Đề tài: Chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài vào phát triển kinh tế của một số nước và bài học cho Việt Nam
lượt xem 34
download
Đề tài: Chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài vào phát triển kinh tế của một số nước và bài học cho Việt Nam nhằm làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn trong chính sách thu hút lao động chuyên môn cao trên thế giới, để từ đó xem xét kinh nghiệm thu hút lao động chuyên môn cao của của một số nước, trong đó nhấn mạnh hai trường hợp điển hình là Trung Quốc và Singapore.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài vào phát triển kinh tế của một số nước và bài học cho Việt Nam
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Phát triển nguồn nhân lực là một trong những vấn đề quan trọng và luôn được ưu tiên hàng đầu trong chính sách phát triển của mỗi quốc gia. Để phát triển nguồn nhân lực có thể thực hiện theo hai cách, cách thứ nhất là thông qua giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, cách thứ hai là thu hút đội ngũ lao động chuyên môn cao ở nơi khác đến. Di chuyên lao đông nước ngoai chuyên môn cao giữa cac quôc ̉ ̣ ̀ ́ ́ gia đang là môt hiên tượng phổ biên trên thị trường do tac đông cua toan câu hoa, ̣ ̣ ́ ́ ̣ ̉ ̀ ̀ ́ cuôc cach mang khoa hoc công nghệ và sự thiêu hut cung câu trên thị trường lao đông ̣ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ quôc tê. Tuy nhiên, di chuyên lao đông quôc tế luôn có tinh hai măt, buôc cac chinh ́ ́ ̉ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ́ ́ phủ phai có những chinh sach can thiêp cua nhà nước để phat huy tinh tich cực cua ̉ ́ ́ ̣ ̉ ́ ́ ́ ̉ lực lượng lao đông chuyên môn cao nước ngoai trên thế giới, đông thời han chế ̣ ̀ ̀ ̣ những tiêu cực nay sinh. Hiện nay trên thế giới, nhiều quốc gia đã coi chính sách ̉ thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài là một trong những chính sách hàng đầu để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Tại một số nước châu Á như Singapore, Trung Quốc, lao động chuyên môn cao nước ngoài có những đóng góp quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, bổ sung sự thiếu hụt lao động chuyên môn cao trong nước, đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế và năng suất lao động, góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành nền t ảng công nghệ mới cho quá trình công nghiệp hóa và tạo hiệu ứng tốt cho phát triển nguồn nhân lực trong nước. Tuy nhiên, quản lý lao động chuyên môn cao nước ngoài đòi hỏi các nước phải có những chiến lược bài bản, rõ ràng để tránh những tác động xấu đến nước tiếp nhận, đặc biệt trong vấn đề giải quyết xung đột tranh chấp giữa lao động trong nước và lao động nước ngoài, hạn chế tiếp nhận lao động không đúng kỹ năng và nhu cầu của đất nước v.v…. Trung Quốc và Singapore là hai nước châu Á điển hình có những điểm tương đồng và khác biệt trong chính sách thu hút lao động chuyên môn cao, nhưng cả hai nước đ ều gặp hái được những kết quả tích cực trong phát triển kinh tế do nguồn lao động chuyên môn cao nước ngoài mang lại. Tại Việt Nam, chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài bắt đầu được chú trọng từ năm 2003 đến nay, nhưng chưa đồng bộ và thống nhất. Những hạn chế của các chính sách này còn nhiều, gây ra những khó khăn, vướng mắc trong thu hút và quản lý lao động chuyên môn cao nước ngoài. Là một nước đông 1
- dân, Việt Nam rất cần phải có hệ thống chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài thống nhất, chặt chẽ để tránh những hệ lụy khó tháo gỡ trong việc quản lý lao động nước ngoài, đặc biệt là lao động kỹ năng thấp nhập cư ngày càng nhiều vào Việt Nam. Kinh nghiệm thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài của Singapore và Trung Quốc là hết sức cần thiết trong điều kiện Việt Nam hiện nay bởi chúng ta có thể học hỏi được cách thức quản lý lao động chuyên môn cao nước ngoài bài bản (như ở Singapore – nước có dân số ít) và học hỏi được chính sách thu hút trí thức ngoại kiều về nước làm việc (như ở Trung Quốc – nước có dân số đông). Với những lý do đó và từ thực tiễn hiện nay đặt ra, đ ề tài “ Chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài vào phát triển kinh tế của một số nước và bài học cho Việt Nam” là mang tính cấp thiết nhằm đánh giá những chính sách và tác động của chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài ở một số nước và rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam trong việc hoạch định và thực thi chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài trong thời gian tới. Đây cũng chính là lý do cho việc lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận án. 2. Tình hình nghiên cứu: Nghiên cứu chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài là một trong những chủ đề được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước bàn đến, phần sau đây tôi xin trình bày một số nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. 2.1. Nghiên cứu trong nước: Ở Việt Nam, việc nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài còn rất ít và mới chỉ dừng ở giai đoạn nghiên cứu ban đầu và mang tính tổng quan, phổ quát. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi mảng đ ề tài nghiên cứu về lao động chuyên môn cao nước ngoài mới được Việt Nam chú trọng và nhấn mạnh kể từ đầu thập niên 2000 khi đất nước bắt đầu chuẩn bị thực thi chính sách tuyển dụng lao động nước ngoài. Có thể kể đến một số tác phẩm tiêu biểu là: - “Di chuyển lao động quốc tế”, tác giả Nguyễn Bình Giang (chủ biên), NXB Khoa học xã hội, Hà nội 2011. Cuốn sách phân tích những vấn đ ề nổi bật trong di chuyển lao động trên thế giới thập niên đầu thế kỷ XXI, những xu hướng cơ bản của di chuyển lao động quốc tế, các chính sách mà các chính phủ thường sử dụng, những tác động chủ yếu của di chuyển lao động quốc tế đối với nước tiếp nhận và nước gửi lao động, xu hướng di chuyển quốc tế đến năm 2020. Tác phẩm này đem lại những kiến thức cơ bản về dòng di chuyển lao động ra thế giới của 2
- nhiều quốc gia điển hình. Tuy nhiên, thực trạng di chuyển lao động chuyên môn cao quốc tế không được phân tích sâu và không đi vào những kinh nghiệm cụ thể. - “Chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài của Trung Quốc”, tác giả Lại Lâm Anh – Nguyễn Minh Phương, tạp chí Những vấn đ ề kinh tế và chính trị thế giới, số 7/2010. Bài nghiên cứu này phân tích chính sách nhân tài của Trung Quốc trong thu hút lao động chuyên môn cao người Hoa kiều về quê hương làm việc, đặc biệt ở hai thành phố Bắc kinh và Thượng Hải. Tuy nhiên, bức tranh tổng thể về Chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài của Trung Quốc trong cả hai khía cạnh: thu hút lao động nước ngoài và thu hút lao động Hoa Kiều chưa được làm rõ và chưa cập nhật tình hình. - “Chiến lược nhân tài của Trung Quốc từ năm 1978 đến nay ”, Nguyễn Thị Thu Phương (chủ biên), Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009. Cuốn sách góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về khái niệm nhân tài và cơ sở hình thành chiến lược nhân tài của Trung Quốc, đánh giá về thành tựu trong chiến l ược nhân tài của Trung Quốc từ năm 1978 đến nay và rút ra một số bài học kinh nghiệm cho chiến lược phát triển nhân tài của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. - “Chính sách thu hút nhân tài của Singapore: bài bản và chuyên nghiệp ”, tác giả Hà Minh, đăng trên Dân trí ngày 24/1/2008. Bài viết phân tích những chính sách tuyển dụng tài năng trong nước và ngoài nước của Singapore trong nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, những đặc điểm cơ bản của chính sách. Tuy nhiên, các chính sách cụ thể để thu hút nhân tài nước ngoài và tác động của các chính sách đó đối với phát triển kinh tế Singapore chưa được đề cập đến. - “Kinh nghiệm trọng dụng nhân tài để hình thành nền kinh tế tri thức của một số quốc gia châu Á và những gợi ý cho Việt Nam ”, tác giả Lê Thị Hồng Điệp, Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà nội, số 25, năm 2009. Bài viết đã tổng kết kinh nghiệm trong dụng nhân tài của một số quốc gia châu Á, trong đó có Singapore và Trung Quốc, trong đó có những kinh nghiệm thu hút nhân tài nước ngoài của Singapore bằng những ưu đãi và ràng buộc thông qua kênh giáo dục đại học của Singapore và những kinh nghiệm trong thu hút Hoa kiều tài năng của Trung Quốc, từ đó đề xuất 5 gợi ý cho Việt Nam trong thu hút và trọng dụng nhân tài. Ngoài các tác phẩm, bài viết tiêu biểu kể trên, những công trình nghiên cứu trong nước về kinh nghiệm thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài và bài học rút ra cho Việt Nam còn rất thiếu vắng. Chỉ có thể kể tên một số bài viết trên báo chí Việt Nam như: Văn Hòa (2005), Chính sách chiêu mộ nhân tài là Hoa Kiều của 3
- Trung Quốc, Báo công an nhân dân, ngày 28/9, chuyên mục An ninh thế giới; HSBC (2012), Các chuyên gia nước ngoài giàu có đổ về khu vực Đông Nam Á , Tin News Release, ngày 10/11; Mai Lan (2011), Chuyên viên kỹ thuật ngày càng thiếu, Báo Tuần Việt Nam, ngày 11/9; Vũ Nguyên (2010), Chuyên gia ở Bình Dương phải thuê nhà ở Thành phố Hồ Chí Minh, Báo Sài gòn Tiếp thị, ngày 2/7…. 2.2. Nghiên cứu ngoài nước: Nghiên cứu ngoài nước về vấn đề liên quan để đề tài “ Chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài vào phát triển kinh tế của một số nước và bài học cho Việt Nam” tương đối nhiều, mỗi tài liệu đề cập một nội dung cụ thể khác nhau. Về cơ sở lý thuyết của đề tài, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như: “Labour migration and risk aversion in less developed countries”, tác giả Katz và Stark (1986), đăng trên Journal of labor economics, trang 131-149; “Economic developement with unlimited supplies of labour”, tác giả Lewis w.Arthur (1954), đăng trên The Manchester School of economic and social studies, trang 139-191; “International mobility of highly skilled”, tác phẩm của OECD năm 2001. Những tác phẩm này đã phân tích về những khái niệm và nguyên nhân xuất hiện di chuyển lao động chuyên môn cao nước ngoài, những tác động cơ bản của dòng di chuyển này. Tuy nhiên, các nội dung phân tích còn rời rạc, chưa mang tính hệ thống, chưa nêu bật được vấn đề luận án cần quan tâm. Về kinh nghiệm thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài, có thể kể đến một số tác phẩm như: “International mobility of the highly skilled: the case between Eurrope and Latin America”, tác giả Andres Solimano, Molly Pollack (2004) đăng trên Working Papers, No 1, Santiago, Chile; “Foreign labour in Singapore: trends, policies, impacts and challenges”, tác giả Chia Siow Yue (2011), đăng trên Discussion paper series No 2011-2014, Philippine; “Singapore’s structural dependence on foreign talent: causes and consequences”, tác giả Kris Terauds (2008), đăng trên Graduate institute of international and development studies, Geneva, Switzarland; “China’s competition for global talents: strategy, policy and recommendations”, tác giả Huiyao Wang (2012), đăng trên Asia Pacific Foundation of Canada, May 24; hoặc tác phẩm của McKinsey & Company (2005), Addressing China’s looming talent shortage, McKinsey Global Institute, October….Những tác phẩm nghiên cứu này phân tích những chính sách cơ bản mà các nước đang phát triển thường sử dụng để thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài, đặc biệt là 4
- Trung Quốc và Singapore, tác động của chính sách đó cả về mặt tích cực lẫn tiêu cực đối với nước tiếp nhận. Đây là những tài liệu cơ bản đ ể tác giả luận án có những luận cứ và dữ liệu phân tích các chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài của Trung Quốc và Singapore, từ đó rút ra kinh nghiệm và kiến nghị chính sách cho Việt Nam. 2.3. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước: Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đây cả về mặt lý thuyết lẫn thực tiễn đã giải quyết những vướng mắc về cơ sở lý luận, thực tiễn và kinh nghiệm một số nước trong thực hiện chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài, đặc biệt là ở Trung Quốc và Singapore. So với các công trình nghiên cứu ngoài nước, thì các công trình nghiên cứu trong nước còn khá ít, mới chỉ dừng ở cung cấp thông tin và những đánh giá bước đầu. Chưa có tác phẩm nghiên cứu nào đánh giá hoàn thiện về hệ thống chính sách và tác động của hệ thống chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài ở Trung Quốc và Singapore, vì vậy các kinh nghiệm và các đề xuất kiến nghị chính sách không được phân tích đánh giá một cách bài bản, hữu ích và khả năng áp dụng trên thực tế. Ngay trong mảng nghiên cứu chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài ở Việt Nam cũng còn thiếu vắng trong các công trình nghiên cứu trong nước, vì thế không phát hiện được toàn diện những yếu kém của hệ thống chính sách này và những hệ lụy đối với phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. Các công trình nghiên cứu ngoài nước tương đối phong phú, cung cấp những thông tin, dữ liệu cần thiết cho luận án. Tuy nhiên, các công trình này đ ược phân tích ở nhiều quan điểm khác nhau, trong đó có cả những quan điểm của nước chủ nhà thực hiện chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài, có các quan điểm của các chuyên gia nước ngoài, các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong nước v.v… Quan điểm đa chiều, số liệu chưa cập nhật và hệ thống, hàm lượng phân tích về các bài học rút ra cho các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) không nhiều. Từ việc tìm hiểu tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có thể thấy, các công trình nghiên cứu nói trên còn rời rạc, chưa hệ thống, chưa cập nhật, còn nhiều khoảng trống về mặt lý luận và thực tiễn, chính sách và tình hình thực thi chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài ở một số nước như Trung Quốc, Singapore. Đặc biệt, từ trước tới nay, Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu riêng biệt, chuyên sâu nào về chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước 5
- ngoài ở Singapore, Trung Quốc và rút ra bài học và kiến nghị chính sách cho Việt Nam. Do vậy, đề tài của luận án là hoàn toàn mới và mang tính cấp thiết. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài của khu vực châu A, điên hinh là Singapore, Trung Quốc, Viêt Nam. ́ ̉ ̀ ̣ Tác giả luận án lựa chon khu vực châu Á là đôi tượng nghiên cứu (chứ ̣ ́ không lựa chon cac nước khac trên thế giới) bởi vì Viêt Nam là nước năm trong khu ̣ ́ ́ ̣ ̀ vực nay, có sự tương đông và phụ thuôc với nhiêu nước châu Á về cơ câu kinh tê, ̀ ̀ ̣ ̀ ́ ́ cơ câu xuât nhâp khâu, thị trường lao đông, nên rât cân xem xet khu vực châu Á có ́ ́ ̣ ̉ ̣ ́ ̀ ́ những chinh sach thu hut lao đông chuyên môn cao nước ngoai như thế nao để có thể ́ ́ ́ ̣ ̀ ̀ rut ra bai hoc kinh nghiêm. Tac giả luân an lựa chọn Trung Quốc và Singapore làm ́ ̀ ̣ ̣ ́ ̣ ́ trường hợp nghiên cứu điển hình là vì: Singapore là nước châu Á có hệ thống chính sách thu hút lao động nước ngoài chuyên môn cao bài bản nhất châu Á, có th ể học tập được nhiều kinh nghiệm trong hoàn thiện chính sách cho Việt Nam; còn Trung Quốc có nhiều điều kiện tương đồng với Việt Nam (dư thừa lao động, có l ực lượng ngoại kiều tri thức lớn ở nước ngoài, rất có nhu cầu thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài…), vì vậy có thể học tập được kinh nghiệm của Trung Quốc trong thu hút ngoại kiều trí thức về nước làm việc. Viêt Nam cung là môt đôi tượng nghiên cứu cua luân an nhăm muc đich so ̣ ̃ ̣ ́ ̉ ̣ ́ ̀ ̣ ́ sanh, đôi chiêu và rut ra bai hoc kinh nghiêm sau khi nghiên cứu cac trường hợp điên ́ ́ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ́ ̉ hinh ở châu Á là Trung Quôc và Singapore. ̀ ́ - Phạm vi nghiên cứu: + Về thời gian: Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay. Cụ thể là: + Trung Quốc: Nhấn mạnh từ 2002 đến nay khi Trung Quốc thực hiện Kế hoạch xây dựng nhân tài quốc gia. + Singapore: Nhấn mạnh giai đoạn từ sau năm 1998 đ ến nay khi Singapore có những thay đổi trong cơ chế quản lý lao động nước ngoài. + Viêt Nam: Nhân manh từ năm 2008 khi Viêt Nam thực hiên Nghị ̣ ́ ̣ ̣ ̣ định 34 về lao động chuyên môn cao n ước ngoài + Về không gian: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài ở Trung Quôc và Singapore qua ba khia canh: ́ ́ ̣ nguyên nhân dân đên viêc thực hiên chinh sach, cac chinh sach cơ ban và tac đông ̃ ́ ̣ ̣ ́ ́ ́ ́ ́ ̉ ́ ̣ 6
- cua cac chinh sach đo. Luận án xin phép không nghiên cứu chính sách quản lý lao ̉ ́ ́ ́ ́ động chuyên môn cao nước ngoài ở hai nước này và không nghiên cứu tác động đối với nước gửi lao động chuyên môn cao ra nước ngoài. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: - Mục đích nghiên cứu: Làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn trong chính sách thu hút lao động chuyên môn cao trên thế giới, để từ đó xem xét kinh nghiệm thu hút lao động chuyên môn cao của của một số nước, trong đó nhấn mạnh hai trường hợp điển hình là Trung Quốc và Singapore. Phân tích các chính sách cơ bản trong thu hút lao động chuyên môn cao của Trung Quốc và Singapore, những tác động của chính sách đó, sự tương đồng khác biệt, thuận lợi khó khăn trong thu hút lao động chuyên môn cao ở hai nước này, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và kiến nghị chính sách cho Việt Nam. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là thực hiện được các công việc sau: Thứ nhất, nghiên cứu, phân tích các vấn đề có tính lý luận về chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài của một số nước trên thế giới và tac đông ́ ̣ cua chinh sach đôi với nước tiêp nhân lao đông chuyên môn cao nước ngoai. ̉ ́ ́ ́ ́ ̣ ̣ ̀ Thứ hai, nghiên cứu, phân tích, đánh giá chính sách thu hút lao đ ộng chuyên môn cao của hai nước điển hình là Trung Quốc và Singapore. So sánh hai mô hình thu hút lao động chuyên môn cao của Trung Quốc và Singapore để thấy rõ điểm tương đồng, khác biệt và nguyên nhân của nó. Phân tích kêt quả và hạn chế của ́ chính sách thu hút lao động chuyên môn cao của hai nước điển hình là Trung Quốc và Singapore. Thứ ba, phân tích chinh sach và kêt quả thu hút lao động chuyên môn cao của ́ ́ ́ Việt Nam trong thời gian qua, ưu điểm và hạn chế của chính sách thu hút lao động chuyên môn cao của Việt Nam và nguyên nhân của nó. Thứ tư, từ thực tiên của Trung Quốc và Singapore, kết hợp với tình hình ̃ thực tiễn trong thu hút lao động chuyên môn cao của Việt Nam, luận án đưa ra các bài học kinh nghiệm trong chính sách thu hút lao động chuyên môn cao của Trung Quốc và Singapore, cả bài học thành công lẫn không thanh công để từ đó nêu các giải pháp có tính khuyến nghị trong chính sách thu hút lao động chuyên môn cho Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu: 7
- Đề tài dự kiến sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: (i) Các phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, và các phương chung trong nghiên cứu khoa học xã hội, trong kinh tế học, phương pháp trừu tượng hoá khoa học.... (ii) Các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp. (iii)Phương pháp so sánh để làm rõ hơn về chính sách thu hút lao động chuyên môn cao ở các nước trên thế thế giới cũng như so sánh với Việt Nam, để đưa ra các dự báo và làm rõ hơn đặc điểm, bản chất, nội dụng nghiên cứu. (iv) Luận án sử dụng phương pháp Swot (phân tích điểm mạnh, điểm yếu) trong chính sách của Trung Quốc và Singapore (v) Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu diện (rộng) và không gian nghiên cứu điểm (trường hợp điển hình: Trung Quốc, Singapore). + Ở phương pháp nghiên cứu diện, tác giả luận án chủ yếu phân tích những ưu tiên chính sách và chiến lược của một số nước trên thế giới trong thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài (Mỹ, EU, Nhật Bản, một số nước châu Á), từ đó phân tích tình hình lao động chuyên môn cao nước ngoài ở một số nước châu Á trong thời gian vừa qua, những nhân tố dẫn đến di chuyển lao động chuyên môn cao nước ngoài ở một số nước châu Á và một số tác động cơ bản đối với nước châu Á tiếp nhận lao động chuyên môn cao nước ngoài. + Ở phương pháp nghiên cứu điểm, tác giả luận án tập trung nghiên cứu chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài ở Singapore và Trung Quốc và những tác động đối với Trung Quốc và Singapore; 6. Những đóng góp khoa học của luận án: Luận án có những đóng góp khoa học sau đây: - Khái quát và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về di chuyển lao đ ộng chuyên môn cao quốc tế, phân biệt rõ lao động chuyên môn cao và lao đ ộng phổ thông; hệ thống chính sách biện pháp chủ yếu để thu hút lao động chuyên môn cao quốc tế; những tác động chủ yếu (tích cực và tiêu cực) của dòng lao động chuyên môn cao nước ngoài đối với nước tiếp nhận lao động. Đúc rút một số xu hướng và đặc điểm của dòng lao động chuyên môn cao trên thế giới hiện nay. - Đánh giá khách quan, khoa học và phát hiện ra các vấn đề cần giải quyết trong chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài của Trung Quốc và Singapore, có sự so sánh hiệu quả, hạn chế của hai mô hình này. 8
- - Rút ra những bài học kinh nghiệm hữu ích cho Việt Nam (cả bài học thành công và bài học thất bại), từ đó nêu những kiến nghị quan điểm, chính sách, biện pháp cho Việt Nam nhằm thu hút hiệu quả dòng lao động chuyên môn cao nước ngoài trong tương lai. 7. Kết cấu luận án: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận án gồm 3 chương: Chương 1: Nêu những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài. Chương 2:Trình bày chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài của Trung Quốc và Singapore. Chương 3: Nêu bài học kinh nghiệm trong Chính sách thu hút lao động chuyên môn cao của thế giới, đặc biệt của Trung Quốc và Singapore, và khuyến nghị chính sách cho Việt Nam. 9
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT LAO ĐỘNG CHUYÊN MÔN CAO NƯỚC NGOÀI 1. 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH THU HÚT LAO Đ ỘNG CHUYÊN MÔN CAO NƯỚC NGOÀI 1.1.1. Những vấn đề lý luận về lao động chuyên môn cao và lao động chuyên môn cao nước ngoài 1.1.1.1. Khái niệm - Chuyên môn: Theo từ điển tiếng Việt, chuyên môn là lĩnh vực kiến thức riêng của một ngành khoa học, kỹ thuật. - Lao động chuyên môn: Có rất nhiều định nghĩa liên quan đến lao động chuyên môn của các tổ chức quốc tế. OECD cho rằng lao động chuyên môn là lao động có kỹ năng. Theo định nghĩa của OECD (2001), lao động kỹ năng là những người có kỹ năng làm việc cho những lĩnh vực nhất định trên thị trường lao động. Nhìn chung, lao động kỹ năng phản ánh trình độ nguồn nhân lực trên thị trường lao động. Lao động kỹ năng cao đồng nghĩa với phát triển nguồn nhân lực. Kỹ năng được phản ánh rất đa dạng, từ những việc làm đòi hỏi một nhóm người để hoàn thành một nhiệm vụ được giao liên quan đến các công việc cần sự phối hợp bằng tay và mắt, sự khéo léo và sức mạnh, đến các công việc liên quan đến kỹ năng nhận thức (phân tích, tổng hợp, kỹ năng toán học, kỹ năng nói...) và kỹ năng phối hợp (lãnh đạo, tư vấn...)[77]. Tổ chức phân loại tiêu chuẩn quốc tế về giáo dục (ISCED – International standard classification of education,1997), thuộc UNESCO cho rằng lao động chuyên môn là lao động phải qua đào tạo. Lao động có chất lượng phản ánh trình độ nhất định về giáo dục hoặc bằng cấp chính thức của một cá nhân trên thị trường lao động [49]. Từ các định nghĩa trên, có thể đưa ra khái niệm như sau: Lao động chuyên môn là những lao động thực hiện các công việc chuyên môn, phải qua đào tạo. Lao động chuyên môn là những công việc đòi hỏi phải được thực hiện bởi chỉ một loại 10
- lực lượng lao động có kỹ năng làm việc đặc thù, chuyên nghiệp, đã được đào tạo nhằm đáp ứng được việc thực hiện các công việc đó. - Lao động chuyên môn cao: Lao động chuyên môn cao những lao động được đào tạo chuyên sâu, có kinh nghiệm thực hành, đầy đủ năng lực và kỹ năng làm việc trong một lĩnh vực cụ thể. Người được công nhận là lao động chuyên môn cao thường phải trải qua các khóa huấn luyện, đào tạo chuyên biệt, bao gồm các nhà quản lý, quản trị doanh nghiệp, chuyên gia tư vấn, các doanh nhân, các giáo sư, các nhà khoa học, những người đã tốt nghiệp đại học trở lên ở nhiều chuyên ngành khoa học kỹ thuật, có chuyên môn cao, có nghiệp vụ kỹ thuật cao, hoặc những người lao động có kỹ năng lao động giỏi hoặc đã được chuyên môn hóa, có khả năng hòa nhập và thích ứng với những thay đổi của xã hội, của khoa học công nghệ, tham gia lao động có hiệu quả cao, có khả năng đóng góp cho sự phát triển của các tổ chức và toàn xã hội. - Lao động chuyên môn cao nước ngoài: Lao động chuyên môn cao nước ngoài là những lao động chuyên môn cao, có khả năng di chuyển lao động trên thị trường lao động trong nước từ các tổ chức quốc tế hoặc các công ty xuyên quốc gia, hoặc tìm kiếm việc làm trên thị trường lao động quốc tế. Các nước tiếp nhận đều hoan nghênh những lao động chuyên môn cao nước ngoài và có những chương trình khuyến khích thu hút lao động chuyên môn cao tham gia thị trường trong nước. Như vậy, lao động nước ngoài chuyên môn cao là một khái niệm rộng liên quan đến cả nền tảng giáo dục và cơ sở nghề nghiệp của người lao động. Khái niệm này chưa được định nghĩa theo tính chất quốc tế, mà chỉ theo những tiêu chí và quy ước của các tổ chức như OECD, UNESCO và EU. Có thể phân lao động chuyên môn cao nước ngoài theo ba loại sau: +) Lao động chuyên môn cao nước ngoài trực tiếp tham gia các lĩnh vực sản xuất: bao gồm các doanh nhân, kỹ sư, chuyên gia kỹ thuật, sáng chế kỹ thuật, sáng tạo kinh doanh. Họ là những người trực tiếp tham gia các lĩnh vực sản xuất và có tác động trực tiếp đến sản xuất hàng hóa và dịch vụ. +) Lao động nước ngoài diện chuyên gia học thuật: bao gồm các nhà khoa học, các học giả, các sinh viên quốc tế. Những cá nhân này thường làm vi ệc trong các trường đại học, các viện nghiên cứu, các phòng thí nghiệm...Họ không tham gia 11
- trực tiếp sản xuất nhưng lại có khả năng chuyển giao các kết quả nghiên cứu theo hướng thương mại hóa, hoặc làm tăng giá trị sản phẩm. +) Lao động chuyên môn cao nước ngoài trong các ngành văn hóa và xã hội: bao gồm các bác sĩ, y sĩ, nhà văn, họa sĩ, nhạc sĩ v.v...Họ liên quan tr ực ti ếp đ ến hoạt động của ngành chăm sóc sức khỏe, y tế, hoặc sáng tạo, gìn giữ bản sắc văn hóa. 1.1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến di chuyển lao động nước ngoài chuyên môn cao Di chuyển lao động nước ngoài chuyên môn cao được tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định của thị trường lao động quốc tế, trong đó cung và cầu lao động chuyên môn cao trên thị trường lao động quốc tế là những nguyên nhân mang tính chất quyết định. Di chuyển lao động chuyên môn cao là một hiện tượng bình thường, và ngày càng xảy ra thường xuyên hơn của thị trường lao đ ộng. Nền kinh tế càng phát triển, hiện tượng này càng phổ biến, và là điều kiện không thể thiếu của sự phát triển lành mạnh. Những người lao động tri thức là những người có tính di động rất cao. Muốn đẩy nhanh sự phát triển kinh tế-xã hội và xây dựng nền kinh tế tri thức, thì các quốc gia phải khôn ngoan đối mặt với hiện tượng di chuyển của những người lao động nói chung và người lao động tri thức nói riêng, có chính sách "trọng dụng" họ, tạo mọi điều kiện (về vật chất và tinh thần) để họ làm việc có hiệu quả. Theo các chuyên gia kinh tế, có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản sau dẫn đến sự di chuyển lao động chuyên môn cao quốc tế: a. Nguyên nhân thuộc nguồn cung lao động chuyên môn nước ngoài: Lý thuyết kinh tế học vĩ mô tân cổ điển đã giải nghĩa di chuyển lao động quốc tế trong tiến trình phát triển kinh tế (Lewis 1954 [57], Ranis và Fei 1961 [68], Todaro 1976 [69]). Các tác giả đưa ra giả định với những nước có trình độ phát triển gần như nhau. Theo các lý thuyết này, di chuyển lao động quốc tế là do có sự khác biệt địa lý về nguồn cung và nguồn cầu lao động. Các nước có nguồn cung lao động dồi dào thường có mức lương trung bình thấp, trong khi các nước có nguồn cung lao động khan hiếm thường có mức lương trung bình cao hơn. Sự khác biệt về lương đã khiến lao động ở những nước có mức lương thấp di chuyển đến nước có mức lương cao hơn. 12
- Lý thuyết kinh tế học vi mô tân cổ điển lại giải thích di chuyển lao động quốc tế dựa trên hành vi lựa chọn của mỗi cá nhân. Theo các lý thuy ết vi mô (Sjaastad 1962[71], Todaro 1969, 1976, 1989, Todaro và Maruszko 1987), di chuyển lao động quốc tế được quan niệm là một hình thức đầu tư nguồn nhân l ực. Con người sẽ lựa chọn đến những địa điểm lao động có thể cho năng suất cao nhất, thể hiện được kỹ năng của họ tốt nhất; nhưng trước khi di chuyển họ cần phải đầu tư nhất định cho giáo dục, nghề nghiệp, văn hóa, ngoại ngữ để thích ứng với thị trường lao động mới. Như vậy, nhân tố quyết định nguồn cung lao động là sự khác biệt về mức lương và các cơ hội thu nhập giữa các nước và các khu vực, khiến người lao động di chuyển từ nước này đến nước khác. Nhìn chung, con người không thể giữ được thái độ trung lập trước sự khác biệt lớn về thu nhập giữa các thành phố, giữa các ngành kinh tế, giữa các quốc gia, và điều đó dẫn đến di chuy ển lao đ ộng quốc t ế. Động cơ dẫn đến việc di chuyển lao động chuyên môn cao cũng không nằm ngoài xu hướng trên, ngay cả trong những lao động chuyên môn làm việc trực tiếp trong lĩnh vực sản xuất, cũng như những lao động làm việc trong các lĩnh vực văn hóa, xã hội, hay học thuật. Chẳng hạn, nếu như nhà thiết kế phần mềm ở một nước đang phát triển nhận được mức thu nhập tương xứng và ngang bằng với các nhà thiết kế phần mềm khác trên thế giới, xu hướng di chuyển lao động quốc tế chuyên môn cao sẽ không xảy ra. Nhưng khi chênh lệch về lương và các cơ hội thu nhập xảy ra, các nhà lao động chuyên môn cao sẽ có động cơ di chuyển sang các nước tr ả lương cao hơn. Nhìn chung, di chuyển lao động quốc tế đối với lao động chuyên môn cao phụ thuộc phần lớn vào sự khác biệt thu nhập giữa trong nước và nước ngoài. Điều này cũng dẫn đến sự khác biệt lớn giữa mức sống và năng suất tiềm năng giữa các nước. Các lao động chuyên môn cao thường có xu hướng dịch chuyển từ các nước có trình độ phát triển kinh tế thấp, sang nước có trình đ ộ phát triển kinh tế cao hơn. Khoảng cách phát triển giữa các nước phản ánh sự khác biệt về thu nhập bình quân đầu người và mức sống giữa các quốc gia. Tại các nước có thu nhập thấp và trung bình, lao động có chuyên môn cao thường có thu nhập và điều kiện sống thấp, không được ưu đãi và khuyến khích hấp dẫn như ở nước ngoài. Chính vì vậy, nguồn cung lao động chuyên môn cao trên thế giới có xu hướng gia tăng. 13
- Bảng 1.1. Những nguyên nhân dẫn đến di chuyển lao động chuyên môn cao trên thế giới Nhân tố đẩy (phía cung) Nhân tố kéo (phía cầu) 1. Mức chênh lệch trong chi trả 1. Thiếu lao động chuyên môn cao ở lương/thu nhập lao động chuyên môn nước chủ nhà trong một số lĩnh vực cao quốc tế 2. Sử dụng lao động chuyên môn cao 2. Cơ hội việc làm và triển vọng nghềnước ngoài với tiền lương/thu nhập nghiệp thấp hơn 3. Thiếu dịch vụ bảo hiểm và cơ chế 3. Chính sách thu hút nguồn nhân lực quản lý rủi ro chuyên môn cao ở nước chủ nhà 4. Rủi ro chính trị, xã hội và sức khỏe 4. Tự do về kinh tế, chính trị tinh thần 5. An sinh xã hội và bảo hiểm đầy đủ từ 5. Vì lợi ích gia đình nước chủ nhà 6. Luật đối với lao động di cư cởi mở Nguồn: OECD (2001), International mobility of highly skilled, OECD Publication, France , trang 86. Ngoài vấn đề về lương, nguồn cung lao động chuyên môn cao trên thế giới còn do những nguyên nhân khác. Nhiều lao động chất lượng cao muốn di chuyển ra nước ngoài vì những lý do cá nhân, như thích cuộc sống độc lập không gắn bó với gia đình hoặc quá mệt mỏi với môi trường trong nước. Ngoài vấn đề lương và thu nhập, lao động chuyên môn cao muốn di chuyển ra nước ngoài bởi ở đó môi trường làm việc ưu đãi, khuyến khích nhân tài, khuyến khích họ làm việc và cống hiến một cách công bằng, tránh được những rủi ro về kinh tế, sức khỏe và tinh thần như ở trong nước. Lý thuyết kinh tế học về di cư (economics of migration) với các lý thuyết gia nổi tiếng như Stark và Levhari (1982 [72], Katz và Stark (1986) [53] cho rằng quyết định di cư của một cá nhân không chỉ do chính cá nhân người đó đưa ra mà còn do những người trong gia đình anh ta làm ảnh hưởng, không chỉ vì lý do nâng cao thu nhập, mà còn nhằm tránh những rủi ro và sức ép do khuyết tật thị trường mang lại. Chẳng hạn, ở các nước phát triển, rủi ro về thu nhập đối với hộ gia đình là rất thấp bởi chính phủ thực hiện các chương trình bảo hiểm thất nghiệp và an sinh xã hội của chính phủ, nhưng ở các nước đang phát triển, các cơ chế này còn thiếu, yếu kém và ở mức thấp. Nhìn chung, động cơ khuyến khích lao động chuyên môn cao di chuyển ra nước ngoài rất đa dạng và họ có được môi trường bên ngoài ưu đãi hơn so với lao động kỹ năng thấp hoặc lao động phổ thông. b. Nguyên nhân thuộc nguồn cầu lao động chuyên môn nước ngoài: 14
- Lý thuyết thị trường lao động cho rằng, di chuyển lao động quốc tế xuất phát từ nguyên nhân về cầu dài hạn về lao động nước ngoài nhập cư đ ể bù đ ắp cho những vấn đề cơ cấu kinh tế của các nước phát triển. Theo Piore (1979) [67], di chuyển lao động quốc tế không chỉ do nhân tố đẩy từ các nước gửi lao đ ộng ra nước ngoài (lương thấp, thất nghiệp cao), mà còn do nhân tố kéo ở các nước tiếp nhập lao động (nhu cầu không thể tránh khỏi về lao động nước ngoài). Các lý thuyết gia thuộc trường phái thị trường lao động cho rằng, tiền lương không chỉ phản ánh các điều kiện cung và cầu lao động, mà nó còn phản ánh địa vị và uy tín, công bằng xã hội. Nhìn chung, người lao động thường có thái độ cho rằng lương cần phản ánh địa vị xã hội, vì vậy họ thường có nhu cầu đòi mức lương cao hơn cho tương xứng với nghề nghiệp của họ. Kết quả là, chủ doanh nghiệp thường không đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tăng lương của người lao động. Họ có xu hướng đi tìm những lao động nước ngoài để cân đối quỹ lương và cân bằng nhu cầu tăng lương của người lao động trong nước. Di chuyển lao động chuyên môn cao quốc tế là hậu quả của sự khan hiếm lao động chuyên môn cao của nước nhận lao động. Sự khan hiếm lao động chuyên môn cao được phản ánh thông qua việc trả lương cho lao động có chuyên môn cao hơn mức thu nhập của lao động trong nước. Lao động có chuyên môn cao thường tham gia vào các ngành công nghiệp có kỹ năng cao (high – tech), vào việc quản lý các doanh nghiệp đa quốc gia (MNEs) và tham gia vào các ngành khoa học công nghệ, các ngành công nghiệp tri thức toàn cầu. Di chuyển lao động chuyên môn cao được đặc trưng bởi “cầu kéo” (demand – pull) từ phía các nước nhận lao động. Các chính sách di chuyển lao động của nước nhận lao động phản ánh sự thiếu hụt của thị trường lao động trong nước. Kết hợp cùng với những tác động của sự chọn lựa từ phía cung (nước gửi lao động), điều này sẽ dẫn đến tỉ lệ di chuy ển vốn nhân lực có chuyên môn cao từ các nước đang phát triển tới các nước phát triển. Bảng 1.2. Nhân tố tác động đến di chuyển lao động chuyên môn cao theo nhóm ngành nghề Theo nhóm ngành Nhân tố chính tác động đến sự di chuyển lao động nghề Nhà quản lý, quản trị Sự hợp nhất và kiểm soát quá trình đầu tư trực tiếp nước doanh nghiệp ngoài Kỹ sư, kỹ thuật viên Cơ hội kinh tế ở nước tiếp nhận lao động cao cấp Chính sách di chuyển lao động 15
- Các hoạt động nghiên cứu và phát triển Các nhân tố riêng khác Giáo sư, các nhà khoa Cơ chế hoạt động nghiên cứu và phát triển học Di chuyển quốc tế giữa các viện hàn lâm khoa học Các doanh nhân Các điều kiện và cơ hội thuận lợi để phát triển kinh tế Di cư và những chính sách thuế khóa Thị trường vốn và lợi ích của đầu cơ vốn Thạc sĩ, tiến sĩ Cơ hội nghiên cứu và phát triển sau tiến sĩ Sự ủng hộ, trợ cấp về tài chính Chính sách di chuyển lao động Nguồn: Nguyễn Bình Giang (2011), Di chuyển lao động quốc tế, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. Di chuyển lao động chuyên môn cao quốc tế môt phân lớn là do chính sách ̣ ̀ thu hút nguồn nhân lực chuyên môn cao của các nước phát triển. Cac nước phat ́ ́ triên luôn có những điêu kiên lam viêc tôt hơn, cơ chế ưu đai hơn đôi với lao đông ̉ ̀ ̣ ̀ ̣ ́ ̃ ́ ̣ chuyên môn cao, đăc biêt là lương, thưởng, bao hiêm, nhà cửa và nhiêu tiên nghi ̣ ̣ ̉ ̉ ̀ ̣ khac. Tai cac nước đang phat triên, do thiêu thôn vôn và không đủ năng lực để phat ́ ̣ ́ ́ ̉ ́ ́ ́ ́ triên khoa hoc công nghê, do vây lao đông chuyên môn cao thường phai lam viêc ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ ̀ ̣ trong điêu kiên vât va, thu nhâp thâp và moi cơ chế chinh sach không được phat huy ̀ ̣ ́ ̉ ̣ ́ ̣ ́ ́ ́ để khai thac hêt tiêm năng cua đôi ngũ lao đông chuyên môn cao. Chênh lênh về ́ ́ ̀ ̉ ̣ ̣ ̣ lương, thu nhâp, chế độ đai ngô, bao hiêm… giữa cac nước phat triên và cac nước ̣ ̃ ̣ ̉ ̉ ́ ́ ̉ ́ đang phat triên là nguyên nhân thuc đây lao đông có chuyên môn di chuyên ra nước ́ ̉ ́ ̉ ̣ ̉ ̀ ngoai. Ngoai ra, lao đông chuyên môn cao nước ngoai con được thuc đây bởi cac cơ ̀ ̣ ̀ ̀ ́ ̉ ́ chế quan lý rui ro và dich vụ bao hiêm ở nước tiêp nhân. Ở cac nước phat triên, cac ̉ ̉ ̣ ̉ ̉ ́ ̣ ́ ́ ̉ ́ rui ro nghề nghiêp, rui ro trong đâu tư mao hiêm đêu được tôi thiêu hoa thông qua thị ̉ ̣ ̉ ̀ ̣ ̉ ̀ ́ ̉ ́ trường bao hiêm cua tư nhân và chinh phu. Các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực ̉ ̉ ̉ ́ ̉ công nghệ cao hoăc y tế ở cac nước phat triên đêu được bao hiêm rui ro, đăc biêt ̣ ́ ́ ̉ ̀ ̉ ̉ ̉ ̣ ̣ trong môi trường lam viêc với cường độ cao và mức độ rui ro lớn. Bảo hiểm trách ̀ ̣ ̉ nhiệm nghề nghiệp là môt viêc lam hết sức cần thiết để bảo vệ quyền lợi hợp ̣ ̣ ̀ pháp cho lao đông chuyên môn cao và điêu nay được thực hiên ở hâu hêt cac quôc ̣ ̀ ̀ ̣ ̀ ́ ́ ́ gia phat triên. Ở cac nước đang phat triên, cơ chế quản lý rủi ro không hoàn hảo, ́ ̉ ́ ́ ̉ người lao động khó có khả năng tiếp cận được thị trường bảo hiểm. Do vậy, người lao động có xu hướng di chuyển về thị trường lao động có bảo hiểm để tối đa hóa nguồn thu nhập và tối thiểu hóa những mất mát, rủi ro. Những lao đ ộng tri 16
- thức, có chuyên môn cao hơn ai hết lại là những người nhận thức rõ điều này. Và do những hạn chế, yếu kém trong cơ chế, chính sách ở các nước đang phát triển đã tạo ra dòng di chuyển lao động quốc tế mạnh me. ̃ c. Nguyên nhân thuộc về môi trường quốc tế Môi trường quốc tế cũng có những ảnh hưởng quan trọng đối với di chuy ển lao động chất lượng cao trên toàn cầu. Di chuyển lao động chuyên môn cao quốc tế là do kết quả của quá trình toàn cầu hóa. Quá trình toàn cầu hóa là môt xu thế khach ̣ ́ quan, khiên cac nước có nhiêu cơ hôi tiêp nhân nguôn vôn, công nghệ và viêc lam, ́ ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ̀ nhưng cung có xu hướng làm tăng chênh lệch thu nhập giữa các quốc gia do khả ̃ năng tiêp nhân cac cơ hôi cua toan câu hoa là khac nhau, dân đên trinh độ phat triên ́ ̣ ́ ̣ ̉ ̀ ̀ ́ ́ ̃ ́ ̀ ́ ̉ không đêu về kinh tế và xã hôi giữa cac nước trên thế giới. Quá trình toàn cầu hóa và ̀ ̣ ́ những chính sách di cư chọn lựa ngày càng tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển lao động có chuyên môn cao quốc tế. Toan câu hoa đi kem với nên kinh tế tri ̀ ̀ ́ ̀ ̀ thức khiên tri thức và công nghệ trở thanh yêu tố quyêt đinh đên sự phat triên cua môt ́ ̀ ́ ́ ̣ ́ ́ ̉ ̉ ̣ quôc gia. Biên giới phăng giữa cac nước do toan câu hoa mang lai khiên viêc di ́ ̉ ́ ̀ ̀ ́ ̣ ́ ̣ chuyên lao đông giữa cac quôc gia ngay cang thuân tiên hơn, trong đó lao động càng ̉ ̣ ́ ́ ̀ ̀ ̣ ̣ có trình độ chuyên môn cao càng có xu hướng di cư nhiều. Cuộc cách mạng công nghệ thông tin và viễn thông trong những thập kỷ gần đây khiến mức cầu về lao động chuyên môn cao ngày càng tăng. Kỹ sư, người lập chương trình phần mềm tin học, nhà khoa học và những lao động chuyên môn cao khác trong lĩnh vực thông tin và viễn thông trở nên rất có giá trị. Hơn thế, các công ty xuyên quốc gia hiện nay đang là chủ thể đầu tư chủ yếu trên thế giới và sự phát triển mở rộng của các công ty này kéo theo nhu cầu về đ ội ngũ lao đ ộng chuyên môn cao di chuyển ra nước ngoài làm việc. Toan câu hoa và cuôc cach mang khoa hoc công nghệ đang là môt xu thế khach ̀ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ quan, tao ra đông lực canh tranh gay găt trong thu hut lao đông chuyên môn cao trên ̣ ̣ ̣ ́ ́ ̣ toan thế giới. Ở cấp độ quốc tế, hiện nay chưa có cơ chế toàn cầu nào được thành ̀ lập để tạo điều kiện cho lao động chuyên môn cao di chuyển trên toàn cầu và cũng chưa có cơ chế nào thích ứng với cung và cầu lao động chuyên môn cao trên th ế giới. Vấn đề lao động chuyên môn cao nước ngoài đang trở thành mối quan tâm trên toàn cầu, cả ở nước công nghiệp phát triển và các nước đang phát triển. Di chuyển lao động chuyên môn cao nước ngoài hiện nay được tạo điều kiện thuận lợi thông 17
- qua các công ước của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và những kiến nghị của ILO hướng tới đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Các công ước liên quan đến lao động nước ngoài của ILO có thể kể đến là Công ước 97 (1949) và Công ước 143 (1975); Ngoài ILO, còn có một số tổ chức khác như Tổ chức di cư quốc tế, Ủy ban toàn cầu về di trú quốc tế (thành lập năm 2003), Diễn đàn toàn cầu về lao động di trú và phát triển (2007, 2008).... Ở cấp khu vực, có thể kể đến một số thỏa thuận liên quan đến lao động chuyên môn cao nước ngoài như: thỏa thuận đa phương về việc công nhận bằng cấp (như UNESCO, OECD, EU), quản trị di chuyển lao động di chuyển tự do (như EU) hoặc tạo điều kiện cho việc di chuyển lao động kỹ năng (cộng đồng các quốc gia Caribe).... Ở cấp song phương, các thỏa thuận lao đ ộng song phương ngày càng được ký kết nhiều hơn, tạo điều kiện thuận l ợi và đ ảm bảo lợi ích cho lao động chuyên môn cao nước ngoài. 1.1.2. Các chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài Để thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài, cần phải tạo ra môi trường chính sách hấp dẫn ở trong nước. Lực lượng lao động chuyên môn cao nước ngoài luôn tìm kiếm các điểm đến hấp dẫn để nhập cư, hay nói cách khác là chính môi trường trong nước là điều kiện quyết định dòng di cư lao động chuyên môn cao quốc tế. Môi trường chính sách hấp dẫn lao động chuyên môn cao nước ngoài được thể hiện qua mô hình sau đây: 18
- Hình 1.1. Các nhân tố thuộc về môi trường chính sách quyết định việc lựa chọn điểm đến của lao động chuyên môn cao nước ngoài Nguồn: Demetrios G.Papadenetriou, Madeleine Sumption (2012), Attracting and Selecting from the Global Talent Pool – Policy Challenges, Migration Policy Institute, BertelsmannStiftung. Như vậy, từ động cơ lựa chọn điểm đến của lực lượng lao động chuyên môn cao, có thể thấy môi trường kinh tế - xã hội ở nước tiếp nhận lao động chuyên môn cao đóng vai trò quan trọng. Môi trường này bao gồm các cơ hội sẵn có cho lao động chuyên môn cao bằng nhiều hình thức khác nhau. Lực lượng lao động chuyên môn cao thường có nhu cầu tiếp tục đầu tư phát triển kỹ năng của họ, bởi vậy nước thu hút lao động chuyên môn cao cần phải tạo điều kiện đ ể họ tiếp tục học tập, nghiên cứu, triển khai các dự án, xây dựng các phòng thì nghiệm, các trung tâm công nghệ cao và tạo dựng môi trường đầu tư mạo hiểm cho họ. Ngoài ra, môi trường kinh tế - xã hội trong nước cũng là một điều kiện quan trọng để hấp dẫn lao động chuyên môn cao, bao gồm mô hình xã hội của nước tiếp nhận lao động, cách sống, môi trường sống và sự an toàn của xã hội. Chẳng hạn, một nước có hệ thống an sinh xã hội tốt (chăm sóc sức khỏe, y tế, chăm sóc trẻ em, bảo trợ gia đình, chất lượng trường học…) sẽ có sức hút lớn đối với lao động chuyên môn cao 19
- nước ngoài, tạo cho họ yên tâm cống hiến và định cư lâu dài với gia đình của họ. Hơn nữa, những điều kiện thuận lợi về ngôn ngữ (đa dạng hóa ngôn ngữ), văn hóa, tôn giáo ở nước tiếp nhận cũng là một nhân tố hấp dẫn lao động chuyên môn cao. Chinh sach thu hut lao đông chuyên môn cao nước ngoai chủ yêu bao gôm: ́ ́ ́ ̣ ̀ ́ ̀ Thứ nhât, chinh sach thu hut và khuyên khich lao đông chuyên môn cao nước ́ ́ ́ ́ ́ ́ ̣ ngoai vao nước lam viêc. Cac chinh sach thu hut lao đông chuyên môn cao nước ̀ ̀ ̀ ̣ ́ ́ ́ ́ ̣ ngoai rât đa dang, bao gôm từ cho phep ký kêt hợp đông tam thời đên đinh cư vinh ̀ ́ ̣ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̃ viên để tim kiêm viêc lam ở nước tiêp nhân. Thông thường, có 3 loai chinh sach ̃ ̀ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ̣ ́ ́ tuyên dung lao đông chuyên môn cao nước ngoai, đó la: ̉ ̣ ̣ ̀ ̀ - Chinh sach tuyên dung lao đông theo hợp đông sử dung lao đông: đôi với loai ́ ́ ̉ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ ́ ̣ chinh sach nay, lao đông chuyên môn cao nước ngoai sẽ được ký kêt hợp đông tuyên ́ ́ ̀ ̣ ̀ ́ ̀ ̉ dung lao đông tam thời, theo đó người sử dung lao đông phai có hợp đông lao đông ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ ̀ ̣ với người lao đông nhâp cư có kỹ năng cao trước khi có thẻ visa vao lam viêc [18; ̣ ̣ ̀ ̀ ̣ 90].Thông thường, chủ sử dung lao đông phai đệ trinh yêu câu tuyên dung và chứng ̣ ̣ ̉ ̀ ̀ ̉ ̣ minh răng loai kỹ năng đó là không thể tim kiêm thay thế trong nước theo cach đã ̀ ̣ ̀ ́ ́ đăng ký tuyên dung. Các nước thường áp dụng biện pháp kiểm tra người lao động ̉ ̣ nước ngoài trước khi họ tham gia thị trường lao động. Các biện pháp kiểm tra này được đưa ra nhằm bảo vệ tính cạnh tranh trên thị trường lao động giữa người lao động trong nước và lao động nước ngoài. Biện pháp kiểm tra này thường rất ngặt nghèo, không mang tính ưu đãi nhập cư và khuyến khích các chủ doanh nghiệp tăng lương cho lao động trong nước. Hầu hết lao động chuyên môn cao nước ngoài đều phải qua các biện pháp kiểm tra ở nước tiếp nhận. Các biện pháp kiểm tra này rất đa dạng, tùy thuộc vào yêu cầu của từng nước và yêu cầu của từng ngành nghề. - Chinh sach tuyên dung lao đông theo con đường nhâp cư: lao đông kỹ năng ́ ́ ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ có thể được lây visa vao cac nước phat triên theo con đường nhâp cư. Cac tiêu chuân ́ ̀ ́ ́ ̉ ̣ ́ ̉ xet chon nhâp cư và câp visa thường dựa trên đăc tinh về nhân lực muôn nhâp cư. ́ ̣ ̣ ́ ̣ ́ ́ ̣ Nhiều nước đã thiết lập hệ thống visa lao động với những quy định chặt chẽ về tiêu chuẩn tay nghề, trình độ chuyên môn của người lao động. Ký hiệu của các loại visa sẽ chứng tỏ nước đó ưu đãi, hay đang hạn chế người nước ngoài nhập cư. Cac ́ kỹ năng chung cân kiêm tra để có thể được câp visa đó la: ngôn ngữ, giao duc, nghề ̀ ̉ ́ ̀ ́ ̣ nghiêp, kinh nghiêm, tuôi tac. Hệ thông châm điêm ở cac nước đôi với cac kỹ năng ̣ ̣ ̉ ́ ́ ́ ̉ ́ ́ ́ nay là khac nhau. Chẳng hạn tại Mỹ, loại Visa mang ký hiệu H1-B là giành cho ̀ ́ 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chính sách thu hút nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng Ngãi
26 p | 284 | 41
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu công nghiệp của tỉnh Hà Nam
59 p | 53 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công của tỉnh An Giang
96 p | 43 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
114 p | 55 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam hiện nay
95 p | 66 | 12
-
Khoá luận tốt nghiệp Chính sách công: Thực thi chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Thái Nguyên hiện nay
69 p | 15 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao ngành tài nguyên và môi trường tại Bộ Tài nguyên và Môi trường
93 p | 33 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Điều chỉnh chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc giai đoạn sau gia nhập WTO và một số gợi ý chính sách cho Việt Nam
196 p | 41 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách thu hút nguồn nhân lực trình độ cao cho các Bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An
112 p | 36 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thủ đô Hà Nội trong giai đoạn 2001- 2010
232 p | 38 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào cơ quan hành chính nhà nước tại thành phố Hà Nội
25 p | 37 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Vĩnh Phúc
125 p | 49 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chính sách thu hút nhân tài ở tỉnh Bình Định
124 p | 11 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chính sách thu hút nguồn nhân lực ngành Y tế quảng Ngãi
123 p | 11 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Vận dụng quy luật di động xã hội để xây dựng chính sách thu hút nhân lực R&D cho Viện hàn lâm KH&CN Việt Nam
111 p | 26 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao ngành tài nguyên và môi trường tại Bộ Tài nguyên và Môi trường
25 p | 25 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chính sách thu hút nhân tài ở tỉnh Bình Định
14 p | 12 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn