intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Bảo lãnh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: Sdgvfcxg Sdgvfcxg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

203
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Đề tài Bảo lãnh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam" nêu lý luận chung về bảo lãnh tại các NHTM Việt Nam, khái niệm, đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng, thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh các NHTM Việt Nam, các rủi ro thường gặp trong hoạt động bảo lãnh tại Việt Nam. Từ đó, đánh giá kết quả hoạt động bảo lãnh của các ngân hàng trong hệ thống NHTM Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Bảo lãnh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC MÔN HỌC: NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỀ TÀI BẢO LÃNH TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM GVHD: PGS.TS: TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG LỚP: NH Đêm 1 – Khóa 22 – Nhóm 7 DSN: Cao Nữ Nguyệt Anh Lê Thị Phương Thảo Mai Nguyễn Huyền Trang Đỗ Thị Liễu Mi Tháng 2 năm 2014
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC ......................................................................................................................................................... 2 LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO LÃNH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM . 4 1.1 KHÁI NIệM, ĐặC ĐIểM CủA BảO LÃNH NGÂN HÀNG: ....................................................................................... 4 1.1.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng: ....................................................................................................... 4 1.1.2 Đặc điểm bảo lãnh ngân hàng: ........................................................................................................ 4 1.2 PHÂN LOạI BảO LÃNH NGÂN HÀNG: ............................................................................................................. 5 1.2.1 Phân loại theo phương thức phát hành:............................................................................................ 5 1.2.2 Phân loại theo hình thức sử dụng: .................................................................................................... 9 1.2.3 Phân loại theo mục đích sử dụng: .................................................................................................. 10 1.2.4 Các loại bảo lãnh khác: ................................................................................................................. 13 1.3 VAI TRÒ CủA BảO LÃNH NGÂN HÀNG: ....................................................................................................... 14 1.4 CÁC NHÂN Tố ảNH HƯởNG ĐếN HOạT ĐộNG BảO LÃNH NGÂN HÀNG: ............................................................. 14 1.4.1 Nhân tố khách quan: ...................................................................................................................... 14 1.4.2 Nhân tố chủ quan: ......................................................................................................................... 15 1.5 RủI RO TRONG HOạT ĐộNG BảO LÃNH NGÂN HÀNG: .................................................................................... 15 1.5.1 Rủi ro đối với bên bảo lãnh:........................................................................................................... 15 1.5.2 Rủi ro đối với bên được bảo lãnh: .................................................................................................. 16 1.5.3 Rủi ro đối với bên thụ hưởng bảo lãnh: .......................................................................................... 16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM ........................... 17 2.1 CÁC RủI RO THƯờNG GặP TRONG HOạT ĐộNG BảO LÃNH TạI VIệT NAM : ....................................................... 17 2.2.1 Rủi ro đối với ngân hàng bảo lãnh: ............................................................................................... 17 2.2.2 Rủi ro đối với bên nhận bảo lãnh: ................................................................................................. 20 2.2 ĐÁNH GIÁ KếT QUả HOạT ĐộNG BảO LÃNH CủA CÁC NGÂN HÀNG TRONG Hệ THốNG NHTM VIệT NAM: ......... 22 2.3 MộT Số YếU Tố ảNH HƯởNG ĐếN HOạT ĐộNG BảO LÃNH TạI VIệT NAM: ......................................................... 26 2.4 HạN CHế VÀ NGUYÊN NHÂN Về DịCH Vụ BảO LÃNH CủA NHTM V IệT NAM: ................................................. 26 2.4.1 Hạn chế: ....................................................................................................................................... 26 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI NHTM VIỆT NAM ................................................................................................................................................................ 30 3.1 ĐịNH HƯớNG PHÁT TRIểN: ....................................................................................................................... 30 3.2 GIảI PHÁP PHÁT TRIểN DịCH Vụ BảO LÃNH CủA NHTM VIệT NAM . ............................................................. 30 KẾT LUẬN ..................................................................................................................................................... 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................... 33
  3. LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đang có những bước phát triển đáng kinh ngạc. Các hoạt động trao đổi hàng hóa thương mại, dịch vụ không chỉ diễn ra trong phạm vi lãnh thổ mà còn vươn ra tầm quốc tế. Hòa chung vào xu thế đó, hệ thống các NHTM cũng không ngừng phát triển và mở rộng. Hiện nay so với qui mô của nền kinh tế, Việt Nam có số lượng khá nhiều các ngân hàng. Trong bối cảnh này thì sự cạnh tranh là tất yếu mà lĩnh vực cạnh tranh gay gắt nhất chính là lĩnh vực tín dụng truyền thống. Chính vì vậy các ngân hàng đã và đang phát triển rất nhiều các sản phẩm tín dụng mới từ lĩnh vực này và bảo lãnh cũng không phải là ngoại lệ khi là thị trường mà rất nhiều ngân hàng nhắm vào. Do đó việc sử dụng bảo lãnh ngân hàng đang bùng nổ mạnh mẽ đem lại thu nhập đem lại đáng kể thu nhập cho các ngân hàng đồng thời cũng đóng vai trò xúc tác cho các hợp đồng kinh tế được kí kết dễ dàng. Có thể chắc chắn các giao dịch thương mại lớn có yếu tố nước ngoài tham gia thì đi kèm các hợp đồng kinh tế phải bắt buộc có thêm hợp đồng bảo lãnh của ngân hàng để tạo thêm sự tin tưởng tuyệt đối của bạn hàng. Xuất phát từ những vấn đề trên nhóm nghiên cứu chọn đề tài “ Bảo lãnh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”. Kết cấu đề tài gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về bảo lãnh tại các NHTM Việt Nam. Chương II: Thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh các NHTM Việt Nam. Chương III: Định hướng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NHTM Việt Nam.
  4. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO LÃNH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 1.1 Khái niệm, đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng: 1.1.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng: Trong giai đoạn từ những năm 80 của thế kỷ XX nền kinh tế của nước ta vẫn là nền Kinh tế tập trung bao cấp, biện pháp bảo lãnh trong giai đoạn này được sử dụng như là công cụ để hỗ trợ doanh nghiệp nhà nước khi có nhu cầu vay vốn nước ngoài. Nhìn chung, trong giai đoạn này có khá nhiều văn bản pháp luật của Nhà nước quy định về bảo lãnh ngân hàng, theo đó các quy định này đều có điểm chung là: - Bảo lãnh của ngân hàng là bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước cấp cho các đơn vị, tổ chức trong việc vay vốn nước ngoài để phát triển sản xuất kinh doanh. Ngân hàng Nhà nước đưa ra bảo lãnh cho các tổ chức vay vốn nước ngoài thực chất là nhà nước đã thực hiện tài trợ cho doanh nghiệp. Từ những năm 90 đến nay hệ thống văn bản pháp luật về bảo lãnh ngân hàng được xây dựng khá chi tiết và từng bước hoàn chỉnh. Bảo lãnh ngân hàng với tư cách là một nghiệp vụ cấp tín dụng của các ngân hàng đã được quy định tại Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng ban hành theo Quyết định số 196/QĐ- NH14 ngày 16/9/1994 của Thống đốc ngân hàng nhà nước. Khoản 18 Điều 4 Luật các TCTD số 47/2010/QH12 được ban hành ngày 16/06/2010 một lần nữa khẳng định: "Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng theo đó TCTD cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD theo thỏa thuận". Như vậy, khái niệm "bảo lãnh ngân hàng" theo định nghĩa tại các văn bản trích dẫn trên đây về cơ bản đều thể hiện bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của một bên thứ ba ngoài quan hệ hợp đồng giữa hai bên. Cam kết bằng văn bản ở đây được hiểu là văn bản bảo lãnh của TCTD, bao gồm Thư bảo lãnh và Hợp đồng bảo lãnh. 1.1.2 Đặc điểm bảo lãnh ngân hàng: Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ đa phương, với sự tham gia của nhiều chủ thể: Hoạt động bảo lãnh ngân hàng phải có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể, đó là bên được bảo lãnh, bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Do đó, hoạt động bảo lãnh không chỉ đơn thuần là quan hệ giữa bên được bảo lãnh với ngân hàng bảo lãnh mà còn bao hàm mối quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh. Trong quan hệ đa phương này, quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh bao giờ cũng là quan hệ gốc, làm phát sinh nghĩa vụ được bảo lãnh. Trên cơ sở này sẽ xuất hiện thêm hai quan hệ nữa giữa bên được bảo lãnh với ngân hàng bảo lãnh và
  5. giữa ngân hàng bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập: Mặc dù bảo lãnh ngân hàng là quan hệ đa phương, các quan hệ có mối liên hệ nhau, tuy nhiên chúng lại độc lập nhau. Sự độc lập của bảo lãnh được hiểu là sự độc lập của quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh với quan hệ giữa bên được bảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh, cho dù có sự vi phạm nghĩa vụ của bên được bảo lãnh với ngân hàng bảo lãnh thì ngân hàng bảo lãnh cũng không thể vì thế mà có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng của ngân hàng: ngân hàng bảo lãnh đã dùng uy tín của mình để cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ của bên được bảo lãnh, khi đó quyết định bảo lãnh cho bên được bảo lãnh ngân hàng không phải xuất tiền ngay do đó sẽ không ảnh hưởng đến bảng cân đối kế toán của ngân hàng. Đó chính là nguyên nhân khiến bảo lãnh ngân hàng được xếp vào hoạt động ngoại bảng của ngân hàng. 1.2 Phân loại bảo lãnh ngân hàng: 1.2.1 Phân loại theo phương thức phát hành: * Bảo lãnh trực tiếp: Là loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng phát hành bảo lãnh chịu trách nhiệm bảo lãnh trực tiếp cho bên được bảo lãnh. Người được bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh. Ưu điểm: Đây là loại bảo lãnh đơn giản nhất và người xin bảo lãnh thì không phải mất phí hoa hồng cho bên ngân hàng đại lý. Bảo lãnh này thường được sử dụng trong các quan hệ kinh tế trong nước và chịu sự điều chỉnh của luật hoặc các quy định về bảo lãnh của nước mà ngân hàng bảo lãnh trực thuộc.
  6. Trong đó: 1 - A và B thoả thuận ký kết một hợp đồng và B yêu cầu A phải mở một bảo lãnh. 2 - A đến ngân hàng mình (ngân hàng phát hành) đề nghị phát hành bảo lãnh theo những điều khoản và điều kiện đã thoả thuận và ký với Ngân hàng một hợp đồng bảo lãnh. A phải chắc chắn rằng những chỉ thị phát hành bảo lãnh của mình cho NH là chính xác và rõ ràng. NH phát hành sẽ không chịu trách nhiệm về những chỉ thị phát hành sai, không chính xác, không rõ ràng. 3 - Người xin bảo lãnh có thể phải ký quỹ thế chấp cầm cố tài sản của mình theo yêu cầu của Ngân hàng để xin ngân hàng mở bảo lãnh. Ngân hàng sẽ xem xét tình hình tài chính, tư cách pháp nhân, phương án kinh doanh để quyết định xem có bảo lãnh hay không. Theo những chỉ thị phát hành bảo lãnh của người được bảo lãnh, ngân hàng phát hành sẽ phát hành thư bảo lãnh cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng thông báo cũng có thể phát hành bảo lãnh trực tiếp cho người thụ hưởng (3*). 4 - Ngân hàng thông báo khi nhận được bảo lãnh từ ngân hàng phát hành phải kiểm tra tính chân thực của bảo lãnh sau đó thông báo cho người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo chỉ như là một đại lý của ngân hàng phát hành, thực hiện một nhiệm vụ được uỷ thác bởi ngân hàng phát hành. 5 - Ngân hàng phát hành thực hiện bồi hoàn cho bên thụ hưởng khi có sự vi phạm của bên được bảo lãnh. Ví dụ: Navibank cam kết với Ngân hàng phát hành bảo lãnh trực tiếp cho Doanh nghiệp, sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Ngân hàng phát hành bảo lãnh trong trường hợp Doanh nghiệp vi phạm các cam kết với Bên nhận bảo lãnh. Hồ sơ
  7. gồm: đề nghị phát hành bảo lãnh, hồ sơ pháp lý và tài chính, hồ sơ bảo lãnh (các loại giấy tờ có liên quan đến từng loại bảo lãnh), hồ sơ tài sản bảo đảm. * Bảo lãnh gián tiếp: Là bảo lãnh mà trong đó ngân hàng bảo lãnh đã phát hành bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục vụ cho người được bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng (đó là một cam kết của ngân hàng trung gian thanh toán cho ngân hàng phát hành bảo lãnh (gọi là người thụ hưởng của bảo lãnh đối ứng) khi mà ngân hàng phát hành thực hiện đúng những điều khoản được quy định trong bảo lãnh đối ứng). Trong bảo lãnh gián tiếp thì người thụ hưởng hoàn toàn không có quyền yêu cầu ngân hàng trung gian thanh toán bảo lãnh. Giữa ngân hàng trung gian và người thụ hưởng hoàn toàn không có quan hệ gì hay nói cách khác ngân hàng trung gian không có nghĩa vụ thanh toán cho người thụ hưởng. Tương tự như vậy thì ngân hàng phát hành bảo lãnh hoàn toàn không có quyền yêu cầu người được bảo lãnh bồi hoàn. Chỉ có trung gian mới có nghĩa vụ bồi hoàn cho ngân hàng phát hành theo bảo lãnh đối ứng.Với bảo lãnh gián tiếp người được bảo lãnh thường phải chịu chi phí bảo lãnh cao hơn so với bảo lãnh trực tiếp. Trong đó:  A và B thoả thuận ký một hợp đồng và B yêu cầu A mở một bảo lãnh.  . Nếu B không tin tưởng vào tiềm lực tài chính của ngân hàng của A
  8. hoặc muốn ngân hàng phát hành bảo lãnh phải là một ngân hàng trong nước mình thì sẽ chỉ định ngân hàng phát hành bảo lãnh. Nếu A không có quan hệ với ngân hàng phát hành bảo lãnh do B chỉ định thì chỉ thị cho ngân hàng của mình (ngân hàng trung gian) yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh mở bảo lãnh.  NH trung gian nhận được chỉ thị phát hành sẽ yêu cầu NH phát hành bảo lãnh theo mẫu hoặc những điều khoản và điều kiện để thoả thuận đồng thời mở bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng phát hành bảo lãnh.  Căn cứ vào bảo lãnh đối ứng, ngân hàng phát hành sẽ phát hành bảo lãnh và gửi bảo lãnh cho ngân hàng thông hoặc cũng có thể phát hành bảo lãnh trực tiếp cho người thụ hưởng.  Ngân hàng thông báo sau khi nhận được bảo lãnh từ ngân hàng phát hành thì kiểm tra tính chân thực của bảo lãnh và thông báo cho người thụ hưởng.  Ngân hàng phát hành thanh toán nếu người thụ hưởng xuất trình những chứng từ phù hợp với yêu cầu và trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.  Ngân hàng trung gian bồi hoàn cho ngân hàng phát hành.  Bên được bảo lãnh đền bù cho ngân hàng trung gian: * Bảo lãnh được xác nhận: Là bảo lãnh do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng được xác nhận bảo lãnh (bên được xác nhận bảo lãnh) đối với khách hàng.
