intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “ Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam - thực trạng và giải pháp”

Chia sẻ: Le Vu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

138
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghề đánh bắt cá, đánh bắt thủy hải sản vốn là nghề có ý nghĩa sống còn với ngƣ dân vùng biển –một nghề mà đặc thù rong ruổi có khi hàng tháng trời trên biển mỗi mẻ lƣới vốn mang lại nhiều rủi ro. Chính vì thế mà nghiệp vụ bảo hiểm tàu cá vốn đã tồn tại rất lâu ở Việt Nam ngày càng đƣợc quan tâm nhiều hơn bởi ngƣ dân, các tổ chức, nhà nƣớc. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm thì đây có lẽ sẽ mà một lĩnh vực rất tiềm năng, nhất là đối với...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “ Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam - thực trạng và giải pháp”

  1. Luận văn Đề tài “ Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam - thực trạng và giải pháp”
  2. Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp Mục lục MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................1 CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG ..............................................................................................3 1.1. Cơ sở pháp lý ...................................................................................................................3 1.2. Quy tắc bảo hiểm tàu cá của các Công ty bảo hiểm .........................................................3 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG BẢO HIỂM TÀU CÁ TẠI VIỆT NAM ..................................10 2.1. Số lƣợng tàu cá và tình hình tai nạn tàu cá ở Việt Nam .................................................10 2.2. Tình hình mua bảo hiểm tàu cá của ngƣ dân ..................................................................14 2.3. Nguyên nhân của thực trạng trên ...................................................................................16 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM TÀU CÁ Ở VIỆT NAM ....................23 3.1. Từ phía Nhà nƣớc...........................................................................................................23 3.2. Về phía cơ quan đăng kiểm tàu cá .................................................................................24 3.3. Về phía công ty bảo hiểm...............................................................................................26 3.4. Về phía ngƣ dân .............................................................................................................27 KẾT LUẬN ...............................................................................................................................29 Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................................................30 0
  3. Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp MỞ ĐẦU Nghề đánh bắt cá, đánh bắt thủy hải sản vốn là nghề có ý nghĩa sống còn với ngƣ dân vùng biển –một nghề mà đặc thù rong ruổi có khi hàng tháng trời trên biển mỗi mẻ lƣới vốn mang lại nhiều rủi ro. Chính vì thế mà nghiệp vụ bảo hiểm tàu cá vốn đã tồn tại rất lâu ở Việt Nam ngày càng đƣợc quan tâm nhiều hơn bởi ngƣ dân, các tổ chức, nhà nƣớc. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm thì đây có lẽ sẽ mà một lĩnh vực rất tiềm năng, nhất là đối với một nƣớc có đƣờng bờ biển dài trên 3.000km nhƣ Việt Nam. Đối với ngƣ dân mà nói, thiệt hại phải gánh chịu quá nhiều- rất cần đƣợc bảo hiểm. Đối với nhà nƣớc, phát triển bảo hiểm tàu cá sẽ góp phần đảm bảo an ninh tài chính cho ngƣ dân, góp phần phát triển kinh tế xã hội. Thế nhƣng việc bảo hiểm tàu cá lại gặp phải những khó khăn nhất định nhƣ : hầu hết các ngƣ dân đều có trình độ thấp, nhận thức hạn chế, và đối với bảo hiểm tàu cá nhiều ngƣ dân còn e dè, vì không hiểu rõ, khi đặt bút ký không đọc hết các điều kiện bảo hiểm; các doanh nghiệp bảo hiểm cũng lung túng trƣớc các tình huống ngƣ dân không đáp ứng đƣợc điều kiện bảo hiểm , khiến cho việc thi hành hợp đồng bảo hiểm kéo dài,… đều là những khó khăn khiến nghiệp vụ bảo hiểm tàu cá dƣờng nhƣ chìm lắng, thiếu sôi động ở Việt Nam. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của bảo hiểm tàu cá, nhóm chúng em đã chọn đề tài “ Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam - thực trạng và giải pháp” nhằm góp phần ứng dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, tìm ra giải pháp nhằm phát triển thị trƣờng tiềm năng này. Đề tài đƣợc nghiên cứu theo phƣơng pháp luận Mác-Lênin, các phƣơng pháp nghiên cứu chuyên ngành: tổng hợp, so sánh… và đƣợc chia thành 3 chƣơng: Chƣơng 1. Lý luận chung Chƣơng 2. Thực trạng bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam 1
  4. Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp Chƣơng 3. Giải pháp phát triển bảo hiểm tàu cá ở Việt Nam Do tính chất phức tạp của vấn đề cùng với kiến thức thực tế còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót, nhóm nghiên cứu rất mong duợc sự góp ý của quý thầy cô giáo cùng bạn đọc để bài tiểu luận đƣợc hoàn thiện hơn. Qua đây nhóm nghiên cứu cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo, Tiến sĩ Trịnh Thị Thu Hƣơng đã hƣớng dẫn tận tình để chúng em có thể hoàn thành tốt đề tài đƣợc giao. Xin trân trọng cảm ơn! Nhóm tiểu luận 2
  5. Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG 1.1. Cơ sở pháp lý Ở Việt Nam, lĩnh vực bảo hiểm tàu cá là một lĩnh vực tồn tại khá lâu, đƣợc nhà nƣớc quan tâm, ban hành nhiều văn bản điều chỉnh. Nghiệp vụ bảo hiểm tàu cá ở Việt Nam đƣợc Nhà nƣớc Việt Nam quy định trong: - Quy tắc bảo hiểm vật chất và trách nhiệm dân sự đối với tàu thuyền đánh cá do Bộ Tài chính ban hành ngày 8/7/1986. - Quy tắc bảo hiểm thân tàu, trách nhiệm dân sự của chủ tầu đối với tàu , thuyền hoạt động trong vùng nội thủy và lãnh thổ Việt nam do Bộ Tài chính ban hành ngày 2/12/ 1994. - Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho ngƣời và tàu cá hoạt động thủy sản. - Quyết định 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về ban hành một số chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngƣ dân. 1.2. Quy tắc bảo hiểm tàu cá của các Công ty bảo hiểm Theo các bộ quy tắc bảo hiểm tàu cá do các công ty bảo hiểm ban hành, bảo hiểm tàu cá bao gồm: - Bảo hiểm thân tàu - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu. Hầu hết các điều kiện bảo hiểm thân tàu , bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu cá của các công ty, tập đoàn bảo hiểm tại Việt Nam nhƣ Bảo Việt , Bảo Minh, MIC, PIV,… đƣợc thiết lập dựa trên Bộ quy tắc QTC 1990 của Bộ Tài chính. 3
  6. Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp Thông thƣờng, các công ty bảo hiểm sẽ bảo hiểm thân tàu thuyền theo điều kiện A, B; bảo hiểm ngƣ lƣới cụ và trang thiết bị đánh bắt hải sản khi bị tổn thất toàn bộ; bảo hiểm rủi ro ô nhiễm và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu, cụ thể: 1.2.1. Bảo hiểm thân tàu  Đối tƣợng bảo hiểm: - Thân tàu (bao gồm: vỏ tàu, máy tàu, các trang thiết bị hàng hải, máy móc thiết bị dùng để chế biến thủy sản hay nghiên cứu khoa học…); - Ngƣ lƣới cụ và trang thiết bị đánh bắt thủy sản. Thuật ngữ “Tàu” gồm các loại tàu thuyền dùng để khai thác, chế biến, chuyên chở thủy sản, nghiên cứu khoa học, và tàu thuyền phục vụ trong ngành thủy sản nhƣ dùng để tiếp nhiên liệu, lƣơng thực, thực phẩm, kể cả tàu thuyền công tác, kiểm tra…  Phạm vi bảo hiểm: Điều kiện A: Bảo hiểm mọi rủi ro đối với thân tàu (M.R.R) Tổn thất toàn bộ hoặc tổn thất bộ phận và những chi phí cần thiết xảy ra đối với thân tàu đƣợc bảo hiểm: Đâm va, đắm, mắc cạn, cháy nổ, mất tích, hạn chế tổn thất, đóng góp tổn thất chung….ngoại trừ những rủi ro đƣợc loại trừ. Tổn thất toàn bộ hoặc tổn thất bộ phận xảy ra đối với thân tàu đƣợc a) bảo hiểm là hậu quả gây ra bởi những nguyên nhân trực tiếp sau đây: Đâm va với tàu, máy bay, phƣơng tiện vận chuyển trên bờ hoặc dƣới nƣớc; Mắc cạn, đâm va vào đá, vật thể ngầm hoặc nổi, trôi hoặc cố định (trừ bom mìn và thủy lôi), cầu, phà, đà, công trình đê đập, kè, cầu cảng; Cháy, nổ ngay trên tàu hoặc ở nơi khác gây tổn thất cho tàu; Vứt bỏ tài sản khỏi tàu để cứu ngƣời và/hoặc cứu tàu, tài sản trên tàu trong trƣờng hợp nguy hiểm; Động đất, sụt lở, núi lửa phun, mƣa đá hay sét đánh; Bão tố, sóng thần, gió lốc; Mất tích; Cƣớp biển; Tai nạn xảy ra trong lúc xếp dỡ di chuyển sản phẩm thủy sản, 4
  7. Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu hoặc trong khi tàu đang neo đậu, lên đà, sửa chữa ở xƣởng; Nổ nồi hơi, gãy trục cơ hoặc hƣ hỏng do khuyết tật ngầm gây ra với điều kiện kiểm tra giám định bình thƣờng không thể phát hiện đƣợc (nhƣng không bồi thƣờng chính bản thân nồi hơi, trục cơ hay những bộ phận khuyết tật gây ra tổn thất cho tàu, trừ trƣờng hợp nồi hơi hay trục cơ bị tổn thấ t do một trong những hiểm họa đƣợc bảo hiểm gây ra). Tổn thất toàn bộ xảy ra đối với thân tàu đƣợc bảo hiểm là hậu quả b) gây ra bởi những nguyên nhân trực tiếp sau đây: Sơ suất của ngƣời sửa chữa với điều kiện ngƣời này không phải là ngƣời đƣợc bảo hiểm; Sơ suất của thuyền trƣởng, sĩ quan, thủy thủ, hoa tiêu, ngay cả trong trƣờng hợp những ngƣời này là ngƣời đƣợc bảo hiểm hoặc có cổ phần trên tàu; c) Những chi phí cần thiết và hợp lý trong việc: Hạn chế tổn thất có thể dẫn đến khiếu nại đòi bồi thƣờng theo Quy tắc bảo hiểm này; Trợ giúp hay cứu hộ với điều kiện những chi phí này không đòi đƣợc từ phía ngƣời đƣợc trợ giúp, cứu hộ, chi phí tố tụng đã đƣợc MIC đồng ý trƣớc; Kiểm tra, giám định hƣ hại, tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm, đã đƣợc sự đồng ý trƣớc của nhân viên bảo hiểm; Đóng góp chi phí tổn thất chung; Kiểm tra đáy tàu sau khi mắc cạn kể cả trong trƣờng hợp không phát hiện đƣợc tổn thất. Điều kiện B: Bảo hiểm tổn thất toàn bộ đối với thân tàu (TTTB) Theo điều kiện này, trừ những trƣờng hợp loại trừ dƣới đây Công ty bảo hiểm nhận trách nhiệm bồi thƣờng: Tổn thất toàn bộ (thực tế và ƣớc tính) đối với thân tàu đƣợc bảo hiểm là hậu quả gây ra bởi những nguyên nhân trực tiếp sau đây: Đâm va với tàu, máy bay, phƣơng tiện vận chuyển trên bờ hoặc dƣới nƣớc; Mắc cạn, đâm va vào đá, vật thể ngầm hoặc nổi, trôi hoặc cố định (trừ bom mìn và thủy lôi), cầu, phà, đà, công trình đê đập, kè, cầu cảng; Cháy, nổ ngay trên tàu hoặc ở nơi khác gây tổn thất cho tàu; Động đất, sụt lở, núi lửa 5
  8. Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp phun, mƣa đá hay sét đánh; Bão tố, sóng thần, gió lốc; Mất tích; Cƣớp biển; Tai nạn xảy ra trong lúc xếp dỡ di chuyển sản phẩm hải sản, hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu, hoặc khi tàu đang neo đậu, lên đà, sửa chữa ở xƣởng; Sơ suất của ngƣời sửa chữa với điều kiện ngƣời này không phải là ngƣời đƣợc bảo hiểm; Sơ suất hay bất cẩn của thuyền trƣởng, sĩ quan, thủy thủ, hoa tiêu, ngay cả trong trƣờng hợp những ngƣời này là ngƣời đƣợc bảo hiểm hoặc có cổ phần trên tàu; Những chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ tàu phải gánh chịu trong việc hạn chế tổn thất có thể dẫn đến khiếu nại đòi bồi thƣờng theo Quy tắc bảo hiểm này. Bảo hiểm ngƣ lƣới cụ Công ty bảo hiểm nhận bảo hiểm thêm ngƣ cụ và trang thiết bị đánh bắt thủy sản mang theo tàu bị mất khi tàu bị tổn thất toàn bộ do những nguyên nhân trực tiếp sau đây: Đâm va với tàu, máy bay, phƣơng tiện vận chuyển trên bờ hoặc dƣới nƣớc; Mắc cạn, đâm va vào đá, vật thể ngầm hoặc nổi, trôi hoặc cố định, cầu, phà, đà, công trình đê, đập, kè, cầu cảng ; Cháy nổ ngay trên tàu hoặc cháy nổ ở nơi khác gây tổn thất cho tàu; Mất tích, động đất, sụt lở, núi lửa phun; Bão tố, sóng thần, gió lốc, mƣa đá hay sét đánh; Tai nạn xảy ra trong lúc xếp dỡ, di chuyển sản phẩm hải sản, hàng hóa, nguyên, nhiên vật liệu; Sơ suất của thuyền trƣởng, sĩ quan, thủy thủ hoặc hoa tiêu ngay cả trong truờng hợp những ngƣời này là chủ tàu hoặc có cổ phần trên tàu.  Giá trị bảo hiểm: Giá trị bảo hiểm thân tàu đƣợc tính căn cứ vào giá trị thực tế của vỏ, máy móc và các trang thiết bị hàng hải của tàu trên thị trƣờng trong nƣớc hoặc quốc tế tại thời điểm tham gia bảo hiểm do ngƣời đƣợc bảo hiểm tự khai báo hoặc theo thoả thuận giữa ngƣời đƣợc bảo hiểm và công ty bảo hiểm Giá trị bảo hiểm ngƣ lƣới cụ và trang thiết bị đánh bắt thủy sản trang bị cho tàu khi đi sản xuất đƣợc xác định theo giá trị thực tế do ngƣời đƣợc bảo hiểm khai báo trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản. 1.2.2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu 6
  9. Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp  Đối tƣợng bảo hiểm: - Tất cả những chủ tàu đều có thể tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu cá.  Phạm vi bảo hiểm: Ngoại trừ những trƣờng hợp không thuộc trách nhiệm bảo hiểm loại trừ dƣới đây, và không vƣợt quá giới hạn trách nhiệm đã ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm, với loại hình bảo hiểm này công ty bảo hiểm nhận trách nhiệm bồi thƣờng: a) Những chi phí thực tế phát sinh từ hoạt động của tàu đƣợc bảo hiểm mà chủ tàu phải chịu trách nhiệm theo luật định: Chi phí tẩy rửa lấm bẩn hoặc ô nhiễm dầu, tiền phạt của chính quyền địa phƣơng và các khiếu nại về hậu quả do lấm bẩn hoặc do ô nhiễm dầu gây ra; Chi phí thắp sáng, đánh dấu, phá hủy, trục vớt, di chuyển xác tàu đƣợc bảo hiểm bị đắm (theo yêu cầu hoặc qui định của chính quyền địa phƣơng, nếu có); Chi phí cần thiết và hợp lý trong việc ngăn ngừa và hạn chế tổn thất, trợ giúp cứu nạn; Chi phí liên quan tới việc tố tụng, tranh chấp, khiếu nại về trách nhiệm dân sự; b) Phần trách nhiệm pháp định mà chủ tàu phải gánh chịu do tàu đƣợc bảo hiểm gây ra làm: Thiệt hại cầu cảng, đê đập, kè cống, bè mảng, giàn đáy, công trình trên bờ hoặc dƣới nƣớc, cố định hoặc di động; Bị thƣơng hoặc thiệt hại tính mạng, tài sản của ngƣời thứ ba khác (không phải thuyền viên trên tàu đƣợc bảo hiểm). c) Những chi phí mà chủ tàu phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng theo luật định đối với: Thiệt hại về thân thể hoặc các tổn thất vật chất đối với thuyền viên trên tàu đƣợc bảo hiểm; Lƣơng và các khoản phụ cấp lƣơng hoặc trợ cấp của thủy thủ đoàn trong trƣờng hợp tàu đƣợc bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ theo qui định của Luật Lao động. d) Trách nhiệm đâm va: Thiệt hại hƣ hỏng tàu khác hay tài sản trên tàu ấy; Chậm trễ hay mất thời gian sử dụng tàu khác hay tài sản trên tàu khác ấy; Tổn thất chung, cứu nạn hay cứu hộ theo hợp đồng của tàu kh ác hay tài sản trên 7
  10. Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp tàu khác ấy; Trục vớt, di chuyển hoặc phá hủy xác tàu khác ấy; Thuyền viên trên tàu khác ấy bị chết hoặc bị thƣơng; Tẩy rửa ô nhiễm do tàu khác ấy gây ra. e) Công ty bảo hiểm nhận bảo hiểm cả trong trƣờng hợp xếp, dỡ sản phẩm hải sản, hàng hóa hoặc nguyên nhiên vật liệu ở ngoài biển sang tàu khác hoặc từ tàu khác sang tàu đƣợc bảo hiểm.  Giới hạn trách nhiệm: Trách nhiệm cao nhất của Công ty bảo hiểm đối với mỗi một vụ tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm là thiệt hại thực tế do tàu đƣợc bảo hiểm gây ra mà chủ tàu phải chịu trách nhiệm theo luật pháp hoặc quyết định của tòa án, nhƣng trong mọi trƣờng hợp không vƣợt quá giới hạn trách nhiệm đã ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm. 1.2.3. Những loại trừ bảo hiểm chung cho cả bảo hiểm thân tàu cá và bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu cá a) Công ty bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thƣờng những tổn thất xảy ra bởi mọi nguyên nhân kể cả những hiểm họa đƣợc bảo hiểm, trong những trƣờng hợp sau đây: Tàu không đủ khả năng hoạt động, không có giấy phép hoạt động hoặc hoạt động ngoài phạm vi qui định, giấy phép đăng kiểm bị đình chỉ, hết hạn hoặc cho chạy tạm khi đã đến kỳ hạn kiểm tra tàu; Hành động cố ý của ngƣời đƣợc bảo hiểm hoặc ngƣời thừa hành nhƣ: Ngƣời đại lý, đại diện hoặc thuyền trƣởng, sĩ quan hoặc thuyền viên; Vi phạm lệnh cấm do nhà chức trách ban hành, vi phạm nghiêm trọng luật lệ giao thông hoặc hoạt động đánh bắt hải sản trái phép; Thuyền trƣởng, máy trƣởng không có bằng theo qui định hoặc tai nạn xảy ra do những ngƣời này say rƣợu bia, ma túy hoặc các chất kích thích tƣơng tự khác. Công ty bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thƣờng nếu tổn thất a) xảy ra do những nguyên nhân sau: Cũ kỹ hay hao mòn tự nhiên của vỏ, máy móc hoặc trang thiết bị của tàu, hoặc những tổn thất do rò rỉ tự nhiên không do tai nạn gây ra; Tàu bị nằm cạn 8
  11. Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp bởi ảnh hƣởng của thủy triều hoặc con nƣớc lên xuống; Tàu đậu ở bến không đƣợc neo cột chắc chắn hoặc thuyền viên trực tàu, bảo quản tàu bỏ tàu đi vắng; Công ty bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với những chi phí có b) liên quan sau đây, dù những chi phí đó do những hiểm họa đƣợc bảo hiểm gây ra: Chi phí liên quan đến sự chậm trễ hành trình của tàu đƣợc bảo hiểm, sản phẩm hải sản, hoặc hàng hóa bị giảm giá trị, mất thị trƣờng hoặc chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của tàu đƣợc bảo hiểm; Mọi chi phí liên quan về: Cạo hà, sơn lƣờn, hoặc đáy tàu (không bao gồm chi phí làm sạch bề mặt và sơn phần tôn thay thế thuộc trách nhiệm bảo hiểm); Kiểm tra phân cấp lại tàu theo định kỳ; Lƣơng và các khoản phụ cấp lƣơng hoặc trợ cấp của thủy thủ đoàn, trừ trƣờng hợp tổn thất chung; Công tác phí, các chi phí có liên quan của ngƣời đƣợc bảo hiểm hoặc của ngƣời đƣợc ngƣời đƣợc bảo hiểm ủy quyền bỏ ra để thu thập hồ sơ khiếu nại hay giải quyết sự cố; Tiền cƣớc vận chuyển hoặc tiền cho thuê tàu. d) Công ty bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thƣờng mọi hƣ hỏng, mất mát và tổn thất hoặc những chi phí phát sinh do: Rủi ro chiến tranh hoặc những rủi ro tƣơng tự chiến tranh; Bị cƣớp, bị bắt giữ tàu tại bất cứ nơi nào vì bất cứ lý do gì; Tàu đƣợc trƣng dụng hoặc sử dụng vào mục đích quân sự; Hành động phá hoại hoặc khủng bố có tính chất chính trị; Bất cứ vụ nổ của các loại vũ khí hoặc chất nổ nào; Rủi ro nguyên tử. 1.2.4. Thời hạn bảo hiểm Ngƣ dân có thể chọn 1 trong 2 loại hình bảo hiểm: Bảo hiểm theo thời hạn: Thời hạn bảo hiểm tính theo dƣơng lịch dài nhất là 12 tháng, ngắn nhất không dƣới 3 tháng. Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời gian ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm. Bảo hiểm theo chuyến: Chuyến đi đƣợc bảo hiểm kể từ khi tàu thuyền tháo gỡ dây chằng cột hoặc nhổ neo để đi đến nơi đánh bắt thuỷ sản và chấm dứt hiệu lực kể từ khi thả neo hoặc đƣợc cột vào bờ ở nơi đến ghi trong giấy chứng 9
  12. Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp nhận bảo hiểm hoặc giấy sữa đổi bổ sung theo giấy chứng nhận bảo hiểm đó (nếu có). Tuy nhiên nếu cần, bảo hiểm có thể kéo dài cho đến khi dỡ xong sản phẩm đánh bắt đƣợc nhƣng không quá 10 ngày kề từ ngày tàu thuyền về đến bến. CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG BẢO HIỂM TÀU CÁ TẠI VIỆT NAM 2.1. Số lƣợng tàu cá và tình hình tai nạn tàu cá ở Việt Nam Qua số liệu của các cuộc khảo sát điều tra gần đây, có thể nhận thấy một thực trạng chung trên toàn quốc là số lƣợng tàu cá không ngừng gia tăng, số vụ tai nạn cũng không hề giảm. Với đặc điểm là một nƣớc có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đƣờng bờ biển dài (hơn 3.000 km) nên Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành đánh bắt thủy hải sản. Với việc coi hải sản là một trong những nguồn lợi quan trọng để phát triển kinh tế, hầu hết các tỉnh ven biển đều có đội tàu cá đƣợc đầu tƣ và tạo điều kiện phát triển mạnh. Chỉ tính đội tàu đánh bắt cá xa bờ của cả nƣớc, từ năm 2000 đến năm 2010 đã tăng gần 3 lần, từ 9.766 tàu năm 2000 lên 25.346 tàu năm 2010. Tổng công suất của các tàu cá này cũng tăng tƣơng ứng từ 1.385.100 CV năm 2000 lên 4.498.700 CV năm 2010. Bảng 1. Số tàu đánh bắt hải sản xa bờ phân theo địa phương (nguồn: Tổng cục Thống kê). Chiếc Sơ bộ 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Cả nƣớc 20537 21232 21552 22729 24990 25346 Đồng bằng sông Hồng 936 909 931 1020 995 955 Quảng Ninh 147 152 152 152 156 162 Hải Phòng 682 613 632 701 661 603 10
  13. Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp Thái Bình 66 52 56 54 58 56 Nam Định 23 78 89 111 118 132 Ninh Bình 18 14 2 2 2 2 Thanh Hoá 338 335 442 549 712 636 Nghệ An 233 247 288 516 745 795 Hà Tĩnh 49 35 30 26 28 30 Quảng Bình 645 878 953 1051 1070 1164 Quảng Trị 25 30 31 35 40 76 Thừa Thiên Huế 100 106 107 107 177 201 Đà Nẵng 276 184 214 195 183 175 Quảng Nam 540 543 400 451 530 569 Quảng Ngãi 1897 1993 2097 2175 2256 2254 Bình Định 3784 3903 3793 3679 3813 3827 Phú Yên 755 919 977 1142 1333 1389 Khánh Hoà 665 620 620 560 554 504 Ninh Thuận 1055 589 656 840 991 1097 Bình Thuận 690 1071 1419 1852 2178 1812 Đông Nam Bộ 3033 3331 2986 2642 3044 3145 Bà Rịa - Vũng Tàu 2932 3231 2918 2601 3011 3106 TP.Hồ Chí Minh 101 100 68 41 33 39 Đồng bằng sông Cửu 5516 5539 5608 5889 6341 6717 Long Tiền Giang 589 606 627 723 849 849 Bến Tre 845 872 940 1167 1391 1549 Trà Vinh 258 246 157 109 111 122 Kiên Giang 2075 2038 2031 2052 2165 2390 Sóc Trăng 182 163 150 223 239 193 Bạc Liêu 344 344 349 350 354 373 Cà Mau 1223 1270 1354 1265 1232 1241 11
  14. Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp Bảng 2. Tổng công suất các tàu đánh bắt hải sản xa bờ phân theo địa phương (nguồn: Tổng cục Thống kê). Nghìn CV Sơ bộ 2005 2006 2007 2008 2009 2010 CẢ NƢỚC 2801.1 3046.9 3051.7 3342.1 3721.7 4498.7 Đồng bằng sông Hồng 108.5 108.0 105.5 111.7 112.4 117.4 Quảng Ninh 22.6 22.3 22.3 22.8 23.4 25.9 Hải Phòng 57.3 52.7 49.8 47.2 45.4 45.6 Thái Bình 16.3 17.0 18.3 17.7 18.9 18.3 Nam Định 8.0 12.8 14.6 23.4 24.0 27.0 Ninh Bình 4.4 3.2 0.5 0.6 0.7 0.6 Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 853.5 931.4 1036.6 1190.1 1468.5 1668.4 Thanh Hoá 50.8 51.0 65.8 95.6 108.2 117.1 Nghệ An 40.1 42.0 47.8 70.5 93.1 103.3 Hà Tĩnh 11.9 9.1 8.4 7.3 8.2 8.8 Quảng Bình 50.1 67.4 71.6 88.0 88.9 107.9 Quảng Trị 3.1 4.0 3.9 4.4 5.1 11.7 Thừa Thiên Huế 10.8 10.9 12.2 12.2 17.6 23.4 Đà Nẵng 33.1 29.5 27.8 27.7 29.6 30.7 Quảng Nam 30.0 30.2 23.2 38.7 38.9 41.6 Quảng Ngãi 121.4 129.7 139.6 146.4 185.6 195.7 Bình Định 196.3 197.3 224.3 204.4 214.5 265.5 Phú Yên 55.7 71.0 91.4 96.5 115.5 117.8 Khánh Hoà 35.1 34.2 34.2 30.9 30.7 38.1 12
  15. Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp Ninh Thuận 150.2 68.7 82.1 107.9 127.9 162.6 Bình Thuận 64.9 186.4 204.2 259.6 404.7 444.2 Đông Nam Bộ 437.1 480.1 343.2 300.8 314.3 693.1 Bà Rịa - Vũng Tàu 403.1 447.0 322.9 281.0 298.1 676.2 TP.Hồ Chí Minh 34.0 33.1 20.3 19.8 16.2 16.8 Đồng bằng sông Cửu Long 1402.0 1527.4 1566.4 1739.5 1826.5 2019.8 Tiền Giang 134.0 136.0 141.0 163.1 180.4 180.4 Bến Tre 236.2 238.4 249.6 356.2 439.5 509.6 Trà Vinh 24.0 23.1 35.3 23.2 23.5 27.6 Kiên Giang 643.3 758.7 760.3 786.5 833.5 932.1 Sóc Trăng 47.0 39.5 37.5 67.8 43.9 32.8 Bạc Liêu 91.2 87.6 91.4 96.7 63.5 88.0 Cà Mau 226.3 244.2 251.3 246.0 242.2 249.3 Thực tế, do ngƣ dân có điều kiện kinh tế eo hẹp, đầu tƣ tàu cá cần số vốn lớn (hàng tỉ đồng), nên phần lớn ngƣ dân chỉ đầu tƣ tàu đánh bắt cá gần bờ, công suất nhỏ và trung bình nên số lƣợng thực tế tàu cá các loại của cả nƣớc còn lớn hơn nhiều. Theo thống kê của Tổng cục Thủy sản, cả nƣớc hiện có khoảng 129.000 tàu thuyền đánh cá các loại. Cùng với sự gia tăng của số lƣợng tàu cá, số vụ tai nạn tàu cá trên biển ngày càng gia tăng. Theo thống kê chƣa đầy đủ, tai nạn của tàu cá đang hết sức nhức nhối và hàng năm chiếm hơn 80% tổng số vụ tai nạn trên biển.1 Chỉ riêng năm 2006, ngoài tai nạn do các cơn bão gây ra làm chìm, đắm hàng chục tàu cá, làm chết và mất tích hàng trăm ngƣời, làm hàng ngàn tàu bị hƣ hại do va đập... thì theo thông tin tổng hợp từ các địa phƣơng và Ðài thông tin Duyên hải, trên vùng biển Việt Nam đã xảy ra 73 vụ tai nạn với 55 tàu cá và 447 ngƣ dân.2 1 Báo Quân đội nhân dân, 2008, Báo động đỏ, http://www.qdnd.vn/QDNDSite/vi- vn/75/27793/print/Default.aspx, truy cập ngày 1/10/2011. 2 Đặng Quang Huy, Tạp chí Thông tin KHCN và Kinh tế Thủy sản, 5/2007. 13
  16. Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp Trong năm 2009, nguồn tin tổng hợp từ các địa phƣơng và Đài thông tin duyên hải, dọc vùng biển miền Trung đã xảy ra hơn 120 vụ tai nạn tàu cá làm hƣ hỏng, đắm chìm 97 tàu cá và hơn 700 ngƣ dân gặp nạn. Trung bình mỗi tháng Đài thông tin duyên hải phải tiếp nhận từ 20 - 25 thông tin cấp cứu từ tàu cá với những sự cố nhƣ: hỏng máy, mất liên lạc, vỏ tàu bị phá nƣớc…3 2.2. Tình hình mua bảo hiểm tàu cá của ngƣ dân Có thể thấy rằng với tình hình số lƣợng các vụ tai nạn tàu cá ngày một tăng và khó kiểm soát nhƣ trên thì việc mua bảo hiểm cho con tàu của mình là hết sức cần thiết với mỗi ngƣ dân. Tuy nhiên, thực tế cho thấy: Số lƣợng tàu mua bảo hiểm đang giảm dần. - Thời điểm trƣớc năm 2008, việc tham gia bảo hiểm tàu cá và bảo hiểm thuyền viên là quyền lợi và nghĩa vụ bắt buộc đối với chủ tàu, đƣợc quy định tại khoản 4, điều 5 chƣơng II Nghị định số 66/2005/NĐ-CP của Chính phủ. Quyền lợi của chủ tàu tham gia bảo hiểm là đƣợc Bảo Việt bồi thƣờng các thiệt hại về thân tàu và thuyền viên do các rủi ro, tai nạn gây ra thuộc phạm vi bảo hiểm theo quy tắc bảo hiểm tàu cá của Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam và quy tắc bảo hiểm tai nạn thuyền viên của Bộ Tài chính. Tuy vậy, việc ngƣ dân tự bỏ tiền ra mua bảo hiểm là rất hiếm. Ví dụ, trong năm 2005, toàn tỉnh Phú Yên chỉ có 312 tàu tham gia bảo hiểm, đạt 8% tổng số tàu trong tỉnh và chỉ có khoảng 24% trong tổng số khoảng 20.000 thuyền viên cũng tham gia đóng bảo hiểm. Có thể nói, chủ tàu tham gia bảo hiểm tàu cá còn hạn chế, số lƣợng thuyền viên đƣợc bảo hiểm rất thấp. 4 - Thời điểm ngay sau khi Chính phủ ban hành Quyết định 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về ban hành một số chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngƣ dân, các chủ tàu thuyền đổ xô đi mua bảo hiểm. 3 Báo Công an nhân dân, 2010, Miền Trung: Cảnh báo tai nạn tàu cá trên biển, http://ca.cand.com.vn/News/PrintView.aspx?ID=169019 , truy cập ngày 1/10/2011. 4 Báo Phú Yên, 2006, Tàu cá và thuyền viên đánh bắt xa bờ buộc phải mua bảo hiểm, http://www.baophuyen.com.vn/Kinh-te-82/6606005605905755 , truy cập ngày 1/10/2011. 14
  17. Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp Theo công bố của Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt, trong năm 2008 tổng doanh thu bảo hiểm tàu biển, tàu cá đạt trên 403 tỷ đồng chiếm 30% thị phần, tăng trƣởng 55% so với năm trƣớc. Ông Nguyễn Quang Phi, Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty bảo hiểm Bảo Việt, trong buổi trả lời phỏng vấn báo Sài Gòn Tiếp thị ngày 9/8/2011, cho biết, sau khi Thủ tƣớng có quyết định 289 năm 2008 thì tại những địa phƣơng mạnh về đánh bắt thuỷ sản, có ngƣ trƣờng lớn nhƣ Phú Yên, Bình Định, Quảng Ngãi… thì số lƣợng ngƣ dân tham gia bảo hiểm chiếm khoảng 70%.5 - Tuy vậy, chỉ từ đầu năm 2009 trở về đây, số lƣợng tàu mua bảo hiểm ngày càng ít dần. Tại Nghệ An, tính đến tháng 9/2011, toàn tỉnh có 4.300 tàu thuyền, trên 50.000 lao động đánh bắt nhƣng số tàu tham gia bảo hiểm không đáng kể và chỉ hơn 1.000 ngƣời tham gia bảo hiểm thuyền viên. Tỷ lệ này đối lập với năm 2008 khi mới triển khai Quyết định 289, toàn tỉnh có hơn 1.700 tàu thuyền và trên 20.000 thuyền viên tham gia, đạt tỷ lệ gần 100%, cao nhất trong hệ thống Bảo Việt cả nƣớc. 6 Tại Đà Nẵng, năm 2008 có 298/527 tàu thuyền công suất từ 40 CV trở lên mua bảo hiểm thì năm 2009 chỉ còn 91/527 tàu - giảm gần 3 lần. Đến năm 2010 và 6 tháng đầu năm 2011, tổng số tàu có mua bảo hiểm chỉ còn 50/450 chiếc - giảm gần 2 lần. Với Quảng Ngãi, nếu năm 2008, có 2.200 chiếc tàu và 20.000 ngƣ dân có mua bảo hiểm thì các năm 2009, 2010, mỗi năm chỉ còn khoảng 600 tàu thuyền 5 Sài Gòn Tiếp thị, 2011, Vì sao ngư dân chưa mặn mà với bảo hiểm, http://www.sgtt.com.vn/Thoi- su/151153/Vi-sao-ngu-dan-chua-man-ma-voi-bao-hiem.html , truy cập ngày 1/10/2011. 6 Báo Nghệ An, số đăng ngày 12/9/2011, Ngư dân chưa quan tâm bảo hiểm nghề cá, http://portal.nghean.gov.vn:10040/wps/portal/!ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3i_MG9_TxPDUG cvQ0czA09HQ0tXdzM_IwtXU_2CbEdFAPzO1tA!/?WCM_PORTLET=PC_7_NVKOI41UCJ1A60IA19EG6N28U5_WC M&WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/web+content/portal_na/ttsk/kt/0f96af80484c8c629bf7db4 2e8017e26 , truy cập ngày 1/10/2011. 15
  18. Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp và 5.000 ngƣ dân có mua bảo hiểm, hiện nay chỉ còn khoảng trên 500 chiếc – giảm gấp 3-4 lần. 7 2.3. Nguyên nhân của thực trạng trên 2.3.1. Thời điểm ban hành Quyết định 289/QĐ-TTg Ngày 18/3/2008, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định 289/QĐ-TTg về ban hành một số chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngƣ dân. Quyết định này đƣợc đánh giá là đúng đắn, theo đó, Nhà nƣớc hỗ trợ ngƣ dân mua mới, đóng mới tàu đánh bắt hải sản có công suất máy từ 90CV trở lên hoặc tàu cung ứng dịch vụ cho hoạt động khai thác hai sản. Điều kiện đƣợc hỗ trợ: Tàu mua mới đóng mới tàu theo công suất từ 90CV trở lên, đã hoàn thành thủ tục đăng kiểm, đăng ký, có giấy phép khai thác hải sản (đối với tàu đánh bắt hải sản) hoặc giấy đăng ký kinh doanh (đối với tàu làm dịch vụ), đã hoàn thành việc mua bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm tai nạn cho thuyền viên. Hỗ trợ ngƣ dân để thay máy tàu sang loại máy mới tiêu hao ít nhiên liệu hơn đối với tàu đánh bắt hải sản có công suất máy từ 40CV trở lên hoặc tàu dịch vụ phục vụ hoạt động khai thác hải sản. Điều kiện đƣợc hỗ trợ: Tàu đánh bắt hải sản, tàu dịch vụ cho tàu khai thác hải sản đã hoàn thành thủ tục đăng kiểm, đăng ký, có giấy phép khai thác hải sản, tham gia mua bảo hiểm thân tàu và tai nạn thuyền viên. Hỗ trợ ngƣ dân để thay máy tàu sang loại máy mới tiêu hao ít nhiên liệu hơn đối với tàu đánh bắt hải sản có công suất máy từ 40CV trở lên hoặc tàu dịch vụ phục vụ hoạt động khai thác hải sản. Điều kiện đƣợc hỗ trợ: Tàu đánh bắt hải sản, tàu dịch vụ cho tàu khai thác hải sản đã hoàn thành thủ tục đăng kiểm, đăng ký, có giấy phép khai thác hải sản, tham gia mua bảo hiểm thân tàu và tai nạn thuyền viên. 7 Báo Dân Việt, 2011, Bỏ tiền tỷ mua tàu nhưng vài chục nghìn đồng bảo hiểm cũng quên, http://danviet.vn/48667p1c34/bo-tien-ty-mua-tau-nhung-vai-chuc-nghin-dong-bao-hiem-cung-quen.htm , truy cập ngày 1/10/2011. 16
  19. Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp Hỗ trợ về dầu cho ngƣ dân là chủ sở hữu tàu đánh bắt hải sản hoặc tàu cung ứng dịch vụ cho hoạt động khai thác hải sản. Điều kiện đƣợc hỗ trợ: Các chủ tàu có tàu đánh bắt hải sản, tàu dịch vụ hoạt động từ 6 tháng trong một năm trở lên, đã hoàn thành thủ tục mua bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm tai nạn thuyền viên, có đăng kiểm, đăng ký lƣu hành phƣơng tiện đánh bắt hải sản theo quy định của pháp luật. Do đƣợc hƣởng nhiều hỗ trợ nhƣ trên nên bảo hiểm tàu cá tăng đột biến trong năm này. 2.3.2. Từ năm 2009 đến nay a. Khách quan - Chi phí đi biển tăng Từ năm 2009 đến nay, do ảnh hƣởng của kinh tế thế giới, kinh tế nƣớc ta gặp nhiều khó khăn, lạm phát, giá xăng dầu liên tục tăng cao gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Các chủ tàu cá cũng không phải ngoại lệ. Khi giá cả đầu vào tăng lên nhƣ giá xăng dầu, chi phí cho một chuyến đi biển gia tăng trong khi giá cả sản phẩm đầu ra – con cá – lại trồi sụt bất thƣờng, thì ngƣ dân buộc phải tính toán lại, trong đó có việc giảm phí bảo hiểm. Để giảm chi phí thì họ buộc phải chấp nhận không tham gia bảo hiểm. - Việc hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm bị thu hẹp Có một thực tế là lâu nay, các địa phƣơng chỉ chú trọng cho việc phát triển đội tàu có công suất lớn (từ 90CV trở lên) để đánh bắt xa bờ và không muốn phát triển đội tàu nhỏ nữa. Mặt khác, hiện nay, chỉ có tàu công suất từ 90CV trở lên mới đƣợc hỗ trợ 50% phí bảo hiểm, dƣới thì không đƣợc. Điều đó cũng là một bất lợi cho những chủ tàu thuyền công suất nhỏ. Mặt khác, thời điểm 2008-2009, theo Quyết định 289/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ, ngƣ dân đƣợc hỗ trợ dầu với điều kiện bắt buộc là tàu thuyền đó phải có bảo hiểm nên chủ tàu thuyền đổ xô đi mua bảo hiểm. Nhƣng từ đầu 17
  20. Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp năm 2010 đến nay, do Quyết định 289/QĐ-TTg không còn hiệu lực nên đội tàu thuyền công suất nhỏ cũng “lãng quên” việc mua bảo hiểm. - Hiện trường ở ngoài khơi, khó giám định tổn thất Theo ông Võ Anh Khoa, Giám đốc Công ty Bảo Minh Phú Yên, khó khăn lớn nhất hiện nay là việc xác định nguyên nhân tai nạn, mức độ thiệt hại để giải quyết bồi thƣờng. 8 Do đặc thù của nghề đánh bắt thủy sản là hiện trƣờng xảy ra tai nạn ở ngoài khơi, đòi hỏi doanh nghiệp bảo hiểm và các bên liên quan phải mất nhiều thời gian để kiểm tra, xác nhận và hoàn tất hồ sơ theo quy định nên thời gian bồi thƣờng bị chậm trễ. Xe máy, ô tô gặp nạn nằm trên đƣờng có hiện trƣờng rõ ràng nhƣng tàu cá gặp nạn nằm giữa biển khơi nên không ai ra đó mà tìm nguyên nhân, xác định thời điểm tai nạn và bị tai nạn do đâu. Chƣa kể, nhiều trƣờng hợp tìm cách trục lợi bằng việc mua bảo hiểm sau khi tàu xảy ra tai nạn dẫn đến kiện tụng kéo dài… Phó giám đốc Công ty Bảo Long Phú Yên Lê Đức Dũng cho rằng: Sự phối hợp giữa các đơn vị bảo hiểm, đồn biên phòng, ngân hàng, ngƣ dân chƣa đƣợc ăn ý; việc tàu xuất bến không khai báo với các đồn biên phòng địa phƣơng cũng góp phần gây khó khăn cho doanh nghiệp khi triển khai nghiệp vụ bảo hiểm. 9 Bảo hiểm tàu cá thuộc nhóm rủi ro rất cao, khác với những dịch vụ khác. Đặc điểm là do tàu bè lênh đênh trên biển, khi gặp sự cố thì hầu nhƣ không để lại hiện trƣờng cho nên việc xác định trƣờng hợp đó có thuộc phạm vi đƣợc hay không đƣợc bảo hiểm là rất khó. - Thời gian đi biển dài ngày Một nguyên nhân khác là, đối với tàu đánh bắt cá xa bờ, thời gian đi biển thƣờng từ 3 tháng trở lên. Mỗi khi trở về đất liền, ngƣ dân phải lo bán cá, lo chuẩn bị cho chuyến đi biển tiếp theo để kịp thời gian ra khơi, tiếp tục quay 8 Báo Phú Yên, 2011, Cần hợp tác từ hai phía, http://www.baophuyen.com.vn/Kinh-te- 82/8806206506306306564 , truy cập ngày 1/10/2011. 9 Báo Phú Yên, 2011, Cần hợp tác từ hai phía, http://www.baophuyen.com.vn/Kinh-te- 82/8806206506306306564 , truy cập ngày 1/10/2011. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0