intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại Trung tâm nuôi dưỡng người có công và bảo trợ xã hội Phú Yên

Chia sẻ: Nguyễn Thị Ngọc Nga | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:13

860
lượt xem
78
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại Trung tâm nuôi dưỡng người có công và bảo trợ xã hội Phú Yên" có kết cấu nội dung gồm 3 chương: Chương 1 khái quát về chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi, chương 2 thực trạng về chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại Trung tâm nuôi dưỡng người có công và bảo trợ xã hội Phú Yên, chương 3 các mô hình, chương trình nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung đề tài để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại Trung tâm nuôi dưỡng người có công và bảo trợ xã hội Phú Yên

  1. Tiểu luận môn: Sức khỏe cộng đồng PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, tỷ  lệ  người cao tuổi( NCT) tại Việt Nam  đang có xu hướng tăng   nhanh.  Số  NCT tăng lên do thành quả  của công tác DS­KHHGĐ, số  trẻ  em giảm đi   cùng với những cải thiện đáng kể về y tế, dinh dưỡng và phát triển kinh tế  ­ xã hội.   Số  NCT tăng là thành tựu của sự  phát triển nhưng cũng đang đặt ra khó khăn, thách  thức. Với xã hội già hóa, thành phần cơ cấu kinh tế, dịch vụ chăm sóc... sẽ phải thay  đổi cho thích ứng. Tuy nhiên, Việt Nam là nước vừa thoát "nghèo", lại chưa kịp chuẩn  bị cho một xã hội già hóa là một thách thức rất lớn với chúng ta trong giai đoạn tới. Do   đó, nhu cầu chăm sóc sức khỏe NCT sắp tới là vấn đề rất lớn.  Riêng tại tỉnh Phú Yên thì dân số  Phú Yên đang bước vào thời kỳ  già hóa.  Tính  đến cuối năm 2014, trên địa bàn tỉnh Phú Yên có 82.258 NCT, chiếm khoảng 10% dân   số, do đó mà việc bảo vệ và chăm sóc người cao tuổi không chỉ mang ý nghĩa kinh tế,   chính trị, xã hội mà còn mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc thể  hiện truyền trống "uống   nước nhớ nguồn", "thương người như thể thương thân". Không những thế, người cao  tuổi tại đây là tầng lớp đã có nhiều cống hiến lớn lao trong công cuộc xây dựng và   bảo vệ  tổ  quốc của nước ta vì vậy cần được tôn trọng, chăm sóc để  tạo mọi điều   kiện cho họ tiếp tục phát huy những kinh nghiệm sống mà họ tích luỹ được góp phần   xây dựng xã hội mới . Đồng thời, cần phải có những chính sách phù hợp nhằm bảo vệ  và chăm sóc người cao tuổi. Và một trong những khó khăn mà người cao tuổi tại Phú   Yên gặp phải đó là sự giảm sút nghiêm trọng về sức khoẻ. Vì vậy, tôi chọn đề tài:  "   Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại Trung tâm Nuôi dưỡng Người có công và Bảo   trợ xã hội Phú Yên" làm đề tài nghiên cứu của mình  2. Kết cấu đề tài Chuyên đề được  kết cấu thành 3 chương ( không kể phần mở đầu và kết luận)   như sau: Chương I. Khái quát về chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi Chương II. Thực trạng về chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại Trung tâm   Nuôi dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội Phú Yên Chương III. Các mô hình, chương trình nâng cao hiệu quả  chăm sóc sức khỏe  người cao tuổi  SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nga  1
  2. Tiểu luận môn: Sức khỏe cộng đồng PHẦN II: NỘI DUNG Chương 1: Khái quát về chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi 1. Một số khái niệm  1.1. Khái niệm người cao tuổi Có rất nhiều quan niệm về người cao tuổi ­ Theo quan niệm của Hội người cao tuổi thì người cao tuổi là những người đủ  50 tuổi trở lên. ­ Theo Luật lao động: Người cao tuổi là những người từ  60 tuổi trở  lên (với   nam), từ 55 tuổi trở lên (với nữ). ­ Theo pháp lệnh người cao tuổi Việt Nam: Những người cao tuổi 60 tuổi trở lên   là người cao tuổi ( pháp lệnh ban hành năm 2000). ­ Để  đánh giá đúng thực trạng người cao tuổi và có cách nhìn đúng đắn nhất   trong nghiên cứu về người cao tuổi thì chúng ta phải thống nhất: thế nào là người cao  tuổi? Xét  ở  góc độ  tâm lý, luật pháp, tuổi thọ  trung bình thì có thể  thống nhất hiểu   "người cao tuổi là người có tuổi đời từ 60 tuổi trở lên (không phân biệt nam hay nữ). Tuy nhiên quan niệm này có thể thay đổi theo thời gian khi điều kiện về kinh tế  và tuổi thọ trung bình thay đổi. 1.2. Khái niệm về sức khỏe  Theo định nghĩa về sức khoẻ của Tổ Chức Y tế Thế Giới (WHO­ World Health   Organization): "Sức khoẻ  là một trạng thái hoàn toàn thoải mái cả  về  thể  chất, tâm  thần và xã hội, chứ không phải là chỉ là không có bệnh tật hay tàn phế".  Dựa vào định nghĩa trên thì sức khoẻ được cho là bao gồm tình trạng của cả tinh   thần lẫn thể chất. Để  hoàn thiện khái niệm về  sức khoẻ, chúng ta cần nhìn nhận rõ   ràng mối tương quan giữa tinh thần và thể  chất. Do đó chúng ta có thể  bổ  sung cho  đầy đủ  hơn cho định nghĩa về  sức khoẻ  như  sau : “ Sức khoẻ  của một người là kết  quả tổng hoà của tất cả các yếu tố tạo nên tinh thần và thể chất của con người ấy” 1.3. Khái niệm về chăm sóc sức khỏe Chăm sóc sức khỏe là một ngành dịch vụ, trong đó người cung ứng và người sử  dụng quan hệ với nhau thông qua giá dịch vụ. Tuy nhiên, không giống các loại dịch vụ  khác, chăm sóc sức khỏe có một số đặc điểm riêng, đó là:  ­ Mỗi người đều có nguy cơ mắc bệnh và nhu cầu chăm sóc sức khỏe ở mức độ  khác nhau. Chính vì vậy không dự đoán được thời điểm mắc bệnh nên thường người  ta gặp khó khăn trong chi trả các chi phí y tế không lường trước được. ­ Dịch vụ  y tế là loại hàng hóa mà người sử  dụng ( người bệnh) thường không  thể hoàn toàn tự mình chủ động lựa chọn loại dịch vụ theo ý muốn mà phụ thuộc rất   nhiều vào bên cung  ứng ( cơ sở y tế). Cụ thể khi người bệnh có nhu cầu khám chữa   bệnh, việc điều trị  bằng phương pháp nào, thời gian bao lâu hoàn toàn do thầy thuốc  quyết định. Như vậy, người bệnh chỉ có thể lựa chọn nơi điều trị, ở  một chừng mực   SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nga  2
  3. Tiểu luận môn: Sức khỏe cộng đồng nào đó, người chữa cho mình chứ  không được chủ  động lựa chọn phương pháp điều  trị. Mặt khác, do dịch vụ  y tế là loại hàng hóa gắn liền với tính mạng con người nên  mặc dù không có tiền nhưng vẫn phải khám chữa bệnh (mua). Đặc điểm đặc biệt này  không giống các loại hàng hóa khác, đó là đối với các loại hàng hóa không phải là sức   khỏe, người mua có thể có nhiều giải pháp để lựa chọn, thậm chí tạm thời không mua   nếu chưa có khả năng tài chính. 2. Đặc trưng về chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi Già là quy luật tự  nhiên không thể  tránh khỏi  ở  tất cả  mọi người, nhưng quá   trình già rất khác nhau, có người già sớm, có người già muộn, có người  ốm yếu, có  người khỏe mạnh,…Chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi không chỉ kéo dài tuổi thọ  mà còn nâng cao chất lượng sống, giúp người cao tuổi tiếp tục sống khỏe, sống vui và  sống có ích cho xã hội. Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vừa là trách nhiệm, vừa là   nghĩa vụ, vừa là thể  hiện sự  văn minh tiến bộ  của chế  độ  xã hội. Vì thế, người cao  tuổi là đối tượng cần được chăm sóc đặc biệt về dinh dưỡng vì cơ thể người cao tuổi   thường đã bị lão hóa. Chức năng của các cơ quan, bộ phận đều bị suy giảm và thường   hay mắc các bệnh mạn tính. Do đó, chế  độ  ăn và cách ăn uống sao cho phù hợp với  người cao tuổi là hết sức quan trọng.  2.1. Xây dựng thực đơn trong bữa ăn cho hợp lý  Bữa ăn của người cao tuổi cũng như bữa ăn gia đình, nên có đầy đủ các món như  sau:  ­ Món ăn cung cấp năng lượng: Chủ  yếu là chất bột, món chính là cơm. Cơm  trắng hoặc cơm trộn ngô, trộn đậu xanh, đậu đen, trộn khoai có vùng còn trộn cám.   Cơm cám rất bổ, rất ngon và rất béo. Ngoài cơm, có thể ăn bánh mì (ở thành phố), ăn   ngô, mèn mén ở các vùng đồng bào thiểu số chuyên trồng ngô hoặc ăn khoai, đặc biệt   là khoai sọ chấm muối vừng, rất phù hợp với người nhiều tuổi.  ­ Món ăn chủ  lực hỗn hợp giàu đạm béo chủ  yếu cung cấp chất đạm và chất   béo: Bao gồm thịt các loại, cá và thủy sản, đậu phụ  và đậu các loại. Các món ăn này   có thể làm riêng từng loại như thịt kho, thịt gà luộc, cá rán, trứng tráng, đậu phụ  kho,   rán, đậu phụ  nhồi thịt, trứng đúc thịt hoặc chế  biến sẵn ăn dần như  tương, muối   vừng, lạc.  ­ Các loại rau củ quả: Cung cấp vitamin, chất khoáng, chất xơ cho cơ thể.  ­ Món canh: Cung cấp nước và các chất dinh dưỡng bổ sung cho cơ thể, bao gồm  nước rau, canh suông, canh rau muống tương gừng đến canh cá, canh giò, canh thịt.  ­ Đồ uống: Nhớ là ăn cần đi đôi với uống. Đối với người cao tuổi, hạn chế dùng   rượu. Chỉ cần nước trắng, nước chè và có món canh trong bữa ăn.  Tóm lại, trong bữa ăn, ngoài cơm ra, cần chú ý món chủ  lực giàu đạm béo, món   rau, món canh và nước uống. Nếu có điều kiện, thêm món quả  chín tráng miệng. Chú   ý đảm bảo vệ sinh trong quá trình nấu nướng.  2.2. Dinh dưỡng hợp lý cho người cao tuổi Trong những năm gần đây, đời sống xã hội của chúng ta đã được nâng cao mọi   mặt, đặc biệt đời sống vật chất và tinh thần, từ đó đã tạo tiền đề cho tuổi thọ của con   người ngày càng cao. Với ý nghĩa đó, để người cao tuổi có sức khỏe tốt, có cuộc sống   SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nga  3
  4. Tiểu luận môn: Sức khỏe cộng đồng ý nghĩa và hạnh phúc với gia đình, bạn bè, xã hội thì vấn đề  ăn uống hợp lý ở  người   cao tuổi đóng vai trò hết sức quan trọng 2.2.1. Cần giảm số lượng khi ăn Trong sinh hoạt hàng ngày, người cao tuổi ít vận động hơn, cho nên nhu cầu về  năng lượng cũng giảm theo, vì vậy việc giảm bớt số lượng ăn là việc làm cần thiết,   trong đó cơm là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu. Nếu khi còn trẻ, ăn bình thường   mỗi bữa 3­4 bát cơm thì nay cao tuổi ăn bớt xuống 2 bát rồi 1 bát. Cần theo dõi cân   nặng để điều chỉnh thể trọng cho hợp lý, phương pháp tính đơn giản và đừng để vượt  quá mức số  cân nặng thể  trọng tối đa, cách tính số  căn nặng tối đa bằng cách lấy  chiều cao cơ thể (tính bằng cm) trừ đi 100, rồi nhân cho 9 và chia lại cho 10 là kết quả  số cân nặng tối đa về cơ thể cần duy trì. Ví dụ: người có chiều cao là 1,65m thì thể trọng cần duy trì là 58,5kg. (165 ­ 100   = 65 x 9 = 585 : 10 = 58,5). 2.2.2. Cần đảm bảo chất lượng bữa ăn Cần đảm bảo tốt về chất đạm, chủ  yếu chất đạm từ  nguồn thực vật như: đậu   phụ, sữa đậu nành, sữa chua, tương, các loại cá. Giảm ăn chất thịt­mỡ, vì thịt trong  quá trình tiêu hóa dễ  sinh các độc chất, nếu táo bón, các độc chất này không được   thoát ra ngoài mà hấp thu vào cơ  thể gây một nhiễm độc trường diễn có hại cho sức   khỏe. Ăn dầu hoặc lạc, vừng, giảm ăn mỡ. Hạn chế  ăn mặn, giảm ăn đường, giảm nước giải khát ngọt, bánh kẹo ngọt.  Tăng cường ăn nhiều rau đặc biệt là rau lá xanh, ăn nhiều rau gia vị, mỗi tuần nên có   món ăn sử dụng các loại củ gia vị như: tỏi, giềng, nghệ, chú trọng đến giá đỗ. 2.2.3. Cách ăn uống Tránh ăn quá no, đặc biệt ở người có bệnh tim, vì ăn quá no sẽ gây chèn ép tim.   Làm thức ăn mềm, đặc biệt chú trọng đến tình trạng răng miệng, sức nhai. Món canh   thật sự  cần thiết vì tuyến nước bọt, phản xạ  nuốt và răng hàm người cao tuổi hoạt   động kém. Phải theo dõi và kiểm tra vấn đề  ăn uống của người cao tuổi vì nhiều cụ  ăn rồi lại quên, nói là chưa ăn. 2.2.4. Cần chú trọng bổ sung nước, chất khoáng và vitamin Vì người cao tuổi thường giảm nhạy cảm đối với cảm giác khát nước nên cần   đề  phòng thiếu nước. Buổi sáng ngủ  dậy không uống nước sẽ  không có lợi cho sức   khỏe, thậm chí có thể  dẫn đến một số bệnh tật. Sáng ngủ  dậy bổ  sung lượng nước   nhất định vừa đáp  ứng nhu cầu trao đổi chất của cơ  thể, vừa là một biện pháp hữu   hiệu để  ngăn ngừa bệnh tật, vì qua một đêm ngủ  cơ  thể  bị  mất đi một lượng nước   chủ yếu qua đường hô hấp và qua da, cho nên lượng máu bị thiếu nước nên bị cô đặc,   lưu lượng máu đến tế  bào tổ  chức sẽ  bị  giảm. Sáng dậy uống nước vừa là bổ  sung  lượng nước cần thiết cho cơ thể và vừa là một cách làm sạch dịch thể  trong cơ  thể,  hơn nữa ở người cao tuổi chức năng nhu động ruột giảm, nhu động ruột trở nên chậm,   nếu không bổ sung nước kịp thời sẽ gây táo bón. Sáng sớm ngủ dậy uống nước là một  biện pháp bảo vệ sức khỏe rất khoa học. Song song với nhu cầu sử dụng nước của cơ thể thì nhu cầu vitamin đối với cơ  thể   cũng   vô   cùng   quan   trọng   như   vitamin   E,   vitamin   C,   betacaroten,   vitamin   PP,   Vitamin nhóm B, các chất màu trong thảo mộc, trong rau quả, các chất khoáng như:  SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nga  4
  5. Tiểu luận môn: Sức khỏe cộng đồng kali, magie, kẽm, đồng, sắt và một số acid hữu cơ, chú trọng bổ  sung canxi, vì người   cao tuổi dễ có nguy cơ loãng xương 3. Các quy định, chính sách liên quan chăm sóc sức khỏe cho người cao   tuổi Nhằm biểu dương, động viên lớp người cao tuổi đánh giá công lao và sự nỗ lực   của người cao tuổi trong quá trình xây dựng và bảo vệ  tổ  quốc, nêu gương sáng về  đạo đức, tác phong, lối sống và chủ  nghĩa anh hùng của lớp người cao tuổi. Đảng và  Nhà nước ta luôn bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách chăm sóc người cao tuổi với   chủ trương "việc chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần cho người cao tuổi là trách  nhiệm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội". (Theo Chỉ thị  của Ban chấp hành Trung   ương Đảng số 59T/TW ngày 27­9­1995).  Bên cạnh đó, vấn đề  chăm sóc sức khoẻ  cho người cao tuổi còn được đề  cập  trong Luật Người cao tuổi: "Người cao tuổi được ưu tiên khám chữa bệnh".  Không những thế, việc  Đảng và Nhà nước luôn quan tâm chăm sóc người cao  tuổi còn thể hiện rõ không chỉ qua Đề án mới đây nhất là Đề án 32 của Chính phủ về  “Phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010­2020”, trong đó có đề cập đến vấn đề  chăm sóc, hỗ trợ NCT với mô hình Trung tâm Công tác xã hội chăm sóc NCT theo mô  hình xã hội hóa mà còn qua Quyết định 1781 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt  Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 – 2020”   với mục tiêu là  phát huy vai trò của người cao tuổi; nâng cao chất lượng chăm sóc   người cao tuổi; đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò  người cao tuổi phù hợp với tiềm năng và trình độ  phát triển kinh tế  ­ xã hội của đất  nước. Song song với các Đề  án, Chương trình liên quan đến chăm sóc sức khỏe cho  người cao tuổi còn có các Thông tư  về  việc: “Hướng dẫn thực hiện chăm sóc sức   khỏe người cao tuổi” trong đó đề  cập đến vấn đề  tổ  chức khám sức khỏe để  lập hồ  sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi. Khuyến khích tổ  chức mạng lưới bác sĩ gia  đình và dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà cho người cao tuổi. Chương 2: Thực trạng về chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại Trung   tâm Nuôi dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội Phú Yên 1.  Thực trạng người cao tuổi nước ta Bảng 1.1: Tỷ trọng dân số 60 tuổi trở lên, 65 tuổi trở lên và chỉ  số  già hóa,   thời kỳ 1989­2013 ( đơn vị: %) 1998 1999 2009 2010 2011 2012 2013 Tỷ trọng  dân số 60  7.1 8.0 8.7 9.4 9.9 10.2 10.5 tuổi trở  lên Tỷ trọng  dân số 65  4.7 5.8 6.4 6.8 7.0 7.1 7.2 tuổi trở  lên Chỉ số già  18.2 24.3 35.5 37.9 41.1 42.7 43.5 hóa SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nga  5
  6. Tiểu luận môn: Sức khỏe cộng đồng ( Nguồn: Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình,2013)          Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng: Năm 1999 tỷ trọng dân số  65 tuổi trở lên là   5.8% mười năm sau vào năm 2009 là 6.4%, con số  này vào năm 2013 đạt 7.2%. Một   trong những chỉ tiêu quan trọng biểu thị xu hướng già hóa của dân số là chỉ số già hóa.   Chỉ số già hóa đã tăng từ 18.2% năm 1998 lên 24.3% năm 1999 và đạt 43.5% nam 2013,  cho thấy xu hướng già hóa dân số ở nước ta diễn ra khá nhanh trong hai thập kỷ qua.   Tuổi thọ tăng và mức sinh giảm chính là yếu tố dẫn đến sự già đi của dân số. Già hóa   ở nước ta hiện nay tuy chưa  ở mức độ nghiêm trọng, song nó sẽ  tăng rất nhanh trong   thời gian tới và sẽ  trở  thành một vấn đề  lớn nếu chúng ta không chuẩn bị  trước một   hệ thống an sinh xã hội thật tốt cho người già 2. Thực trạng về chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại Trung tâm  Nuôi dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội Phú Yên  Trung tâm Nuôi dưỡng Người có công và Bảo trợ  xã hội Phú Yên là cơ  sở  Bảo   trợ xã hội tổng hợp, hàng năm đơn vị  tiếp đón từ  800 – 1.000 đối tượng là Người có  công với nước về điều dưỡng luân phiên, đối tượng điều dưỡng phần đông là Người   cao tuổi từ  60 tuổi trở lên, đặc biệt nhiều cụ  có độ  tuổi từ  80 tuổi trở  lên. Ngoài ra,  đơn vị  còn tổ  chức nuôi dưỡng thường xuyên cho 37 đối tượng người cao tuổi là  người già cô đơn không nơi nương tựa các cụ có tuổi thọ bình quân từ  80 tuổi trở lên   một số cụ gần 100 tuổi như: Cụ Hoa sinh năm 1916; cụ Liễu sinh năm 1919....  Để đảm bảo nhu cầu về sức khỏe, giúp người cao tuổi có được điều kiện sống   tốt nhất tại Trung tâm tăng thêm tuổi thọ. Thời gian qua, Trung tâm đã tổ chức tốt các  hoạt động chăm lo đời sống cho các đối tượng Người cao tuổi (NCT).         Vấn đề trọng tâm nhất trong công tác chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi tại   cơ sở Bảo trợ xã hội hiện nay là: chăm sóc y tế, chế độ dinh dưỡng và các hoạt động  vui chơi giải trí, nghỉ ngơi cho người cao tuổi, được thể hiện thông qua các hoạt động  sau đây: ­ Chăm sóc y tế: Sức khỏe rất quan trọng đối với mọi người, đặc biệt là đối với   người cao tuổi. Ngoài việc quan tâm chăm sóc về  y tế, đơn vị  thường xuyên hướng  dẫn đề  phòng việc té ngã, đây là một nguyên nhân quan trọng gây nên bệnh tật cho   người cao tuổi dẫn đến các chấn thương trực tiếp như: bong gân, gãy xương, chấn   thương sọ não..., để lại hậu quả các biến chứng tiếp theo do nằm lâu như: loét, thoái   hóa cơ  ... té ngã làm người cao tuổi có cảm giác sợ, từ  đó ngại đi lại, làm giảm khả  năng vận động cơ bắp và làm yếu thêm tình trạng sức khỏe chung. Nguyên nhân gây té   ngã do sự  suy yếu khả  năng vận động, phản  ứng chậm. Có thể  do bệnh tật như: di   chứng liệt nửa người, bệnh rối loạn tiền đình gây chóng mặt, mất thăng bằng. Người  cao tuổi khi mắc những bệnh này cần có sự trợ giúp bằng gậy, nạng, xe đẩy hoặc có  người dìu. Ngoài những nguyên nhân trên, người cao tuổi khi đi lại cần quan sát kỹ,   tránh chỗ trơn, chỗ tối, thận trọng khi lên xuống cầu thang.  ­ Chăm sóc dinh dưỡng: Tình trạng dinh dưỡng của người già phụ  thuộc vào  trạng thái thể lực, tâm lý và xã hội, người cao tuổi thường gặp vấn đề về răng miệng,   sức nhai kém nên khó nghiền nát thức ăn, đồng thời các men tiêu hóa giảm nên người  SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nga  6
  7. Tiểu luận môn: Sức khỏe cộng đồng cao tuổi thường hay bị  rối loạn tiêu hóa. Do vậy nếu không có chế  độ  ăn uống tốt,   hợp lý sẽ  xảy ra nhiều bệnh. Trung tâm quan tâm xây dựng chế  độ  dinh dưỡng phù  hợp cho đối tượng cao tuổi. Ăn đầy đủ  các chất nhưng không ăn quá no và ăn nhiều  thức ăn có nguồn gốc thực vật như rau, đậu v.v... Thức ăn nêm vừa phải, không quá   mặn cũng không quá lạt. Cần hạn chế đồ xào, tăng cường thức ăn tươi hoặc luộc. Ăn  chậm, nhai kỹ làm cho thức ăn dễ tiêu hóa, giờ ăn trong ngày nên ổn định. Ngoài ra cần  phải uống nước để  tránh sỏi đường niệu và táo bón. Tuy nhiên không nên uống quá   nhiều dẫn đến tình trạng tiểu nhiều lần, nhất là ban đêm sẽ ảnh hưởng đến giấc ngủ.  Chỉ cần 1 ­ 1,5 lít nước/ngày là đủ cung cấp cho các hoạt động của cơ thể. ­ Giấc ngủ  với người cao tuổi: NCT thường ít ngủ  và có rối loạn về  giấc ngủ  với các rối loạn thường gặp như:  Ngủ  gà gật ban ngày, ít ngủ  về  đêm.  Ngủ  không  ngon giấc, dễ có ác mộng, dễ tỉnh giấc vì một tiếng động nhỏ. Tuy nhiên, chỉ cần ngủ  5 ­ 6 tiếng mỗi đêm, giấc ngủ sâu, không có ác mộng là có thể đảm bảo sức khỏe tốt,  nếu ngủ  quá nhiều cũng gây hại cho sức khỏe. Để  đảm bảo giấc ngủ  tốt cần tập   những thói quen như: Ngủ và dậy vào những giờ nhất định, ngủ  sớm và dậy sớm tốt   hơn ngủ  muộn và dậy muộn. Tránh xem ti vi quá khuya. Chuẩn bị  tốt chỗ  ngủ  đảm  bảo yên tĩnh, thông thoáng về mùa hè và ấm áp vào mùa đông.   ­ Hoạt động vận động: Người ta thường nghĩ rằng người cao tuổi cần được   nghỉ ngơi nhiều, nhưng chính sự không hoạt động lại không tốt cho sức khỏe. Những   vận động nhẹ nhàng hoặc tập luyện thể lực phù hợp giúp tránh thoái hóa khớp và tăng   cường sức khỏe cho bản thân. Các vận động mà người cao tuổi có thể thực hiện như  đi bộ có thể giúp cho người cao tuổi vẫn giữ độ săn chắc của cơ bắp và làm chậm quá   trình loãng xương, tập thể dục đều đặn làm giảm nguy cơ tim mạch như cao huyết áp,  tai biến mạch máu não, loãng xương và giúp  ổn định đường huyết. Cơ  thể  năng vận   động sẽ hoạt động hài hòa, đem đến cảm giác dễ chịu, vui tươi, trí óc sáng suốt. Ngoài   ra những việc như dọn dẹp nhà cửa nhẹ nhàng, chăm sóc cây cảnh, nghỉ ngơi kịp thời  ngay khi thấy mệt, tránh làm việc quá sức.   ­ Sự quan tâm của gia đình và người thân: Do phản xạ không còn nhanh nhạy, trí   nhớ giảm sút mà người cao tuổi tự xa lánh mọi người với ý nghĩ tự cho mình là người  vô dụng, là người thừa trong xã hội. Vì vậy, những người xung quanh cần có sự quan  tâm, chăm sóc thì họ  sẽ  an tâm chấp nhận. Chính sự  chấp nhận đó cùng với sự  kính   trọng, quan tâm của mọi người sẽ  giúp người cao tuổi thích nghi với người chung   quanh mà không mang mặc cảm nào. Người cao tuổi cần có một tâm hồn thanh thản,   năng vận động, duy trì chế độ  dinh dưỡng hợp lý và được sự  quan tâm chia sẻ  chăm   sóc của mọi người đó là động lực chống lại mọi căng thẳng,  ưu tư, buồn phiền để  kéo dài tuổi thọ. Chương 3: Các mô hình, chương trình nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe  người cao tuổi  1. Các mô hình, chương trình nâng cao hiệu quả  chăm sóc sức khỏe  người cao tuổi tại Phú Yên Tính đến cuối năm 2014, trên địa bàn tỉnh Phú Yên có 82.258 NCT, chiếm khoảng   10% dân số. Trong đó, nhóm NCT sống ở thành thị đang có xu hướng sống độc thân do  con cháu lo tập trung vào các hoạt động kinh tế, học tập. Vì thế, NCT và gia đình trong  nhóm này đều có nhu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng  ở  tại các cơ  sở  dịch vụ  công tác xã  SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nga  7
  8. Tiểu luận môn: Sức khỏe cộng đồng hội. Do đó mà thành lập Trung tâm công tác xã hội chăm sóc NCT theo mô hình xã hội  hóa là cần thiết và phù hợp với cơ sở chính sách hiện có.  Toàn tỉnh hiện có 27 câu lạc bộ (CLB) Người cao tuổi giúp người cao tuổi. Mỗi   CLB có từ 50 đến 70 thành viên hoạt động thường xuyên dưới sự quản lý của Chi cục  DS­KHHGĐ tỉnh. Duy trì sinh hoạt của các CLB này đang là giải pháp thiết thực của  ngành Dân số trong việc chủ động giải quyết vấn đề già hóa dân số tỉnh Phú Yên.  Chi cục DS­KHHGĐ tỉnh đã phối hợp với Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh   tập huấn thể  dục dưỡng sinh; kỹ  năng tư  vấn và phương pháp chăm sóc người cao   tuổi tại cộng đồng cho tình nguyện viên các CLB. Mỗi CLB còn được trang bị một số  trang thiết bị y tế như: máy massage cầm thay, đèn hồng ngoại; trang thiết bị thể dục,   thể  thao các môn: cầu lông, bóng bàn… để  phục vụ  việc chăm sóc sức khỏe tại chỗ  cho các cụ.  Việc Chi cục DS­KHHGĐ tỉnh, UBND tỉnh phê duyệt đề án Tư vấn và chăm sóc  sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng đã tạo điều kiện thuận lợi bước đầu   chăm lo cho người cao tuổi. Theo đó, 27 CLB có gần 2.000 người cao tuổi chiếm  khoảng 2% tổng số  người cao tuổi Phú Yên được tiếp cận với các hoạt động chăm   sóc thể  chất và tinh thần. Tuy nhiên, phần lớn người cao tuổi còn lại và người già   đang gia tăng nhanh lại là một thách thức, trong công tác điều trị  chăm sóc sức khỏe,   nhất là được chăm sóc chữa bệnh tại nhà nhưng chưa được đáp ứng.  Để kịp thời đáp ứng nhu cầu chăm sóc, hỗ trợ NCT, Phú Yên đang triển khai Đề  án nghề CTXH. Trong đó, chú trọng vấn đề đưa các nhân viên CTXH địa phương đến   gia đình NCT để trực tiếp thực hiện các dịch vụ như xác định vấn đề, giúp xây dựng   kế  hoạch thiết lập mối quan hệ giữa những NCT và các thành viên gia đình, giúp họ  gắn bó và tự  giác tham gia các sinh hoạt cộng đồng; tham vấn, điều chỉnh các mối   quan hệ giữa người già với các thành viên trong gia đình, giúp họ sống hòa thuận, biết  yêu thương và kính trọng lẫn nhau; cung cấp các dịch vụ  tập huấn, nâng cao kiến  thức, kỹ năng chăm sóc NCT cho các thành viên trong gia đình để họ tạo ra môi trường   hỗ trợ tốt nhất cho NCT.  Mới đây, UBND tỉnh đã ban hành kế  hoạch triển khai Chương trình Hành động   quốc gia Người cao tuổi năm 2015, nhằm tiếp tục phát huy vai trò của NCT, đẩy mạnh  xã hội hóa các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi phù hợp với tiềm  năng và khả  năng phát triển kinh tế  xã hội của địa phương. Theo đó, nội dung kế  hoạch tập trung vào một số nội dung cụ thể như: Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền,   nâng cao nhận thức của xã hội về  Luật NCT; tuyên truyền cho NCT hiểu rõ quyền,   nghĩa vụ  và trách nhiệm của mình, góp phần vào sự  nghiệp xây dựng, phát triển của   địa phương, đổi mới đất nước. Đồng thời, vận động gia đình và xã hội nhận phụng  dưỡng, chăm sóc NCT có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; lồng ghép ưu tiên hỗ trợ nhà ở  của NCT thông qua chương trình xóa nhà tạm cho hộ nghèo và hỗ trợ xây dựng nhà ở  của người có công cách mạng; tổ  chức trợ  cấp đột xuất cho những trường hợp NCT   rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Đặc biệt, tổ chức các hoạt động phát huy vai trò   NCT trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc như phong trào thi đua "Tuổi cao –   Gương sáng” gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hoá   ở khu dân cư"; phong trào phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý, mại dâm; bảo   đảm trật tự  an toàn giao thông; xây dựng gia đình văn hoá, khu phố, thôn, buôn văn   hoá; tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Bên cạnh   SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nga  8
  9. Tiểu luận môn: Sức khỏe cộng đồng đó, còn chú trọng các hoạt động khác như chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh, nâng  cao đời sống tinh thần cho NCT; xây dựng và nhân rộng mô hình chăm sóc NCT dựa   vào cộng đồng; hoạt động chuẩn bị cho tuổi già... 2. Những giải pháp chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi  Vấn đề chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi ở nước ta không chỉ bó hẹp trong  phạm vi y tế, mà còn hao trùm cả các vấn đề xã hội khác. Vấn đề chăm sóc sức khoẻ  của người cao tuổi được thực hiện bao gồm cả vấn đề kinh tế xã hội, từ  phòng bệnh   đến chữa bệnh.  2.1. Nhóm giải pháp bảo vệ sức khoẻ người cao tuổi trên lĩnh vực sản xuất.  Phần lớn người cao tuổi  ở nước ta vẫn đang tham gia vào các hoạt động kinh tế  để tìm kiếm thu nhập vì vậy mà tình trạng sức khoẻ của họ bị giảm sút rất nhanh vì  vậy cần phải tiến hành một số giải pháp sau để bảo vệ sức khoẻ của người cao tuổi.  ­ Xúc tiến các hình thức lao động phù hợp với nhu cầu, năng lực, tình trạng sức   khoẻ hiện thời của người cao tuổi.  ­ Nghiêm cấm các hành bi phân biệt với những người lao động là người cao tuổi,   các hành vi lạm dụng người cao tuổi đuổi việc người cao tuổi khi người cao tuổi gặp   ốm đau...  ­ Tạo ra nhiều hoạt động kinh tế đặc biệt là các hoạt động kinh tế phù hợp với   khả năng, trình độ, tình hình sức khoẻ hiện tại của người cao tuổi.  ­ Loại trừ  mọi sự ràng buộc đối với những lao động là người cao tuổi. Khi họ  không thể hoàn thành số thời gian lao động, sản phẩm phải sản xuất...  –Khuyến khích các hình thức bảo hiểm mềm dẻo hơn các hình thức bảo hiểm   bắt buộc để người cao tuổi có thể tự nguyện tham gia và được bảo vệ về quyền lợi.  ­ Tạo điều kiện về đất đai, tư  liệu sản xuất để  người cao tuổi có thể  tham gia  vào các hoạt động sản xuất và với kinh nghiệm sống của mình góp phần xây dựng   kinh tế đất nước.  ­ Hỗ trợ, mở rộng các chính sách phù hợp khuyến khích các cơ sở dạy nghề của   người cao tuổi để người cao tuổi có cơ hội truyền đạt các kinh nghiệm sống của mình  tới thế hệ trẻ.  2.2. Nhóm giải pháp chăm sóc sức khoẻ  người cao tuổi trên lĩnh vực đời   sống vật chất chung.  ­ Đảm bảo mức sống tối thiểu cho người cao tuổi và gia đình họ  để  người cao  tuổi có thể tiếp tục sống và sống có ích.  ­ Khuyến khích các tổ  chức, cá nhân có những chương trình hoạt động nhằm   chăm sóc người cao tuổi đặc biệt là người cao tuổi cô đơn.  ­ Xây dựng và tạo sự thích nghi của hệ thống bảo hiểm với mọi thành phần của  người cao tuổi nhằm đảm bảo sự  bình đẳng giữa những người cao tuổi. Tạo mối   quan hệ tương hỗ giữa các thế hệ, xoá bỏ mọi sự ngăn cách, hạn chế sự lệ thuộc của  người cao tuổi vào thế hệ trẻ. ­ Xây dựng các hình thức tổ  chức nhằm khuyến khích  người cao tuổi dành dụm, tiết kiệm tiền cho tuổi già.  2.3. Nhóm giải pháp bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi.  SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nga  9
  10. Tiểu luận môn: Sức khỏe cộng đồng ­ Phát triển hệ  thống dịch vụ  về y tế, chăm sóc sức khoẻ  và chữa trị  một cách   hiệu quả các bệnh lý của người cao tuổi.  ­ Khuyến khích các biện pháp chữa bệnh sớm và các biện pháp phòng ngừa để  tránh bệnh tật khi về già và tránh già trước tuổi.  ­ Khuyến khích sự kết hợp giữa các dịch vụ y tế và dịch vụ xã hội.  ­ Xúc tiến các hoạt động hướng dẫn người cao tuổi tự  chăm sóc bản thân  ở  những nơi cân thiết.  ­ Phát triển các tiềm năng và công nghệ  cần thiết cho những người câng giáo  dục, chăm sóc về sức khoẻ.  ­ Nghiên cứu các bệnh lý liên quan đến tuổi già và có các biện pháp phòng chống  thích hợp. ­ Phát triển mở rộng các dịch vụ y tế  thuận lợi để  người cao tuổi có điều  kiện được chăm sóc sức khoẻ, chữa trị bệnh tật.  2.4. Nhóm giải pháp chăm sóc sức khoẻ  trên lĩnh vực văn hoá, thể  dục thể  thao.  ­ Phát triển và tăng cường vệc học tập của người cao tuổi, có những hình thức  đào tạo cho người cao tuổi, xoá bỏ mọi hình thức phân biệt, tạo điều kiện để  người   cao tuổi tiếp cận với hệ thống giáo dục. ­ Xúc tiến việc giáo dục những vấn đề  liên quan đến tuổi già đặc biệt là quá  trình lão hoá công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ.  ­ Tạo điều kiện thuận lợi để người cao tuổi tham gia vào các hoạt động văn hoá   thể  dục thể thao, tham gia vào các tổ  chức xã hội và tham gia để  đưa ra được quyết   định liên quan trực tiếp đến bản thân mình. ­ Nghiên cứu, phát triển các loại hình thể dục thể thao phù hợp với thể lực, đặc  điểm sức khoẻ của người cao tuổi. PHẦN III: KẾT LUẬN Hiện nay, người cao tuổi trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đang có  xu hướng tăng nhanh. Đây là mối quan tâm chung của nhiều quốc gia. Ở Việt Nam nói  chung và tỉnh Phú Yên nói riêng trong các vấn đề của người cao tuổi thì vấn đề chăm   sóc sức khoẻ  của người cao tuổi là một vấn đề   đáng quan tâm. Chăm sóc sức khoẻ  người cao tuổi  ở  nước ta hiện nay nó vừa mang ý nghĩa kinh tế  chính trị, xã hội mà   còn mang ý nghĩa nhân văn, nhân đạo sâu sắc. NCT là một kho tàng kiến thức, kinh nghiệm sống. NCT góp phần quan trọng   trong việc khuyên dạy con cháu, dòng họ, giúp nhiều người áp dụng các tiến bộ khoa   học kỹ  thuật, kinh nghiệm vào sản xuất, kinh doanh, giáo dục, nâng cao chất lượng   cuộc sống...cho đất nước. Do vậy, họ cần phải được tôn trọng và ứng xử  thích hợp,  thể hiện truyền thống nhân ái và thủy chung mà nền văn hóa Việt Nam luôn luôn đề  cao. Tôn trọng và chăm sóc người cao tuổi cũng có nghĩa là tạo điều kiện cho họ  có  thể tiếp tục phát huy những kinh nghiệm sống mà họ tích lũy được góp phần xây dựng  xã hội mới trong những hoàn cảnh thích hợp.  SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nga  10
  11. Tiểu luận môn: Sức khỏe cộng đồng Nhằm giải quyết vấn đề  sức khoẻ  của người cao tuổi hiện nay, Phú Yên cần   phải có những giải pháp đúng đắn khoa học và có tính khả thi để  chăm sóc sức khoẻ  cho người cao tuổi được tốt hơn nhằm tạo  ổn định cuộc sống của người cao tuổi và   giúp họ hưởng trọn niềm vui tuổi già. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình,2013 2.  http://giadinh.net.vn/dan­so/gia­hoa­dan­so­va­nhung­thach­thuc­1­buc­  tranh­chung­ve­gia­hoa­20110518094915878.htm 3.  http://www.hspi.org.vn/vcl/vn/upload/info/attach/12496182558590_CSSK_  va_Thi_truong_Y_te.pdf 4.  http://thienphuongvietnam.com/dinh­duong­nguoi­cao­tuoi­51­vn.htm  5.  http://soldtbxh.phuyen.gov.vn/wps/portal/!  ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3g3Z0tnT8tgYzM3D0tXA0cjfyMjZxN3 Y383c_2CbEdFAC8AkeA!/? SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nga  11
  12. Tiểu luận môn: Sức khỏe cộng đồng WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/soldtbxh/2014_sitearea_soldxhpy/site area_tintucsukien/sitearea_tinhoatdongcuaso/fd28970045a5b5b8892ac9f1fb3f194b:   Sở  Lao động – Thương binh và Xã hội Phú Yên 6.  http://www.molisa.gov.vn/vi/pages/chitiettin.aspx?IDNews=22792  SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nga  12
  13. Tiểu luận môn: Sức khỏe cộng đồng MỤC LỤC SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nga  13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2