  9. Người thụ hưởng có thể muốn một ngân hàng trong nước của mình xác nhận bảo lãnh do một ngân hàng nước ngoài phát hành và như vậy người thụ hưởng có thể xuất trình những chứng từ theo yêu cầu của bảo lãnh đến ngân hàng xác nhận và thanh toán. * Đồng bảo lãnh: Là loại bảo lãnh do nhiều ngân hàng cùng đứng ra phát hành bảo lãnh. Trong đó một ngân hàng sẽ được chọn làm ngân hàng phát hành chính, các ngân hàng thành viên sẽ cam kết theo từng phần đóng góp của mình bằng các bảo lãnh đối ứng. Trong đó: (1) Quan hệ hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và bên được thụ hưởng. (2) Người được bảo lãnh chỉ thị cho Ngân hàng bảo lãnh chính phát hành bảo lãnh. (3) Các ngân hàng thành viên phát hành bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng bảo lãnh chính. (4) Căn cứ vào các bảo lãnh đối ứng của các ngân hàng thành viên, ngân hàng phát hành bảo lãnh chính mở bảo lãnh. Người thụ hưởng sẽ được thông báo thông qua ngân hàng thông báo nếu có. (5) Ngân hàng phát hành bảo lãnh chính bồi hoàn cho người thụ hưởng khi
  10. người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. (6) Người được bảo lãnh bồi hoàn lại cho ngân hàng bảo lãnh chính. 1.2.2 Phân loại theo hình thức sử dụng: * Bảo lãnh có điều kiện: Bảo lãnh có điều kiện là loại bảo lãnh mà việc thanh toán chỉ có thể được tiến hành khi người thụ hưởng xuất trình kèm theo thư bảo lãnh một số chứng từ hay giấy chứng nhận được quy định trước. Các yêu cầu văn bản ở mỗi bảo lãnh cũng khác nhau có thể là thư tín dụng dự phòng, xác nhận của một chuyên gia, tổ chức trọng tài về việc vi phạm của người được bảo lãnh. Bảo lãnh này có ưu điểm đối với người xin bảo lãnh là tránh được việc giả dối, lạm dụng chứng từ hàng hoá hoặc việc khiếu nại không trung thực của người thụ hưởng. Nhưng lại có nhược điểm đối với người thụ hưởng đó là sự chậm trễ trong việc trả tiền bồi thường cho người thụ hưởng khi có yêu cầu của người này, không đảm bảo lợi ích cho người thụ hưởng. * Bảo lãnh vô điều kiện: Bảo lãnh vô điều kiện là loại bảo lãnh mà việc thanh toán sẽ được thực hiện ngay khi ngân hàng nhận được yêu cầu đầu tiên bằng văn bản của người thụ hưởng thông báo rằng người được bảo lãnh đã vi phạm hợp đồng. Xem yêu cầu này như một mệnh lệnh thanh toán đơn giản không đòi hỏi phải có chứng từ kèm theo. Bảo lãnh này có ưu điểm đối với người thụ hưởng đó là đảm bảo tuyệt đối quyền lợi. Nhưng rất bất lợi cho người mở bảo lãnh khi có sự lạm dụng bảo lãnh qua những yêu cầu không trung thực của người thụ hưởng. 1.2.3 Phân loại theo mục đích sử dụng: * Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Khái niệm: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn thất thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba. Các hợp đồng được bảo lãnh như hợp đồng cung cấp hàng hoá, xây dựng, thiết kế… Mục đích: Trong trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng như cung cấp không đúng hạn, không đúng chất lượng cam kết.. thì đều gây tổn thất cho bên thứ ba. Và bảo lãnh ngân hàng một mặt bù đắp một phần tổn thất cho bên thứ ba (Đảm bảo cho họ tránh được rủi ro) mặt khác thúc đẩy khách hành nghiêm chỉnh thực hiện hợp đồng. Trị giá của bảo lãnh: tùy theo loại hình và quy mô hợp đồng, giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồngtừ 10 – 15 % tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp đặc biệt, mức bảo lãnh thực hiện hợp đồng có thể yêu cầu trên 15% nhưng phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận. Tuy nhiên số tiền bảo lãnh có thể giảm dần theo tiến độ thực hiện hợp đồng. Thời hạn hiệu lực: thư bảo lãnh có giá trị cho đến ngày hoàn thành hợp đồng. Thời hạn hiệu lực được xác định cụ thể theo thoả thuận giữa hai bên. Thời hạn sẽ bắt đầu từ ngày kết thúc đấu thầu kéo dài đến khi hoàn thành hợp đồng như: Hàng hoá
  11. đã giao xong, máy móc thiết bị đã được vận hành, công trình đã đưa vào sử dụng… Ví dụ: Công ty Vinafood xuất khẩu gạo sang Philippine. Nhà nhập khẩu yêu cầu phải có bảo lãnh thực hiện hợp đồng do một Ngân hàng tại Philippine phát hành. Vinafood yêu cầu một Ngân hàng ở Việt Nam ra chỉ thị cho Ngân hàng tại Philippine phát hành bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho người thụ hưởng là nhà nhập khẩu. Với bảo lãnh này, nhà nhập khẩu vừa được bảo vệ mình trước những rủi ro từ phía Vinafood và cả những rủi ro có thể từ phía Ngân hàng ở Việt Nam. * Bảo lãnh thanh toán: - Khái niệm: Bảo lãnh đảm bảp thanh toán là cam kết của ngân hàng về việc thanh toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân hàng không thanh toán đủ. - Mục đích: Cung cấp sự đảm bảo cho người thụ hưởng có thể nhận được khoản thanh toán một cách thuận lợi, đầy đủ đúng hạn về các sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ đã cung ứng cho người được bảo lãnh - Trị giá bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh thường bằng 100% giá trị hợp đồng. - Thời hạn hiệu lực: Do các bên tự thoả thuận. * Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay (Bảo lãnh vay vốn): - Khái niệm: Là cam kết của ngân hàng đối với người cho vay (tổ chức tín dụng, các cá nhân..) về việc sẽ trả gốc và lãi đúng hạn nếu khách hàng (người đi vay) không trả được. Việc bảo lãnh này thường rất phức tạp, khối lượng tiền bảo lãnh lớn nên rủi ro của ngân hàng trong trường hợp người đi vay không trả được nợ cũng lớn theo. Vì vậy ngân hàng cần phải xem xét kỹ tính khả thi của dự án, tài sản thế chấp.. trước khi phát hành thư bảo lãnh. Trị giá của bảo lãnh: Theo thoả thuận, có thể chỉ gồm phần gốc hoặc có tính cả lãi và chi phí, phải quy định rõ lãi và chi phí đã thoả thuận chưa hay còn phải tính tiếp. Thời hạn hiệu lực: Là thời hạn hoàn trả tín dụng đã thoả thuận, tốt nhất quy định khoảng 10 ngày kể từ ngày nợ đến hạn. * Bảo lãnh dự thầu: - Khái niệm: Là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư (hay chủ thầu) về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định trong hợp đồng dự thầu. - Mục đích: Đảo bảo cho việc người dự thầu không rút lui, không ký hợp đồng hay thay đổi ý định đã được trúng thầu. Nếu người dự thầu đã trúng thầu nhưng không ký hợp đồng thì chủ thầu (người thụ hưởng) sẽ rút dần thanh toán từ bảo lãnh để trang trải cho chi phí đấu thầu, thiệt hại do chậm tiến độ thi công hay chi phí để tổ chức lại một cuộc đấu thầu khác. - Trị giá của bảo lãnh: Thông thường có giá trị từ 1- 5% giá trị hợp đồng đấu thầu. - Thời hạn hiệu lực: Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh sẽ chỉ chấm dứt khi bên được bảo lãnh (người tham gia dự thầu) không trúng thầu hoặc sau khi ký kết hợp đồng hoặc chấp nhận ký kết hợp đồng nếu bên được bảo lãnh trúng thầu. * Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước: - Khái niệm: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ hoàn trả tiền ứng trước cho
  12. bên mua người hưởng bảo lãnh) nếu bên cung cấp (người được bảo lãnh) không trả hoặc trả không đầy đủ. - Mục đích: Đảm bảo cho bên yêu cầu bảo lãnh sẽ nhận lại số tiền trước kia đã đặt cọc cho bên được bảo lãnh để giúp thực hiện hợp đồng như đã thoả thuận, nhưng thực tế không thực hiện được. Bảo lãnh tiền ứng trước thường được sử dụng trong các hợp đồng mua bán máy móc thiết bị hoặc các hợp đồng có giá trị lớn. - Trị giá của bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh bằng số tiền đặt cọc (kể cả tiền lãi) được tính từ ngày nhận được số tiền đặt cọc tới ngày giao hàng cuối cùng cộng thêm một số ngày để người thụ hưởng làm thủ tục đòi tiền. Bảo lãnh loại này cũng có một số điều khoản quy định giảm giá trị bảo lãnh tương ứng với số lượng hàng hoá được giao đối với các loại hàng hoá sản xuất, máy móc, công trình… số tiền đặt cọc thường từ 5- 10% giá trị hợp đồng. - Thời hạn hiệu lực: bằng thời gian thực hiện hợp đồng tức là kể từ khi người được bảo lãnh nhận được số tiền đặt cọc cho đến ngày giao hàng cuối cùng, có thể cộng thêm một số ngày làm thủ tục đòi tiền do hai bên quy định. * Bảo lãnh bảo hành hay bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm theo hợp đồng: - Khái niệm: là loại bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh cam kết với chủ thầu trong trường hợp chủ thầu vi phạm hợp đồng về chất lượng sản phẩm phải bồi thường cho chủ thầu mà nhà thầu không bồi thường hoặc bồi thường không đủ thì ngân hàng bảo lãnh phải chịu trách nhiệm trả thay cho nhà thầu. - Mục đích: loại bảo lãnh này áp dụng chủ yếu trong xây dựng và các hợp ðồng cung ứng thiết bị ðồng bộ ðể bảo hành thiết bị máy móc… Trong thời gian bảo hành này nếu có sự cố xảy ra ðối với sản phẩm phát sinh do chất lýợng sản phẩm không ðảm bảo thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu được bồi thường từ phía ngân hàng bảo lãnh. - Trị giá bảo lãnh: Theo thoả thuận thường bằng 5 – 10% giá trị hợp đồng. - Thời hạn hiệu lực: Từ lúc bắt đầu lắp ráp sử dụng thiết bị cho đến hết thời hạn bảo hành của thiết bị. Ví dụ: CT Xây dựng đã hoàn thành công trình, theo HĐ thì phải giữ lại 5% giá trị HĐ làm bảo hành công trình. Chủ đầu tư yêu cầu công ty phải làm bảo lãnh ngân hàng bằng số tiền 5% giá trị hợp đồng gửi đến chủ đầu tư để bảo hành cho công trình sau này. * Bảo lãnh miễn khấu trừ giá trị hoá đơn: - Khái niệm: là cam kết của ngân hàng với người mua về việc thanh toán số tiền khấu trừ giá trị hợp đồng trong trường hợp người bán vi phạm hợp đồng. - Mục đích: Một số hợp đồng giao dịch thường quy định một điều khoản cho phép người mua giữ lại một phần giá trị hợp đồng. Việc thanh toán nốt số tiền này sẽ được thực hiện sau khi người cung cấp hoàn thành nghĩa vụ của mình và được người mua chấp nhận. Số tiền giữ lại này có thể được thay thế bằng bảo lãnh của ngân hàng để khỏi ảnh hưởng tới nguồn tài chính của người bán. Như vậy, bảo lãnh miễn khấu trừ giá trị hợp đồng cho phép người bán nhận được tổng số tiền thanh toán nhưng phải cam kết với người mua rằng số tiền bảo lãnh sẽ được hoàn trả cho người mua trong trường hợp người bán không thực hiện nghĩa vụ hoặc vi phạm các điều kiện của hợp đồng.
