intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Saì Gòn, quận 2 Lớp K17_NH ngày 1

Chia sẻ: Tu Oanh05 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

174
lượt xem
59
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu, đối tượng thẩm định tín dụng trung và dài hạn: Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Tín dụng dài hạn là những khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ngân hàng cấp tín dụng trung hoặc dài hạn cho khách hàng nhằm mục đích tài trợ cho đầu tư vào tài sản cố định hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư. Khi có nhu cầu vay vốn trung và dài hạn, khách hàng sẽ liên hệ và lập hồ sơ vay vốn gửi...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Saì Gòn, quận 2 Lớp K17_NH ngày 1

  1. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Saì Gòn, quận 2 Lớp K17_NH ngày 1
  2. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Saì Gòn, quận 2 Lớp K17_NH ngày 1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH VÀ QUYẾT ĐỊNH CHO VAY TRUNG, DÀI HẠN 1. Mục tiêu, đối tượng thẩm định tín dụng trung và dài hạn: Tín dụng trung h ạn là những kho ản tín dụng có th ời h ạn từ 1 đến 5 năm. Tín dụng dài hạn là những khoản tín d ụng có th ời hạn trên 5 năm. Ngân hàng cấp tín dụng trung ho ặc dài hạn cho khách hàng nhằm mục đích tài trợ cho đ ầu tư vào tài sản cố định ho ặc đầu tư vào các dự án đ ầu tư. Khi có nhu cầu vay vốn trung và dài hạn, khách hàng sẽ liên hệ và lập hồ sơ vay vốn gử i vào n gân hàng. Mộ t dự án đầu tư thường bao gồm các nội dung chính sau đây: - giới thiệu chung về khách hàng vay vốn và về dự án. - phân tích sự cần thiết ph ải đầu tư dự án. - phân tích sự kh ả thi về tài chính của dự án. - phân tích các yếu tố kinh tế xã hội của dự án. Mộ t trong những nhân tố quan trọng nhất là “phân tích sự khả thi về tài chính của dự án”. Để thấy được sự khả thi về tài chính của dự án, khách hàng phải nêu b ật được nh ững căn cứ như sau: - phân tích và đánh giá tình hình nhu cầu thị trường và giá cả tiêu thụ để làm căn cứ dự b áo doanh thu từ dự án. - phân tích và đánh giá tình hình th ị trường và giá cả chi phí đ ể làm căn cứ chi phí dự b áo chi phí đầu tư ban đầu và chi phí trong suốt quá trình ho ạt động của dự án. - phân tích và dự báo dòng tiền ròng thu được từ dự án. - phân tích và dự báo chi phí huy động vốn cho dự án. - xác đ ịnh các chỉ tiêu (NPV, IRR, PP) dùng để đánh giá và quyết định sự khả thi về tài chính của dự án. - nếu dự án lớn và phứ c tạp cần có thêm các phân tích về rủi ro thự c hiện dự án như phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng. Nhìn chung, đối tượng cần thẩm định khi cho vay d ự án đầu tư là tính khả thi của dự án về mặt tài chính. Mục tiêu thẩm đ ịnh là đánh giá một cách chính xác và trung thực kh ả n ăng sinh lợi của một dự án, qua đó, xác định được khả năng thu hồi nợ khi ngân hàng cho vay để đầu tư vào d ự án đó. GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 1 HV thực hiện: Nguyễn Thị Thuỳ Dương
  3. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Saì Gòn, quận 2 Lớp K17_NH ngày 1 2. Các nội dung thẩm định tín dụng trung và dài hạn: Thẩm đ ịnh tín dụng trung hoặc dài hạn là việc thẩm đ ịnh dự án đầu tư, do khách hàng lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tụ c vay vốn, dự a trên quan điểm của ngân hàng. Nhiệm vụ của Nhân viên tín dụng khi th ẩm định dự án đầu tư là phát hiện những điểm sai sót, những điểm đáng nghi ngờ hay những điểm chưa rõ ràng củ a dự án và cùng với khách hàng thảo lu ận, làm sáng tỏ thêm nhằm đánh giá chính xác và trung th ực được thự c chất của dự án. Quy trình phân tích và ra quyết định đ ầu tư của khách hàng : - xác đ ịnh dự án - Đánh giá dự án (ước lượng ngân lưu liên quan và su ất chiết khấu hợp lý). - Lựa chọn tiêu chuẩn quyết đ ịnh (theo NPV, IRR, PP). - Ra quyết định (chấp nhận hay từ chố i dự án ) 3. Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu: Thông số dự báo th ị trường là những thông số dùng làm căn cứ để dự b áo tình hình thị trường và th ị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh trên th ị trường. Các thông số dự báo th ị trường sử dụng rất khác nhau tùy theo từng ngành cũng như từng lo ại sản h ẩm. nhìn chung, các thông số thường gặp bao gồm: - dự b áo tăng trưởng củ a nền kinh tế. - dự b áo tỉ lệ lạm phát. - dự b áo tỉ giá hối đoái. - dự b áo kim ngạch xuất nh ập kh ẩu. - dự b áo tốc độ tăng giá. - dự b áo nhu cầu thị trường về lo ại sản phẩm dự án sắp đầu tư. - ước lượng th ị phần của doanh nghiệp. - n goài ra còn có nhiều lo ại thông số dự báo khác nữa tùy theo từng dự án, chẳng h ạn như công suất máy móc thiết bị…. Các lo ại thông số n ày có thể chia làm 2 loại: các thông số có th ể thu th ập được từ dự b áo kinh tế vĩ mô và các thông số chỉ có thể thu th ập từ kết quả n ghiên cứu th ị trường. Từ những khó khăn khi phân tích các thông số trong thực tế mà nhân viên tín dụng nên làm những việc sau: - Nh ận thẩm định d ự án thuộc những ngành nào mà mình có kiến thứ c và am hiểu kĩ về tình hình thị trường của ngành đó. GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 2 HV thực hiện: Nguyễn Thị Thuỳ Dương
  4. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Saì Gòn, quận 2 Lớp K17_NH ngày 1 - Tổ chức tố t cơ sở dữ liệu lưu trữ những thông tin liên quan đến ngành mà mình phụ trách. - Liên hệ các thông số của dự án đang thẩm định với các thông số tương ứng ở các dự án đ ã triển khai hoặc cơ sở sản xuất tương tự đang ho ạt động. - Viếng thăm, quan sát, th ảo luận và trao đổi thêm với các bộ ph ận liên quan của doanh nghiệp để có thêm thông tin, hình thành kỳ vọng h ợp lý về các thông số đang thẩm định. 4. Thẩm định các thông số xác định chi phí: Các thông số này dùng để làm căn cứ d ự báo chi phí hoạt động của dự án. Các thông số n ày rất đa d ạng và thay đổi tùy theo đặc điểm công nghệ sử dụng trong từng loại dự án. Các thông số dùng đ ể làm cơ sở xác định chi phí thường th ấy bao gồm: - công suất máy móc thiết bị; - định mứ c tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động,…. - đơn giá các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng… - phương pháp khấu hao, tỉ lệ khấu hao. - n goài ra còn có nhiều loại thông số dự b áo khách nữ a tùy theo từng dự án, chẳng h ạn như công suất máy móc thiết bị… 5. Thẩm định dòng tiền hay ngân lưu dự á n: Ngân lưu hay dòng tiền tệ là b ảng dự báo thu chi trong suốt th ời gian tuổi thọ của d ự án, nó bao gồm những khoản thự c thu hay dòng tiền vào và thự c chi dòng tiền ra của dự án tính theo từng năm. Trong công tác lập và phân tích dự án đ ầu tư, người ta quy ước ghi nhận dòng tiền vào và dòng tiền ra củ a dự án đ ều ở thời điểm cuối năm. Dòng tiền này là dòng tiền dự báo chứ không ph ải là dòng tiền đ ã xảy ra nên thường đư ợc gọi là dòng tiền kỳ vọng. 5.1. Th ẩm định cách thức xử lý các lo ại chi phí khi ước lượng ngân lưu: 5.1.1 Chi phí cơ hội: Là những khoản thu nh ập mà công ty ph ải m ất đi do sử dụng nguồn lực của công ty vào dự án. Chi phí cơ hội không phải là mộ t khoản thự c chi nhưng vẫn được tính vào ngân lưu, vì đó là m ột khoản thu nhập m à công ty phải mất đi khi thực hiện dự án. 5.1.2. Chi phí chìm: Là những chi phí đ ã phát sinh trước khi có quyết định thự c hiện dự án. Vì vậy, dù d ự án có được thực hiện hay không thì chi phí này cũng đã xảy ra rồi. Do đó, chi phí GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 3 HV thực hiện: Nguyễn Thị Thuỳ Dương
  5. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Saì Gòn, quận 2 Lớp K17_NH ngày 1 chìm không được tính vào ngân lưu dự án. Chi phí chìm không được tính vào ngân lưu dự án vì loại chi phí này không ảnh hưởng đến quyết đ ịnh đ ầu tư hay không đ ầu tư dự án. 5.1.3. Chi phí lịch sử : Là chi phí cho những tài sản sẵn có củ a công ty, được sử dụng cho dự án. Chi phí này có đư ợc tính vào ngân lưu củ a dự án hay không tùy thuộc vào chi phí cơ hội của tài sản. Nếu chi phí cơ hội của tài sản b ằng không thì không tính, nhưng nếu tài sản có chi phí cơ hội thì sẽ được tính vào ngân lưu dự án như trư ờng hợp chi phí cơ hội. Kh i thẩm định cần chú ý loại chi phí này thường bị khách hàng bỏ qua khi ước lượng ngân lưu. 5.1.4. Nhu cầu vốn lưu động: Là nhu cầu vốn củ a d ự án cần ph ải chi đ ể tài trợ cho nhu cầu tồn qũy tiền mặt, các kho ản phải thu, tồn kho sau khi trừ đi các kho ản phải bù đắp từ các kho ản phải trả. Khi thẩm định cần chú ý xem khách hàng có tính đến vốn lưu động hay không. 5.1.5 Thuế thu nhập công ty: Thuế thu nhập công ty đư ợc xác định dựa vào bảng d ự báo kết quả kinh doanh và được tính vào ngân lưu ra của dự án. Thuế thu nhập công ty chịu tác động bởi phương pháp tính khấu hao và chính sách vay nợ của dự án vì kh ấu hao và lãi vay là chi phí được trừ ra trước khi tính thuế nên làm giảm đi tiền thuế phải nộp giúp dự án tiết kiệm được thuế. 5.1.6.Các chi phí gián tiếp : Khi dự án được thực hiện có thể làm tăng chi phí gián tiếp của công ty, vì vậy chi phí gián tiếp tăng thêm này cũng ph ải được tính toán xác định và đưa vào ngân lưu của dự án. Chi phí gián tiếp có th ể kể ra bao gồm tiền lương và chi phí văn phòng cho nhân viên quản lý dự án. 5.1.7 Dòng tiền tăng thêm: Lưu ý trong trường h ợp xem xét dự án củ a một công ty đang hoạt động thì lợi ích và chi phí của dự án đều được xác đ ịnh trên cơ sở lợi ích và chi phí tăng thêm trong trường hợp có dự án so với trường h ợp không có dự án. 5 .2. Thẩm định cách xử lý lạm phát: Lạm phát cũng ảnh hưởng rất lớn đến kết qu ả của 1 dự án. Khi thẩm đ ịnh cần chú ý xem khách hàng có xử lý lạm phát ảnh hưởng đồng thời lên doanh thu và chi phí khi ư ớc lượng ngân lưu hay không. Thường khách hàng hoặc là bỏ qua yếu tố lạm phát, hoặc là xử lý lạm phát như là yếu tố làm tăng giá bán. Do đó tăng doanh thu mà GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 4 HV thực hiện: Nguyễn Thị Thuỳ Dương
  6. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Saì Gòn, quận 2 Lớp K17_NH ngày 1 vô tình hay cố ý bỏ qua yếu tố lạm phát làm tăng chi phí đồng thời với tăng doanh thu. 5 .3 Tách biệt quyết đ ịnh đầu tư và quyết định tài trợ: Dự án có th ể được thự c hiện mộ t phần từ vốn vay, mộ t phần từ vốn cổ đông. Tuy nhiên, khi thẩm đ ịnh để quyết định cho vay chúng ta đánh giá hiệu quả của dự án dựa trên quan điểm củ a ngân hàng hay quan điểm tổng đầu tư, chứ không phải dựa trên quan điểm của chủ tư. 5 .4. Hai phương pháp ước lượng ngân lưu: - phương pháp trực tiếp: - phương pháp gián tiếp: 5 .5 Những cạm b ẩy thư ờng gặp trong ước lượng ngân lưu: Khi ước lượng ngân lưu cần lưu ý các sai sót chủ quan lẫn khách quan. Các sai sót khách quan có th ể do trình độ kinh nghiệm của ngư ời lập dự án còn hạn chế. Để tránh những cạm bẫy này, nhân viên thẩm đ ịnh phải có kinh nghiệm và am hiểu tình hình cụ thể của ngành sản xuất kinh doanh để ước lượng hợp lý về doanh thu và chi phí củ a dự án. Khi thẩm đ ịnh ngân lưu cần chú ý những cạm bẫy thường gặp sau đây: - ư ớc lượng không chính xác chi phí đầu tư dự án, đ ặc biệt là dự án lớn có chi phí đ ầu tư dàn trải qua nhiều năm. - ước lượng không chính xác doanh thu của dự án, kể cả không chính xác về số lượng sản phẩm tiêu thụ lẫn đơn giá bán, đặc biệt là những dự án không có ho ặc n ghiên cứu th ị trường không chính xác. - ư ớc lượng không chính xác chi phí hàng năm của dự án, đặc biệt là đối với nh ững dự án được điều hành bởi những công ty không có bộ máy kế toán quản trị được tổ chứ c tố t. 6 . Thẩm định chi phí sử dụng vốn: Một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến việc ra quyết đ ịnh đầu tư là suất chiết khấu của dự án. Mộ t dự án có NPV dương khi suất sinh lợi mang lại từ dự án vượt quá suất sinh lợi yêu cầu đố i với d ự án. Vì vậy su ất sinh lợi yêu cầu tối thiểu chính là chi phí sử dụng vốn củ a dự án. Xác định su ất sinh lợi yêu cầu của dự án cần chú ý hai vấ đề: - chủ đầu tư sử dụng những loại nguồn vốn nào để tài trợ cho dự án, tỷ trọ ng của mỗi bộ phận nguồn vốn là bao nhiêu? - chi phí sử dụng vốn của mỗi bộ phận vốn là bao nhiêu? GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 5 HV thực hiện: Nguyễn Thị Thuỳ Dương
  7. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Saì Gòn, quận 2 Lớp K17_NH ngày 1 6 .1. Thẩm định cách xác đ ịnh chi phí sử dụng từng bộ phận vốn: 6.1.1. Thẩm đ ịnh cách tính chi phí sử dụng n ợ: Công ty có thể h y động nợ dưới hình thức vay các tổ chức tài chính trung gian như ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu vay nợ trực tiếp trên th ị trường vốn. Dù vay ngân hàng hay phát hành trái phiếu, chi phí trả lãi đều được tính trừ ra khỏi lợi nhu ận trước ch ịu thuế. Vì vậ y, th ực chất chi phí sử dụng n ợ của công ty là chi phí sử dụng nợ sau khi đ ã điều chỉnh thuế. Khi thẩm đ ịnh chi phí sử dụng nợ cần chú ý khách hàng dễ sai sót ở chỗ: - chỉ sử dụng lãi vay ngân hàng làm chi phí sử dụng n ợ mà quên rằng nợ vay đó thực sự là vay ngân hàng hay là vay bằng cách phát hành trái phiếu. - thường khách hàng quên rằng sử dụng n ợ có th ể giúp công ty tiết kiệm được thuế, do đó, sai sót ở chỗ tính chi phí sử dụng nợ trước thu ế thay vì tính chi phí sử dụng n ợ trước thuế thay vì tính chi phí sử dụng nợ sau thuế - sử dụng lãi va y ngân hàng, tứ c chi phí sử dụng nợ, làm suất chiết khấu để tính NPV mà quên rằng ngoài nợ ra công ty còn sử dụng các loại nguồn vốn khác đ ể đ ầu tư dự án. 6.1.2 Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi: 6.1.3 Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần thường: - Mô hình tăng trưởng cổ tức. - Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) 6.1.4 Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn trung bình (WACC) 6.1.5 Những cạm bẫy thường gặp trong ước lượng chi phí sử dụng vốn của dự án. Khi thẩm định chi phí sử dụng vốn cần lưu ý các sai sót chủ quan lẫn khách quan. Các sai sót khách quan có thể d o trình độ và kinh nghiệm của người lập dự án còn hạn chế. Do đó, nhân viên th ẩm định ph ải có kinh nghiệm am hiểu tình hình cụ thể củ a ngành sản xuất kinh doanh để ước lượng hợp lý về rủi ro của dự án. Khi th ẩm định ngân lưu cần chú ý những điều sau: - ư ớc lượng chi phí sử dụng vốn không xem xét đến quan hệ giữa lợi nhuận và rủ i ro, chỉ đ ơn giản lấy lãi suất vay ngân hàng làm suất chiết khấu. - ước lượng chi phí sử dụng vốn không xuất phát và dựa trên cơ sở lợi nhuận phi rủ i ro, tức là lợi nhu ận đầu tư vào tín phiếu kho b ạc. - ư ớc lượng chi phí sử dụng vốn không dự a trên cơ sở tính trung bình giữa các bộ phận vốn được sử dụng. GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 6 HV thực hiện: Nguyễn Thị Thuỳ Dương
  8. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Saì Gòn, quận 2 Lớp K17_NH ngày 1 - đôi khi khách hàng không có ý n iệm về th ời giá hiện tại va ngay cả không sử dụng các kỹ thuật chiết kh ấu dòng tiền như NPV và IRR để phân tích dự án. Do đó, khôn5 vốn đ ề cập gì đến chi phí sử dụng vốn. Khi ấy nhân viên tín dụng cần giải thích thêm để khách hàng có ý niệm về thời giá tiền tệ. 7 Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư: 7 .1 Thẩm định cách tính ch ỉ tiêu hiện giá ròng (NPV) 7 .2 Thẩm định cách tính và sử dụng ch ỉ tiêu suấ t sinh lời nội bộ (IRR). Suất sinh lời nội bộ là suất chiết kh ấu để NPV của dự án b ằng 0. Sử dụng chỉ tiêu IRR để đánh giá dự án đầu tư có ưu điểm là có tính đến th ời điểm tiền tệ, có thể tính IRR mà không cần biết suất chiết khấu và có tính đến toàn bộ n gân lưu. Tuy nhiên, chỉ tiêu này có nhược điểm là có th ể một d ự án có nhiều IRR. Khi thẩm đ ịnh, nhân viên tín dụng cần chú ý nhữ ng sai sót có thể xảy ra như sau: - kết lu ận dự án có hiệu quả khi thấy IRR > 0. Tuy nhiên, IRR>0 chưa chắc d ự án có hiệu quả. Đứng trên quan điểm ngân hàng hay quan điểm tổng đầu tư, tỷ suất n gưỡng phù hợp được chọn chính là chi phí sử dụng vốn trung bình WACC. - chấp nhận đầu tư dự án khi IRR lớn hơn lãi suất ngân hàng. Thật ra, dự án đầu tư thường có rủi ro hơn là rủ i ro gửi tiền vào ngân hàng, cho nên sẽ sai lầm khi sử dụng lãi suất ngân hàng làm tỷ su ất ngưỡng để ra quyết định đầu tư dự án. 7 .3. Thời gian hoàn vốn (PP) - Thời gian hoàn vốn không chiết khấu: - Thời gian hoàn vốn có chiết khấu: 7 .4. Suấ t sinh lợi bình quân trên giá trị sổ sách: suất sinh lợi bình quân sổ sách= Lợi nhuận ròng bình quân năm giá trị sổ sách ròng bình quân 7 .5. Ch ỉ số lợi nhuận (PI): 8 . Phân tích và kiểm soát rủi ro của dự án: - Phân tích độ nhạy: - Phân tích tình huống: - Phân tích mô phỏng: . GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 7 HV thực hiện: Nguyễn Thị Thuỳ Dương
  9. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Saì Gòn, quận 2 Lớp K17_NH ngày 1 9.Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp 9 .1 Mục đích của tín dụng trung và dài hạn Cho vay trung hạn là các khảon cho vay có th ời hạn cho vay đến 60 tháng, cho vay dài hạn là các kho ản cho vay có thời hạn cho vay từ 60 th áng trở lên. Mụ c đ ích củ a cho vay trung và d ài h ạn là nh ằm đầu tư vào tài sản cố đ ịnh của doanh nghiệp hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư. Mục đích của tín dụng trung và d ài hạn được xem xét trên hai góc độ: Đối với khách hàng: các doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn nh ằm để tài trợ cho việc đ ầu tư vào tài sản cố đ ịnh và đầu tư vào mộ t phần tài sản lưu động thường xuyên. Đối với ngân hàng: tín dụng trung và d ài h ạn là mộ t hình thức cấp tín d ụng góp phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng. 9.2 Thủ tục, phương thức cho vay trung và dài hạn: Để vay v ốn trung và d ài hạn của ngân hàng, khách hàng phải lập và nộp bộ hồ sơ vay vốn. Hồ sơ vay vố n cũng tương tự như là hồ sơ vay vố n ngắn hạn chỉ kh ác chỗ khách h àng ph ải lập và nộp cho ngân hàng dự án đ ầu tư vốn dài hạn, thay vì nộp cho n gân hàng phương án sản xuất kinh doanh hoặc kế hoạch vay vốn như khi vay ngắn h ạn . Về p hương th ức cho vay trung và dài hạn: dựa vào mục đích vay, ngân h àng có th ể cho khách h àng vay vốn dài hạn đ ể đầu tư m ua sắm tài sản cố định như máy m óc thiết bị hoặc cho kh ách h àng vay vốn dài hạn để đầu tư vào một dự án đ ầu tư. GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 8 HV thực hiện: Nguyễn Thị Thuỳ Dương
  10. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Saì Gòn, quận 2 Lớp K17_NH ngày 1 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ THẨM ĐỊNH VÀ CHO VAY DỰ ÁN Ở NGÂN H ÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG SÀI GÒN : Mộ t số ch ỉ tiêu về nguồn vốn và dư n ợ mà chi nh ánh ngân hàng nông nghiệp Đông Sài Gòn trong hoạt động kinh doanh: Đơn vị: triệu đồng NĂM NĂM TĂNG/ CÁC CH Ỉ TIÊU 2007 2008 GIẢM I/ NGUỒN VỐN 2 .784 3 .175 +14,4% - Nội tệ 2 .652 3 .061 +15,42% - Ngo ại tệ quy đổi VND 96 114 -13,64% II/ DƯ NỢ TÍN DỤNG 1 .999 2 .288 +14 ,46% Dư n ợ theo thời gian cho vay: - Cho vay ngắn h ạn 1 .150 1 .495 +30% - Cho vay trung hạn 793 745 -6,05% - Cho vay dài hạn 56 48 -14,3% Nợ xấu 14,84 2,08 -86% Dư n ợ theo thành phần kinh tế: - Doanh nghiệp nhà nước 435 415 -4,6% - Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1 .258 1 .645 +30,8% - Hộ sản xuất, h ộ gia đ ình, cá nhân 306 228 -25,5% Trích lập dự phòng tín dụng 39,901 22,158 -44,5% Xử lý rủ i ro tín dụng 36,063 16,919 -53,08% Thu hồi n ợ đã xử lý rủi ro tín dụng 20,615 1 ,228 -94% Quy trình cho vay đối tượng là hộ, cá nhân hay các doanh nghiệp củ a chi nhánh th ông thường thực hiện theo các bước: Tiếp nhận, hướng d ẫn kh ách h àn g về đ iều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn. - Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vố n - Điều tra, thu thập, tổng h ợp thông tin về khách hàn g và phương án vay vốn. - GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 9 HV thực hiện: Nguyễn Thị Thuỳ Dương
  11. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Saì Gòn, quận 2 Lớp K17_NH ngày 1 Kiểm tra, xác minh thông tin - - Ph ân tích ngành Ph ân tích, thẩm định khách hàng vay vốn - Dự kiến lợi ích cho ngân hàng nếu kho ản vay được ph ê d uyệt - Ph ân tích, thẩm định phương án vay vốn/ dự án đầu tư - Các b iện ph áp bảo đ ảm tiền vay - Lập b áo cáo thẩm đ ịnh cho vay - Tái thẩm định khoản vay - Xác lập phương thức và nhu cầu cho vay - Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh to án củ a chi nh ánh - Ph ê duyệt kho ản vay - Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và giao nhận giấy tờ, tài - sản đảm bảo (nếu có) Tu ân thủ thời gian th ẩm định, xét duyệt cho vay - Giải ngân - Kiểm tra, giám sát khoản vay - Thu nợ lãi, gốc và xử lý những phát sinh - Thanh lý hợp đồng tín dụng - Giải toả tài sản bảo đ ảm (nếu có) - Cho vay là ho ạt động kinh doanh chủ chố t để tạo ra lợi nhuận cho chi nhánh trong kinh doanh tiền tệ, trên b ảng số liệu cho thấy hoạt động cho vay luôn chiếm trên 80% tài sản có của n gân hàng, dư nợ cho vay tăng d ần với các loại hình cho vay cũng trở nên đa d ạng (cho vay từng lần, hạn m ức, cho vay trả góp, cho vay dưới hình th ức thẻ tín dụng, cho vay theo h ạn mức th ấu chi, cho vay hợp vốn.....) bởi chỉ có tiền lãi thu được từ cho vay mới bù nổi các chi phí trả lãi tiền gử i, chi phí kinh doang và qu ản lý, chi ph í vốn trô i nổi, chi phí thuế các loại , chi phí rủi ro đầu tư....kết quả lợi nhu ận đạt được là Tuy nhiên từ quy trình cho vay th ể h iện nhữ ng m ặt đạt được cũng như các bất cập trong quá trình th ẩm định và phân tích hồ sơ vay vốn củ a chi nhánh. 1. Các mặt đạt được; - Chi nhánh đ ã chấp hành tương đối tốt các quy đ ịnh về việc cho vay khách hàng theo các văn b ản quy định hiện hành củ a n gân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Riêng các khoản cho vay cầm cố giấy tờ có giá đều co 1đầy đủ vật cầm, mệnh giá các giấ y tờ có giá đều đ ảm bảo cho kho ản vay, quy trình, thủ tục cầm cố thực hiện đúng theo quy định. GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 10 HV thực hiện: Nguyễn Thị Thuỳ Dương
  12. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Saì Gòn, quận 2 Lớp K17_NH ngày 1 - Trong cho vay chú trọng dến đố i tượng cho vay, chất lượng th ẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, tuân thủ tốt các quy đ ịnh về cơ ch ế bảo đảm tiền vay, thực hệin bảo lãnh đúng theo quy trình và quy định. - Thự c hiện tốt việc phân lo ại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro theo quy định tại quyết đ ịnh 493/QĐ; QĐ số 18, số 636/QĐ – HĐQT – XLRR của hội đồng qu ản trị ngân h àng nông nghiệp Việt Nam. 2. Một số bất cập trong quá trình thẩm định và phân tích hồ sơ vay vốn : a) Hồ sơ pháp lý: - Theo quy trình cấp tín dụng hiện h àn h, khi thiết lập quan hệ tiền vay, cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ ph ải đ i thực tế đến tận nơi cư n gụ của kh ách h àn g vay vốn đ ể thu th ập, tìm hiểu về thân nhân, đánh giá u y tín, nguồn thu nhập chính, nhà xưởng, thiết b ị, trình độ qu ản lý sản xuất kinh doanh, kh ả năng tài chính, thực trạng tài sản bảo đảm và các thông tin khác nh ằm phân tích, đánh giá về kh ách hàng và h iệu quả của dự án xin vay vốn cảu kh ách h àng. vấn đề trở nên khó khăn và mơ hồ đối với các kh ách h àn g ở xa trụ sở của ngân h àn g bởi cán bộ tín dụng không đủ thời gian và có sẵn đầu mố i tin cậy để phân tích, n ắm bắt ho ặc dễ rơi vào sự sắp đặt trước của những khách hàng lừa đảo. đồng th ời chi ph í cho mộ t lần thẩm định như vậy cho một kh ách hàng mới của ngân h àn g ( việc xin vay vố n lần đầu hay vay lại cũng đều cần phải xem xét thực tế khách hàng) là khá lớn so với số tiền lãi dự kiến ngân hàng thu nếu duyệt khoản vay, các chi phí đó có th ể là chi ph í xăng xe đi lại, công tác phí, chi phí lưu trú cho cán bộ làm nhiệm vụ th ẩm đ ịnh, xét duyệt cho vay….trường hợp khách hàng vay vố n ở nhiều ngân h àng th ì chi ph í phát sinh củ a việc cùng tiến hành th ẩm định của các ngân hàng cộng lại còn lớn hơn nhiều. - Địa bàn quận 2 là địa bàn m ới, m ặc dù đã qua nhiều năm từ khi nhà nước có chủ trương cấp giấy chứng nh ận quyền sử dụng đất cho cá nhân và pháp nhân nhưng vấn đ ề có tới 60% số ngư ời sử dụng đất hợp ph áp. Vì vậy có rất nhiều hộ sản xuất không đủ các giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất để thế chấp vay vố n nh ưng vẫn được ngân hàng giải quyết cho vay. Trong trư ờng hợp này, giấ y tờ thế ch ấp chỉ là các giấ y tờ có xác nhận của u ỷ ban phường về tình trạng tài sản hay đất không có tranh ch ấp về quyền sử dụng đố i với thử a đất củ a n gười vay. Do đó, rủ i ro dễ xảy ra tổn th ất cho ngân hàng xảy ra khi những người vay không đủ khả năng trả nợ . - Th ẩm định khách hàng chính xác nhằm góp ph ần hạn chế bớt rủ i ro cho ngân hàng n ên đòi hỏi cán bộ tín dụn g cần có nhiều thông tin chính xác, đ ầy đủ về đố i tượng thẩm đ ịnh. Tuy nhiên, do thiếu thô ng tin về khách hàng hoặc tình trạng che d ấu bớt thông tin của cán bộ tín dụng mặc dù đ ã có sự hổ trợ củ a trung tâm cung cấp th ông tin CIC n ên tai chi nhánh xay ra h àng loạt các sai só t như thiếu bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc bổ nhiệm không đúng thẩm quyền, không xếp loại doanh nghiệp, giấy u ỷ quyền của giám đố c cho phó giám đố c về việc vay vốn ngân hàng thiếu th ời hạn u ỷ q uyền và m ục đích vay vốn, th ế chấp phương tiện vận chuyển không mua bảo h iểm… GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 11 HV thực hiện: Nguyễn Thị Thuỳ Dương
  13. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Saì Gòn, quận 2 Lớp K17_NH ngày 1 - công tác xây dựng và cung cấp thông tin phụ c vụ công tác th ẩm định cảu cán bộ tín dụng tại chi nhánh hoàn thiện, việc xây dựng tủ sách ph áp luật, hệ thống văn bản, công văn, ch ế độ nghiệp vụ ch ưa hoàn chỉnh. Do đó thông tin sử dụng rất khó khăn, mỗ i khi phát sinh các vấn đề vướng mắc cán bộ tín d ụng ph ải hỏi các cơ quan tư vấn, lu ật sư qua đ iện tho ại và nhận sự trả lời trực tiếp, chưa có nh ân viên pháp chế để thự c hiện và tư vấn lu ật tại n gân h àn g. b) Hồ sơ kinh tế - Chi nhánh luôn đ ặt tính hiệu qu ả của món vay lên hàng đầu và xem đó là điều kiện tiên quyết đ ể cán bộ tín dụn g th ẩm định trình duyệt cho vay vốn. tuy nhiên việc lấy dự án hay phương án làm căn cứ cho vay vố n đã bộ c lộ nh ững khó kh ăn nhất đ ịnh vì thời gian qua chi nh ánh đã gặp mộ t số doanh nghiệp và cá nh ân khi xây d ựng phương án đ ã không trung thực, thường đư a ra các con số ảo, số ma làm ngân h àn g rất khó tính to án, xác định cho vay. Vì thế chi nh ánh ngoài việc xem xét ph ương án còn ràng buộ c khách hàng vay vốn phải có th êm tài sản đảm bảo. tài sản đảm bảo cho khoản vay có th ể là của chính khách h àng vay vố n ho ặc tài sản hình thành trong tương lai hay tài sản do bên thứ ba đứng ra bảo lãnh. Tuy nhiên phương ph áp xác định giá trị tài sản để cho vay là một vấn đ ề khó. Trong nhiều năm nay ngân hàng thường áp dụng giá đ ất thực tế, sau đó cho vay với mức tối đ a không quá 70% giá đ ất thực tế chuyển nhượng trên thị trường hiện tại chứ không d ựa trên khung giá đất do UBND tỉnh, th ành phố quy. với cách tính n ày kh ông có một khung giá cụ thể đ ể áp giá , dễ gây cho cán bộ tín dụng có những cách hiểu kh ác nhau, hiểu sai vấn đ ề h ay lợi dụng cách đánh giá theo giá th ị trường đ ể n âng cao giá đất th ế chấp, gây rủi ro cho việc thu hồi vốn vay, nhất là việc vay thế chấp bất động sản trong n ăm 2008 đã để lại tổn thất lớn cho chi nhánh. tại chi nhánh, nhiều hồ sơ không có khả năng thu hồi nợ. - Ph ần lớn các hồ sơ vay của kh ách h àn g, công tác đ ánh giá các ch ỉ tiêu về kh ả n ăng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, mứ c độ tín nhiệm, xếp lo ại khách h àn g, quy mô hoạt động, tính ch ất sở hữu….còn rất sơ sài và không ch ặt chẽ, chủ yếu là cán bộ tín dụng vẽ cùng với kh ách hàng để đưa ra con số hợp lý, không sai với quy định cho vay của ngân hàng. Các doanh nghiệp hay các hộ sản xuất thường không đưa ra kế hoạch cụ th ể cho việc sản xuất kinh doanh, đ iều này không thể xác đ ịnh tiến độ thực hiện và kết quả đạt được của công việc kinh doanh kh ách h àng. Trong quy trình cho vay , việc giải n gân ch ỉ được tiến hành khi khách h àng chứng minh đ ầy đủ chứng từ, ho á đơn sử dụng vốn vay . tuy nhiên, h ầu hết các khoản vay đ ều phớt lờ điều n ày khiến cho vốn vay sử dụng vốn không đúng mụ c đích sử dụng, không phản ánh tính lành m ạnh cho khoản vay. - việc thự c hiện không nghiêm tú c các đ iều kiện quy định về biện pháp b ảo đảm tiền vay theo QĐ 300/QĐ – HĐQT - TD của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, nh ất là trong trường h ợp cho vay khô ng có tài sản b ảo đảm như công ty BMC, công ty cổ p hần Hồ Tây. sự hời hợt, chủ quan trong ph ân tích, đánh giá củ a cán bộ tín dụng về mức độ đáp ứng các đ iều kiện vay vốn làm n ảy sinh tình trạng “ lỡ theo lao thì phải theo”. Cán bộ tín dụng đánh giá và xếp loại kh ách h àn g lo ại A, cho vay tín chấp, cho vay không cần tài sản th ế chấp và họ cho rằng uy tín là tài sản vô giá của mọi kh ách h àn g., điều này không sai GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 12 HV thực hiện: Nguyễn Thị Thuỳ Dương
  14. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Saì Gòn, quận 2 Lớp K17_NH ngày 1 nhưng chưa đủ vì có ai dám chắc uy tín là bất nh ất, nó sẽ không bị suy giảm, đó là chưa kể vớ ph ải lo ại u y tín “ảo”. trường hợp này, chi nhánh đ ã nhận tài sản bảo đảm tiền vay với giá trị của tài sản nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được b ảo đảm nhưng khách hàng vay chưa đ áp ứng đủ điều kiện vay không có tài sản bảo đảm. b ảo đảm theo loại h ình thức này gâ y cho chi nhánh lúng túng, thiếu nhất nhát trong việc xét d uyệt cho vay, th ể h iện mộ t cách m ơ hồ bằng cách ghi chép theo kiểu h àng hai trong tờ trình thẩm định và trên h ợp đồng tín dụng đ ại lo ại như : “có tài sản đảm bảo + không có tài sản đảm bảo” hay “ thế ch ấp tài sản củ a khách hàng vay, tài sản củ a b ên thứ ba và tín chấp”. nh ư vậy, chi nh ánh ngân h àng đã sử dụng đồng thời biện ph áp bảo đảm tiền vay b ằng tài sản và biện ph áp bảo đ ảm tiền vay không có tài sản trong mộ t hợp đồng tín dụn g là đ ể che dấu h ành vi cho vay vượt giá trị tài sản bảo đảm. đồng thời khách hàng vay vố n tại nhiều ngân h àng. Vì thế khoản n ợ của công ty cổ phần Tây Hồ kh ông thể hoàn trả lên đến 27.165.970.000đ . - ngoài ra, cơ sở để đánh giá các điều kiện về b iện pháp bảo đ ảm tiền vay nó i chung, b iện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có tài sản nó i riêng không ít cán bộ tín dụng ch ị dựa vào nguồn số liệu kh ách h àng cung cấp, chư a có sự kiểm chứng giữa các sổ sách kế toán và thực tế kiểm kê. nhiều cán bộ tín dụng phân tích, đánh giá chưa đi vào chiều sâu cho nên kết qu ả th ẩm định thường đi ngược lại vời thực tế khách h àng vay. nhiều trường hợp kh ách h àng vay có các chỉ tiêu tài ch ính rất khả quan: doanh số ho ạt động tăng qua mỗ i n ăm, doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước nhưng kh ách hàng vẫn khô ng trả được n ợ vay vì n guồn số liệu mà cán bộ tín dụn g sử dụng để tính to án với các số liệu không chính xác h oặc nguồ n số liệu đã qu á xa so với th ời điểm vay vốn nên hiệu quả th ẩm định thấp, th ậm chí m ất tác dụng. kết quả cuố i n ăm, nhóm khách hàng vay n ày tại chi nh ánh hầu hết rơi vào trạng thái suy giảm về mặt tài chính, kinh doanh kém hiệu quả, nếu không tiếp tụ c được vay th ì không thể trả được n ợ cũ nên kiếm cách trì ho ãn gửi b áo cáo tài ch ính bằng cách đ ánh bóng lại số liệu, đô i khi có sự tiếp tay của cán bộ tín dụng. - tình trạng đ ặt n ặng yếu tố tài sản đ ể xem xét quyết định cho vay đã ảnh hưởng rất lớn đ ến tâm lý người vay, nh ất là khách hàng mới có quan hệ lần đ ầu, nhóm kh ách hàng chưa đủ niềm tin trong quan hệ tín dụng, một số khách hàng là các công ty trách nhiệm hữu h ạn, các doanh nghiệp tư nh ân, khiến họ cảm nh ận sự rắc rối và nhiêu kh ê của đơn vị ngân hàng thương m ại nh à nước. người cho vay đều th ừa n hận tài sản bảo đảm là n guồn thu thứ h ai nếu khách h àn g gặp rủi ro trong làm ăn, không còn khả n ăng thanh to án. Tuy nhiên tình trạn g thiên về tài sản bảo đảm, coi đây là yếu tố quan trọng cho vay đôi khi quá khắt khe mà không đ ặt hiệu của dự án, phân tích đánh giá nguồn thu của khách hàng từ dự án cấp vố n sẽ gây kh ông ít phiền phức cho kh ách m à còn đánh mất cơ hội đầu tư, nh ất là các nhóm khách hàng được đánh giá là có dự án tố t nhưng bị từ chố i trong thời gian qua như: các công ty có quy m ô hoạt động lớn đ ang cần vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhà nước có lịch sử tài chính trung bình đủ điều kiện vay không có bảo đảm b ằng tài sản ho ặc các hộ sản xuất ở khu vực Cát Lái , phường Bình Trưng Đông có những dự án trồng lan có tài sản nhưng do giá trị tài sản bảo đ ảm th ấp so với nhu cầu thự c hiện dự án đầu tư. GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 13 HV thực hiện: Nguyễn Thị Thuỳ Dương
  15. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Saì Gòn, quận 2 Lớp K17_NH ngày 1 CH ƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG QUYẾT ĐỊNH CHO VAY TRUNG VÀ DÀN HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG SÀI GÒN: từ những bất cập còn tồn tại của chi nh ánh, một số giải ph áp nêu lên đ ể khắc phục tố t tình trạng n ày : 1. biện pháp mang tính cơ sở pháp lý - trên phương diện thự c tế, chi nhánh áp dụng cho vay qua tổ vay vốn đố i với các hộ vay nhỏ lẻ, được ph ân thành từng ph ường và tạo mối quan hệ với cán bộ u ỷ ban phư ờng, trích lập kho ản hoa h ồng trả cho u ỷ ban dựa trên doanh số lãi và gốc mà u ỷ ban thu dùm cho ngân h àn g. Theo đó, chi phí thẩm định và quản lý nợ vay sẽ đư ợc giảm bớt do gộp chung nhiều kh ách h àn g vào một đ ầu mối là tổ vay vố n đư ợc chính quyền cấp phư ờng xác nhận, có tổ chức cụ thể và cam kết ràng buộc trách nhiệm của các tổ viên tham gia tương đối ch ặt chẽ. Do đó, những phí tổn bất hợp lý khi độc lập thực hiện các bư ớc trong quy trình tín dụng, rõ nhất ở kh âu thẩm đ ịnh và giám sát nợ vay đã đư ợc khắc phụ c, hạn chế trong khuôn khổ đặc thù của hệ thống mình. - về phương diện lý lu ận , để giải quyết những hạn chế đã xuất hiện trong thự c tiễn hoạt động tín dụng trên, việc nghiên cứu xây dựng mộ t loại hình d ịch vụ chuyên trách hổ trợ hoạt động cấp tín dụng cho các ngân h àng là mộ t đề xu ất cần thiết, góp ph ần giảm thiểu công sừc, thời gian, chi ph í cho các ngân hàng khi cho vay . các nội d ụng hổ trợ cụ thể được nêu ra là: trự c tiếp th ẩm định khách hàng theo yêu cầu củ a các ngân hàng và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định củ a m ình, giúp ngân hàng quản lý tài sản bảo đ ảm và giám sát khách hàng vay vố n, hổ trợ ngân hàng trong xử lý nợ vay khi cần thiết. tu ỳ theo nội dung yêu cầu của ngân hàng m à tố chức làm dịch vụ này có th ể thực hiện một ph ần h ay tất cả các n ội dung và được ngân hàng trả một khoản phí d ịch vụ theo hợp đồng mà h ai bên thoả thuận trước với mứ c ph í trả cho d ịch vụ hổ trợ tín dụn g sẽ phải thấp hơn nhiều so với các chi phí m à ngân hàng ph ải bỏ ra khi th ực hiện trực tiếp công việc n ày. đồng thời, trong ho ạt động tổ chức n ày phải có tính chuyên nghiệp, được kiểm soát chặt chẽ và ph ải có u y tín rất cao. - sự cần thiết của thông tin b áo chí trong việc thẩm định kh ách hàng vay vốn, nh ất là kênh thông tin kinh tế giúp phản ánh nhanh và kịp thời các vấn đề kinh tế trong sự phong phú, đa dạng của đ ời sống kinh tế - xã hội, truyền thông đ iện tử với các tính năng ưu việt như: tính thời sự nóng hổi, sự tương tác đa chiều, dung lư ợng thông tin gần nh ư không h ạn chế đ ã kịp thời phản ánh những sự kiện xảy ra trong đời sống xã hội… báo ch í không những tuyên truyền về nh ững nhân tố tích cự c m à còn phê phán những tiêu cực, những kiểu làm ăn gian dối của mộ t số đố i tượng , góp ph ần làm cho môi trường đầu tư, kinh doanh thêm lành mạnh. Do đó, cần nâng cao hiệu quả thu th ập và sử dụng thông tin trên b áo ch í trong công tác thẩm đ ịnh khách h àng vay vốn nh ư sau: + quán triệt đến tất cả cán bộ nhận thấy vai trò, tác dụng của nh ững thông tin trên báo chí liên quan đến hoạt động ngân h àn g nói chung và khách hàng nó i riêng. GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 14 HV thực hiện: Nguyễn Thị Thuỳ Dương
  16. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Saì Gòn, quận 2 Lớp K17_NH ngày 1 + việc thu th ập, xử lý n guồn thông tin từ b áo ch í ph ải được thự c hiện thư ờng xuyên và có sự sàng lọ c kỹ càng. + Xây d ựng hệ thống thông tin thu thập trên báo chí đ ảmbảo tính đồ ng nhất về nộ i dung thông tin, nâng cao hiệu qu ả khai thác và sử dụng thông tin trên báo chí củ a cán bộ tín dụng, hoàn thiện kỹ năng sử dụng thông tin trên báo chí trong thẩm định khách hàng tại chi nhánh. + Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong cập nhập thông tin từ n hiều ấn phẩm b áo chí trong n ước và báo ch í nước ngoài. Ngoài ra hệ thống thông tin quan trọng gồm các văn bản quy ph ạm pháp luật mới nhưng ngành chưa có hư ớng d ẫn trong khi các phương tiện thông tin đ ại chúng và báo chí đã đăng tải đưa ra những ý kiến xuya quanh nó. Đó là những cơ sở pháp lý mà ngư ời làm công tác tín dụng cần quan tâm, nghiên cứu trước và sử dụng cho việc th ẩm định khách hàng vay vốn. + Cán bộ tín dụng không nhừng hoàn thiện kỹ năng sử dụng h ệ thống thông tin b áo ch í phụ c vụ tốt công tác nh ằm rút ngắn thời gian, hổ trợ tốt trong thẩm đ ịnh khách hàng . Ngoài ra, ngân hàng cần thiết lập với một số cơ quan thông tấn báo chí nh ằm nắm b ắt thêm những thông tin có liên quan đ ến công tác tín dụn g. 2. Biện pháp của hồ sơ kinh tế: - Ngoài kh ả n ăng đáp ứng các đ iều kiện vay vốn của khách hàng nói chung, khi quyết đ ịnh lự a chọn biện pháp bảo đảm tiền vay trong các trường hợp cho vay có b ảo đ ảm b ằng tài sản (b ằng tài sản củ a khách hàng vay, tài sản h ình thành từ vốn vay, tài sản của b ên thứ ba), cho vay không có tài sản đảm bảo đối với khách hàng vay, ngân hàng cần tu ân thủ các đ iều kiện quy đ ịnh của nh à n ước, của ngân h àng nh à n ước và củ a h ệ thống n gân hàng nông nghiệp Việt Nam về biện pháp bảo đảm tiền vay tươn g ứng. do đó, để thực hiện tốt các yêu cầu trên, ngân h àn g cần phải có biện pháp tích cực nhằm hạn chế tính chủ quan trong quyết đ ịnh chọn lựa, đặc biệt kiên quyết xử lý bồ i thường đối với những cán bộ tín dụng có hành vi thông đồng với khách hàn g đ ể sửa chữa, hợp thức hoá các ch ỉ tiêu tài chính trên b ảng cân đối kế toán và các tài liệu liên quan để đủ các đ iều kiện theo quy định, nh ất là cho vay không có tài sản bảo đ ảm ho ặc hành vi n âng cao giá trị tài sản bảo đảm cao hơn nhiều so với giá thị trường tại th ời điểm đ ịnh giá lại nh ẳm đ áp ứng nghĩa vụ được b ảo đảm vì vụ lợi cá nhân dẫn đ ến nợ không có kh ả năng. - một biện pháp đảm b ảo tiền vay không những phù hợp với từng loại hình kh ách hàng cụ th ể mà còn bảo đảm an to àn hiệu quả trước hết chi nhánh cần ph ải có sự tính toán đ ầy đủ, đồng bộ và cân nhắc chính xác các yếu tố như tình hình sản xu ất kinh doanh, khả n ăng tài ch ính, hiệu quả dự án, tài sản bảo đảm, mối quan h ệ tín dụng trên cơ sở của sự phối h ợp kiểm tar đố i chiếu thưc tế, sau đó phân ra từng loại kh ách hàng đ ể có chính sách ưu tiên hợp lý. cụ thể, chi nh ánh có th ể ưu tiên áp dụng biện pháp b ảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có tài sản đảm bảobằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhà n ước, doanh nghiệp co 1quy m ô lớn, ngành nghề kinh doanh quan trọng, doanh n ghiệp truyền thống và đã được kiểm to án báo cáo tài chính và quyết toán thu ế hằng n ăm , có dự án khả thi. Ngoài ra, ngân hàng phải yêu cầu tài sản b ảo đ ảm đối với các GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 15 HV thực hiện: Nguyễn Thị Thuỳ Dương
  17. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Saì Gòn, quận 2 Lớp K17_NH ngày 1 doanh nghiệp có thái độ trì hoãn gửi báo cáo tài chính, doanh nghiệp tuy bảo đảm khả n ăng tự chủ về mặt tài ch ính, vốn lưu động ròng dương…. Nhưng chất lượng và kha 3năng thu hồi h àng tồn kho, các khoản phải thu kémvà chiếm tỷ trọng qu á lớn so với tài sản lưu động, nhất là các doanh nghiệp cung cấp không đầy đủ, thiếu trung thực về thông tin, tài liệu liên quan đ ến việc vay vốn. - Mặc dù cho vay có tài sản b ảo đ ảm các kho ản vay vẫn h àm chứa rủi ro do nhiều n guyên nhân kh ác nhau như tài sản h ư hỏng, khó bán, giảm gía trị,…vì vậ y cần phải quyết đ ịnh và lựa chọn đúng biện pháp bảo đảm tiền vay cho từng khoản vay cụ thể , cần phải đánh giá khách hàng mộ t cách to àn diện và chính xác rồi chọn lấy yếu tố m ạnh nhất đ ể quyết định biện pháp bảo đảm tiền vay. đặc biệt, không được chủ quan cho vay ch ỉ căn cứ vàomỗ i tài sản bảo đảm, xem nhẹ các yếu tố tài chính, d ự án sản xu ất kinh doanh của kh ách h àn g. - Việt Nam đã hội nhập quốc tế và trở thành thành viên của WTO thì các ngân hàn g cần phải xo á bỏ cơ chế “ vừa đá bóng, vừ a thổi còi”, tức ngân h àn g không tự thẩm đinh chính tài sản thế ch ấp của kh ách h àn g vay, đ iều này sẽ không khách quan trong việc xác định giá của tài sản khách hàng thế chấp phản ánh theo gia 1thị trường. do đó, các ngân hàng cần phải th ành lập hoặc thuê những công ty thẩm định giá độc lập để đánh giá giá trị tài sản thế chấp. 3. các biện pháp khác: - nâng cao trình độ cán bộ tín dụng, nh ất là kh âu th ẩm định các dự án xây dựng ho ặc tuyển các k ỹ sư có chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng, am hiểu trong việc xây d ựng và thiết kế các dự án, tính toán các chi phí hạng mục xây dựng… - cần thiết th ành lập bộ phận pháp chế để tư vấn luật giúp n âng cao chất lư ợng thẩm định dự án. GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 16 HV thực hiện: Nguyễn Thị Thuỳ Dương
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2