh con nhận. +Chống hoàng đản : có thể dùng 1 số bài thuốc nam như Đinh Công Trưởng – K55 TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  16. ++Bài 1: Hạt ỹ vĩ: 50g + Vở quả câu già 50g + Chi tử 50g + Nhân trần 100g + Nước sạch 1500ml  đun sôi cô đạc còn 500ml cho chó uống nhiều lần trong ngày. ++Bài 2: Rau má 100g + Nghệ già 50g + Thân, lá, rễ cây mã đề 100g + nước sạch 1500ml  đun sôi cô đạc còn 500ml cho chó uống nhiều lần trong ngày. Câu 19: Dịch tễ học - chẩn đoán Bệnh Lê dạng trùng? Trả lời A.Dịch tễ học -Loài mắc : các loài chó, chó nhập ngoại và chó nọ dưới 6 tháng tuổi mắc nhiều và mắc nặng -Đặc điểm: bệnh có hầu hết ở các nơi kể cả đồng bằng và miền núi -Vật chủ truyền bệnh : ve chó Rhipicephalus sanguineus là môi giới truyền bệnh cho chó. -Tỉ lệ ốm chết: cáo từ 60-70% b.Chẩn đoán -Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng: *Thể cấp tính -Chó sốt kéo dài 2 – 4 ngày và sốt cáo 39,5 – 40,50C. chó ủ rũ, mệt mỏi  nằm bệt. Thiếu máu nên niêm mạc nhợt nhạt. -Xét nghiệm máu thấy số lượng hồng càu giả rõ rệt, bạch cầu thì tăng 10-12 nghìn /mm3 -Nước tiểu lúc đầu trắng đục sau đỏ nâu -Chó khó thở, nhịp thở tăng, hoàng đản da và niêm mạc -Chó con dưới 12 tháng nếu mắc thì thường chết sau 1 tuần mắc với nhữn biểu hiện như thân nhiệt và huyết áp hạ. Trụy yim mạch. *Thể mạn tính -Con vật vẫn ăn uống bình thương nhưng mệt mỏi, con vật gầy sơ sác, kém vận động, vận đông ko linh hoạt. Lông thì rụng dần -Chó sốt nhẹ 39-40 độ sau đó giảm và 1 time sau lại sốt lại -Quan sát thấy nước tiểu mầu đỏ nâu -Khi chó mắc bệnh nêu sko kịp thời điều trị sẽ chết trong 30-40 ngày vì kiệt sức và thiếu máu nặng -Xét nghiệm máu: thấy số lượng hồng càu giả rõ rệt, bạch cầu thì tăng 10-12 nghìn /mm3 BỆNH KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT Câu 20: Nguyên nhân – triệu chứng bệnh tích – phòng và điều Bệnh lỵ do Amip? Trả lời a.Nguyên nhân -Bệnh Do Emtamoeba hystolytica (EH) gây ra. 2 dạng: hoạt động và không hoạt động. Dạng hoạt động có hai thể: thể ăn hồng cầu gây bệnh và thể chưa ăn hồng cầu tiềm ẩn gây bệnh. Chó khỏe EH tập trung ở đại tràng dạng chưa ăn Hồng cầu. Và khi Sức đề kháng giảm xuống sẽ trở thành thể hoạy động ăn hồng cầu  gây bệnh cho chó mèo. b.Triệu chứng – bệnh tích: Khi con vật nhiễm mầm bệnh thì ủ bệnh 15-20 ngày kh đó bào nag phát triển thành thể hoạt động và chờ thới cơ gây bệnh. - Thời kỳ đầu: ăn ít, mệt mỏi, ủ rũ, kém nhanh nhẹn, thân nhiệt không tăng. Phân táo sau đó loãng dần màu vàng xám, có mùi tanh khắm, đi ỉa nhiều lần trong ngày, rặn nhiều lần, cong lưng để rặn, rên rỉ, biểu hiện đau đớn. - Mỗi lần đi ỉa rất ít phân, chỉ là dịch nhầy như mũi, sau đó phân màu đỏ tươi, lờ lờ máu cá, có khi có mủ do bội nhiễm. Không điều trị kịp thời, chó chết sau 5-7ngày do kiệt sức. - Chăm sóc tốt có thể chuyển sang thể lỵ mạn tính, EH cư trú trong vách ruột đợi cơ hội gây bệnh, ở thể này thỉnh thoảng phát bệnh 1 đợt, mỗi đợt 5-7ngày làm chó gầy mòn. c.Phòng bệnh Đinh Công Trưởng – K55 TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  17. -Thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y tốt,vệ sinh tiêu đọc khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi và môi trường xung quanh để diệt mầm bệnh bằng các dd như chloramine B 0,5% or nước vôi 10%. Thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y -Cho con vật ăn uống đủ chất dinh dưỡng để nâng cáo sức đề kháng cho con vật. Thức ăn phải đc nấu chín, sạch sẽ, ko ăn thúc ăn ôi thu, nấm mốc. -Định kỳ kiểm tra phân chó tìm ký sinh trùng phát hiện con vật mag bệnh dể điều trị -Thu gôm phân mang ủ để diệt KST, d.Điều trị *Nguyên tắc: Dùng thuốc trị amip, dùng đúng liều tránh trường hợp amip chuyển sang thể bào nang chờ cơ hội tái phát. Kết hợp kháng sinh chống bội nhiễm. Tăng cường trợ sức trợ lực. Đảm bảo chăm sóc nuôi dưỡng tốt và vệ sinh thú y tốt *Dùng thuốc: -Metrondinazol: liều 40-50 mg/kg P cho chó mèo uống liên tục 5 ngày liền, nghỉ 5 ngày rồi dùng tiếp lần 2 -Berberlin: liều 50mg/kg P trong 1 ngày, cho chó mèo uống liên tục 5ngày liền. -Dyhydro Emitn : liều 3mg/kg P cho chó mèo uống 4-5 ngày liền - Chống bội nhiễm bằng kháng sinh: +Bisepton: liều 1g/10kg P cho uống ngày 2 lần + Enrofox, Gentamycine 10%: liều 1ml/5kg P tiêm bắ cho chó mèo +Trimrthoxazol 24% liều: 1ml/5kg P tiêp bắp liên tực 5-7 ngày -Dùng các Lọai thuốc cầm máu như : vitamin K -Dùng các loại thuốc trợ sức trợ ực, tăng cường đề kháng, bồi bổ cho cơ thể như: DD nước sinh ký, ringer Lactate, glucozo 5% truyền tĩnh mạch cho con vật + Tiêm bắp các loại vitamin B1, B12, C… -Ngoài ra còn có thể dùng 1 số bài thuốc nam như sau: +Bài 1: Búp sim or lá sim non 100g cho vào 1 lít nước sau đó sắc đặc khi còn lại 300 – 500 ml thì thêm 10g muối ăn rồi cho con vật uống hàng ngày +Bài 2: Lá mơ tam thể 50g + trứng gà 1 quả. Thái nhỏ lá mơ để ráo nước, thái nhỏ cho vào chảo đảo đều lá mơ chím rồi cho trứng gà vào đảo chín rồi cho con vật ăn ngày 2-3 lần liên gtchs 4-5 ngày +Bài 3: Dùng ỏi giã nhỏ, ngâm với nước sôi để nguội tỉ lệ 10% thụt rửa trực tràng con vật có hiệu quả cao Câu 21: Dịch tễ học - chẩn đoán Bệnh lỵ do Amip? Trả lời a.Dịch tế học -Loài mắc: chó mèo -Tuồi mắc: chó mèo mọi lứa tuổi. CHó mèo dưới 12 tháng tuổi mắc bệnh thể cấp tính. Chó dưới 4 tháng tuổi mác cao nhất. Trên 12 tháng mác thể mạn tính. Người và chó mèo có thể truyền bệnh, lây bệnh cho nhau. -Khi con vật nhiễm mầm bệnh thì ủ bệnh 15-20 ngày kh đó bào nag phát triển thành thể hoạt động và chờ thới cơ gây bệnh. b.Chẩn đoán - Dựa vào Triệu chứng lâm sàng: : +Ăn ít, mệt mỏi, ủ rũ, kém nhanh nhẹn, thân nhiệt không tăng. Phân táo sau đó loãng dần màu vàng xám, có mùi tanh khắm, đi ỉa nhiều lần trong ngày, rặn nhiều lần, cong lưng để rặn, rên rỉ, biểu hiện đau đớn. +Mỗi lần đi ỉa rất ít phân, chỉ là dịch nhầy như mũi, sau đó phân màu đỏ tươi, lờ lờ máu cá, có khi có mủ do bội nhiễm. Không điều trị kịp thời, chó chết sau 5-7ngày do kiệt sức. +Chăm sóc tốt có thể chuyển sang thể lỵ mạn tính, EH cư trú trong vách ruột đợi cơ hội gây bệnh, ở thể này thỉnh thoảng phát bệnh 1 đợt, mỗi đợt 5-7ngày làm chó gầy mòn. -Để chính xác làm xét nghiệm phòng thí nghiệm: Lấy phân xét nghiệm và tìm Ký sinh trùng. Câu 22: Nguyên nhân – triệu chứng bệnh tích – phòng và điều bệnh giun đũa? Trả lời Đinh Công Trưởng – K55 TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  18. a.Nguyên nhân -Do giun tròn Toxascaris leonina và Toxocara canis Ký sinh ở ruột non của chó , mèo và thú ăn thịt.Mèo mắc giun đũa Toxocara mystax - Ký sinh ở ruột non, già loài ăn thịt, chủ yếu là chó mèo. -Chó mèo nhiễm bệnh do ăn phải trứng giun có lẫn trong thức ăn, nước uống hay các đồ dùng có lẫn mầm bệnh, trứng phát dục đến giai đoạn ấu trùng cảm nhiễm chui ra khỏi trứng xuyên vào thành ruột, lột xác trở thành giun trưởng thành, lại tiếp tục đẻ trứng và sinh sôi nẩy nở gây bệnh -Ấu trùng có thể qua hệ tuần hoàn của chó mẹ khi mang thai và đi vào bào thai, do đó chó con sau khi sinh ra đã mang sẵn mầm bệnh trong cơ thể, đến 21 ngày tuổi gây thành bệnh nặng cho chó con. b.Triệu chứng – bệnh tích. -ÂT di hành làm tổn thương các cơ quan, và mang theo vi khuẩn xâm nhập vào các cơ quan nội tạng: +Làm viêm các phủ tạng  con vật gầy cóm, kém ăn, lông xơ xá, suy nhược thiếu máu. Bụng phình to, căng tròn, có ruột có that áp sát thành bụng. ấn tay vào thấy cứng chặt. +Con vật nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng  rên ri. Có khi nôn ra giun, phân có mầu trắng xám, thối khắm, có lẫn giun -Khi di hàng giun tiết độc tố  tác động tới thần kinh làm con vật run rẩy, co giật nhẹ. -Khi giun với số lượng nhiều thì có thể gây tắc ruột, vỡ ruột, tắc ống mật  con vật chết -Khi mổ khám thấy thấy ruột non viêm cata và loét. Thấy nhiều sán ở bên trong. -Con trưởn thành ít mắc hơn , khi mắc có biểu hiện không rõ chỉ gầy cờm, lông xơ xác, là vật chủ mang mầm bệnh c.Phòng bệnh - Thường xuyên làm vệ sinh chuồng trại, sân chới, khử trùng tiêu độc – nước nóng or các dd sát trùng -Ủ phân , rắc thải để diệt trứng -Làm chuồng trại hợp vệ sinh, rễ thoát nước, kho ráo, thoáng mát  thuận lợi cho vs và tiêu đôc -Tránh lây nhiễm qua tă : phân phải tập trung ủ, tổng tẩy uế chuồng, cho ăn uống sạch, không cho chó mèo ăn phủ tạng sống của đv khác. -Tránh lây nhiễm qua bào thai: Tẩy giun đũa cho con mẹ trước lúc cho phối giống, khi có chửa cho ăn uống đầy đủ, nuôi dưỡng tốt. -Tẩy sạch giun cho gia súc bị nhiễm, không làm khuếch tán trúng giun ra môi trường ngoài. Định kỳ xét nghiệm phân hàng tháng với chó con và 3 tháng/ lần với súc vật lớn. -Không thả rông chó mèo, định kỳ kiểm tra phân để phát hiện mầm bệnh và điều trị sử lý c.Điều trị: rất rẽ do ký sinh ở ruột non và có kịch thước lớn -Dùng 1 trong các loại thuốc sau +Tetramizol : cho uống liều 10mg/Kg P, nếu tiêm liều 7,5mg/kg P . cho uống 1 lần sau khi ăn, ko dùng hco chó mèo đang mang thai ở giai đoạn cuối +Hanmectin – 25 : liều 0,1 – 0,2 ml/1kg P tiêm dưới da 1 lần +Piperazin : liều 0,25 g/kg P. Trộn vào sữa, cháo cho ăn hay hòa nước bơm cho con vật, Chó mèo nhỏ thì hòa sữa cho bình bú or kim time bơm vào miệng +Levamizol : liều 15-20 mg/kg P . Cho qua miệng +Mebendazol : liều 50 – 100 mg/kg P. Cho qua miệng +Febanten : liều 10mg/kg P +Trong khi tẩy giun thì kết hợp dùng các thuoocs bổ trợ như : Vitamin C, B1, B.complex kết hợp truyền dd nước muối sinh lý và glucoza 5% vào tĩnh mạch Câu 23: Dịch tễ học - chẩn đoán bệnh giun đũa? Trả lời a.Dịch tễ học -Loài mắc: chó mèo -Tuổi mắc: thường thấy ở chó, mèo con 1-4 tháng tuổi Đinh Công Trưởng – K55 TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  19. -Đường lây nhiễm: Con vật mắc beenhjj do nuốt phải ÂT gây nhiêm or ăn phải thức ăn nước uống có kén mang ÂT, truyền từ mẹ xang con qua nhau thai. -Tỉ lệ nhiễm: Chó càng lớn tỉ lệ nhiễm càng ít, chó nhập nội nhiêm xít hơn chó nội. CHó ta nhiễm 29%, chó 1-4 tháng nhiễm 52%, trên 1 năm nhiễm 12%. -Do giun tròn Toxascaris leonina và Toxocara canis Ký sinh ở ruột non của chó , mèo và thú ăn thịt.Mèo mắc giun đũa Toxocara mystax. Ký sinh ở ruột non, già loài ăn thịt, chủ yếu là chó mèo. b.Chẩn đoán -Căn cứ vào dịch tễ học lứa tuổi mắc bệnh (thường thấy ở chó, mèo con 1-4 tháng tuổi) , triệu chứng lâm sàng (con vật gầy cóm, kém ăn, lông xơ xá, suy nhược thiếu máu. Bụng phình to, căng tròn, có ruột có that áp sát thành bụng. ấn tay vào thấy cứng chặt. Con vật nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng rên ri. Có khi nôn ra giun, phân có mầu trắng xám, thối khắm, có lẫn giun, con vật run rẩy, co giật nhẹ) -Dùng phương pháp xét nghiệm phân tìm trứng giun sán bằng pp Fullebor và Darling -Với con vật chết : mổ khám xem bệnh tích và chẩn đoán, tìm giun trưởng thành ở các cơ quan nội tạng. Câu 24: Nguyên nhân – triệu chứng bệnh tích – phòng và điều bệnh giun móc? Trả lời a.Nguyên nhân -Do giun tròn Ancylostoma canimum A. Brazinliense Kí sinh ở ruột non của loài ăn thịt ( cho, mèo, người), Uncinaria Stenocephala ký sinh ở ruột non động vật ăn thịt. Là bệnh giun tròn gây thiệt hại nhiều nhất cho chó mèo. -Trứng giun móc theo phân thải ra ngoài, nở ra ấu trùng rồi thành ấu trùng cảm nhiểm lẫn vào thức ăn. Chó, mèo nuốt phải ấu trùng cảm nhiểm vào đường tiêu hoá, phát triển thành những giun trưởng thành sống ở ruột non, tập trung ở phần tá tràng. -Ấu trùng cảm nhiễm thải ra môi truờng xung quanh, có thể qua da mà gây bệnh cho con vật. Khi qua da chó mèo con, ấu trùng không gây ra phản ứng cục bộ, nhưng khi qua da chó mèo trưởng thành, ấu trùng gặp sự phản ứng mạnh mẽ của da, thể hiện viêm tấy rõ rệt do ấu trùng chết tạo ra b.Triệu chứng – bệnh tích *Triệu chứng -ÂT xuyên qua da làm con vật ngứa và viêm da, viêm tấy da -ÂT di hành trong cơ thể, đầu giun có móc bám chật vào niêm mạc  gây tổm thương, chảy máu các cơ quan mà nó đi qua như gan, phổi…. tiếp theo là viêm ruột, nhiễm trùng. -Giun trưởng thành hút máu và gây tổn thương niêm mạc, thành mạch. -Giun tiết độc tố và phá vỡ hồng cầu  Tiết ra chất chống đông làm máu không đông và gây thiếu máu nghiêm trọng  Con vật gầy còm, thiếu máu, suy nhược đôi khi thấy thủy thũng, nôm mửa có khi nôn ra máu -Rối loạn tiêu hóa viêm ruột cấp tính or mạn tính. -Khi nhiễm nặng con vật bỏ ăn, kiết lị lấn táo bón, trong phân có lẫn máu, mất nước  suy kiệt và chết ( chó 4 tháng tuổi tỉ lệ chết cao) -Thể mạn: gầy yếu, suy kiệt, đi lại khó, siêu vẹo run rẩy…. *Bệnh tích -Thiếu máu, thủy thũng, chất chứa trong ruột lẫn máu và có giun -Mổ khám thấy cơ quan nội tạng bị tổn thương. c.Phòng bệnh - Thường xuyên làm vệ sinh cũi nhốt chó, sân chới, khử trùng tiêu độc bằng các dd sát trùng Cloram B 0,5% hay nnước vôi 10%) -Ủ phân , rắc thải để diệt trứng -Làm chuồng trại hợp vệ sinh, rễ thoát nước, kho ráo, thoáng mát  thuận lợi cho vs và tiêu đôc -Tránh lây nhiễm qua tă : vệ sinh thức ăn nước uống sạch sẽ, ăn chín. -Tẩy sạch giun cho gia súc bị nhiễm, không làm khuếch tán trúng giun ra môi trường ngoài. Định kỳ xét nghiệm phân hàng tháng để phát hiện bệnh và điều trị -Không thả rông chó mèo. Định kỳ 4 tháng tẩy giun 1 lần. d.Điều trị Đinh Công Trưởng – K55 TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  20. -Dùng 1 trong các thuốc sau + Febendazol: Liều 3mg/kg P cho uống qua miệng 3 lần trong 3 ngày liên tiếp +Levamisol: liều 5-10 mg/kg P cho uống hay tiêm dưới da +Han – lopatol:Liều 1vieen /5 Kg P cho uống 1 lần +Hanmectin – 25: liều 0,1 – 0,2 ml / 1 Kg P tiêm dưới da 1 lần +Canex: Liều 1 viên / 10 kg P +Exotral: liều 1 viên / 5kg PP cho uống -Điều trị trệu chứng +Bisepton: liều 1g/ngày với chó, 0,5g với mèo. Trimethazol 24% liều 0,5-1ml /con tiêm bắp thịt. +Chống chảy máu ruột: Tiêm Vitamin K liều 1ml .con với chó, 0,5ml/con với mèo tiêm bắp ngày 2 lần +Bổ sung trợ sức, trợ lực nâng cáo đề kháng: vitamin B1, B.complex, Vitamin C 5% +Truyền tính mạch dd nước muối sinh lý, ringer lactate, glucose 5% Câu 25: Dịch tễ học - chẩn đoán bệnh giun móc? Trả lời a.Dịch tễ học -Loài mắc: chó mèo và nhiều động vật khác. Ký sinh ở ruột non chó mèo, tập trung ở trực tràng. -Tuổi mắc: Chó nhiễm ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến ở chó dươi 4 tháng tuổi. sau đó trên 6 tháng thì có giảm. -Chó ngoại nhiễm phổ biến hơn chó nội -Trứng và ấu trùng giun móc rễ chết ở nhiệt độ dưới 0 độ C và trên 40 độ C. Nơi ẩm ướt thiếu ánh sang ấu trùng tồn tại lâu. - Người bị nhiễm do ăn phải ÂT ở thức ăn. - Trẻ em và người nông dân có nguy cơ nhiễm cao hơn các đối tượng khác b.Chẩn đoán -Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng *Triệu chứng -ÂT xuyên qua da làm con vật ngứa và viêm da, viêm tấy da -ÂT di hành trong cơ thể, đầu giun có móc bám chật vào niêm mạc  gây tổm thương, chảy máu các cơ quan mà nó đi qua như gan, phổi…. tiếp theo là viêm ruột, nhiễm trùng. -Giun trưởng thành hút máu và gây tổn thương niêm mạc, thành mạch. -Giun tiết độc tố và phá vỡ hồng cầu  Tiết ra chất chống đông làm máu không đông và gây thiếu máu nghiêm trọng  Con vật gầy còm, thiếu máu, suy nhược đôi khi thấy thủy thũng, nôm mửa có khi nôn ra máu -Rối loạn tiêu hóa viêm ruột cấp tính or mạn tính. -Khi nhiễm nặng con vật bỏ ăn, kiết lị lấn táo bón, trong phân có lẫn máu, mất nước  suy kiệt và chết ( chó 4 tháng tuổi tỉ lệ chết cao) -Thể mạn: gầy yếu, suy kiệt, đi lại khó, siêu vẹo run rẩy…. - Xét nghiệm phân tìm trứng giun sán bằng phương pháp Fulleborn: : dùng Panh ta lấy khoảng 5-10 gam phân cho vào cốc thủy tinh + 1 ít dd nước muối bão hòa, Sau đó dùng đũa thủy tinh nghiền, dằm nát phân ra. Rồi cho thêm vào đó 50 – 100ml nước muỗi bão hòa vào cốc và khuấy đều. Đổ dd vào cốc khác qua lưới lọc để loại trừ căn bã. Sau đó đổ dd vào bình tam giác đến phần tiết diện nhỏ nhất của miệng bình, để yên bình trong time từ 25 – 30 phút trứng sẽ nổi lên . Dùng vòng vớt bằng thép vớt trên bề mặt của dd phù nổi để lên phiến kính, đạy lá kính lên rồi mang soi dưới kính hiển vi để tìm trứng giun móc -Vơi con vật chết: mổ khám tìm giun trong các cơ quan nội tạng và xem bệnh tích các cơ quan. Câu 26: Nguyên nhân – triệu chứng bệnh tích – phòng và điều bệnh sán dây? Trả lời a.Nguyên nhân -Bệnh do Loài sán dây Teania spp gây ra. Đinh Công Trưởng – K55 TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2