  13. - Trị giá bảo lãnh: Thường từ 5 – 10% giá trị hợp đồng. - Thời hạn hiệu lực: Do hai bên thoả thuận với nhau. * Bảo lãnh đối ứng: Là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng (Bên phát hành bảo lãnh đối ứng) phát hành cho một tổ chức tín dụng khác (bên bảo lãnh) về việc đề nghị bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ của khách hàng của bên phát hành bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp, khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên phát hành bảo lãnh đối ứng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh. * Xác nhận bảo lãnh: Là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng (bên xác nhận bảo lãnh) phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng được xác nhận bảo lãnh (bên được xác nhận bảo lãnh) đối với khách hàng. Trường hợp bên được xác nhận bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình đã cam kết với bên nhận bảo lãnh thì bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được xác nhận bảo lãnh. 1.2.4 Các loại bảo lãnh khác: * Thư tín dụng dự phòng (L/C): - Khái niệm: Là một loại tín dụng chứng từ hoặc một thoả thuận tương tự trong số đó ngân hàng phát hành thể hiện cam kết trách nhiệm đối với bên thụ hưởng trong việc: Trả lại khoản tiền bên mở tín dụng đã vay hoặc được ứng trước thanh toán bất kỳ cam kết nhận nợ nào của bên mở hoặc thanh toán mọi thiệt hại mà bên mở gây ra do việc không thực hiện cam kết đối với bên thụ hưởng. - Mục đích của thư tín dụng dự phòng: Là nhằm để đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng, bảo đảm cho một rủi ro nào đó có thể phát sinh. Ví dụ: Shingbang Ltd., Co (Hàn Quốc) ký một hợp đồng gia công hàng may mặc với Garment Company No. 5 (Việt Nam), theo đó Shingbang Ltd., Co mở L/C nhập thành phẩm (Master L/C) cho người hưởng là Garment Company No. 5 và Garment Company No. 5 mở L/C nhập nguyên liệu trả chậm 90 ngày cho người hưởng là Shingbang Ltd., Co. Khi nhận được L/C, ví dụ, L/C No. 123 dated 20/2/2008 được phát hàng bởi Korex Bank Seoul, Garment Company No. 5 yêu cầu ngân hàng của mình (Vietcombank Da Nang) phát hành L/C trả chậm (deferred payment L/C) 90 ngày đối ứng với L/C trên cho người hưởng là Shingbang. L/C đối ứng do Vietcombank Da Nang phát hành. Như vậy cả Korex Bank Seoul và Vietcombank Da Nang đã phát hành L/C để cam kết thực hiện trách nhiệm và thanh toán thiệt hại nếu như bên mở L/C không đảm bảo thực hiện. * Bảo lãnh thuế quan: - Mục đích: đảm bảo cho người có trách nhiệm nộp thuế trước những đòi hỏi của cơ quan thuế quan do chưa thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình. - Trị giá bảo lãnh: Trị giá này do cơ quan thuế quan ấn định trong từng trường hợp cụ thể. - Thời hạn hiệu lực: Không quy định rõ, có nghĩa là sẽ hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế.
  14. Ngân hàng Phương Đông (OCB) và Tổng cục Hải Quan vừa ký kết thỏa thuận hợp tác về việc tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước, bão lãnh thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng phương thức điện tử. Theo thỏa thuận,Tổng cục Hải quan sẽ nhận được thông tin nộp thuế ngay khi doanh nghiệp thực hiện thanh toán thuế tại bất kỳ điểm giao dịch nào của OCB thông qua hệ thống kết nối đường truyền dữ liệu giữa OCB và Tổng cục Hải quan. Thỏa thuận này cũng giúp cho cơ quan Hải quan cập nhật thông tin thường xuyên về thuế, lệ phí, bảo lãnh thuế của các DN từ các địa phương trên cả nước, thực hiện việc xét ân hạn thuế, giải tỏa cưỡng chế và thông quan hàng hóa nhanh chóng, chính xác. Việc ký kết thỏa thuận này cũng góp phần hình thành một cơ chế, thủ tục hành chính đơn giản, thống nhất, công khai, minh bạch cho người nộp thuế. * Bảo lãnh hối phiếu: - Khái niệm: Là một cam kết của ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng khi hối phiếu của họ đáo hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện được đầy đủ các nghĩa vụ tài chính của họ như đã quy định trên hối phiếu. Khi phát hành bảo lãnh hối phiếu ngân hàng chịu trách nhiệm như trách nhiệm của người được bảo lãnh đối với người nhận bảo lãnh về các nghĩa vụ tài chính trên hối phiếu. * Bảo lãnh phát hành chứng khoán: - Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc bên bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi phát hành chứng khoán (chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành, định giá chứng khoán) và tổ chức phân phối chứng khoán. 1.3 Vai trò của bảo lãnh ngân hàng: Bảo lãnh ngân hàng là công cụ tiện ích được sử dụng rộng rãi để trợ giúp các giao dịch kinh tế, hỗ trợ cho các hợp đồng thương mại mà các giao dịch phi thương mại, tài chính. Qua đó, bảo lãnh ngân hàng giúp đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế để phát triển đất nước Bảo lãnh không chỉ là một động lực tạo sự phát triển ngân hàng mà còn có vai trò quan trong đối với doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, bảo lãnh giúp thúc đẩy cạnh tranh, mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro và đảm bảo lợi ích kinh tế do vi phạm hợp đồng gây ra. Đối với ngân hàng, bảo lãnh ngân hàng đem lại lợi ích trực tiếp cho ngân hàng thông qua chi phí bảo lãnh, phí này đóng góp vào lợi nhuận của ngân hàng, nó chiếm tỷ trong không nhỏ trong tổng phí dịch vụ của ngân hàng hiện nay. Ngoài ra, bảo lãnh ngân hàng góp phần không nhỏ trong việc mở rộng mối quan hệ của ngân hàng với khách hàng. 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng: 1.4.1 Nhân tố khách quan: Các chính sách kinh tế vĩ mô của quốc gia thể hiện qua các văn bản luật và sự thay đổi của chúng tác động tới các hoạt động bảo lãnh cũng như chất lượng bảo lãnh. Tại Việt Nam, hoạt động bảo lãnh vẫn còn mới song các văn bản Luật quy định về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng đã ra đời từ rất sớm như Luật dân sự, Luật
  15. các tổ chức tín dụng,… và mới đây là quy chế về bảo lãnh của Ngân hàng nhà nước.. Tuy nhiên các văn bản này vẫn còn chưa đồng bộ và đầy đủ làm quá trình thực hiện bảo lãnh còn gặp nhiều khó khăn, tác động tới hoạt động bảo lãnh cũng như chất lượng của hoạt động bảo lãnh. 1.4.2 Nhân tố chủ quan: Tại nhiều ngân hàng, trình độ nhân viên còn kém dẫn đến việc thẩm định sai, ra quyết định không đúng. Thái độ của nhân viên cũng ảnh hưởng một phần tới việc mở rộng hoạt động bảo lãnh. Nó ảnh hưởng đến hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng, nếu nhân viên có thái độ phục vụ tận tình chu đáo sẽ khiến khách hàng hài lòng và tiếp tục giao dịch với ngân hàng. Hiện nay việc đầu tư vào máy móc còn gặp nhiều khó khăn, chưa tạo điều kiện cho việc cung cấp thông tin, xử lý dữ liệu, quản lý khách hàng. Công nghệ thông tin chưa được ứng dụng rộng rãi trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh 1.5 Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng: 1.5.1 Rủi ro đối với bên bảo lãnh: Ngành ngân hàng thay đổi khủng khiếp về quy mô, điểm giao dịch, con người. Một lượng lớn vị trí quản lý được đôn lên thời gian quá ngắn, không tính đến yếu tố thâm niên, thậm chí chỉ mất vài năm, một cá nhân có thể lên làm giám đốc chi nhánh, trưởng phòng trong thời gian sự nghiệp quá ngắn. Từ đó, rủi ro đã xuất hiện chủ yếu do: Một là, rủi ro do trình độ yếu kém của đội ngũ cán bộ tín dụng, năng lực hạn chế của lãnh đạo các ngân hàng thương mại. Hai là, rủi ro về vận dụng các quy định của pháp luật trong nước, quốc tế liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, làm phát sinh những tranh chấp kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngân hàng. Ba là, yếu kém trong năng lực phân tích, thẩm định khách hàng dẫn đến việc ngân hàng bị lừa đảo, mất vốn do phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong khi bên được bảo lãnh mất khả năng thanh toán. Điều này dẫn đến việc người quản lý không hình dung được hết các rủi ro. Một số trường hợp cấp bảo lãnh cho khách hàng chỉ dựa vào uy tín khách hàng mà thiếu sót trong khâu thẩm định các yếu tố khác khi cấp bảo lãnh. Bên cạnh đó cũng có một số trường hợp ngân hàng lấy nhiều lý do khác nhau để không thanh toán nghĩa vụ bảo lãnh, trong đó có lý do như người phát hành cam kết bảo lãnh không đủ thẩm quyền. Trường hợp hai là ngân hàng phát hành chứng thư bảo lãnh vô điều kiện không hủy ngang nhưng nhưng lại kèm theo câu là bên nhận bảo lãnh phải gửi hồ sơ chứng minh vi phạm kèm theo văn bản yêu cầu thanh toán nghĩa vụ bảo lãnh. Việc này thường xảy ra với các ngân hàng quản trị kém về nghiệp vụ cấp bảo lãnh, dẫn đến chỉ cần bên được bảo lãnh cho rằng mình chưa vi phạm nghĩa vụ trong giao dịch được bảo lãnh và yêu cầu ngân hàng không được thanh toán cho bên nhận bảo lãnh là ngân hàng sẽ vô cùng khó xử. Bởi suy cho cùng, vi phạm hay không vi phạm chỉ có tòa án mới có thẩm quyền phán quyết cuối cùng, nên ngân hàng không thanh toán cho bên nhận bảo lãnh thì cũng khó giải
  16. quyết thõa đáng, mà thanh toán thì cũng khó đòi lại được tiền từ bên được bảo lãnh. Ví dụ trong trường hợp bên nhận bảo lãnh bán gạo cho bên được bảo lãnh, khi hàng đã giao, bên nhận bảo lãnh yêu cầu thanh toán tiền nhưng bên bảo lãnh lại cho rằng gạo giao có chất lượng thấp nên chỉ thanh toán khi bên nhận bảo lãnh đổi hàng, khiến xảy ra tranh chấp và ngân hàng cấp bảo lãnh trong trường hợp này sẽ rất khó xử lý việc thanh toán hay không thanh toán nghĩa vụ bảo lãnh. 1.5.2 Rủi ro đối với bên được bảo lãnh: Rủi ro đến từ bên được bảo lãnh chủ yếu do cố ý hoặc vô ý không tuân thủ quy định trong bảo lãnh ngân hàng. Người đứng ra ký tên trên hợp đồng bảo lãnh không đủ thẩm quyền, hoặc có sự câu kết với nhân viên ngân hàng với bên được bảo lãnh làm giả hồ sơ bảo lãnh. Ngoài ra, trình độ nguồn nhân lực trong thực hiện giao kết hợp đồng, khả năng quản trị điều hành, tầm nhìn của đội ngũ lãnh đạo của bên được bảo lãnh còn nhiều hạn chế. Cụ thể là đánh giá không đúng thực lực trong điều hành, cũng như tồn tại những vấn đề bất cập ngay trong chính sự vận hành nguồn lực, nhân lực và kỳ vọng phát triển của khách hàng đã dẫn đến sự đổ vỡ không tránh khỏi. Từ đó, ngân hàng sẽ phải hứng chịu những khoản nợ xấu từ bảo lãnh. Việc chậm hoặc thực hiện không đúng, hay không thực hiện hợp đồng như đã giao kết của bên được bảo lãnh sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của bên thụ hưởng. 1.5.3 Rủi ro đối với bên thụ hưởng bảo lãnh: Việc tìm hiểu đối tác để thực hiện giao kết kinh tế là một nhiệm vụ quan trọng đối với bên thụ hưởng. Bên thụ hưởng còn nhiều thiếu sót trong việc xem xét đối với các điều kiện trong cam kết bảo lãnh để có thể nhận được quyền thụ hưởng từ ngân hàng bảo lãnh. Trong nhiều trường hợp, khi bên được bảo lãnh không thực hiện các điều kiện như đã giao kết với bên thụ hưởng, ngân hàng bảo lãnh tìm đủ các khe hở pháp lý trong cam kết bảo lãnh để tránh việc phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh. Không có mẫu chuẩn áp dụng chung cho các cam kết bảo lãnh. Bên thụ hưởng bảo lãnh còn thiếu một đội ngũ tư vấn hiểu rõ về các quy định pháp lý liên quan đến các điều khoản trong cam kết bảo lãnh để có những dự phòng phù hợp.
  17. GVHD: PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG Nhóm 7 – Lớp NH Đêm1 –K2 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt hơn, đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng phát triển và đổi mới theo hướng hoàn thiện các nghiệp vụ sẵn có, tiếp cận và ứng dụng các dịch vụ mới. Bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ được các NHTM Việt Nam quan tâm phát triển trong thời gian qua. Phát triển nghiệp vụ này không những góp phần đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng mà còn thỏa mãn nhu cầu đa dạng hóa về bảo lãnh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh tế-thương mại. 2.1 Các rủi ro thường gặp trong hoạt động bảo lãnh tại Việt Nam: 2.2.1 Rủi ro đối với ngân hàng bảo lãnh: a) Rủi ro phát sinh trong nội bộ ngân hàng: - Nhân viên ngân hàng tiếp tay cho bên được bảo lãnh: Ví dụ: Trường hợp tranh chấp về bảo lãnh xảy ra giữa Agribank và các DN như công ty CP Gang thép Thái Nguyên CN. Hà Nội (17.2 tỷ), công ty TNHH TM Tràng An (40 tỷ) công ty CP Thép Việt Nhật (30 tỷ) và chi nhánh công ty TNHH thiết bị nặng Tất Hồng (22 tỷ) có liên quan đến Công ty Tân Hồng. Theo đó, chi nhánh Agribank Hồng Hà đã cấp bảo lãnh cho Công ty Tân Hồng khi tham gia mua hàng hóa của một số DN này. Tuy nhiên, sau đó Công ty Tân Hồng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán và phía Agribank cũng từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Cụ thể: - Agribank chi nhánh Hồng Hà đã phát hành bảo lãnh thanh toán trị giá 40 tỉ đồng cho hợp đồng mua bán bột giấy giữa Công ty CP xuất nhập khẩu Tân Hồng và Công ty TNHH thương mại Tràng An từ ngày 12/8 - 14/12/2011. Theo đó, do đã qua thời hạn thanh toán, nhưng phía Công ty CP xuất nhập khẩu Tân Hồng không trả nợ được. Phía Công ty TNHH thương mại Tràng An đã nhiều lần đề nghị Agribank chi nhánh Hồng Hà thanh toán theo đúng bảo lãnh đã làm, nhưng vẫn chưa nhận được tiền thanh toán theo đúng cam kết. - Cũng với hình thức phát hành bảo lãnh thanh toán cho chính Công ty CP xuất nhập khẩu Tân Hồng, Agribank chi nhánh Hồng Hà đã trở thành “con nợ” của Công ty CP gang thép Thái Nguyên chi nhánh Hà Nội với số tiền 17,2 tỉ đồng (chưa bao gồm lãi suất). - Còn với Chi nhánh Công ty TNHH thiết bị nặng Tất Hồng, Agribank CN Hồng Hà đã phát hành bảo lãnh thanh toán cho hợp đồng mua bán thiết bị máy móc giữa công ty này và Chi nhánh Công ty TNHH thiết bị nặng Tất Hồng trị giá 22 tỉ đồng. Được biết, bảo lãnh thanh toán của Agribank chi nhánh Hồng Hà đã được gia hạn một lần vào ngày 29/6/2011 và hết hạn vào ngày 31/8/2011 nhưng sau khi hết hạn bảo lãnh thanh toán, do không đòi được nợ, phía Chi nhánh Công ty TNHH thiết bị nặng Tất Hồng đã không ít lần có công văn đòi nợ NH. Tuy nhiên, mặc dù đã hết hạn thanh toán hơn 8 tháng nhưng phía Tất Hồng vẫn chưa được thanh toán nợ theo đúng cam kết. 17
  18. GVHD: PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG Nhóm 7 – Lớp NH Đêm1 –K2 Các bảo lãnh thanh toán mà Agirbank chi nhánh Hồng Hà ký bảo lãnh thanh toán cho Công ty CP xuất nhập khẩu Tân Hồng mua bán với các công ty, chi nhánh trên đều do ông Đỗ Đức Hưng, nguyên Giám đốc Agribank chi nhánh Hồng . Và lý do mà Agribank đưa ra là bảo lãnh được cấp sai quy trình, không hạch toán…và vì chứng thư bảo lãnh do ông này kí phát đang trong quá trình điều tra và thụ lý nên Agribank không có cơ sở để thực hiện nghĩa vụ theo yêu cầu của công ty và chỉ thực hiện nghĩa vụ sau khi có kết luận của cơ quan có thẩm quyền và theo đúng quy định của pháp luật Tuy nhiên, theo Hội đồng xét xử thì các hợp đồng bảo lãnh của Agribank Hồng Hà do Đỗ Đức Hưng- giám đốc tại thời điểm đó ký đóng dấu với giá trị như trên là nằm trong thẩm quyền phán quyết 80 tỷ đồng. Và việc ông này vi phạm một số quy trình nội bộ của Agribank khi cấp bảo lãnh như không có hồ sơ lưu, không được hạch toán... thì phải chịu trách nhiệm trước Agribank về hành vi của mình. Do đó, quan điểm của Agribank cho rằng các bảo lãnh vô hiệu là không có cơ sở. Cuối cùng, Hội đồng xét xử đã buộc Agribank phải thanh toán cả gốc và lãi cho các bên được bảo lãnh. Rõ ràng đây là một loại rủi ro cho ngân hàng khi nhân viên đã tiếp tay cho bên bảo lãnh, gây tiệt hại hàng trăm tỷ đồng cho Ngân hàng. Cụ thể giám đốc Đỗ Đức Hưng đã kí các bảo lãnh thanh toán vượt quyền phán quyết, không có hồ sơ, không theo dõi trên hệ thống sổ sách, không thu phí và cũng không có tài sản bảo đảm cho công ty Tân Hồng. - Rủi ro xuất phát từ sự yếu kém trong năng lực phân tích, thẩm định khách hàng dẫn đến việc ngân hàng bị lừa đảo, mất vốn do phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong khi bên được bảo lãnh mất khả năng thanh toán. Ví dụ: Trường hợp xảy ra vào tháng 1/2010, khách hàng tại một Ngân hàng thương mại cổ phần đã sử dụng hợp đồng kinh tế giả mạo để yêu cầu Ngân hàng này phát hành thư bảo lãnh. Do năng lực thẩm định và phân tích khách hàng của cán bộ ngân hàng chưa tốt, việc kiểm tra phê duyệt của lãnh đạo ngân hàng cũng có vấn đề nên khách hàng đã lừa đảo chiếm đoạt được 3 tỷ đồng trong tổng số tiền 12 tỷ đồng mà Ngân hàng này đã thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng. Tuy số tiền bị mất không lớn nhưng sự việc chỉ được phát hiện sau khi khách hàng đã chiếm đoạt được số tiền của ngân hàng và cơ quan an ninh vào cuộc. Qua trường hợp này có thể thấy rằng việc thiếu thận trọng, thiếu kiến thức và kỹ năng trong thẩm định khách hàng và kiểm soát lỏng lẻo của đội ngũ cán bộ ngân hàng sẽ để lại những hệ lụy không những về tài sản mà còn về danh tiếng của ngân hàng thực hiện bảo lãnh. b) Rủi ro đến từ bên bảo lãnh: Đây là nguy cơ phổ biến đối với các ngân hàng vì việc đánh giá khách hàng- bên bảo lãnh hiện nay gặp rất nhiều khó khăn. - Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh "bắt tay", chủ động làm giả con dấu, chữ kí, hóa đơn, hợp đồng mua bán... để ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh./hợp đồng bảo lãnh (trong trường hợp bảo lãnh vay vốn) - Rủi ro không thu hồi được tiền do bên bảo lãnh phá sản: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến phá sản của bên bảo lãnh trong đó có nguyên nhân về trình độ nguồn nhân lực trong thực hiện giao kết hợp đồng, khả năng quản trị điều hành, tầm nhìn 18
  19. GVHD: PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG Nhóm 7 – Lớp NH Đêm1 –K2 của đội ngũ lãnh đạo của bên được bảo lãnh. Sự đánh giá không đúng thực lực, khả năng của mình, nôn nóng trong điều hành, những vấn đề bất cập ngay trong chính sự vận hành nguồn lực, nhân lực và kỳ vọng phát triển của khách hàng đã dẫn đến sự đổ vỡ không tránh khỏi và hậu quả là ngân hàng sẽ phải hứng chịu những khoản nợ xấu. Vấn đề này không chỉ làm ảnh hưởng tới hình ảnh ngân hàng, mà có thể dẫn đến những vấn đề rất nghiêm trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó có cả yếu tố con người. Ví dụ 1: Hợp đồng bảo lãnh vay nợ của công ty CP Dược Phẩm Viễn Đông (DVD) cho công ty CP liên doanh Lili of France (công ty LOF). Cụ thể: - Tháng 9/2019, công ty DVD vay ABB số tiền là 100 tỷ đồng để thanh toán tiền hàng. Đến tháng 3/2010, để có tiền đáo hạn cho ABB, Cao Hồng Vân- Ủy viên HĐQT, Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính của DVD đã thực hiện sự chỉ đạo của Lê Văn Dũng- chủ tịch HĐQT kiêm Tông giám đốc DVD, chủ tịch HĐQT công ty LOF tiến hành làm giả một số tài liệu và đưa vào hồ sơ cầm cố cổ phiếu của Lê Văn Dũng và Đào Xuân Hưởng- thành viên HĐQT công ty DVD và là Tổng giám đốc LOF để vay tiền ABB. ABB đã giải ngân cho ông Dũng vay 34 tỷ đồng và ông hưởng là 27 tỷ đồng. Số tiền này được sử dụng để đáo hahn cho khoản vay 100 tỷ đồng của DVD vay ABB. Sau đó, ABB tiếp tục cho ông Dũng vay lại 30 tỷ đồng và ông Hưởng vay lại 21 tỷ đồng Đến tháng 9/2010, để có tiền đáo hạn cho ABB, các đối tượng trên đã làm giả tài liệu để vay tiền Tienphongbank. Do công ty LOF tại Bắc Ninh có 97% cổ phần của DVD, 1% cổ phần của Lê Văn Dũng, 1% của Đào Xuân Hưởng nên Lê Văn Dũng đã kí thư bảo lãnh của DVD gửi Tienphongbank cam kết bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài chính vô điều kiện và không hủy ngang cho công ty CP liên doanh Lili of France (công ty LOF) vay trên 100 tỷ đồng đồng thời làm giả các hợp đồng mua bán (xuất hóa đơn GTGT khống, giả con dấu và chữ ký lãnh đạo) với công ty TNHH Thực phẩm châu Úc và công ty Dược phẩm Savi để LOF được giải ngân. Trên thực tế, Tienphongbank đã giải ngân tổng cộng khoảng 83.5 tỷ đồng cho LOF Tại thời điểm bảo lãnh, DVD là một doanh nghiệp lớn và được đánh giá là có tiềm năng phát triển cao. Tuy nhiên, đến tháng 8/2011, DVD tuyên bố phá sản và đây là một điều mà ngân hàng hoàn toàn không ngờ trước. Và các cam kết bảo lãnh của DVD trở thành vô giá trị, gây thiệt hại lớn cho ngân hàng. Ví dụ 2: Trường hợp bảo lãnh của một số ngân hàng thương mại lớn trong nước đối với Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin). Trong các năm 2005 và 2006 để Tập đoàn này thực hiện hàng loạt các hợp đồng đóng tàu xuất khẩu sang Anh, Nhật cho các đối tác nước ngoài. Những yếu kém và sai phạm trong quản trị điều hành của Ban lãnh đạo Tập đoàn này là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc không thực hiện đóng một số con tàu theo đúng hạn vào các năm 2008, 2009, do đó, các ngân hàng bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trả thay cho Vinashin, Vinashin đã nhận nợ bắt buộc đối với các ngân hàng nhưng cho đến nay vẫn chưa thực hiện được nghĩa vụ hoàn trả cho các ngân hàng thương mại trong khi khoản vay bắt buộc đã quá hạn. - Rủi ro do chứng thư bảo lãnh bị làm giả chữ ký, con dấu giả mạo người có thẩm quyền của bên ngân hàng phát hành bảo lãnh: Nguyên nhân của trường hợp này là do ngân hàng thụ hưởng bảo lãnh chủ 19
  20. GVHD: PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG Nhóm 7 – Lớp NH Đêm1 –K2 quan, làm tắt quy trình, không xác nhận lại với ngân hàng bạn về chứng thư bảo lãnh. Thường có 2 trường hợp xảy ra: - Ngân hàng cho vay và nhận bảo lãnh thanh toán từ ngân hàng nhưng chữ ký và con dấu của ngân hàng bạn lại bị làm giả. - Trường hợp mặc dù chữ ký thật, con dấu thật nhưng thực tế người ký và con dấu đóng tại thời điểm cá nhân đó lại không có đủ thẩm quyền ký 2.2.2 Rủi ro đối với bên nhận bảo lãnh: a) Rủi ro đến từ điều kiện thanh toán không khả thi: Thực tế đã phát sinh một số chứng thư bảo lãnh yêu cầu bên nhận bảo lãnh phải gửi hồ sơ chứng minh bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ. Điều khoản như trên thường dẫn đến bế tắc cho cả 3 bên: Bên bảo lãnh- ngân hàng, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Ngay cả khi bên thụ hưởng bảo lãnh cung cấp hồ sơ đầy đủ và yêu cầu thanh toán bảo lãnh thì bên được bảo lãnh cũng cho rằng mình chưa vi phạm nghĩa vụ bảo lãnh. Điều này là do theo quy định của pháp luật, việc xác định bên được bảo lãnh có vi phạm hay không lại phụ thuộc vào phán quyết của cơ quan duy nhất là Tòa Án. Do đó, nếu chỉ dừng ở mức tranh chấp giữa 2 bên, ngân hàng không thể biết được có vi phạm hay không. Và nếu không được khách hàng- bên được bảo lãnh chấp nhận là đã vi phạm, thì ngân hàng không thể thực hiện thanh toán bảo lãnh, bởi sau đó ngân hàng sẽ không thể buộc khách hàng nhận nợ được. Như vậy, ngân hàng tự đưa mình vào thế "Tiến thoái lưỡng nan'", thanh toán bảo lãnh thì không đòi nợ khách hàng được, mà không thanh toán bảo lãnh thì bên thụ hưởng sẽ đòi tiền và dễ dẫn đến tranh chấp, khiếu nại. Và một khi ngân hàng từ chối thanh toán sẽ ảnh hưởng rất xấu đến bên nhận bảo lãnh Ví dụ: Trường hợp tranh chấp từ hợp đồng thuê cọc của Công ty CP XNK Thép hình miền Bắc (bên A) và Công ty CP Đầu tư Văn Phú Building (bên B): CTCP Xuất nhập khẩu thép hình miền Bắc (“Công ty Thép hình” - bên A) và CTCP Đầu tư Văn Phú Building (“Công ty Văn Phú” - bên B) ký hợp đồng thuê cọc. Để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng, bên A yêu cầu phải có bảo lãnh thanh toán của ngân hàng. Một ngân hàng TMCP lớn ở miền Bắc đã phát hành chứng thư bảo lãnh cam kết không hủy ngang và khẳng định chịu trách nhiệm thanh toán tối đa theo giá trị thư bảo lãnh ngay sau khi nhận được văn bản yêu cầu đầu tiên kèm theo hồ sơ chứng minh bên B đã vi phạm hoặc không thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ thanh toán. Tuy nhiên, khi bên đi thuê không trả tiền, ngân hàng yêu cầu bên cho thuê phải chứng minh sự vi phạm của bên đi thuê mới thanh toán bảo lãnh, dẫn đến tranh chấp xảy ra. Và kết quả là trong vòng 7 tháng kể từ ngày công ty thép gửi văn bản yêu cần thực hiện bão lãnh, ngân hàng không trả tiền cũng không có văn bản trả lời. b) Chứng thư bảo lãnh vô giá trị do người kí phát không đúng thẩm quyền: Về nguyên tắc, pháp luật chỉ khống chế hai nội dung cơ bản liên quan đến thẩm quyền mà người tham gia giao dịch buộc phải biết. Một là, đại diện theo pháp luật được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là người có thẩm quyền ký kết tối cao. Mọi văn bản phát ra phải do người này ký hoặc do người này ủy quyền. Một hợp đồng do chủ tịch HĐQT ký vẫn có thể vô hiệu nếu như không được người đại diện theo pháp luật ủy quyền. Hai là, thẩm quyền tối cao về quyết định của CTCP là HĐQT. Luật Doanh nghiệp quy định, những hợp đồng giao dịch vượt quá 50% 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1