Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chính sách thu hút nhân tài ở tỉnh Bình Định
lượt xem 4
download
Luận văn "Chính sách thu hút nhân tài ở tỉnh Bình Định" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận và thực trạng tổ chức thực hiện chính sách thu hút nhân tài ở tỉnh Bình Định, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu hút nhân tài của tỉnh Bình Định trong giai đoạn tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chính sách thu hút nhân tài ở tỉnh Bình Định
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ ÁNH VÂN CHÍNH SÁCH THU HÚT NHÂN TÀI Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2024
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ VĂN ĐÍNH Phản biện 1: TS. Vũ Hoàng Mạnh Trung Phản biện 2: TS. Lê Văn Thăng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Địa điểm: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: ....................................................... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- luận văn chỉ là đánh giá để đưa ra các giải pháp của chính sách. Giúp MỞ ĐẦU chính sách hoàn thiện hơn và tiếp tục thực hiện trong tương lai gần 1. Lý do chọn đề tài luận văn: tại tỉnh Bình Định. Thu hút và trọng dụng nhân tài là truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam, ngay từ các triều đại phong kiến, việc tìm kiếm và trọng dụng nhân tài đã được khẳng định “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp” [27, tr.84]. Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tài tình, tập hợp được lực lượng nhân tài hùng hậu, góp phần quan trọng quyết định trực tiếp đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng. Người xác định, việc dùng người phải hợp lý, đúng năng lực và sở trường của họ, đúng người, đúng việc, chớ “dùng thợ mộc làm nghề thợ rèn”. Dùng người mà không đúng công việc sẽ không chạy, không được việc, làm thui chột nhân tài, có hại cho Đảng và cũng thể hiện sự yếu kém trong công tác cán bộ của Đảng. Người cho rằng, vì “cách lãnh đạo của ta còn kém, thói quan liêu còn nồng cho nên có những người như thế cũng bị dìm xuống, không được cất nhắc. Muốn tránh khỏi sự hao phí nhân tài, chúng ta cần phải sửa chữa cách lãnh đạo” [17, tr. 281]. Người còn yêu cầu lãnh đạo, quản lý các cấp phải biết trọng dụng nhân tài, nếu không sẽ làm “thui chột” nhân tài. Việc trọng dụng nhân tài theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh là phải làm thường xuyên, liên tục như “người làm vườn vun trồng những cây cối quý báu. Phải trọng nhân tài, trọng cán bộ, trọng mỗi một người có ích cho công việc chung của chúng ta” [18, tr. 68]. Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng, Nhà nước ta luôn xem con người là chủ thể của mọi hoạt động, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển. Đặc biệt, ngày nay, đứng trước xu thế hội nhập, toàn cầu hóa, nền kinh tế thị trường phát triển chuyển nhanh thành nền kinh tế tri thức, việc quan tâm chăm lo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, biết khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lực này có ý nghĩa quyết định đến thành công của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Vì vậy, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã xác định “Đổi mới chế độ tuyển dụng, sử dụng, trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đặc biệt, chú ý phát hiện, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút nhân tài cho phát triển kinh 24 1
- tế - xã hội. Đồng thời, đổi mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân KẾT LUẬN lực, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia [8, tr.140]. Trong những năm qua, cùng với nhiều địa phương trong cả Thu hút NNLCLC là tổng thể các cơ chế chính sách của các nước, tỉnh Bình Định đã chủ động thực hiện chính sách “trải thảm chủ thể nhằm kêu gọi, tạo điều kiện thuận lợi nhất về mọi mặt để đỏ”, ban hành các nghị quyết, chính sách khuyến khích về vật chất và tuyển dụng được những người có trình độ cao tới làm việc tại cơ tinh thần nhằm đào tạo, thu hút nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng quan, đơn vị hay địa phương mình. cao về làm việc, nhưng kết quả đạt được vẫn chưa đáp ứng được yêu NNLCLC mà các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Định hướng cầu. Nguyên nhân chủ yếu là các chính sách được ban hành để thu đến bao gồm những lao động đã qua đào tạo và tự tích lũy được hút nguồn nhân lực chất lượng cao chưa có tính đột phá, hấp dẫn và trong hoạt động, có chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật cao, có thái độ khả thi trong huy động, tập hợp và trọng dụng người tài, giỏi. Mặt trong phục vụ nhân dân, có khả năng hòa nhập, thích ứng với khác, đứng trước những khó khăn khi phải cạnh tranh với các tổ chức những thay đổi của xã hội, của khoa học, công nghệ, làm việc có thuộc khu vực ngoài Nhà nước cũng như các địa phương khác, tỉnh hiệu quả cao, có khả năng đóng góp cho sự phát triển của cơ quan Bình Định chưa có cơ chế đặc thù; cách thức thực hiện, tạo ra điểm và toàn xã hội. đột phá và có tính khác biệt của địa phương để thu hút nguồn nhân Tỉnh Bình Định đã có chủ trương và ban hành nhiều chính lực đặc biệt này. Mặt khác, trong bố trí nguồn nhân lực được thu hút, sách nhằm thu hút NNLCLC, qua đó tăng cường nguồn nhân lực phát huy hiệu quả tương xứng với kỳ vọng; chế độ đãi ngộ về thu chất lượng cho sự nghiệp phát triển KT-XH của địa phương này. nhập chưa thực sự khuyến khích họ toàn tâm toàn ý với công việc... Mặt khác, tỉnh Bình Định cũng ban hành nhiều chính sách nhằm ĐT, Điều đó đòi hỏi phải nghiên cứu, điều tra, khảo sát một cách toàn BD, luân chuyển CB, CC cũng như những chính sách thu hút lực diện, có hệ thống, qua đó đánh giá các chính sách, cách thức thu hút lượng lao động chất lượng ở vùng sâu, vùng xa. Qua thực hiện các nhân tài hiện có ở tỉnh Bình Định, nhằm hoàn thiện các chính sách và chính sách, bước đầu tỉnh Bình Định cũng đã có những kết quả nhất cách thúc thu hút nhân tài hiệu quả hơn đang trở thành vấn đề cấp định. Tuy nhiên so với kỳ vọng thì còn thấp về cả số lượng và chất thiết cho địa phương này. lượng. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài “Chính sách Điều đó đặt ra chi tỉnh Bình Định trong thời gian đến muốn có thu hút nhân tài ở tỉnh Bình Định” cho Luận văn thạc sĩ chuyên một nguồn nhân lực trình độ cao đòi hỏi tiếp tục thay đổi về nhận ngành Quản lý công, với mong muốn góp phần tích cực đề xuất giải thức của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp và cả người lao động về pháp hiệu quả để thu hút nhân tài phục vụ cho sự phát triển kinh tế - thu hút, tuyển dụng, sử dụng NNLCLC. Trong các cơ quan nhà xã hội của địa phương có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn. nước, cần có các chính sách ưu đãi, sử dụng hợp lý hơn, đặc biệt 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài phải gắn thu hút với sử dụng, đào tao, bồi dưỡng và qui hoạch phát 2.1.Các công trình, bài viết, tạp chí, nghiên cứu khoa học triển. Thực sự đổi mới tư duy về công tác thu hút và sử dụng Hiện nay, ở nước ta đã có khá nhiều công trình, bài viết, tạp NNLCLC, đặt và có thái độ đối với nguồn nhân lực này trong môi chí, nghiên cứu khoa học đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau về thu trường cạnh tranh; vừa đòi hỏi khắt khe hơn về trình độ, năng lực cá hút nhân tài và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao. Có thể kể biệt, thái độ chấp hành khuôn khổ luật pháp của nhà nước, hiệu quả đến một số bài viết, công trình tiêu biểu như: đóng góp và lợi ích của họ . 2.1.1.Sách Chính sách thu hút nguồn nhân lực trình độ cao cho khu vực - “Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực” của Mai Quốc Chánh và công đã và đang được nhiều địa phương, quốc gia trong đó có tỉnh Trần Xuân Cầu, Nxb. Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội (2008). Bình Định đã triển khai. Vì chính sách này đã được nghiên cứu tại “Một số vấn đề về trí thức và nhân tài”, tác giả Đức Vượng tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2022 để hoàn thiện nên mục đích 2 23
- 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút nguồn (2010), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. [40]. nhân lực chất lượng cao vào khu vực công ở tỉnh Bình Định “Hồ Chí Minh với nhân tài và kiến quốc” do Phạm Như Hà 3.2.1. Thống nhất nhận thức, quan niệm về nhân tài và (2007), Nxb. Quân đội, Hà Nội, sưu tầm và biên soạn [17]. hoạch định, xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực chất 2.1.2.Bài viết đăng trên các tạp chí lượng cao Bài viết của PGS, TS Nguyễn Văn Phúc, Giải pháp thực hiện 3.2.2. Xây dựng hệ thống thể chế chính sách thu hút nguồn đột phá chiến lược phát triển nguồn nhân lực theo tinh thần Đại hội nhân lực chất lượng cao đồng bộ, minh bạch, hiệu quả XIII của Đảng, Tạp chí Lý luận chính trị Online, ngày 12 Tháng 4 3.2.3. Đổi mới công tác dự báo nhu cầu và quy trình tuyển 2023. [31]. dụng nguồn nhân lực chất lượng cao: Bài viết “Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực chất 3.2.4. Tăng cường thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao lượng cao ở nước ta hiện nay”, của Tô Huy Rứa (2014), Tạp chí dưới nhiều hình thức khác nhau Cộng sản, số 88612. [32]. 3.2.5. Chú trong quản lý nhà nước trong thực hiện chính Bài viết “Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2015 sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao - 2020, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và 3.2.6. Cải cách chế độ tiền lương và các chế độ đãi ngộ thu hội nhập quốc tế”, của Đặng Xuân Hoan (2015), Tạp chí Cộng sản, hút nguồn nhân lực chất lượng cao số 1265. [20]. 3.3. Các kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định Bài viết: “Nguồn nhân lực chất lượng cao thời kỳ công nghiệp 3.3.1.Đối với Sở Nội vụ hóa, hiện đại hóa” của Nguyễn Long Giao, Tạp chí Khoa học xã hội 3.3.2. Đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn nhân lực số 6 (154). [14]. chất lượng cao: Bài viết “Thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài Tiểu kết Chương 3 trong khu vực công” của Đào Mạnh Hoàn (2020). Tạp chí Quản lý Để hoàn thiện chính sách thu hút NNLCLC ở tỉnh Bình Định nhà nước online, ngày 06/02/2020. [21]. trong giai đoạn hiện nay, cần quán triệt các quan điểm của Đảng Bài viết “Các nhân tố tác động đến chính sách thu hút nguồn Cộng sản Việt Nam về vấn đề nhân tài, thu hút, bồi dưỡng, trọng nhân lực chất lượng cao vào khu vực công” của Hoàng Thị Trang, dụng, đãi ngộ nhân tài trong các Văn kiện của Đảng; từ điều kiện Nguyễn Thị Phi (2020), Tạp chí Quản lý Nhà nước online, ngày thực tiễn và định hướng phát triển KT-XH tỉnh Bình Định trong thời 23/07/2020. [36]. gian đến. Từ đó, xây dựng và thực hiện các giải pháp cụ thể, bao Bài viết “Đổi mới tư duy trong trọng dụng, thu hút nhân tài” gồm: Thống nhất nhận thức, quan niệm về nhân tài và hoạch định, của Đinh Dũng Sỹ (2021), Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, ngày xây dựng chính sách thu hút NNLCLC; Xây dựng hệ thống thể chế 24/11/2021. [33]. chính sách thu hút nhân tài đồng bộ, minh bạch, hiệu quả; Đổi mới 2.1.3.Luận án, đề tài nghiên cứu công tác dự báo nhu cầu và quy trình tuyển dụng NNLCLC; Tăng Luận án “Nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp cường thu hút NNLCLC dưới nhiều hình thức khác nhau; Nhóm giải công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay” của Vũ Thị pháp về điều kiện đảm bảo thực hiện thu hút NNLCLC; Cải cách chế Phương Mai (2013), Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị độ tiền lương và các chế độ đãi ngộ thu hút NNLCLC. quốc gia Hồ Chí Minh. [24]. Việc tổ chức thực hiện các giải pháp cần phải hướng đến xây Đề tài nghiên cứu "Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất dựng các kế hoạch hành động cụ thể, theo những lộ trình cụ thể lượng cao trong khu vực công của tỉnh An Giang", của Nguyễn Thị nhằm đảm bảo vừa đạt được mục tiêu chính sách, vừa góp phần hoàn Song Khánh (2015). [23]. thiện chính sách trên cơ sở các quy định của pháp luật. Đề tài khoa học: “Nguồn nhân lực và nhân tài cho phát triển 22 3
- xã hội và quản lý phát triển xã hội ở Việt Nam trong tiến trình đổi Chương 3 mới” do Nguyễn Ngọc Phú làm chủ nhiệm [30]. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN Nhìn chung, các nghiên cứu đều đã làm rõ vai trò của yếu tố CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC con người, đặc biệt là người tài trong tổng thể các nguồn lực quốc CHẤT LƯỢNG CAO TRONG KHU VỰC CÔNG gia nhằm đạt các mục tiêu phát triển khá nhiều và đa dạng. Thực Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH trạng thu hút, sử dụng nhân tài trong nước cũng được đề cập và đánh giá ở nhiều phạm vi, mức độ khác nhau, trong đó có cả những thành 3.1. Phương hướng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tựu, kết quả tích cực, lẫn những mặt hạn chế cần được khắc phục. vào khu vực công ở tỉnh Bình Định: 2.2.Nhận xét 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Trong nhiều nghiên cứu cũng đã đưa ra những giải pháp nhất Định đến năm 2025 định để thực hiện hiệu quả thu hút nhân tài hay phát triển nguồn Trên cơ sở các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ chủ yếu, tỉnh nhân lực chất lượng cao. Đây là nguồn tài liệu quí, cung cấp cho Bình Định đã đề ra kế hoạch phát triển kinh tế của tỉnh trong 5 năm tác giả Luận văn những cứ liệu về lý luận và thực tiễn để kế thừa, tới (2021-2025) tập trung vào 5 trụ cột tăng trưởng và 3 khâu đột phá tham khảo. chiến lược. Cụ thể: Tuy nhiên, nội dung thu hút nhân tài trong các nghiên cứu còn 3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát chưa mang tính đầy đủ, hệ thống. Đồng thời, để tiếp cận vấn đề thu Tập trung thực hiện nhiệm vụ kép khắc phục tác động của đại hút nhân tài dưới góc độ khoa học Hành chính công thì chưa nhiều, dịch Covid-19, nhanh chóng phục hồi kinh tế. Các chỉ tiêu chủ yếu: đặc biệt trên một địa bàn cụ thể như tỉnh Bình Định. Vì vậy, việc a) Các chỉ tiêu kinh tế: chọn đề “Chính sách thu hút nhân tài ở tỉnh Bình Định” để nghiên b) Các chỉ tiêu xã hội: cứu, làm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý công không trùng lặp c) Các chỉ tiêu về môi trường: với những công trình đã được công bố. 3.1.1.2. Trụ cột tăng trưởng và các khâu đột phá 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở phương hướng, mục tiêu nêu trên, việc phát triển 3.1. Mục đích nghiên cứu kinh tế của tỉnh trong những năm tới tập trung vào 5 trụ cột tăng Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng tổ chức thực hiện trưởng và các khâu đột phá sau: chính sách thu hút nhân tài ở tỉnh Bình Định, luận văn đề xuất một a) Trụ cột tăng trưởng: số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu hút nhân tài của tỉnh b) Các khâu đột phá tạo động lực: Bình Định trong giai đoạn tới. 3.1.2. Phương hướng thu hút nguồn nhân lực chất lượng 3.2. Nhiệm vụ: Để thực hiện thành công đề tài cần nghiên cứu cao vào khu vực công ở tỉnh Bình Định các nội dung sau: 3.1.2.1. Hoàn thiện quy trình tuyển dụng và đánh giá thu hút - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách thu hút nhân theo nguyên tắc công khai, công bằng và cạnh tranh, thực tài tài (trong khu vực công) 3.1.2.2. Tiếp tục thu hút nguồn nhân lực là các chuyên gia, nhà - Nghiên cứu, phân tích và đánh giá nội dung của chính sách khoa học thu hút nhân tài ở tỉnh Bình Định (kết quả đạt được, hạn chế, nguyên 3.1.2.3. Xây dựng cơ chế đánh giá thu hút sau tiếp nhận để nhân) đánh giá đúng về năng lực của đối tượng thu hút và có chính sách - Đề xuất những giải pháp một số giải pháp nhằm hoàn thiện cho phù hợp chính sách thu hút nhân tài của tỉnh Bình Định trong giai đoạn tới. 3.1.2.4. Nghiên cứu hình thức chuyển giao tri thức thông qua hợp tác 4 21
- Hai là, cơ chế vận hành khu vực công ở Việt Nam được đánh 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn: giá là có nhiều hạn chế, bất cập và là hệ quả có tính chất lịch sử lâu 4.1.Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu chính sách dài là trở ngại lớn trong xây dựng và thực hiện chính sách này. thu hút nhân tài, cụ thể là thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao Ba là, hầu hết lãnh đạo các cơ quan, đơn vị nhận thức đúng trong khu vực công ở tỉnh Bình Định. đắn về chủ trương của Tỉnh uỷ và UBND tỉnh Bình Định về thu hút 4.2. Phạm vi nghiên cứu: nguồn nhân lực, tuy nhiên, một số cơ quan, đơn vị chưa thật sự quan - Về nội dung: tâm trong việc tiếp nhận, sử dụng, bố trí việc làm; tính chủ động Chính sách, thực hiện chính sách thu hút nhân tài là lĩnh vực trong việc tiếp nhận, sử dụng các đối tượng thu hút NNLCLC của tương đối rộng. Trên cơ sở kinh nghiệm hoạt động thực tiễn trong các đơn vị chưa cao. lĩnh vực chuyên môn và yêu cầu về tính cấp thiết về việc phát triển Bốn là, các quy định về công tác tuyển dụng, sử dụng và quản nguồn nhân lực chất lượng cao ở tỉnh Bình Định...tác giả chỉ khu biệt lý CCVC thường hay thay đổi, trong khi nhân sự làm công tác tổ việc nghiên cứu trong nội dung thu hút nguồn nhân lực chất lượng chức CB của không ít cơ quan, đơn vị chưa ổn định nên khó khăn cao (với một số nội dung chủ yếu như: chính sách tuyển dụng, sử trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. dụng, đào tạo, bồi dưỡng, tạo động lực, đánh giá) Năm là, nguồn ngân sách của tỉnh Bình Định để xây dựng các - Về không gian: Đề tài nghiên cứu việc thu hút nguồn nhân chế độ ưu đãi trong thu hút NNLCLC eo hẹp, khả năng huy động sự lực chất lượng cao trong khu vực công trên phạm vi tỉnh Bình Định. đóng góp của XH chưa cao. - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu, phân tích số liệu, tài liệu từ Tiểu kết Chương 2 năm 2017 trở lại đây. Trên cơ sở điều kiện KT, XH của tỉnh Bình Định, Chương 2 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn: của Luận văn đã đánh giá công tác triển khai chính sách thu hút 5.1.Phương pháp luận NNLCLC trong khu vực công ở tỉnh Bình Định từ 2017 đến 2022. Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật Luận văn đã đánh giá, phân tích những thành công, hạn chế trong biện chứng, duy vật lịch sử của Triết học Mác – Lê nin; tư tưởng Hồ triển khai, thực hiện chính sách thu hút nhân tài. Trong đó, luận văn Chí Minh, quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về tập trung làm rõ những nguyên nhân tạo ra sự chưa thành công của nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Luận việc chiêu mộ NNLCLC về làm việc. Phân tích những bất cập trong văn kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên công tác phân bổ NNLCLC về các cơ quan trong khu vực công làm quan đã được công bố. cho việc sử dụng nhân tài kém hiệu quả vì không phù hợp với môi 5.2.Phương pháp nghiên cứu cụ thể trường làm việc, làm giảm sức cống hiến, phát huy tài năng, năng + Phương pháp thu thập thông tin: xuất công việc của họ, qua đó ảnh hưởng đến hiệu quả của chính + Phương pháp thống kê: sách thu hút NNLCLC, tác động của lực lường này đến phát triển + Phương pháp phân tích tài liệu, số liệu: KT-XH của địa phương. + Phương pháp so sánh: Vì thế, trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém + Phương pháp điều tra xã hội học: của chính sách trong thực tế ở Chương 2 là cơ sở để tác giả có thể 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn đưa ra các giải pháp, kiến nghị trong Chương 3 của luận văn. 6.1. Ý nghĩa lý luận - Góp phần vào việc hệ thống những vấn đề lý luận về chính sách thu hút nhân tài (nguồn nhân lực chất lượng cao) thông qua phân tích những yếu tố tác động và các tiêu chí xác định nguồn nhân lực chất lượng cao. 20 5
- 6.2. Ý nghĩa thực tiễn NNLCLC được thực hiện công khai, minh bạch theo đúng qui trình, - Thực hiện việc đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải qui phạm, đảm bảo chất lượng trong quá trình tuyển chọn. Chế độ, pháp nhằm hoàn thiện chính sách để thu hút nhân tài (nguồn nhân chính sách liên quan đến đãi ngộ NNLCLC được thực hiện kịp thời, lực chất lượng cao) của tỉnh Bình Định đồng bộ. Gắn việc tuyển chọn với sử dụng, đào tạo, đãi ngộ và môi - Góp phần hiện thực hóa chiến lược phát triển nguồn nhân trường làm việc, tạo đước sự đồng thuận giữa chính quyền với người lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao được nêu trong các được thu hút. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng ta (Đại hội XI, Ba là, giải pháp chính sách đa dạng, phong phú và có tính chất XII, XIII) toàn diện. Việc tạo ra sự đa dạng trong lựa chọn các giải pháp chính 7. Kết cấu của luận văn: sách sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tổ chức thực hiện Ngoài phần Mở đầu, Tài liệu tham khảo, Luận văn có kết cấu chính sách trong thực tiễn. Đồng thời, khi lựa chọn nhiều giải pháp chính gồm 3 chương: cũng giúp cho việc thực hiện các mục tiêu chính sách được đảm bảo Chương 1: Cơ sở khoa học của chính sách thu hút nhân tài trong khu thông qua nhiều cách, nhiều con đường trên nhiều phương diện. vực công. Bốn là, Với việc thu hút 234/1.660 nhu cầu thu hút giai đoạn Chương 2: Thực trạng chính sách thu hút nguồn nhân lực trong 1016-2022, chiếm tỷ lệ 14,09%, trong đó có 199/234 bác sĩ, dược sĩ, khu vực công ở tỉnh Bình Định. chiếm tỷ lệ 85,04% là một sự nỗ lực lớn. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách Năm là, sự đóng góp của đối tượng thu hút thể hiện qua thái thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công ở tỉnh độ, trách nhiệm trong công việc; sự cởi mở, tận tình với nhân dân, Bình Định. doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính và đặc biệt là đề xuất và tham gia các chương trình, dự án trọng điểm, góp phần thiết thực trong xây dựng đời sống KT-XH của địa phương. 2.4.2.Hạn chế : Bên cạnh các thành công trong việc thực hiện chính sách thu hút NNLCLC ở tỉnh Bình Định trong thời gian qua còn một số hạn chế như sau: - Một là, số lượng và chất lượng thu hút NNLCLC giai đoạn 2017-2022 chưa cao. Chưa thu hút được các chuyên gia đầu ngành, lĩnh vực. - Hai là, việc phối hợp quản lý và thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng được thu hút chưa thực sự đồng bộ, chặt chẽ. - Ba là, chính sách thu hút, sử dụng nguồn NNLCLC thiếu tính đồng bộ. - Bốn là, Chính sách đãi ngộ về vật chất đối với nhân tài còn thấp so với mặt bằng XH. 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế Một là, thiếu hoạch định chính sách ở tầm vĩ mô trong đó vừa đảm bảo được tính thống nhất, vừa đảm bảo được tính đa dạng. 6 19
- sĩ không đến nhận công tác). Chương 1. 2.3.5.2. Về kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CHÍNH SÁCH Để thực hiện chính sách ưu đãi đối với CB, CC, VC thuộc diện THU HÚT NHÂN TÀI VÀO KHU VỰC CÔNG thu hút nhân tài tỉnh Bình Định đã bố trí ngân sách để chi trả và hỗ trợ cho từng đối tượng. Nhiều nhất và tập trung nhất là đội ngũ CB, 1.1. Khái niệm, đặc điểm, tiêu chí, vai trò của việc thu hút nguồn CC, VC ngành Y tế. nhân lực chất lượng cao vào khu vực công Sở Y tế đã chỉ đạo các đơn vị thường xuyên rà soát các đối 1.1.1. Khái niệm nhân tài, nguồn nhân lực, nguồn nhân tượng thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi, tránh để sót, nhất là lực chất lượng cao các đối tượng vừa được tuyển dụng, chuyển công tác đến và tốt 1.1.1.1.Khái niệm nhân tài nghiệp sau đại học, trình Sở Y tế để Sở ban hành quyết định hưởng 1.1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực chính sách ưu đãi theo quy định. Đến nay đã có 1.037 bác sĩ, dược sĩ 1.1.1.3.Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao được hưởng chính sách ưu đãi hàng tháng với tổng kinh phí: Cho đến nay, khái niệm NNLCLC chưa có sự thống nhất do có 73.524.974.811 đồng. 1.1.2. Đặc điểm, tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực chất Ngoài ra tỉnh Bình định cũng bố trí kinh phí hỗ trợ cho CB, lượng cao CC, VC thuộc diện thu hút cũng như thực hiện các chính sách phát Bản thân NNLCLC là một bộ phận tinh túy nhất của NNL xã triển CB, CC, VC, cụ thể: hội. Nên ngoài những đặc điểm chung của NNL xã hội thì NNLCLC - Trợ cấp cho CB, CC, VC được cử đi ĐT, BD, kinh phí thực còn có những đặc trưng riêng. Theo hướng tiếp cận và cách nhìn hiện hơn 4.536.238.000 đồng. nhận của mỗi người sẽ xác định các đặc điểm của NNL một cách - Hỗ trợ cho CB, CC, VC được cử đi ĐT, BD, với tổng kinh khác nhau. phí là 9.379.647.000 đồng, cụ thể: 1.1.3.Nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công - Hỗ trợ đối với CB, C được luân chuyển, điều động trong 1.1.3.1. Khái niệm, đặc điểm khu vực công năm 2022 là: 254.450.000. -Khái niệm khu vực công 2.3.6. Khảo sát mức độ hài lòng của đối tượng là nguồn Có nhiều cách hiểu khác nhau về khu vực công. Trong thực tế, nhân lực chất lượng cao thu hút được thuật ngữ “khu vực công” (public sector) thường được hiểu đồng 2.3.6.1. Phương pháp nghiên cứu nghĩa với “khu vực nhà nước” (state sector). Theo nghĩa đó, khu vực 2.3.6.2. Kết quả nghiên cứu: nhà nước là khu vực hoạt động của xã hội trong đó, nhà nước giữ vai 2.4. Đánh giá chung về xây dựng và triển khai chính sách trò quyết định và chi phối. Thuật ngữ này thường được dùng để phân thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào khu vực công ở tỉnh biệt với “khu vực tư” hay “khu vực phi nhà nước”, tức là khu vực Bình Định hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ do tư nhân quyết định. 2.4.1. Kết quả đạt được: 1.1.3.2.Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu Một là, chủ trương, chính sách thu hút NNLCLC của tỉnh vực công Bình Định đã có những thành công bước đầu chính là nhờ vào sự - Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quan tâm và đầu tư của Cấp ủy và chính quyền địa phương cấp tỉnh từ đó góp phần phát triển toàn bộ nguồn nhân lực xã hội. đối với công tác này; các chủ trương, chính sách cũng thường xuyên - Thúc đẩy cải cách nền hành chính nhà nước và nâng cao được đánh giá, kiểm nghiệm thực tế để điều chỉnh, bổ sung kịp thời, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; bảo đảm chất lượng, hiệu quả phù hợp. các dịch vụ công cung ứng cho người dân và cộng đồng. Hai là, công tác triển khai, thực hiện chính sách thu hút 18 7
- - Góp phần đổi mới các tổ chức và hoạt động của các tổ chức - Tổ chức 06 lớp BD lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp huyện và trong hệ thống chính trị, thúc đẩy tiến bộ, xã hội. tương đương cho 323 người; 12 lớp BD lãnh đạo, quản lý cấp phòng - Tạo lập các ngành nghề hiện đại và thúc đẩy phát triển, ứng và tương đương cho 797 người. - Tổ chức: 08 lớp BD ngạch Chuyên viên chính cho 451 người; dụng KHCN, hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức, góp phần BD ngạch Chuyên viên và tương đương 18 lớp cho 1.415 người. chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại. - BD kiến thức, kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ, vị trí việc - Nâng cao năng suất lao động XH và khả năng cạnh tranh làm: 173 lớp cho 6.647 lượt CB, CC, VC và CB, CC xã. của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập quốc tế; thúc đẩy nền kinh tế Riêng giai đoạn 2019-2021, tỉnh Bình Định đã thực hiện ĐT, phát triển theo hướng bền vững, nâng cao tiềm lực của đất nước và BD 618 người, trong đó Trung cấp lý luận chính trị: 285 người, Cao mức sống của người dân. cấp lý luận chính trị: 222 người, Đại học: 67 người, Bác sĩ chuyên 1.1.3.4. Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào khu vực công khoa 1: 18 người và Thạc sĩ: 26 người. Kinh phí ĐT, BD tỉnh Bình -Khái niệm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào khu Định đã chi trong giai đoạn này là 9.379.647.000 đồng. vực công 2.3.5. Thực trạng về chế độ đãi ngộ đối tượng là nguồn nhân Thu hút được hiểu theo nghĩa chung nhất là việc sử dụng các lực chất lượng cao thu hút được biện pháp, cách thức, công cụ để lôi kéo, làm dồn mọi sự chú ý vào 2.3.5.1. Thực hiện các chính sách ưu đãi một sự vật, hiện tượng nào đó. Nhằm thu hút, phát triển NNL trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh -Sự cần thiết thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào khu Bình Định đã ban hành một số chính sách đặc thù, kèm theo đó là các vực công chế độ đãi ngộ. Trong thế giới hiện đại, khi chuyển dần sang nền kinh tế chủ Việc tiếp nhận, bố trí phân công công tác, lập hồ sơ trình UBND yếu dựa trên tri thức và trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế tỉnh phê duyệt hưởng chính sách hỗ trợ một lần đối với bác sĩ, dược sĩ quốc tế, NNLCLC ngày càng thể hiện vai trò quyết định trong hiệu được thu hút: quả KT XH. Các lý thuyết tăng trưởng gần đây chỉ ra rằng, một nền - Sau khi các bác sĩ, dược sĩ được tuyển dụng, các đơn vị thực kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất hiện việc phân công công tác đúng vị trí việc làm như đã đăng ký thu ba trụ cột cơ bản: áp dụng công nghệ mới, phát triển hạ tầng cơ sở hút, thực hiện chế độ tập sự, thực hành chuyên môn theo quy định đối hiện đại và nâng cao chất lượng NNL. Trong đó động lực quan trọng với viên chức y tế. nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là những con người, - Các đơn vị căn cứ vào hướng dẫn của Sở Y tế, Sở Nội vụ lập đặc biệt là NNLCLC, tức là những con người được đầu tư phát triển, hồ sơ gửi Sở Y tế để kiểm tra, tổng hợp và gửi Sở Nội vụ thẩm định có kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo trở trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cho các bác sĩ, dược sĩ được thành “nguồn vốn – vốn con người, vốn nhân lực”. Bởi trong bối hưởng chính sách thu hút theo quy định. cảnh thế giới có nhiều biến động và cạnh tranh quyết liệt, phần thắng - UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện chính sách thu hút, ưu sẽ thuộc về những quốc gia có NNLCLC, có môi trường pháp lý đãi đối với bác sĩ, dược sĩ cho Sở Y tế ngay từ đầu năm nên sau khi thuận lợi cho đầu tư, có môi trường chính xã hội ổn định. UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách bác sĩ, dược sĩ 1.2. Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào được hưởng chính sách thu hút, Sở Y tế phân bổ kinh phí về các đơn khu vực công vị trực thuộc Sở để thực hiện chi trả theo quy định. Từ năm 2017 - 1.2.1. Khái niệm chính sách thu hút nguồn nhân lực vào 2022 đã có 174 bác sĩ, dược sĩ là VC và 03 bác sĩ, dược sĩ là CC khu vực công được hưởng chính sách thu hút với tổng kinh phí 18.650.000.000 1.2.1.1. Khái niệm chính sách thu hút nguồn nhân lực đồng (có 05 bác sĩ không đề nghị hưởng chính sách thu hút và 01 bác 8 17
- một số lĩnh vực thiết yếu nhằm một mặt tăng cường nguồn lực, mặt Thuật ngữ “chính sách” được sử dụng rộng rãi trên sách báo, khác thực hiện ĐT, BD cán bộ, công chức, viên chức. trên các phương tiện thông tin đại chúng và trong đời sống xã hội. 2.3.3. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao được Hiểu một cách đơn giản, chính sách là chương trình hành động do thu hút các nhà lãnh đạo hay các nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề 2.3.3.1. Tình hình phân công và bố trí công việc cho những nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. [39, tr.40]. người được thu hút 1.2.1.2. Khái niệm chính sách thu hút nguồn nhân lực vào khu Các đối tượng thu hút được phân bổ đều về các cơ quan, đơn vị vực công của trên địa bàn tỉnh Bình Định cụ thể: Bố trí 199/234, là bác sĩ, dược sĩ Chính sách thu hút NNLCLC vào khu vực công là một bộ phận chiếm tỷ lệ 85,04% về các cơ sở Y tế từ tỉnh đến cơ sở. cụ thể: của chính sách thu hút NNL. Chính sách này là để thu hút một lực Các đơn vị có bác sĩ, dược sĩ được tuyển dụng về làm việc: lượng NNL cho khu vực công, do các cơ quan có thẩm quyền trong Bệnh viện đa khoa tỉnh 48, Bệnh viện đa khoa khu vực Bồng Sơn 28, bộ máy nhà nước ban hành. Bệnh viện đa khoa khu vực Phú Phong và TTYT huyện Tây Sơn 10, 1.2.2. Vai trò chính sách thu vút nguồn nhân lực chất lượng Bệnh viện Y học cổ truyền: 09, Bệnh viện Mắt 04, Bệnh viện Tâm cao vào khu vực công thần 04, Bệnh viện Lao và bệnh phổi 01, Trung tâm Kiểm soát bệnh Chính sách thu hút NNLCLC cho thấy sự quan tâm của Đảng tật 09, TTYT thành phố Quy Nhơn 34, TTYT huyện Tuy Phước 06, và Nhà nước về khai thác, sử dụng và phát triển NNLCLC để góp TTYT thị xã An Nhơn 13, TTYT huyện Phù Cát 05, TTYT huyện phần nâng cao hiệu hoạt động của khu vực công. Phù Mỹ 04, TTYT thị xã Hoài Nhơn 05. Vai trò của chính sách thu hút NNLCLC đối với khu vực công 2.3.3.2. Thực trạng phát triển của đối tượng là nguồn nhân lực thể hiện ở các điểm sau: chất lượng cao thu hút được - Bổ sung một lực lượng NNLCLC cho khu vực công, khắc Bằng sự nổ lực của bản thân, sự tạo điều kiện của các cơ quan phục tình trạng thiếu hụt trầm trọng nguồn nhân lực có trình độ và đơn vị, các đối tượng thu hút từng bước khẳng định bản thân chuyên môn trong khu vực công hiện nay. Đảm bảo đầy đủ cả về số trong quá trình công tác và có bước thăng tiến rất đáng kể, cụ thể: lượng và chất lượng NNL cho khu vực công… Tình hình sử dụng Đội viên Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí 1.3. Nội dung của chính sách thu hút nguồn nhân lực chất thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch lượng cao vào khu vực công UBND thuộc 64 huyện nghèo 1.3.1. Tuyển dụng nhân lực chất lượng cao Kết quả bố trí, tuyển dụng đối với Đội viên thực hiện Quyết Tuyển chọn nhân sự là quá trình đánh giá các ứng viên theo định 1758/QĐ-TTg ngày 30/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Đề nhiều khía cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, để án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia tìm được những người phù hợp với các yêu cầu đặt ra. phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020. 1.3.2. Sử dụng nhân lực chất lượng cao 2.3.4.Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đối tượng là nguồn 1.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực nhân lực chất lượng cao thu hút được 1.3.4. Chế độ đãi ngộ đối với nguồn nhân lực chất lượng cao Về đào tạo: Giai đoạn 2016-2022, tỉnh Bình Định đã thực 1.4. Các nhân tố tác động đến chính sách thu hút nguồn hiện đào tạo được Tiến sĩ, Chuyên khoa II: 52 người, trong đó Tiến nhân lực chất lượng cao vào khu vực công sĩ là 08 người; Thạc sĩ, chuyên khoa I là 533 người; Tiếng dân tộc là 1.4.1. Lương, thưởng, phúc lợi 124 người. 1.4.2. Tính chất công việc và điều kiện làm việc Về bồi dưỡng: 1.4.3. Môi trường làm việc và cơ hội thăng tiến 1.4.4. Những yếu tố xuất phát từ môi trường sống (môi 16 9
- trường kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ) đi đào tạo. Đến nay, đã trợ cấp cho 355 cán bộ, công chức, viên chức 1.4.5. Những giá trị tinh thần khác được cử đi đào tạo, kinh phí thực hiện hơn 4.536.238.000 đồng. 1.5. Kinh nghiệm ở một số địa phương và giá trị tham khảo Giai đoạn 2019 - 2021, các cơ quan, đơn vị, địa phương đã cho tỉnh Bình Định quan tâm, cử CB, CC, VC đi đào tạo về trung cấp, cao cấp lý luận 1.5.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương chính trị; đào tạo trình độ đại học và sau đại học, bảo đảm đúng đối 1.5.1.1.Thành phố Hồ Chí Minh tượng, điều kiện, tiêu chuẩn và phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát 1.5.1.2.Thành phố Cần Thơ triển NNL của từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Đồng thời, đã thực 1.5.1.3.Tỉnh Bình Dương hiện các chính sách hỗ trợ đối với CB, CC, VC được cử đi ĐT, với 1.5.2. Giá trị tham khảo đối với tỉnh Bình Định tổng kinh phí là 9.379.647.000 đồng, cụ thể: Tiểu kết Chương 1 Trong đó: Chính sách thu hút NNLCLC cho khu vực công có vai trò to - Trung cấp lý luận chính trị: 285 người. lớn trong việc phát triển KT - XH và nâng cao hiệu lực hiệu quả - Cao cấp lý luận chính trị: 222 người. trong khu vực công. Trong khuôn khổ nội dung của Chương 1, luận - Đại học: 67 người. văn đã trình bày những nội dung cần thiết về cơ sở KH của chính - Bác sĩ chuyên khoa cấp I: 18 người sách thu hút NNLCLC. Trong đó làm rõ các khái niệm nhân tài, - Thạc sĩ: 26 người NNLCLC, những đặc điểm của NNLCLC, tầm quan trọng của chính 2.3. Kết quả thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực sách thu hút NNLCLC. Luận văn khẳng định sự cần thiết thu hút lực chất lượng cao vào khu vực công ở tỉnh Bình Định lượng này vào làm việc cho khu vực công và nêu rõ các nội dung 2.3.1.Thực trạng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của chính sách thu hút NNLCLC. Luận văn cũng đã chỉ ra được một Việc triển khai chính sách thu hút NNLCLC của tỉnh Bình số yếu tố ảnh hưởng đến chính sách thu hút NNLCLC cho khu vực Định đã huy động được một số lượng đáng kể những người có chất công. Vì vậy, khi xây dựng và thực thi chính sách cần xem xét các lượng cao, thể hiện: yếu tố này để có các cách thức, giải pháp phù hợp, đem lại hiệu quả Bảng 2.1. Số lượng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho chính sách thu hút NNLCLC vào khu vực công. Luận văn cũng cho khu vực công ở tỉnh Bình Định giai đoạn (2017-2022) trình bày những kinh nghiệm chủ yếu của thành phố Hồ Chí Minh, TT Học vị Chiếm (%) Số lượng(người) Cần Thơ, Đà Nẵng, tỉnh Bình dương và giá trị tham khảo cho tỉnh 1 Tiến sĩ 0,00 00 Bình Định về thực hiện chính sách thu hút nhân tài, NNLCLC. Đây 2 Thạc sĩ 2,13 05 là cơ sở KH để làm công cụ để phân tích, đánh giá ở Chương 2. 3 Đại học 97,86 229 4 Tổng số 100,00 234 Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Bình Định năm 2023 Tổng số thu hút được 234/1.660 nhu cầu thu hút giai đoạn 1016-2022, chiếm tỷ lệ 14,09% Trong đó Bác sĩ, dược sĩ thu hút được 199/234, chiếm tỷ lệ 85,04% 2.3.2. Kết quả thực hiện quy định mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển, điều động Công tác luân chuyển, điều động CB, CC, VC về công tác ở các vùng sâu, vùng xa cũng như tăng cường cho một số địa phương, 10 15
- máy nhà nước trên địa bàn, nhất là vùng sâu, vùng xa. Hằng năm, CHƯƠNG 2: tỉnh Bình định đã có chủ trương và triển khai thực hiện đảm bảo theo THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THU HÚT đúng quy định hiện hành của Nhà nước, thực biện nghiêm túc các NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO quy định về chế độ ưu tiên trong tuyển dụng nhất đối với người TRONG KHU VỰC CÔNG Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH DTTS. Theo đó, người DTTS được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2 trong thi tuyển hoặc xét tuyển CC, VC; đồng thời, đã thực 2.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội tác động đến chính hiện chính sách xét tuyển CC đối với sinh viên là người DTTS được sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở tỉnh Bình Định cử đi học theo diện cử về công tác tại các huyện miền núi tuyển theo 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Bình quy định. Định Đối với công chức cấp xã: căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ- 2.1.1.1.Đặc điểm tự nhiên CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ và Thông tư số 13/2019/TT-BNV Vị trí địa lý ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ, UBND tỉnh Bình định đã ban hành Bình Định là tỉnh duyên hải , miền Trung của Việt Nam với Quyết định số 59/2020/QĐ-UBND ngày 28/8/2020 ban hành Quy lãnh thổ trải dài 110 km theo hướng Bắc - Nam, chiều ngang với độ chế tuyển dụng CC xã, phường, thị trấn trên địa bàn. Theo đó, quy hẹp trung bình là 55 km; diện tích tự nhiên: 6.071,3 km. Phía Bắc định ưu tiên tuyển dụng đối với người DTTS được cộng 05 điểm vào giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, phía Tây giáp kết quả điểm thi tại vòng 2. tỉnh Gia Lai, phía Đông giáp Biển Đông. Bình Định được đánh giá là *Chính sách tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã có vị trí chiến lược hết sức quan trọng trong phát triển KT-XH của tham gia phát triển nông thôn, miền núi vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, được xem là một trong những 2.1.2.3. Thực hiện chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công cửa ngõ ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và vùng Nam Lào, Đông chức, viên chức được luân chuyển, điều động trên địa bàn Bắc Campuchia và Thái Lan. Thực hiện Nghị quyết số 27/2022/NQ-HĐND ngày 07 tháng 9 năm 2022 của HDDND tỉnh; Quyết định số 62/2022/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2022 của UBND tỉnh quy định mức hỗ trợ đối với CB, CC, VC được luân chuyển, điều động trên địa bàn; ngày 24 tháng 10 năm 2022, Sở Nội vụ có Công văn số 1797/SNV-CCVC đề nghị các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố quán triệt và triển khai thực hiện quy định mức hỗ trợ đối với CB, CC, VC được luân chuyển, điều động bảo đảm kịp thời, hiệu quả và đúng quy định. 2.1.2.4. Chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng Nhằm thực hiện chính sách ĐT, BD để nâng cao năng lục công tác cho đội ngũ CB, CC, VC, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bình Định đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách để hỗ trợ, cụ thể UBND tỉnh Bình Định đã ban hành Quyết định số 59/2015/QĐ- 2.1.1.2. Kinh tế - xã hội UBND ngày 31/12/2015 và Quyết định số 41/2019/QĐ-UBND ngày Bình Định nằm ở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, trong 19/7/2019 quy định chính sách trợ cấp đối với CB, CC, VC được cử Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung, với diện tích tự nhiên là 14 11
- 6.071,3 km2; dân số là 1.487.900 người. Bình Định có 11 đơn vị trọng để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC, VC. Do đó hành chính cấp huyện bao gồm 1 thành phố, 2 thị xã, 8 huyện, được tỉnh Bình Định đã ban hành tổng thể 01 Chương trình hành động, 01 phân chia thành 159 đơn vị hành chính cấp xã. Trung tâm chính trị, Nghị quyết, 01 thông báo, 02 Công văn và 06 Quyết định thực hiện kinh tế của tỉnh Bình Định là thành phố Qui Nhơn. chính sách thu hút NNLCLC từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, các nhà Các thành phần dân tộc KH tham gia công tác tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Tỉnh Bình Định là địa phương có nhiều dân tộc cùng sinh 2.2.2. Thực hiện các nội dung chính sách thu hút nguồn sống. Ngoài dân tộc Kinh phân bố ở vùng đồng bằng ven biển, tỉnh nhân lực chất lượng cao ở tỉnh Bình Định Bình Định có nhiều dân tộc thiểu số, trong đó chủ yếu là: Dân tộc Tỉnh Bình Định là địa phương có nhiều chính sách về thu hút Bana (Bơhnar – Bahnar), Dân tộc H’rê, Dân tộc Chăm… Các dân NNLCLC. Đặc biệt có những chính sách ưu tiên đặc biệt cho từng tộc đoàn kết, gắn bó, cùng chung sức xây dựng, phát triển đất nước. đối tượng. Các chính sách khá đa dạng, thể hiện trên nhiều lĩnh vực, 2.1.2. Tác động của điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - cụ thể: xã hội đối với chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao - Chính sách thu hút NNLCLC và hỗ trợ phát triển NNL; ở tỉnh Bình Định - Chính sách tuyển dụng CC, VC và tuyển chọn trí thức trẻ tình Một là, Điều kiện tự nhiên, KT-XH có mối liên hệ chặt chẽ, nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi; tác động tương quan đến lợi ích chung là phục vụ cuộc sống của - Tuyển chọn trí thức trẻ có trình độ đại học tăng cường về người dân. làm Phó Chủ tịch UBND xã thuộc 62 huyện nghèo trong cả nước Hai là, để có một nền kinh tế phát triển bền vững, tỉnh Bình theo Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 26/01/2011 của Thủ tướng Định đã kêu gọi nhiều doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn. Chính phủ; Ba là, tỉnh Bình Định là địa phương nằm trong khu vực miền - Chính sách hỗ trợ đối với CB, CC, VC được luân chuyển, Trung, chịu sự tác động mạnh mẽ của thời tiết bất thường, nhất là điều động trên địa bàn tỉnh; đối diện thường xuyên với mưa bảo, hạn hán… - Chính sách trợ cấp đối với CB, CC, VC được cử đi đào tạo Bốn là, tỉnh Bình Định là tỉnh mới phát triển KT trong giai đoạn 2019 – 2022; những năm gần đây, dù có những đột phá nhất định, song tiềm lực - Chính sách kêu gọi đầu tư công trình nghiên cứu KH qua đó KT so với nhiều địa phương trong cả nước còn nhiều hạn chế, nhất thu hút nhân tài… là dành các nguồn lực, trong đó có nguồn tài chính cho các chính 2.2.2.1. Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và sách, trong đó có chính sách thu hút nhân tài cũng có giới hạn. hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực Năm là, tỉnh Bình Định có hệ thống chính trị vững chắc. Vai *Chính sách thu hút chính sách thu hút nguồn nhân lực trò của các cấp ủy Đảng, bộ máy chính quyền các cấp nhận thức và chất lượng cao đối với ngành Y, Dược quan tâm đến thu hút nhân tài. Các ngành chức năng thực hiện *Chính sách thu hút chính sách thu hút nguồn nhân lực QLNN về NNL chú trọng tham mưu, hoạch định, đầu tư, tuyển chất lượng cao và hỗ trợ phát triển các nguồn nhân lực khác dụng, sử dụng, phát triển nhân tài, cũng là những thuận lợi trong 2.1.2.2. Chính sách tuyển dụng công chức, viên chức và tuyển thực hiện chính sách thu hút nhân tài. chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, 2.2. Tình hình triển khai các chính sách thu hút nguồn miền núi nhân lực chất lượng cao ở tỉnh Bình Định Công tác tuyển dụng CC, VC được triển khai thường xuyên để 2.2.1.Thể chế hóa chính sách thu hút nhân tài vào khu vực kịp thời bổ sung nhân lực làm việc tại các cơ quan, đơn vị, địa công ở tỉnh Bình Định phương cũng là một trọng tâm nhằm vừa đáp ứng đủ số lượng NNL, Việc thu hút NNLCLC được xác định là một nội dung quan đồng thời là cơ hội để tuyển chọn được NNLCLC bổ sung cho bộ 12 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn