intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài khoá luận "Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình" nhằm đề xuất một số các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA HÀNH CHÍNH HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HOÀ BÌNH Khóa luận tốt nghiệp ngành: Quản lý nhà nƣớc Ngƣời hƣớng dẫn: Ths. Lê Hồng Hạnh Sinh viên thực hiện: Phạm Minh Tiến Mã số sinh viên: 2005QLNA075 Lớp: Quản lý nhà nƣớc 20A Khóa: Năm 2020 - 2024 HÀ NỘI - 2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA HÀNH CHÍNH HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HOÀ BÌNH Khóa luận tốt nghiệp ngành: Quản lý nhà nƣớc Ngƣời hƣớng dẫn: Ths. Lê Hồng Hạnh Sinh viên thực hiện: Phạm Minh Tiến Mã số sinh viên: 2005QLNA075 Lớp: Quản lý nhà nƣớc 20A Khóa: Năm 2020 – 2024 HÀ NỘI - 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu khoá luận : “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình” mà tôi thực hiện được tiến hành một cách công khai với sự hướng dẫn của giảng viên Ths. Lê Hồng Hạnh. Tất cả các số liệu, thông tin trong bài nghiên cứu đều trung thực, được xác nhận từ các cơ quan trực tiếp chủ quản, không có bất cứ sự sao chép số liệu nghiên cứu khảo sát từ nghiên cứu tương tự nào trước đó. Nếu phát hiện bất kỳ sự sao chép, gian dối nào trong kết quả của nghiên cứu, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chấp nhận quyết định kỷ luật của khoa và Học viện.
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này trước tiên tôi xin gửi đến các quý thầy, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất. Đặc biệt, tôi xin gửi đến giảng viên Ths.Lê Hồng Hạnh – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và đội ngũ công chức tại phòng Dân tộc huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình đã tạo điều kiện cho tôi tìm hiểu thông tin và tài liệu cũng như cung cấp các số liệu cho tôi trong quá trình thực tập và làm khoá luận chuyên đề. Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình hoàn thiện khoá luận này, tôi không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô để bài khoá luận tốt nghiệp của tôi có thể hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn !
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 UBND Uỷ ban nhân dân 2 XĐGN Xoá đói giảm nghèo 3 DTTS Dân tộc thiểu số 4 CSGNBV Chính sách giảm nghèo bền vững 5 ĐBDTTS Đồng bào dân tộc thiểu số 6 CNH Công nghiệp hóa 7 HĐH Hiện đại hoá DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Danh mục bảng biểu Trang Bảng 1.1. Mức chuẩn nghèo được áp dụng qua các giai 1 13 đoạn Bảng 1.2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống 2 14 trung bình giai đoạn 2022 – 2025 3 Bảng 2.1. Khái quát về huyện Đà Bắc từ năm 2019 – 2023 35 Bảng 2.2. Dân số huyện Đà Bắc chia theo dân tộc năm 4 38 2023
  6. DANH MỤC HÌNH VẼ STT Danh mục bảng biểu Trang 1 Hình 1. Tỉ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh 38 Hòa Bình giai đoạn 2019- 2023 2 Hình 2. Tỉ lệ đồng bào dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo 39 tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2019- 2023 3 Hình 3. Sự phù hợp của chính sách với địa phương và 42 người nghèo 4 Hình 4. Mức độ tham gia của người dân vào quá trình 43 xây dựng biện pháp thực hiện chính sách 5 Hình 5. Các kênh phổ biến chính sách 45 6 Hình 6. Đánh giá của người dân về thực hiện chính 46 sách giảm nghèo bền vững ở địa phương 7 Hình 7. Nhận xét của cán bộ về công tác tuyên truyền 47 chính sách 8 Hình 8. Nhận xét của cán bộ về hiệu quả trong phối 51 hợp thực hiện chính sách 8 Hình 9. Tỷ lệ người dân tham gia kiểm tra, giám sát 53 quá trình thực hiện chính sách 9 Hình 10. Sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội 54 trong kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện chính sách 11 Hình 11. Khảo sát mức độ hưởng lợi từ các chính sách 61 giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
  7. MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN ................................................................................................8 1.1 Đồng bào dân tộc thiểu số và chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ...............................................................................................................8 1.1.1. Đồng bào dân tộc thiếu số .............................................................................8 1.1.2. Nghèo ..........................................................................................................10 1.1.3. Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số .........15 1.1.4. Nội dung của chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn cấp huyện ......................................................................................17 1.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn cấp huyện .................................................................................................20 1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số .............................................................................................................20 1.2.2. Chủ thể thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn cấp huyện .......................................................................20 1.2.3. Vai trò của chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn cấp huyện ......................................................................................22 1.2.4. Quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn cấp huyện .............................................................................23 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn cấp huyện ................................................24 1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở một số địa phương và bài học rút ra kinh nghiệm cho huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình .......................................................................................................................26
  8. 1.4.1. Bài học kinh nghiệm từ việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số từ tỉnh Lào Cai ......................................................26 1.4.2. Bài học kinh nghiệm từ việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số từ huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế ................28 1.4.3. Bài học kinh nghiệm từ việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số từ huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam ................30 1.4.4. Một số bài học rút ra kinh nghiệm cho công tác thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình ....32 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HOÀ BÌNH .............................................................................................35 2.1. Khái quát về điều kiện phát triển và thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình ..................................................35 2.1.1. Khái quát về đặc điểm điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã – xã hội của huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình .........................................................................35 2.1.2. Thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình .......................................................................................................................37 2.1.3. Đặc điểm của đồng bào dân tộc thiểu số nghèo của huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình .......................................................................................................................40 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.............................................41 Chủ thể thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số và nhiệm vụ của các bên liên quan: ..................................................................48 2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình ..............................56 2.3.1. Những thành tựu trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình ..................56 2.3.2. Những hạn chế trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình ...........................62 2.3.3. Những hạn chế trong quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình ...........63
  9. 2.3.4. Các nguyên nhân cuả hạn chế trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình ..65 CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HOÀ BÌNH .....................68 3.1. Quan điểm và mục tiêu thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình ..............................68 3.1.1. Quan điểm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình ........................................68 3.1.2. Mục tiêu thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình ..............................................69 3.2. Các giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình.............................................71 3.2.1. Hoàn thiện, thể chế chính sách ....................................................................71 3.2.2. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện chính sách ............................................74 3.2.3. Nhóm giải pháp về điều kiện đảm bảo thực hiện chính sách ......................76 3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tham gia thực thi chính sách giảm nghèo bền vững ....................................................................................78 3.2.5. Nhóm giải pháp thanh tra kiểm tra ..............................................................78 3.2.6. Xây dựng cổng thông tin tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân liên quan đến quá trình thực thi chính sách giảm nghèo ..............................................79 KẾT LUẬN ..................................................................................................................82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................84 PHỤ LỤC: ....................................................................................................................86
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế giới đã bước sang thế kỷ XXI với những nền văn minh vô cùng rực rỡ, những thành tựu phát triển khoa học cực kì hiện đại và tiên tiến. Điều này đã mang lại nhiều thay đổi trong cuộc sống của con người. Nhưng đằng sau sự phát triển đó là hàng loạt những vấn đề gay gắt mang tính chất toàn cầu. Người ta thường nói “Thành phố hoa lệ nhưng hoa cho người giàu - lệ cho người nghèo” quả thật không sai. Vấn đề gay gắt ấy chứa đựng trong mình có cả những niềm vui và cả những nỗi bất hạnh, nụ cười và nước mắt, nỗi đau nhân loại đó chính là sự đói nghèo bền vững mà cả thế giới nói chung và đất nước Việt Nam nói riêng cho vấn đề gây nhức nhối này. Trong suốt cuộc đời của vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh, Người đã coi nghèo đói là một thứ giặc trong ba giặc nguy hiểm nhất của ngày đầu tiên độc lập (giặc đói, giặc dốt, và giặc ngoại xâm) và cần phải ưu tiên tiêu diệt. Ở nước ta, hơn 30 năm đổi mới, nền kinh tế đang từng bước đi lên và đạt được những thành tựu to lớn. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn còn là một nước nghèo trên thế giới, với gần 80% dân cư sống ở khu vực nông nghiệp và 70% lực lượng lao động làm chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp. Do sự phát triển chậm của lực lượng sản xuất, sự lạc hậu về kinh tế và trình độ về các mặt như văn hoá, giáo dục, y tế,… Vì vậy, tỷ lệ nghèo đói ở Việt Nam còn rất cao, điều này đang là một thử thách lớn đối với sự phát triển và trở thành mối quan tâm chung, vấn đề cấp bách cần được giải quyết. Do đó, để thực hiện mục tiêu giải quyết vấn đề giảm nghèo bền vững, Đảng và Nhà nước ta đã gắn kết chặt chẽ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước là sự ưu tiên hàng đầu về sự đổi mới cơ chế chính sách, cách thức thực hiện chính sách, huy động nguồn lực cho sự phát triển cho các địa phương nghèo. Đó là nguyên do để hình thành các chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo, giảm nghèo bền vững, giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội cho các địa phương đặc biệt khó khăn,… Công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá nhân ủng hộ cho người nghèo đã trở nên ngày càng phổ biến và sâu rộng. Thực tế cho chúng ta thấy đã có nhiều thành tích đạt được trong việc xoá đói giảm nghèo, giảm nghèo bền vững, tỷ lệ hộ nghèo giảm dần, số hộ khá, giàu ngày càng tăng lên và tỷ lệ tái nghèo thấp dần qua từng năm. Mặc dù vậy thì về nhận thức, cách tiếp cận, cách giải quyết
  11. 2 vấn đề và đưa ra các giải pháp khắc phục đói nghèo bền vững ở nhiều nơi vẫn chưa thực sự được nhất quán. Vì thế, công tác giảm nghèo bền vững giữa các cấp, các ngành, đoàn thể ở một số nơi đặc biệt là các huyện vùng sâu vùng xa cần được nhất quán và đồng bộ, thống nhất về chính sách cũng như cách thức thực hiện. Đà Bắc là một huyện nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Hoà Bình. Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, trình độ dân trí còn thấp, tốc độ tăng dân số còn cao, điều kiện cơ sở vật chất hạ tầng như điện sinh hoạt, đường giao thông, trường học, trạm y tế, chợ,.. còn thiếu và yếu. Do vậy, quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước, huyện Đà Bắc đã luôn chú trọng đến các chính sách xoá đói giảm nghèo, giảm nghèo bền vững cho huyện, phần lớn ưu tiên cho đồng bào dân tộc thiểu số. Đây là một việc hết sức khó khăn, đòi hỏi phải có sự phối hợp của các cấp chính quyền và đặc biệt là ý chí vươn lên thoát nghèo của người dân. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số của huyện Đà Bắc còn gặp một số khó khăn cần tháo gỡ. Qua quá trình học tập tại trường và một thời gian nghiên cứu thực tế tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình, tôi đã nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện Đà Bắc nói chung và Việt Nam nói riêng. Chính vì vậy, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài mang tên: “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình” làm đề tài khoá luận của mình với mong muốn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình, từ đó xây dựng giải pháp nhằm nâng cao kết quả trong thực hiện chính sách này cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài khoá luận 2.1. Các công trình nghiên cứu về thực hiện chính sách Đề cập tới chủ đề chính sách công và thực hiện chính sách công, có thể kể tới một số tài liệu sau đây: - PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải (2014), Chính sách công - Những vấn đề cơ bản, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trọng tâm của cuốn sách tập trung trao đổi về những nội dung cơ bản về chính sách và thực hiện chính sách công.
  12. 3 - Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách công, Học viện Hành chính, NXB Khoa học và kĩ thuật, 2008 cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về chính sách công và phân tích chính sách công. Nội dung của giai đoạn thực thi chính sách công được trình bày trong chương 3 bao gồm quy trình các bước tổ chức triển khai thực hiện chính sách cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này, từ đó giúp tác giả xây dựng khung lý thuyết của đề tài. - Giáo trình Chính sách kinh tế - xã hội của Trường đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Khoa học quản lý, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2000 cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản có hệ thống về quá trình hoạch định, tổ chức thực thi và phân tích các chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước do TS Đoàn Thị Thu Hà và TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền đồng chủ biên. 2.2. Các công trình nghiên cứu về chính sách giảm nghèo bền vững Những năm gần đây, chính sách giảm nghèo bền vững cho ĐBDTTS là một trong những đề tài thu hút nhiều học giả với nhiều bài viết trên các báo, tạp chí, nhiều luận văn, các đề tài khoa học,… Có thể kể tới một số tác phẩm tiêu biểu sau đây: Tác giả Lâm Vĩnh Ái với đề tài mang tên Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn Tỉnh Phú Yên. Đề tài được tác giả viết vào năm 2017, đề tài đã nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số, phân tích được kết quả thực hiện và đánh giá các chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh và tìm ra được những tồn tại, nguyên nhân của từng chính sách.Từ đó đề ra được một số các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững của tỉnh trong thời gian tới. Tuy nhiên, đề tài của tác giả vẫn còn thiếu đi sự phân tích về vai trò của các bên liên quan trong quá trình thực hiện chính sách. Hay đề tài của tác giả Ngô Trường Thi thuộc khoa học và công nghệ cấp Học viện Chính trị Quốc viết vào năm 2016 với đề tài mang tên Định hướng và những giải pháp hoàn thiện chính sách xoá đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam giai đoạn 2016-2020. Đề tài đã tiếp cận được những vấn đề hiệu quả thực hiện trong chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số. Từ đó tác giả đã đưa ra được nhiều nhóm giải pháp hoàn thiện về cả chính sách lẫn cải thiện thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số theo hướng gia tăng sinh kế đảm bảo khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản để đạt được trạng thái giảm nghèo bền vững tốt nhất. Nhưng đề tài vẫn còn một số khuyết về việc
  13. 4 thiếu đi những số liệu cụ thể, ví dụ như tỷ lệ giảm nghèo theo từng nhóm dân tộc, phân tích tác động của từng chính sách cụ thể, có thể khiến cho nghiên cứu chưa đầy đủ. Liên hiệp tổ chức ActionAid Quốc tế tại Việt Nam (AAV) và Oxfam (2013) với nghiên cứu “Mô hình giảm nghèo tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số điển hình ở Việt Nam” – Nghiên cứu này được thực hiện ở 3 tỉnh đó là Hà Giang, Nghệ An và Đắk Nông, qua nghiên cứu đã khuyến khích chính sách bằng việc hoàn thiện mô hình giảm nghèo cho từng địa phương, giúp nâng cao tính thích ứng đối với đặc trưng riêng biệt của từng cộng đồng dân tộc thiểu số thuộc 3 tỉnh Hà Giang, Nghệ An và Đắk Nông. Đề tài này đã mang lại nhiều phương án, chính sách hay nhưng tuy nhiên vẫn không áp dụng được nhiều vào các tỉnh, huyện ở các vùng khác do đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng khác nhau nên chính sách chỉ mang tính chất tham khảo và không áp dụng được nhiều vào thực tế của mỗi địa phương khác nhau. Và vẫn còn rất nhiều nhưng công trình nghiên cứu hay về chính sách giảm nghèo như là: Lê Quốc Lý (2013): “Chính sách xóa đói giảm nghèo - thực trạng và giải pháp”, Trần Thị Bích Lệ (2017) - Luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia với đề tài: “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước”; Trần Thị Diễm Thúy (2013) - Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia: “Quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo đối với đồng bào thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông”; Triệu Thanh Phượng (2014) - Luận văn thạc sĩ Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài: “Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam - Qua thực tiễn tỉnh Lạng Sơn”. Tuy nhiên, mỗi tác giả nghiên cứu, tiếp cận ở mỗi khía cạnh khác nhau, về các chính sách dân tộc, chính sách giảm nghèo nói chung hoặc gắn liền với công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo ở từng địa phương. Đối với huyện Đà Bắc là huyện có nhiều ĐBDTTS, trong những năm qua tuy đã có nhiều nỗ lực trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo nhưng vẫn cần có những nghiên cứu nhằm hoàn thiện hơn về việc thực hiện chính sách giảm nghèo đối với ĐBDTTS trên địa bàn huyện, đồng thời cần bổ sung thêm các lý luận và thực tiễn cần thiết cho chính sách để tránh những thiếu sót như các chính sách bên trên nhằm hoàn thiện một cách tốt nhất và ứng dụng được vào đời sống của người dân. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài khoá luận là đề xuất một số các giải pháp tăng
  14. 5 cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau đây: - Hệ thống hoá cơ sở lí luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2021 – 2023. - Đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. 5. Đối tƣợng nghiên cứu 5.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Tìm hiểu, nghiên cứu về quá trình thực hiện một số chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình: Chính sách hỗ trợ về y tế, Chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số, Chính sách hỗ trợ về giáo dục, Chính sách cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn. - Phạm vi về thời gian: Từ năm 2021 đến năm 2023. - Phạm vi về không gian: huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận duy luận biện chứng Khoá luận thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, văn bản pháp luật, tài liệu, giáo trình và các công trình, bài viết có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Tác giả nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, các Nghị định, Quyết định của Chính phủ cũng như của UBND huyện Đà Bắc, UBND tỉnh Hòa Bình ban hành
  15. 6 liên quan tới nội dung đề tài. Các tài liệu, giáo trình, bài viết có liên quan đến đề tài nhằm xây dựng hệ thống cơ sở lý luận một cách hợp lý nhất. Ngoài ra, đề tài cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có để từ đó hình thành khung lý thuyết ở chương 1. Các thông tin thu thập được từ hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp của Tổng cục Thống kê hay của UBND huyện Đà Bắc và các bài báo có liên quan đến phạm vi nghiên cứu cũng được thu thập. Đối với Tổng cục Thống kê thì tác giả tiếp cận chủ yếu ở: Điều tra về quy mô dân số và mật độ dân số của huyện Đà Bắc năm 2019 – 2023. Về hệ thống cơ sở dữ liệu của UBND huyện Đà Bắc và các bài báo về phạm vi nghiên cứu tác giả chủ yếu tiếp cận đến các chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số như: Chính sách hỗ trợ ưu đãi người nghèo, hỗ trợ giáo dục, y tế, văn hoá,… và kết quả thực hiện qua các năm, từ đó đối chiếu vào thực tế để đưa ra các ý kiến, biện pháp khắc phục phù hợp nhất đối với tình hình thực tế hiện nay. - Phương pháp điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi: Mục đích chính của phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu câu hỏi là để thu thập thông tin sơ cấp cần thiết để phân tích, đánh giá các hoạt động thực thi chính sách giảm nghèo bền vững của huyện Đà Bắc đang áp dụng vào thực tế. Phương pháp này được thực hiện trên việc thiết kế bảng câu hỏi điều tra dành cho 02 đối tượng là (1) đồng bào dân tộc thiểu số và (2) các cán bộ thực thi chính sách giảm nghèo bền vững. Tác giả đã xây dựng bảng hỏi để thu thập thông tin từ người dân cũng như các cán bộ có liên quan đến nội dung nghiên cứu. Tác giả thực hiện trên 120 phiếu câu hỏi gồm 100 phiếu cho người dân và 20 phiếu cho các cán bộ có liên quan. 120 phiếu này được tác giả phát ngẫu nhiên nhằm lấy ý kiến của người dân và cán bộ một cách xác thực và đưa ra kết quả chân thực nhất. Các phiếu này được thu thập thông qua công cụ google form. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tác giả phân tích, tổng hợp các thông tin thu thập được từ các nguồn thông tin đáng tin cậy (từ các phiếu điều tra, các thông tin từ cơ quan thống kê, các trang web chính thống) để làm rõ thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc. Trên cơ sở phân tích thông tin, tác giả tổng hợp các nội dung để từ đó, đề xuất các giải pháp với các bên có liên quan, trao đổi và kế thừa các giải pháp. Từ đó đưa ra các ý kiến, giải pháp nhằm nâng cao hiệu
  16. 7 quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài khoá luận 7.1 Ý nghĩa lý luận Khoá luận đã tổng quan được những vấn đề lý luận về chính sách giảm nghèo, thực hiện chính sách giảm nghèo và thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình. Khoá luận đã rút ra một số kết luận, đề xuất một số giải pháp về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình theo hướng ổn định, bền vững. 7.2 Ý nghĩa thực tiễn Khoá luận đưa ra kết quả nghiên cứu nhằm góp phần bổ sung căn cứ vào quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho ĐBDTTS đáp ứng yêu cầu giảm nghèo và bền vững đến năm 2024 và những năm tiếp theo. Khoá luận còn có thể là tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên ngành Quản lý nhà nước hay Chính sách công tại Học viện Hành chính Quốc gia khi nghiên cứu học phần Hoạch định và thực thi chính sách công, đồng thời có thể phục vụ cho quá trình triển khai chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình. 8. Kết cấu của đề tài khoá luận Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và kết luận, khoá luận được kết cấu thành 3 chương: CHƢƠNG 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn cấp huyện. CHƢƠNG 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình. CHƢƠNG 3: Quan điểm và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình.
  17. 8 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN 1.1 Đồng bào dân tộc thiểu số và chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số 1.1.1. Đồng bào dân tộc thiếu số Hiện nay, các khái niệm về dân tộc, dân tộc thiểu số có thể được tìm thấy trong nhiều sách, giáo trình chuyên ngành hay trong tài liệu nghiên cứu,… Và được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu có liên quan đến phạm vi về dân tộc và các nhóm dân tộc thiểu số. Trong đó, một số khái niệm điển hình về dân tộc và dân tộc thiểu số được các nhà nghiên cứu sử dụng như: Khái niệm Dân tộc: Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam trong tập 2 phần Dân tộc học có đưa ra định nghĩa (2009), “Dân tộc hay quốc gia dân tộc là một cộng đồng chính trị - xã hội được chỉ đạo bởi một nhà nước, thiết lập trên một lãnh thổ nhất định, ban đầu được hình thành do sự tập hợp của nhiều bộ lạc và liên minh bộ lạc, sau này của nhiều cộng đồng mang tính tộc người của bộ phận tộc người. Tính chất của dân tộc phụ thuộc vào những phương thức sản xuất khác nhau …”(Viện Từ điển học và Bách khoa thư viện Việt Nam, 2009) Theo Nhà dân tộc học Phạm Văn Hảo, người được xem là người đầu tiên đưa ra định nghĩa về dân tộc một cách đầy đủ và khoa học lại cho rằng dân tộc là (1972), “Cộng đồng người có những đặc điểm chung về nguồn gốc lịch sử, ngôn ngữ, văn hoá, tâm lý, tập quán, sinh hoạt kinh tế, cư trú trên một lãnh thổ nhất định, có ý thức về sự thống nhất của mình và được pháp luật nhà nước thừa nhận.”(Dân tộc học việt Nam, 1972) Theo Nhà sử học Đào Duy Anh, người là một trong những nhà khoa học Việt Nam đầu tiên nghiên cứu một cách chuyên sâu về khái niệm “Dân tộc”. Khái niệm của ông đã có sức ảnh hưởng mạnh đến việc nghiên cứu về dân tộc học và lịch sử Việt Nam lại nhấn mạnh rằng (1975), “Dân tộc là một cộng đồng người có tính ổn định và phát triển chứ không phải là một tập hợp ngẫu nhiên của các cá nhân. Các yếu tố cấu
  18. 9 thành dân tộc luôn được củng cố và phát triển qua quá trình sinh sống, lao động và đấu tranh chung của các thành viên trong cộng đồng.”(Cơ cấu xã hội Việt Nam, 1975) Như vậy, có thể hiểu dân tộc là: cộng đồng tộc người có mối liên hệ mật thiết, chặt chẽ và lâu dài, có cùng cội nguồn lịch sử, chung hoạt động sản xuất kinh tế và đời sống văn hoá; có ngôn ngữ riêng và có những nét đặc thù về văn hoá. Theo những khái niệm dân tộc nêu trên, thì có thể hiểu khái niệm về dân tộc Việt Nam một cách rõ hơn là: một quốc gia, một cộng đồng chính trị, xã hội bao gồm tất cả 54 dân tộc, từ ít người đến đông người, từ thiểu số đến đa số, mỗi dân tộc đều có bản sắc, sắc thái văn hoá riêng và cùng sinh sống trong phạm vi lãnh thổ quốc gia Việt Nam thống nhất. Trong đó, các dân tộc thiểu số sinh sống chủ yếu ở vùng miền núi (chiếm ¾ diện tích đất tự nhiên của cả nước), đây là vùng có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hoá, an ninh, quốc phòng và môi trường sinh thái của đất nước. Khái niệm Dân tộc thiểu số: Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc (2011), “Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với các dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”(NĐ-CP về công tác dân tộc, 2011). Đặc điểm của đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam: Thứ nhất, hầu hết các dân tộc thiểu số ở Việt Nam có quy mô dân số, trình độ phát triển kinh tế và xã hội không đồng đều. Có sự khác biệt đáng kể về các điều kiện và mức sống giữa các dân tộc và giữa các vùng địa lý khác nhau. Thứ Hai, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam không bị chia cắt theo lãnh thổ hay chỉ cư trú ở một khu vực nhất định mà sẽ cư trú theo kiểu vừa rải rác, vừa xen kẽ nhau. Mỗi dân tộc đều mang trong mình những bản sắc văn hoá riêng, độc đáo, điều đó góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng cho nền văn hoá Việt Nam. Các cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống hầu như ở vùng sâu vùng xa, còn gặp nhiều khó khăn về giao thông đi lại. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ nghèo đói cao. Kết quả là họ dễ trở nên bị cô lập và gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn lực như tín dụng, khoa học, kỹ thuật, công nghệ, thị trường và chính sách phát triển. Thứ Ba, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam chủ yếu sinh sống ở miền núi, biên giới, điều đó có nghĩa là các dân tộc thiểu số có một vai trò đặc biệt quan trọng trong
  19. 10 chiến lược về chính trị, kinh tế, chiến lược an ninh, quốc phòng, môi trường của đất nước. 1.1.2. Nghèo 1.1.2.1. Một số quan niệm về nghèo Nghèo là một vấn đề xã hội mang tính chất toàn cầu. Nghèo không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển mà nghèo còn tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển và đang phát triển. Tuy nhiên, mỗi quốc gia đều có những khái niệm riêng biệt về nghèo, tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên, mức sống của quốc gia đó và hệ thống chính trị. Nghèo được hiểu theo cách phổ thông là tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân hầu như chỉ đủ và đôi khi không đủ để đáp ứng nhu cầu lương thực của họ. Ngoài ra, các nhu cầu khác như quần áo, y tế, giáo dục, văn hoá, du lịch, đi lại và giao tiếp chỉ được đáp ứng ở mức độ rất hạn chế hoặc hoàn toàn không được đáp ứng. Nhưng ở những góc độ tiếp cận khác nhau thì nghèo được định nghĩa không giống nhau, cụ thể: Theo hội nghị chống đói nghèo ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP được tổ chức vào tháng 9 năm 1993 ở Bangkok – Thái Lan lại cho rằng nghèo là tình trạng mà trong đó là một bộ phận dân cư không được thoả mãn và hưởng các nhu cầu cơ bản. Mức cơ bản đó được dựa trên trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán ở nơi đó đề ra. Đây cũng là quan điểm mà các nước trên thế giới và có cả Việt Nam đồng tình với quan điểm này. Trong báo cáo phát triển thế giới của Tổ chức Liên hợp quốc đưa ra quan điểm về nghèo năm 1990 lại cho rằng nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để có thể tham gia các hoạt động xã hội một cách hiệu quả . Nghèo có nghĩa là tình trạng thiếu thốn về mặt vật chất như không có đủ ăn, đủ quần áo hay không được đi học, chữa bệnh, không có đất đai để sản xuất, không được tiếp cận các tín dung và thất nghiệp không đủ năng lực nuôi sống bản thân. Hay nghèo cũng có nghĩa là không được đảm bảo an toàn về mọi mặt và dễ bị bạo hành và phải sống trong các điều kiện thiếu thốn, rủi ro. Chương trình phát triển liên hợp quốc với tiêu điểm về khắc phục sự nghèo khổ của con người được viết trong bản báo nhanh đã đưa ra một số nhận định về nghèo: (1) Sự thiếu về những quyền cơ bản của con người như biết đọc, biết viết, biết đưa ra quan điểm và tham gia vào các quyết định của xã hội và được nuôi dưỡng tạm đủ thì được
  20. 11 coi là sự nghèo khổ của con người; (2) Sự thiếu thốn về mặt vật chất điển hình là thiếu về mặt tiền bạc không đủ khả năng chi tiêu tối thiểu và mực thu nhập dưới mức quy định được coi là sự nghèo khổ về tiền tệ; (3) Đỉnh cao của sự nghèo khổ là không thể đủ khả năng thoả mãn những nhu cầu tối thiểu được coi là sự nghèo khó cực độ. Dựa trên các khái niệm về nghèo và căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội của nước ta và mức thu nhập của người dân trong những năm gần đây, khái niệm nghèo được hiểu là: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có nhưng điều kiện thoả mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và mức sống thấp hơn mức sống cộng đồng xét trên mọi phương diện.  Khái niệm nghèo có thể tiếp cận ở hai phương diện là: nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Khái niệm nghèo tuyệt đối: Nghèo tuyệt đối theo Robert McNamra, khi còn là giám đốc của Ngân hàng Thế giới đã đưa ra khái niệm (1973), “Nghèo ở mức tuyệt đối … là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt qua sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới tri thức chúng ta.”(Phạm Văn Quyết, n.d.) Hay theo một khái niệm dễ hiểu hơn về nghèo tuyệt đối là tình trạng không có đủ các phương tiện để đáp ứng đủ những yêu cầu cơ bản mà con người cần như: nước sạch, thức ăn, chăm sóc sức khoẻ, quần áo, giáo dục và nơi ở,… Nghèo tuyệt đối được đo lường bằng ngưỡng nghèo tuyệt đối. Ngưỡng nghèo tuyệt đối là mức thu nhập hoặc mức tiêu dùng tối thiểu cần thiết để đáp ứng các nhu cầu cơ bản nhất của cuộc sống. Ngưỡng nghèo tuyệt đối có thể thay đổi theo thời gian và địa điểm, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia. Khái niệm nghèo tương đối: Nghèo tương đối có thể được hiểu là việc cung cấp không đầy đủ các nguồn lực về vật chất lẫn phi vật chất cho những người thuộc về một số các tầng lớp trong xã hội nhất định so với tiêu chuẩn của xã hội đó. Điều đó thể hiện rằng một số nhóm người này có mức thu chi ít hơn so với những người khác trong xã hội. Hay có thể hiểu dễ hơn là nghèo tương đối là tình trạng sống dưới mức tiêu chuẩn sống có thể chấp nhận
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2