Khoá luận tốt nghiệp Chính sách công: Thực thi chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Thái Nguyên hiện nay
lượt xem 11
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Thực thi chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Thái Nguyên hiện nay" nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài, đề xuất một số giải pháp nâng cao kết quả thực thi chính sách thu hút FDI vào tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Chính sách công: Thực thi chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Thái Nguyên hiện nay
- BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC THI CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN Khóa luận tốt nghiệp ngành : CHÍNH SÁCH CÔNG Người hướng dẫn : TS. LÊ ĐÌNH THẢO Sinh viên thực hiện : ĐÀO NGUYÊN PHÚ Mã số sinh viên : 1705CTHA045 Khóa : 2017-2021 Lớp : 1705CSCA HÀ NỘI - 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều có nguồn gốc rõ ràng Sinh viên Đào Nguyên Phú
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, tôi nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Khoa Khoa học Chính trị. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Nhà trường, Khoa Khoa học Chính trị và các thầy cô đã tận tình giúp tôi hoàn thành khóa học. Những kiến thức và kinh nghiệm quý báu được tích lũy trong quá trình học tập tại Trường giúp tôi tự tin hơn trong cuộc sống và trong công việc. Để hoàn thành đề tài nghiên cứu khóa luận, tôi xin cảm ơn đến thầy TS. Lê Đình Thảo, người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận. Sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của thầy đã giúp tôi khắc phục được những thiếu sót và hoàn thành khóa luận đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng. Tôi cũng xin cảm ơn đến các cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã hỗ trợ tôi tìm kiếm tài liệu và số liệu để thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn!
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Chữ viết tắt 1 FDI Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) 2 GDP Gross Domestic Products (Tổng sản phẩm quốc nội) 3 USD United States Dollar (Đồng đô la Mỹ)
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài..................................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5 6. Đóng góp của khóa luận khóa luận ......................................................................... 6 7. Kết cấu của khóa luận ............................................................................................. 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ĐỊA PHƯƠNG .............................................. 7 1.1. Các khái niệm, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................. 7 1.1.1. Khái niệm đầu tư ............................................................................................... 7 1.1.2. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................................. 9 1.1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với địa phương .......................... 12 1.2. Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương ................ 15 1.2.1. Khái niệm chính sách ...................................................................................... 15 1.2.2. Nội dung chính sách thu hút đầu tư trực tiếp của Việt Nam ........................... 15 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương .............................................................................................. 19 1.3.1. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 19 1.3.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................................... 21 1.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ..... 23 Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI THÁI NGUYÊN ........................................... 26 2.1. Tiềm năng về thu hút nguồn vốn FDI của tỉnh Thái Nguyên ........................ 26 2.1.1. Tiềm năng về khoáng sản ................................................................................ 26 2.1.2. Tiềm năng về du lịch ....................................................................................... 27 2.1.3. Tiềm năng về Nông –Lâm nghiệp ................................................................... 27 2.1.4. Tiềm năng về nguồn nhân lực ......................................................................... 28
- 2.1.5. Tiềm năng về kinh tế ....................................................................................... 29 2.2. Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên ........ 30 2.3. Kết quả thu hút đầu trực tiếp nước ngoài vào Thái Nguyên .......................... 35 2.3.1.Thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................................... 35 2.3.2. Sản xuất công nghiệp tăng, thúc đẩy xuất nhập khẩu và tăng thu ngân sách trên địa bàn ............................................................................................................... 36 2.3.4. Nâng cao năng suất lao động và thu nhập của người lao động ..................... 40 2.4. Đánh giá thực thi chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thái Nguyên ...................................................................................................................... 41 2.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 41 2.4.2.Hạn chế yếu kém ............................................................................................... 42 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém........................................................ 43 Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 45 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NƯỚC NGOÀI VÀO THÁI NGUYÊN TRONG THỜI GIAN TỚI................................................................... 46 3.1. Hoàn thiện chính sách phát huy tiềm năng lợi thế, khắc phục khó khăn trong thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên ........................................ 46 3.2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, cải cách thủ tục hành chính trong thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................. 48 3.3. Tăng cường quản lý thực thi chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thái nguyên ............................................................................................. 52 Tiêu kết chương 3 .................................................................................................... 55 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện được coi là chìa khóa của sự tăng trưởng kinh tế, phá vỡ vòng luẩn quẩn của nghèo đói. Ngày nay cách xu hướng toàn cầu hóa đã làm thay đổi chiến lược và cách thức đầu tư của các nhà đầu tư tại nhiều các quốc gia trên thế giới để tiếp cận với nhiều thị trường khác nhau trên thế giới, không còn chỉ tập trung vào khai thác những thị trường trong nước nữa. Ngày nay nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI) ngày càng trở nên quan trọng với chúng ta bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà còn là con đường cung cấp công nghệ hiện đại, những bí quyết kỹ thuật đặc biệt và những kinh nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới. Vì thế tình hình thu hút FDI là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay đặc biệt với những nước đang phát triển như Việt Nam. Trong nhiều năm qua, với những chính sách, biện pháp sáng tạo, linh hoạt, Thái Nguyên đã đạt được những thành tựu quan trọng trong thu hút FDI, đã đưa Thái Nguyên luôn là một trong những địa phương thu hút được nhiều đầu tư trực tiếp nước ngoài về số lượng dự án, vốn đầu tư đăng ký và vốn đầu tư thực hiện. Với các công ty nước ngoài lớn như Samsung Thái Nguyên và nhiều công ty nước ngoài khác đầu tư vào Thái Nguyên. Các doanh nghiệp FDI tại Thái Nguyên đã có những đóng góp đáng kể vào tăng trưởng phát triển kinh tế của Thành phố, tạo việc làm cho người lao động và có tác động đáng kể tới phát triển khu vực kinh tế địa phương. Tuy vậy, cơ chế, chính sách thu hút FDI của Thái Nguyên trong thời gian qua vẫn còn những hạn chế dẫn đến sự duy trì sự tăng trưởng của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên còn thiếu bền vững. Cơ cấu các doanh nghiệp FDI còn chưa hợp lý: thiếu các dự án đầu tư lớn, công nghệ cao; tỷ trọng các dự án đầu tư từ các nước phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản và Châu Âu còn thấp, tác động của khu vực đầu tư nước ngoài đối với khu vực kinh tế địa phương còn hạn chế. Các hoạt động xúc tiến đầu tư, chăm sóc hoạt động của các doanh nghiệp FDI… còn bộc lộ những tồn tại, vướng mắc cần xem xét giải quyết. Để tiếp tục thu hút được nhiều vốn đầu tư FDI nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Thái Nguyên 1
- cần nghiên cứu để có những giải pháp khoa học. Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Thực thi chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Thái Nguyên hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Lĩnh vực FDI đã và đang được nhiều tác giả nghiên cứu làm rõ thể hiện trong các đề tài khóa luận tốt nghiệp, luận án, các hội thảo khoa học. Có thể kể ra các công trình đã nghiên cứu: - Luận án “Các giải pháp tài chính nhằm tăng cường thu hút và quản lý FDI tại Việt Nam” của Nghiên cứu sinh Lê Công Toàn, năm 2001. Trong luận án này tác giả đã hệ thống các lý luận về vai trò của các giải pháp tài chính trong quản lý và thu hút FDI, kinh nghiệm của một số nước châu Á trong việc sử dụng các công cụ tài chính để thu hút FDI, đánh giá thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính trong thu hút và quản lý FDI ở Việt Nam giai đoạn 1998 -2000 đã đề ra các giải pháp cụ thể về tiền tệ, chi ngân sách, thuế… và cũng đề ra các điều kiện cần thiết để thu hút và tăng cường quản lý FDI giai đoạn 2001 - 2010. - Luận án “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Thành phố Hồ Chí Minh”, của Nghiên cứu sinh Trần Đăng Long năm 2002, nội dung của luận án này tác giả đã tiến hành nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI về lý thuyết và thực trạng tại Thành phố Hồ Chí Minh, để ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI. - Luận án“Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của các nước G7 vào Việt Nam” năm 2004, của Nghiên cứu sinh Trần Anh Phương. Tác giả của luận án đã đánh giá thực trạng thu hút FDI của nhóm G7 vào Việt Nam giai đoạn 1988 - 2002, xem xét mức độ tác động tới quá trình kinh tế xã hội của đất nước để từ đó đề ra 2 nhóm giải pháp cấp bách như: gia tăng FDI từ Nhật Bản, Anh, Mỹ, Pháp và nhóm giải pháp lâu dài. - Công trình “ Chiến lược đổi mới chính sách huy động các nguồn vốn nước ngoài phụ vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010” (2000) của TS.Trương Thái Phiên (Chủ nhiệm đề tài), đề tài cấp Bộ của Vụ tài chính đối ngoại, 2
- Bộ Tài chính. Trong đề tài này, tác giả đã đưa ra các giải pháp chủ yếu thu hút nguồn vốn FDI như: đổi mới cơ cấu FDI nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch đối với FDI, hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách quản lý nhằm cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài, mở rộng hợp tác đầu tư nước ngoài theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải tiến công tác tổ chức bộ máy quản lý, phân cấp và cơ chế hút vốn, nâng cấp cơ sở hạ tầng, thúc đẩy hoạt động hỗ trợ, xúc tiến FDI, tăng cường công tác bảo hộ sở hữu trí tuệ, phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong nước phục vụ có hiệu quả hoạt động FDI. - Đề tài “Xây dựng một lộ trình thu hút vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2003 - 2010”, đề tài cấp bộ của trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, chủ nhiệm đề tài TS. Nguyễn Ngọc Định. Vấn đề cơ bản mà đề tài giải quyết là nghiên cứu, phân tích các nguyên nhân gây ra sự giảm sút vốn FDI tại Việt Nam trong thời gian qua, qua đó đề ra các giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI theo lộ trình được xây dựng từ năm 2003 - 2010. Lộ trình này được xây dựng như sau: Giai đoạn 2003 - 2005 tập trung vào việc hoàn thiện môi trường đầu tư, giai đoạn 2005 - 2008 định hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đúng chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam, giai đoạn 2008 - 2010 biến Việt Nam trở thành một điểm nóng trong thu hút FDI. Mỗi giai đoạn trong lộ trình, tác giả đưa ra những giải pháp khác nhau. Giai đoạn 1 tác giả đề nghị xây dựng luật đầu tư thống nhất, ban hành luật chống phá giá, Luật chống độc quyền, điều chỉnh những văn bản có liên quan đến hoạt động quản lý nhà đầu tư nước ngoài theo hướng thống nhất và đồng bộ, tiến hành thử nghiệm và tiến tới cho phép thực hiện rộng rãi việc cổ phần hóa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, cải tiến hơn nữa thủ tục hành chính, xây dựng một hệ thống thông tin nhanh nhạy. Giai đoạn 2 có những giải pháp như xây dựng những khu kinh tế tập trung, khu kinh tế mở, hướng vốn FDI vào những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, chú trọng vào chiều sâu trong thu hút vốn FDI, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI. Giai đoạn 3 có các giải pháp: tạo nên những ưu điểm khác biệt của Việt Nam so với những quốc gia trong khu vực như: cơ sở hạ tầng, môi trường đầu tư ổn định, tránh những “cú sốc” bất ngờ trong điều hành nền kinh tế, 3
- tiếp tục duy trì và phát triển những chính sách ưu đãi đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam, có chính sách tích cực trong tiếp cận và xâm nhập vào thị trường vốn quốc tế. Cho đến nay, vấn đề thu hút vốn đầu tư FDI ở Việt Nam đã được nhiều học giả và nghiên cứu sinh quan tâm nghiên cứu. Các nghiên cứu, công trình đã nghiên cứu đề cập đến lý luận về vốn đầu tư FDI, thực trạng thu hút FDI tại Việt Nam. Song đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đã công bố có đề cập đến thực thi chính sách thu hút đầu tư nước ngoài tại tỉnh Thái Nguyên. Do đó Thực thi chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Thái Nguyên hiện nay vẫn là vấn đề cần được nghiên cứu 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài, đề xuất một số giải pháp nâng cao kết quả thực thi chính sách thu hút FDI vào tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận về chính sách thu hút FDI vào các địa phương; - Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách thu hút FDI vào Thái Nguyên hiện nay - Đề xuất một số giải pháp giải pháp nâng cao kết quả thực thi chính sách thu hút FDI vào Thái Nguyên trong thời gian tới 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực thi chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Thái Nguyên hiện nay 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu về thực thi chính sách thu hút EDI tại tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016 cho đến nay. - Về nội dung: Khóa luận tốt nghiệp tập trung nghiên cứu về chính sách thu hút FDI vào tỉnh Thái Nguyên, trong đó, nghiên cứu về các chính sách ưu đãi, khuyến 4
- khích thu hút FDI vào địa phương; Phân tích, đánh giá kết quả thu hút nguồn vốn FDI tại Thái Nguyên. Đánh giá chung về cơ chế chính sách thu hút FDI vào các Khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên trong đó chỉ ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở phân tích thực trạng, Khóa luận đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu hút hơn nữa đầu tư nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. 5. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp - Đề tài sử dụng các thông tin thứ cấp qua các ấn phẩm đã được công bố như: Một số giáo trình, công trình nghiên cứu về lĩnh vực thu hút FDI vào địa phương; các văn bản của Chính phủ, của các Bộ, Ban, ngành có liên quan; Các Báo cáo thống kê; Báo cáo kết quả hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương của UBND tỉnh Thái Nguyên.. và các vấn đề liên quan đến đề tài. - Các số liệu nghiên cứu được thu thập về cơ chế chính sách thu hút đầu tư vào địa phương tại tỉnh Thái Nguyên thời gian từ 2016 - 2020 bao gồm: Số liệu từ báo cáo tổng kết nãm 2016-2020; các báo cáo của sở Kế hoạch đầu tư và Cục thống kế Thái Nguyên năm 2016-2020. * Phương pháp phân tích thông tin Phương pháp phân tích thông tin được tổng hợp và hệ thống hoá chủ yếu dựa trên cơ sở phân tích, tổng hợp, đánh giá và phân tích số liệu và các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp đã thu thập được. Cụ thể như sau: - Phương pháp thống kê mô tả Phương pháp này sử dụng các bảng biểu, đồ thị và tính toán số liệu nhằm tóm tắt tổng hợp dữ liệu. Bao gồm: thu thập dữ liệu, sắp xếp dữ liệu, tóm tắt tổng hợp dữ liệu, diễn đạt dữ liệu,... với mục đích là mô tả hiện trạng cơ chế chính sách thu hút FDI vào Thái Nguyên trong thời gian gần đây. Tập trung lấy số liệu từ năm 2016 - 2020. - Phương pháp so sánh Được sử dụng để so sánh kết quả kinh doanh cũng như những biến động về hoạt động thu hút đầu tư FDI tại Thái Nguyên ở những thời điểm khác nhau trong 5
- những năm gần đây. Trong khóa luận tốt nghiệp tác giả tập trung sử dụng phương pháp so sánh về diễn biến tình hình hoạt động thu hút đầu tư FDI tại Thái Nguyên qua các năm giai đoạn 2016-2020; so sánh các kết quả phản ánh hoạt động thu hút đầu tư FDI tại Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020, so sánh các chỉ tiêu phản ánh thực trạng cơ chế chính sách thu hút FDI vào Thái Nguyên trong giai đoạn 2016-2020. 6. Đóng góp của khóa luận khóa luận - Về mặt lý luận: Khóa luận tốt nghiệp góp phần hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về cơ chế chinh sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương ở Việt Nam. - Về mặt thực tiễn: Khóa luận tốt nghiệp đã xây dựng một bộ cơ sở dữ liệu phân tích, đánh giá về thực trạng thực thi chính sách thu hút FDI vào Thái Nguyên và đề xuất những giải pháp thực hiện nâng cao kết quả thực thi chính sách thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên thời gian tới. 7. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương: Chương 1.Cơ sở lý luận về chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương. Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thái Nguyên Chương 3.Giải pháp nâng cao kết quả thực thi chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thái Nguyên trong thời gian tới. 6
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ĐỊA PHƯƠNG 1.1. Các khái niệm, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1. Khái niệm đầu tư Thuật ngữ này lại được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Có người cho rằng đầu tư là phải bỏ một cái gì đó vào một hoạt động nhất định nhằm thu lại một lợi ích trong tương lai. Nhưng cũng không ít người lại quan niệm đầu tư là các hoạt động sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận. Thậm chí thuật ngữ này còn được sử dụng rộng rãi như câu cửa miệng để nói lên chi phí về thời gian, sức lực và tiền bạc vào mọi hoạt động của con người trong cuộc sống. Theo Jonh Marnad Keynes: “Đầu tư là hoạt động mua sắm tài sản cố định để tiến hành sản xuất hoặc có thể là mua tài sản tài chính để thu lợi nhuận. Đầu tư, theo cách dùng thông thường là việc cá nhân hoặc công ty mua một tài sản tại sở giao dịch chứng khoán”. Trong khái niệm của mình ông đã nói đến mua tài sản tài chính, song chủ yếu tập trung vào khái niệm đầu tư tạo thêm tài sản vật chất mới (máy móc, thiết bị, nhà xưởng), kéo theo các hoạt động khác, tạo thêm việc làm mới để thu về một khoản lợi nhuận trong tương lai, “khi một người mua hoặc đầu tư một tài sản, người đó mua quyền để được thu một loạt các khoản lợi tức trong tương lai mà người đó hy vọng dành được qua việc bán tài sản cố định làm ra…”. Theo quan niệm của ông: Kết quả đầu tư về hình thái vật chất là tăng thêm tài sản cố định, tạo ra tài sản mới về mặt giá trị, kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra. Còn theo P.A.Samuelson: “Đầu tư là hoạt động tạo ra vốn tư bản thực sự, theo các dạng nhà ở, đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị, nhà xưởng và tăng thêm hàng tồn kho. Đầu tư cũng có thể dưới dạng vô hình như giáo dục, nâng cao chất lượng nhân lực, nghiên cứu, phát minh…”. Đối với ông thuật ngữ tài chính, đầu tư mang một ý nghĩa hoàn toàn khác, dùng đầu tư để chỉ một loại chứng khoán… hay nói cách khác, đó không phải là đầu tư thực sự của nền kinh tế. Trên góc độ làm tăng thu nhập cho tương lai, đầu tư được hiểu là “hoạt động kinh tế từ bỏ tiêu dùng hôm nay với tầm nhìn để tăng sản lượng cho 7
- tương lai”. Tóm lại, có nhiều những quan niệm khác nhau về đầu tư nhưng có thể coi khái niệm sau đây là đầy đủ nhất: Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra. Như vậy, mục tiêu của đầu tư là đạt các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà người đầu tư bỏ ra. Kết quả đầu tư là năng lực sản xuất mới tăng thêm, tài sản cố định mới được đưa vào sử dụng, số lượng và chất lượng nhân lực tăng thêm, tiềm lực khoa học, công nghệ được tích lũy. Có ba đặc điểm quan trọng để phân biệt hoạt động đầu tư với các hoạt động khác là hoạt động đầu tư có sử dụng vốn, có sinh lời và có rủi ro. * Có sử dụng vốn: Vốn là nguồn lực quan trọng trong các hoạt động kinh doanh, sản xuất của các nhà đầu tư. Vốn đầu tư tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau mà chủ yếu là 3 hình thái: tài sản hữu hình (nhà xưởng, máy móc, thiết bị, hàng hóa, nguyên vật liệu v.v…), tài sản vô hình (bằng phát minh, sáng chế, bí quyết kỹ thuật, bí quyết kinh doanh,…), tài sản tài chính (tiền, cổ phiếu, hối phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác..). Các nguồn vốn vày được các nhà đầu tư mang sang nước đi đầu tư để bắt đầu kinh doanh dưới nhiều hình thức khắc nhau như: Góp vốn đầu tư, hoặc có thể là thành lập công ty hợp pháp tại quốc gia đầu tư. * Có sinh lời: Lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế xã hội Lợi nhuận là chênh lệch giữa thu nhập mà hoạt động đầu tư đem lại cho chủ đầu tư với chi phí mà chủ đầu tư phải bỏ ra để tiến hành hoạt động đầu tư đó. Lợi ích kinh tế xã hội là chênh lệch giữa những gì mà xã hội thu được với những gì mà xã hội mất đi từ hoạt động đầu tư. Lợi ích kinh tế xã hội được đánh giá qua các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng. * Có rủi ro: Trong hoạt động đầu tư yếu tố rủi ro trong đầu tư là một phần không thể bỏ qua. Rủi ro có thể chia làm 2 loại là rủi ro thể dự đoán trước và rủi ro không thể dự đoán trước. Tuy nhiên, rủi ro là điều mà các nhà đầu tư không mong muốn trong 8
- đầu tư. Những nhà đầu tư kinh doanh sử dụng những kinh nghiệm, bài học của bản thân để giảm tỉ lệ rủi ro đến mức thấp nhất. Hoạt động đầu tư thường diễn ra trong thời gian dài vì vậy nó có tính rủi ro. Thời gian càng dài mức độ rủi ro càng cao. Ngoài ra, trình độ quản lý của nhà đầu tư và thực trạng nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến mức độ rủi ro. 1.1.2. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài Theo WTO, “Đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước tiếp nhận đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó”. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các hình thức đầu tư khác. Trong phần lớn các trường hợp, nhà đầu tư và tài sản họ quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong trường hợp này, nhà đầu tư thường được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty” [13]. Theo Ủy ban thương mại và phát triển của Liên hợp quốc, “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư bao gồm mối quan hệ dài hạn, phản ánh lợi ích và quyền kiểm soát lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty mẹ nước ngoài) đối với một doanh nghiệp thường trú ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài” [13]. Một số nhà kinh tế Trung Quốc coi FDI là sự sở hữu tư bản tại nước tiếp nhận đầu tư bằng cách mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước đó. Khoản đầu tư này phải đạt tỷ lệ cổ phần đủ lớn đề tạo ảnh hưởng quyết định, chi phối đối với thực thể kinh tế đó. Như vậy, Trung Quốc đã chú trọng tới tỷ lệ vốn đầu tư phải đủ lớn để nắm giữ quyền chi phối, kiểm soát doanh nghiệp [5]. Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987, “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kì tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận đề hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này”[21]. Theo Luật đầu tư được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành so 59/2005/QH11: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào 9
- Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ một tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư và có tham gia quản lý hoạt động kinh doanh”. Như vậy khái niệm về đầu tư trực tiếp đã được rút gọn lại so với Luật đầu tư nước ngoài năm 1987. Theo Luật đầu tư được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành số 67/2014/QH13: Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thống qua việc thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế, đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông [3]. Như vậy, trong Luật đầu tư 2014 không phân biệt rõ ràng giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp mà gọi chung là đầu tư kinh doanh. Trước đây theo Luật Đầu tư 2005, lĩnh vực cấm đầu tư mang tính chất chung chung, không rõ ràng như: phương hại đến quốc phòng, an ninh, quốc gia... nhưng theo Luật mới chỉ cấm hoạt động đầu tư kinh doanh được liệt kê tại Luật. Đây là quy định tiến bộ, khẳng định “Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Mặt khác, dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh: 5 ngày làm việc. Ngoài ra, theo Luật Đầu tư 2005 tất cả các dự án có vốn nước ngoài không xác định tỷ lệ của nhà đầu tư nước của doanh nghiệp vẫn phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Nay theo Luật Đầu tư 2014 quy định đối với các dự án nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài góp vốn 51 % vốn điều lệ mới phải xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án của nhà đầu tư nước ngoài. Đây là một bước mở nhằm góp phần thu hút, khuyến khích đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Theo Thống tư số 19/2014/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài: Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn để thành 10
- lập doanh nghiệp và thực hiện hoạt động Đầu tư tại Việt Nam. Theo giáo trình Quản trị Đầu tư quốc tế và Quản trị Tài chính quốc tế của Học viện tài chính xuất bản năm 2011 đưa ra khái niệm về đầu tư quốc tế trực tiếp như sau: “Đầu tư quốc tế trực tiếp đó là việc nhà đầu tư đưa tiền và các nguồn lực càn thiết từ một quốc gia sang quốc gia khác và chuyển hóa chúng thành vốn để tổ chức hoạt động kinh doanh nhằm mục đích thu lời tối đa. Trong đầu tư quốc tế trực tiếp nhà đầu tư trực tiếp tham gia vào việc tổ chức điều hành, quản lý và sử dụng vốn đầu tư. Nói chung, các hoạt động đầu tư này chủ yếu được diễn ra trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, bao gồm cả sản xuất, thương mại và dịch vụ” [9, tr.10]. Thông qua các quan điểm trên, bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển một khối lượng nguồn vốn kinh doanh dài hạn giữa các quốc gia nhằm thu lợi nhuận cao, đi kèm với đầu tư vốn là đầu tư công nghệ và tri thức kinh doanh, gắn liền với quyền điều hành và quản lý doanh nghiệp của chủ đầu tư. Chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp toàn bộ hoặc một phần vốn đủ lớn tùy theo quy định của luật pháp từng nước nhằm giành quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp, Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD (1996) quy định chủ đầu tư nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở lên, từ năm 2005, IMF khuyến nghị tỷ lệ này đạt 5% trở lên thì nhà đầu tư có quyền điều hành, quản lý doanh nghiệp. Tóm lại, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hay một phần đủ lón vốn vào các dự án nhằm giành quyền điều hành và trực tiếp điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài: Một là, tìm kiếm lợi nhuận được coi là mục đích ưu tiên hàng đầu của hoạt động FDI. Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tuỳ theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Ở nước, theo quy định của pháp luật hiện hành tỉ lệ này là 30% còn theo qui định của Tổ chức Hợp tác và Phát triển quốc tế (1996) thì tỷ lệ này là 10% các cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết của doanh nghiệp - mức được công nhận cho phép nhà đầu tư 11
- nước ngoài tham gia thực sự vào quản lý doanh nghiệp. Hai là, thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không phải lợi tức. Ba là, chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định phương thức sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kinh tế trong đầu tư về các khoản kinh phí như: thuê mặt bằng, thuế doanh nghiệp, phí bảo vệ môi trường,... Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư cũng như công nghệ cho mình, tự đưa ra những quyết định đảm bảo có lợi nhất cho họ. Bốn là, đầu tư trực tiếp thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư. Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kĩ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý. Tóm lại, điểm quan trọng để phân biệt FDI với các hình thức khác là quyền kiểm soát, quyền quản lý đối tượng tiếp nhận đầu tư. Đối với nước tiếp nhận đầu tư thì ưu điểm của hình thức này là tính ổn định và hiệu quả sử dụng vốn của FDI cao hơn các hình thức khác do nhà đầu tư trực tiếp sử dụng vốn. Nhà đầu tư không dễ dàng rút vốn để chuyển sang các hình thức đầu tư khác nếu thấy sự bất ổn của nền kinh tế nước nhận đầu tư. Đối với nhà đầu tư: Chủ động nên có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, lợi nhuận thu về cao hơn. Có thể chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm, khai thác nguồn nguyên liệu, nhân công giá rẻ và những lợi thế khác của nước nhận đầu tư, tranh thủ những ưu đãi từ các nước nhận đầu tư. 1.1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với địa phương Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn quan trọng đối với địa phương nhận đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài không chỉ cung cấp cho địa phương nhận đầu tư một nguồn tài chính dồi dào, mà còn đem theo năng lực sản xuất, phương thức sản xuất mới vào địa phương đầu tư. Đặc biệt, đối với các địa phương nghèo sự xuất hiện các doanh nghiệp FDI không chỉ trực tiếp nâng cao năng lực sản xuất của địa phương, mà còn có tác động lan tỏa, kích thích giới đầu tư trong địa phương cung cấp hàng hóa, dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp FDI, qua đó thúc đẩy tăng trưởng 12
- và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương nhận đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần chuyển giao công nghệ tiến bộ hơn công nghệ sẵn có của địa phương. Các nhà đầu tư nước ngoài phải đem tới công nghệ tiến bộ hơn ở địa phương sở tại mới có khả năng cạnh tranh với doanh nghiệp địa phương. Chính vì thế các địa phương thu hút FDI đồng thời cũng thu hút được công nghệ tiến bộ mà không phải thông qua quá trình chuyển giao phức tạp. Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần chuyển giao kinh nghiệm, kỹ năng quản lý và đào tạo tay nghề cho người địa phương. Các doanh nghiệp FDI thường sử dụng người địa phương đảm nhiệm các vị trí lao động sản xuất trực tiếp và quản lý. Thông qua quá trình làm việc tại các doanh nghiệp FDI, người lao động ở địa phương sở tại nhận được các kỹ thuật và công nghệ mới mà các doanh nghiệp trong địa phương chưa có khả năng áp dụng những công nghệ đó vào trong sản xuất. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo điều kiện cho địa phương giao lưu kinh tế với nước ngoài. Nhờ có thị trường truyền thống và đối tác ở nước khác, doanh nghiệp FDI có điều kiện thuận lợi trong xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ. Hơn nữa, nhiều nhà đầu tư nước ngoài có thể trở thành nhân tố kết nối chính phủ nước nhận đầu tư với các tổ chức và chính phủ nước khác. Thông qua các doanh nghiệp FDI, dân chúng giữa hai nước cũng có điều kiện giao lưu, hiểu biết lẫn nhau. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp vào tăng trưởng, tạo việc làm mới và tăng thu nhập cho địa phương sở tại. Các doanh nghiệp FDI đều đóng góp một phần vào GDP, vào tạo việc làm mới và thu nhập cho dân cư của địa phương sở tại. Ở các nước đang phát triển, người dân làm việc trong các doanh nghiệp FDI thường có mức thu nhập cao hơn người làm việc ở doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đem đến nhiều lợi ích cho địa phương nhận đầu tư, doanh nghiệp FDI cũng gây ra một số tác động không có lợi cho các địa phương này, đó là: Thứ nhất, doanh nghiệp FDI cạnh tranh với doanh nghiệp tại các địa phương, khiến nhiều doanh nghiệp tại địa phương không có khả năng cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài. Khi trông chờ quá vào những nhà đầu tư nước ngoài có thể gây ra tình trạng phụ thuộc của địa phương nhận đầu tư vào nhà đầu tư nước ngoài, nhất 13
- là ở các nước chậm phát triển. Bởi vì nhà đầu tư nước ngoài có thế mạnh về vốn, công nghệ, quản lý, thị trường, nên nếu nhà đầu tư tại địa phương không đủ mạnh thì sẽ khó cạnh tranh trên thị trường nội địa. Khi các ngành kinh tế quan trọng của đất nước do doanh nghiệp FDI nắm giữ thì nền kinh tế quốc gia tất yếu rơi vào vị thế phụ thuộc. Thứ hai, doanh nghiệp FDI tận dụng thị trường trong nước bằng cách gia công, lắp ráp và khai thác tài nguyên của địa phương nhận đầu tư, khiến địa phương nhận đầu tư không thu được thuế nhập khẩu. Trong khi đó những hậu quả của khai thác đầu tư như: ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên đang là vấn đề mà nhiều địa phương nhận đầu tư đang phải gánh chịu. Về hình thức phổ biến là nhà đầu tư nước ngoài nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ của họ dưới dạng thành lập doanh nghiệp để gia công, lắp ráp linh kiện, chi tiết sản phẩm sản xuất tại nước nhận đầu tư. Nhờ đó, nhà đầu tư nước ngoài tránh được thuế nhập khẩu và sử dụng được lao động giá rẻ của địa phương sở tại. Ngoài ra, nhiều nhà đầu tư nước ngoài nhắm vào nguồn tài nguyên khan hiếm của địa phương sở tại, chỉ đầu tư vào khai thác và xuất khẩu, nên giá trị gia tăng mà địa phương sở tại nhận được không đáng kể, trong khi phải gánh chịu tình trạng mất mát tài nguyên và chịu ô nhiêm môi trường do hoạt động công nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài . Thứ ba, các doanh nghiệp FDI có thể trốn thuế bằng chuyển giá giữa công ty con ở các địa phương nhận đầu tư và công ty mẹ ở nước đầu tư. Trong trường hợp này, nước nhận đầu tư nhận được ít hơn lượng giá trị gia tăng mà họ đáng lẽ phải được hưởng. Việc đấu tranh chống chuyển giá của các nước đang phát triển gặp rất nhiều khó khăn. Thứ tư, thông qua các công ty con, chi nhánh ở nước ngoài, các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia có thể lũng đoạn thị trường trong nước nhận đầu tư. Vì mục tiêu lợi nhuận, các công ty lớn ở nước ngoài có thể thâu tóm các doanh nghiệp trong nước, thậm chí gây sức ép với chính phủ để đạt được mục tiêu của họ. Nếu địa phương nhận đầu tư không có chính sách khôn khéo và có thực lực, sự lũng đoạn của công ty nước ngoài có thể gây thiệt hại cho chính địa phương nhận đầu tư. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chính sách tín dụng đối với cho vay bất động sản ở các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
99 p | 319 | 103
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
86 p | 193 | 37
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chính sách tài chính, tiền tệ của chính phủ đối với sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam
113 p | 187 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu
44 p | 47 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị nhân lực: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số tại huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai
86 p | 78 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chính sách quản lý ngoại hối của ngân hàng nhà nước Việt Nam trong thời kỳ hậu khủng hoảng tài chính
81 p | 122 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chính sách hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong những năm gần đây: thực trạng và giải pháp
103 p | 155 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của nhật và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
108 p | 135 | 14
-
Khoá luận tốt nghiệp Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang
74 p | 38 | 14
-
Khoá luận tốt nghiệp Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp tại quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
53 p | 15 | 11
-
Khoá luận tốt nghiệp Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng của Ủy ban nhân dân huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ
72 p | 22 | 10
-
Khoá luận tốt nghiệp Chính sách công: Thực hiện chính sách khôi phục kinh tế ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội sau dịch bệnh
74 p | 12 | 9
-
Khoá luận tốt nghiệp: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình
105 p | 26 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Nước mắm Lương Hải
77 p | 20 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách Marketing Mix tại Công ty cổ phần DOHA Logistics
87 p | 19 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện chính sách marketing tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thương Tín VietBank
107 p | 12 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chính sách đãi ngộ nhân sự của Công ty TNHH Một thành viên Khai thác Công trình Thủy lợi An Hải
90 p | 25 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn