intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Từ ngữ chỉ các hiện tượng thiên nhiên - tự nhiên trong ca dao

Chia sẻ: Tiêu Sở Hà | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

11
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Từ ngữ chỉ các hiện tượng thiên nhiên - tự nhiên trong ca dao được thực hiện với mục tiêu nhằm nghiên cứu và tìm hiểu từ ngữ chỉ các hiện tượng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao Việt Nam, phân tích những giá trị ngữ nghĩa, cùng sự liên tưởng độc đáo của người Việt qua lớp từ này trong ca dao. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Từ ngữ chỉ các hiện tượng thiên nhiên - tự nhiên trong ca dao

  1. TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC VOÕ TRÖÔØNG TOAÛN KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VĂN HỌC TỪ CHỈ CÁC HIỆN TƯỢNG THIÊN NHIÊN – TỰ NHIÊN TRONG CA DAO Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ THU THỦY HUỲNH MỘNG LINH Hậu Giang, năm 2013
  2. Từ ngữ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao Việt Nam MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU ………………………………………………. 3 1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………. 3 2. Lịch sử vấn đề……………………………………………………. 3 3. Mục đích nghiên cứu……………………………………………... 6 4. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………. 6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………. 7 B. PHẦN NỘI DUNG ……………………………………………. 8 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG ………………………….. 8 I. Những vấn đề chung về từ ………………………………………. 8 1. Từ là gì?.......................................................................................... 8 2. Các thành phần nghĩa của từ……………………………………... 9 3. Sự chuyển nghĩa của từ…………………………………………... 10 4. Sự chuyển nghĩa của từ trong hoạt động…………………………. 12 II. Từ chỉ các sự vật, hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên ……...... 14 1. Khái niệm thiên nhiên – tự nhiên ………………………………... 14 2. Từ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên…………………….. 14 2.1. Từ chỉ các hiện tƣợng của trời đất………………………….. 15 2.2. Từ chỉ thế giới thực vật……………………………………... 15 2.3. Từ chỉ thế giới động vật…………………………………….. 15 Chƣơng 2: TỪ CHỈ CÁC HIỆN TƢỢNG THIÊN NHIÊN – TỰ NHIÊN TRONG CA DAO ……………… 16 I. Tổng quan …………………………………………………………. 17 II. Ý nghĩa của các từ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao ……………………………………………....................... 18 1. Từ chỉ các hiện tƣợng của trời đất………………………………...18 1.1. Trăng ……………………………………………………….. 18 1.2. Sông ………………………………………………………... 21 1.3. Mây…………………………………………………………. 24 1.4. Gió………………………………………………………….. 26 2. Từ chỉ thế giới thực vật…………………………………………... 28 GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy 1 SVTH: Huỳnh Mộng Linh
  3. Từ ngữ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao Việt Nam 2.1. Từ chỉ các cây nói chung…………………………………… 28 2.2. Từ chỉ các loài hoa nói chung………………………………. 31 2.3. Trầu, cau……………………………………………………. 35 2.4. Cây đa………………………………………………………. 36 2.5. Cây tre………………………………………………………. 39 3. Từ chỉ thế giới động vật………………………………………….. 40 3.1. Từ chỉ các loài chim nói chung……………………………... 41 3.2. Con trâu…………………………………………………….. 46 C. PHẦN KẾT LUẬN …………………………………………… 49 PHỤ LỤC …………………………………………………………….51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………… 71 GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy 2 SVTH: Huỳnh Mộng Linh
  4. Từ ngữ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao Việt Nam A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ca dao là những câu hát phản chiếu đời sống tâm hồn, đời sống tình cảm của ngƣời bình dân, chứa đựng những đạo lí dân gian sâu sắc. Ca dao ra đời từ ngàn xƣa, gắn với cuộc sống trăm đắng ngàn cay nhƣng đậm tình nặng nghĩa. Những tác phẩm ở thể loại này dù nói lên mối quan hệ giữa con ngƣời trong lao động trong sinh hoạt gia đình xã hội hay nói lên những kinh nghiệm sống và hành động thì bao giờ cũng là bộc lộ thái độ chủ quan của con ngƣời đối với những thế giới khách quan. Đề tài ca dao bắt nguồn từ thực tế cuộc sống lao động sản xuất và sinh hoạt đời thƣờng, từ những rung động tinh tế trƣớc thiên nhiên, từ đời sống thuần hậu chất phác của ngƣời lao động. Chính vì thế, những hình ảnh ca dao mộc mạc nhƣng mang theo bao hơi thở tâm tình, những nỗi niềm thân phận. Toát lên từ những lời ca là ý thức về phẩm giá, nhân cách, là những tình cảm thƣơng nhớ đợi chờ, là khát vọng đƣợc sẻ chia, là ƣớc ao về cuộc sống thủy chung mặn nồng. Từ trƣớc đến nay, tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu về từ ngữ trong ca dao, nhƣng việc tìm hiểu giá trị của từ ngữ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao còn hữu hạn. Với khả năng hạn hẹp của mình, chúng tôi chỉ nghiên cứu từ ngữ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao. Với đề tài này chúng tôi muốn làm rõ hơn về từ ngữ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao Việt Nam dƣới ánh sáng của ngôn ngữ học. Nghiên cứu về đề tài này, mặc dù đã cố gắng hết khả năng nhƣng chắc chắn bài viết sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết, chính vì vậy, ngƣời viết rất mong nhận đƣợc sự đóng góp từ phía thầy cô và bạn bè. Hy vọng với những điều làm đƣợc ở đề tài này, phần nào giúp cho ngƣời đọc hiểu sâu hơn về từ ngữ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao Việt Nam. 2. Lịch sử vấn đề Nói đến ca dao ta không thể nào quên đây là một loại hình nghệ thuật dân gian của Việt Nam. Nhiều bài ca dao dễ học, dễ thuộc, đã đi vào đời sống, vào lòng ngƣời đọc. Ca dao chủ yếu viết về đề tài quê hƣơng, tình yêu, thiên nhiên, đất nƣớc, con ngƣời…. GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy 3 SVTH: Huỳnh Mộng Linh
  5. Từ ngữ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao Việt Nam Từ trƣớc đến nay, đã xuất hiện khá nhiều công trình nghiên cứu về từ ngữ tiếng Việt. Dƣới đây ngƣời viết xin điểm qua một số công trình về ngôn ngữ làm nền cho quá trình nghiên cứu: Trong giáo trình “ Từ vựng tiếng Việt”, nhà xuất bản Đại học sƣ phạm, 2006, Đỗ Hữu Châu đã khái quát về từ vựng học Tiếng việt. Ông cho rằng “ Từ vựng của Tiếng Việt là hệ thống các từ và ngữ cố định. Từ là đơn vị từ vựng chủ yếu của từ vựng”. Theo Đỗ Hữu Châu, nghĩa của các từ miêu tả bao gồm: nghĩa biểu vật, nghĩa biểu niệm, nghĩa ngữ pháp, nghĩa biểu thái và nghĩa liên hội. Còn nghĩa của các từ phi miêu tả chỉ có tính chất biểu niệm. Đồng thời ông còn trình bày một cách hệ thống về hiện tƣợng nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ. Trong phần này Đỗ Hữu Châu đã nêu lên khái niệm, nguyên nhân, các dạng chuyển nghĩa, phƣơng thức và cơ chế chuyển nghĩa, phân biệt chuyển nghĩa từ vựng và chuyển nghĩa tu từ. Trên cơ sở này Đỗ Hữu Châu giới thiệu về các trƣờng từ- ngữ nghĩa, tức là hệ thống các đơn vị từ vựng xét theo sự đồng nhất và đối lập về nghĩa. Ông chia thành trƣờng dọc và trƣờng ngang. Sau cùng ông đã chỉ ra các quan hệ cấp loại, toàn bộ- bộ phận, đồng nghĩa- trái nghĩa, đồng âm- gần nghĩa. Có thể nói, Đỗ Hữu Châu đã lí giải những vấn đề trên xét trong nội bộ từ vựng. Trong “ Các bình diện của tu từ và từ vựng”, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 1997, Đỗ Hữu Châu đã nghiên cứu từ dƣới các bình diện: chức năng, ngữ nghĩa, cấu tạo, ngữ pháp. Trong đó, ông làm khá rõ vấn đề cấu tạo của từ dƣới các phƣơng thức: phƣơng thức từ hóa hình vị, phƣơng thức phức hóa hình vị, phƣơng thức tƣơng liên hóa. Ngoài ra, ông còn làm rõ ranh giới giữa các kiểu cấu tạo từ. Trong “ Từ và nhận diện từ” nhà xuất bản Giáo dục, 1996, Nguyễn Thiện Giáp đã xác định từ là đơn vị cơ bản của từ vựng. Ông đã khảo sát các thuộc tính của từ. Bên cạnh đó, tác giả cũng nghiên cứu về ngữ cố định đơn vị tƣơng đƣơng với từ tiếng Việt. Ngoài ra, trong “ Từ vựng học tiếng Việt” nhà xuất bản giáo dục, 2003, Nguyễn Thiện Giáp đã coi mỗi tiếng nhƣ là một từ và tác giả chứng minh một cách thấu đáo và tỉ mỉ. Những đơn vị do tiếng kết hợp với tiếng đƣợc tác giả gọi chung là ngữ, bao gồm ngữ định danh, thành ngữ, ngữ láy âm và quán ngữ. Bên cạnh đó tác giả đi phân tích cơ cấu ngữ nghĩa của từ vựng trên các trƣờng hợp: nghĩa và ngữ cảnh, hiện tƣợng đa nghĩa, hiện tƣợng đồng âm, hiện tƣợng trái nghĩa, GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy 4 SVTH: Huỳnh Mộng Linh
  6. Từ ngữ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao Việt Nam hiện tƣợng từ tƣơng tự. Ngoài ra ông còn phân tích về sự hình thành, tồn tại và phát triển của từ vựng học tiếng Việt. Trên đây là những công trình nghiên cứu về ngôn ngữ học, tuy nhiên chúng tôi xin điểm qua những công trình nghiên cứu về ca dao Việt Nam: “ Tục ngữ phong dao” của Nguyễn Văn Ngọc, nhà xuất bản Hà Nội, 1928 và “Việt Nam Văn học sử yếu” của Dƣơng Quản Hàm, Sài Gòn 1956 có viết không ai biết rõ ca dao có từ bao giờ và những ai là tác giả. Ca dao đã đƣợc truyền khẩu và gọt giũa từ đời nọ qua đời kia nên câu văn rất tự nhiên, trong sáng và biểu lộ tính tình, phong tục của dân tộc ta một cách chất phát chân thực. Do đó, ca dao còn đƣợc gọi là văn chƣơng bình dân hay văn chƣơng truyền khẩu. Ca dao rất phong phú, có cả hàng trăm ngàn câu, nói về đủ mọi đề tài của cuộc sống con ngƣời. Trong “ Biểu trưng trong ca dao Nam Bộ” của Trần Văn Nam, nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2010, cho rằng, phần lớn những biểu trƣng trong ca dao chữa đặc điểm của ngôn ngữ tƣợng trƣng phổ biến đồng thời chúng phải là những hình ảnh mang tính truyền thống, nghĩa là đƣợc tác giả ca dao sử dụng nhiều lần với những nét nghĩa ổn định. Một số biểu trƣng khác chứa đặc điểm của ngôn ngữ tƣợng trƣng ngẫu nhiên. Có thể một vài biểu trƣng xuất hiện với tần số không cao nhƣng tƣ cách biểu trƣng của chúng đã đƣợc chấp nhận trong môi trƣờng văn hóa dân gian, nghĩa là trong tâm thức của tác giả ca dao. Hà Công Tài có bài viết: “ Biểu tượng trăng trong thơ ca dân gian” Tạp chí văn hóa số 5 – 1998. Trong bài viết tác giả chỉ đề cập tới một biểu tƣợng duy nhất trong thơ ca dân gian đó là “ trăng”, Hà Công Tài đã giải thích biểu tƣợng “trăng” trong ca dao Việt Nam, trong đó tác giả có nhắc đến biểu tƣợng “ trăng” xuất hiện cùng những hình ảnh sóng đôi. Nguyễn Thị Ngọc Điệp: “ Tìm hiểu nguồn gốc biểu tượng trong ca dao”, kỷ yếu khoa học năm 1999, khoa Nhân văn, Trƣờng Đại học Sƣ Phạm TPHCM. Bài viết thể hiện sự quan tâm nghiên cứu về nguồn gốc của các biểu tƣợng trong ca dao. Theo tác giả, có ba điểm xuất phát làm thành biểu tƣợng trong ca dao. Điểm thứ nhất là do phong tục tập quán của ngƣời Việt Nam, từ quan niệm dân gian, tín ngƣỡng dân gian. Điểm thứ hai là từ văn học cổ Việt Nam và Trung Quốc. Điểm thứ ba là từ sự quan sát trực tiếp hằng ngày của nhân dân. GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy 5 SVTH: Huỳnh Mộng Linh
  7. Từ ngữ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao Việt Nam “ Tục ngữ ca dao Việt Nam”, nhà xuất bản Khoa học xã hội, năm 1977. Trong lời giới thiệu, tác giả Vũ Ngọc Phan đã khẳng định: “ Nhân dân Việt Nam đã đem hình ảnh con cò và con bống vào ca dao – dân ca là đƣa một nhận thức đặc biệt về một khía cạnh của cuộc đời văn nghệ, lấy cuộc đời của những con vật để tƣợng trƣng vài nét đời sống của mình”. Tác giả Hà Thị Quế Hƣơng với bài viết “ Hàm ý biểu trưng của từ chỉ hoa và tên hoa trong ca dao” trong Tạp chí Văn học dân gian số 3 – 2001. Trong bài viết, tác giả tìm hiểu hàm nghĩa của từ chỉ hoa và các tổ hợp có tên các loài hoa, chƣa đi vào phân tích cụ thể ý nghĩa và giá trị sử dụng của các từ chỉ tên hoa trong ca dao một cách cụ thể. Nguyễn Xuân Kính trong quyển “ Thi pháp ca dao”, nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội. Tác giả dành nguyên một chƣơng bảy ( từ trang 309 – 350) để nói về “ Một số biểu tƣợng hình ảnh” trong ca dao, trong đó ông nói đến các hình ảnh trong nhiên nhiên – tự nhiên và phân loại các từ chỉ hiện tƣợng trong ca dao thành hai tiểu mục ( 1. Thế giới các hiện tƣợng tự nhiên bao gồm : các hiện tƣợng tự nhiên, thế gới các loài thực vật, thế giới các loài động vật; 2. Thế giới các vật thể nhân tạo bao gồm: đồ dùng cá nhân, dụng cụ sinh hoạt gia đình, công cụ sản xuất). Nhƣ vậy, thông qua các đề tài đã đƣợc các tác giả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy vấn đề về từ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao Việt Nam vẫn còn là một chỗ trống và đó là cơ hội để chúng tôi nghiên cứu đề tài này. 3. Mục đích nghiên cứu Với đề tài “ Từ ngữ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao Việt Nam” chúng tôi có dịp nghiên cứu và tìm hiểu từ ngữ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao Việt Nam, phân tích những giá trị ngữ nghĩa, cùng sự liên tƣởng độc đáo của ngƣời Việt qua lớp từ này trong ca dao. Nghiên cứu “ Từ ngữ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao tiếng Việt” là một đề tài ứng dụng. Đây là sự kết hợp giữa kiến thức ngôn ngữ tiếng Việt và văn học dân gian. Thông qua việc nghiên cứu đề tài này, tôi có dịp củng cố kiến thức ngôn ngữ tiếng Việt đƣợc học ở bốn năm Đại học và kiến thức về dân gian. Đây cũng là cơ hội để tôi tập sự nghiên cứu và nâng cao kỹ năng viết lách của mình. GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy 6 SVTH: Huỳnh Mộng Linh
  8. Từ ngữ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao Việt Nam 4. Phạm vi nghiên cứu Trong thời gian hạn hẹp, luận văn chỉ nghiên cứu những câu ca dao chứa các từ chỉ các hiện tƣợng thuộc về vũ trụ nhƣ: trăng, gió, mây,… và các từ chỉ thế giới thực vật, động vật nhƣ: cỏ cây, hoa, lá, chim muông,… 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài “ Từ ngữ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao Việt Nam”, ngƣời viết đã vận dụng nhiều phƣơng pháp kết hợp nhƣ sau: - Phƣơng pháp thống kê: từ đối tƣợng nghiên cứu là từ ca dao, chúng tôi thống kê những từ ngữ chỉ thiên nhiên, đông thời trích dẫn những câu ca dao chứa những từ ngữ đó làm ngữ liệu cho việc nghiên cứu. - Phƣơng pháp phân loại: trên cơ sở ngữ liệu đã thống kê, chúng tôi tiến hành phân nhóm các từ ngữ chỉ thiên nhiên. - Phƣơng pháp phân tích: sau khi đã chia nhóm các từ ngữ chỉ thiên nhiên, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp phân tích nhằm chỉ ra giá trị, chức năng của các từ ngữ chỉ thiên nhiên trong mối quan hệ qua lại với các từ ngữ khác trên trục tuyến tính. Từ đó chúng tôi có thể hiểu sâu hơn về cái hay và sự độc đáo của các từ ngữ về thiên nhiên trong đời sống. - Phƣơng pháp tổng hợp: sau khi đã phân tích chúng tôi sử dụng phƣơng pháp tổng hợp để gắn kết các từ ngữ chỉ thiên nhiên đã đƣợc chia tách trong quá trình phân tích. Điều này giúp chúng tôi nhận thức một cách toàn diện đúng đắn về đặc trƣng, bản chất các từ ngữ chỉ thiên nhiên trong ca dao Việt Nam. - Phƣơng pháp so sánh: trong quá trình phân tích chúng tôi sử dụng phƣơng pháp so sánh, đối chiếu để làm nổi bật vấn đề. GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy 7 SVTH: Huỳnh Mộng Linh
  9. Từ ngữ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao Việt Nam B. PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG I. Những vấn đề chung về từ 1. Từ là gì? Hiện nay có rất nhiều quan niệm về từ tiếng Việt, nhƣng vẫn chƣa tìm đƣợc sự thống nhất trong cách định nghĩa về từ. Cao Xuân Hạo: Chúng ta hiểu tính đa dạng về tên gọi mà các tác giả khác nhau đã đề nghị cho các đơn vị khác, thường đó của các ngôn ngữ đơn lập là: tiết vị (syllabophoneme), hình tiết (morphosyllabeme), từ tiết (wordsyllabe), đơn tiết (monosyllable) hoặc đơn giản là từ (word). Thực ra, nó chính là âm, hình vị hoặc từ và tất cả là đông thời. Nếu chúng ta so sánh với các ngôn ngữ Châu Âu về cơ cấu xoay quanh ba trục được tạo thành bởi đơn vị cơ bản là âm vị, hình vị và từ, thì cơ cấu của Tiếng Việt hầu như là sự kết hợp ba trục đó thành một trục duy nhất, âm tiết. [ 43; 7]. - Nguyễn Thiện Giáp: “ Từ của tiếng Việt là một chỉnh thể nhỏ nhất có ý nghĩa dùng để tạo câu nói, nó có hình thức của một âm tiết, một “ chữ” viết liền”. [17; 72] - Nguyễn Văn Tu: “Từ là đơn vị nhỏ nhất và độc lập, có hình thức vật chất (vỏ âm thanh là hình thức), và có ý nghĩa, có tính chất biện chứng và lịch sử”. [41; 75]. - Nguyễn Kim Thản: “ Từ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ có thể tách khỏi đơn vị khác của lời nói để vận dụng một cách độc lập và là một khối hoàn chỉnh về ngữ âm, ý nghĩa ( từ vựng, ngữ pháp) và chức năng ngữ pháp”. [40; 14]. - Hồ Lê: “Từ là đơn vị ngôn ngữ có chức năng định danh phi liên kết hiện thực, hoặc chức năng mô phỏng tiếng động, có khả năng kết hợp tự do, có tính vững chắc về cơ cấu và tính nhất thể về ý nghĩa. [35; 8]. - Lƣu Văn Lăng: “… Những đơn vị dùng tách biệt nhỏ nhất mới là từ. Có thể nói từ là đơn vị tách biệt nhỏ nhất. Nói cách khác, từ là ngữ đoạn tĩnh nhỏ nhất. Từ có thể gồm nhiều tiếng không tự do hoặc một tiếng tự do hay nhiều tiếng tự do kết hợp lại không theo quan niệm thuần cú pháp Tiếng Việt. [ 41; 8]. - Đỗ Hữu Châu: “ Từ của tiếng Việt có một số âm tiết cố định, bất biến, có một ý nghĩa nhất định, nằm trong một phương thức( hoặc kiểu cấu tạo) nhất định, GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy 8 SVTH: Huỳnh Mộng Linh
  10. Từ ngữ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao Việt Nam tuân theo những đặc điểm ngữ pháp nhất định, lớn nhất trong từ vựng và nhỏ nhất để tạo câu”. [5; 139]. Qua các định nghĩa nêu trên, chúng tôi nhận thấy có thể khái quát về khái niệm về từ nhƣ sau: Từ là đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ có nghĩa. Từ mang tính sẵn có, cố định và là đơn vị nhỏ nhất trực tiếp cấu tạo câu. 2. Các thành phần nghĩa của từ Từ có liên hệ với nhiều nhân tố, nhiều hiện tƣợng. Nghĩa của từ không phải chỉ có một thành phần. Khi nói về nghĩa của từ, ngƣời ta thƣờng phân biệt các thành phần nghĩa sau đây: 2.1. Nghĩa biểu vât: “ Những sự vật, quá trình, tính chất hoặc trạng thái mà từ biểu thị được gọi là nghĩa biểu vật của từ”. [4;89]. Hay nói cách khác, nghĩa biểu vật của từ là các ánh xạ của các sự vật, thuộc tính ngoài ngôn ngữ vào ngôn ngữ. Có một điều cần chú ý là các ánh xạ của các sự vật, hiện tƣợng trong thực tế khách quan đƣợc phản ánh vào ngôn ngữ không hoàn toàn đồng nhất với các ánh xạ đƣợc phản ánh trong tự nhiên. Ánh xạ trong ngôn ngữ cần có sự cải tạo lại, sang tạo những cái có trong thực tế theo cách nhận thức của từng nhân vật. Ta có thể chứng minh điều này dựa vào phạm vi biểu vật của các thực từ trong ngôn ngữ cụ thể và dựa vào việc so sánh, đối chiếu phạm vi biểu vật giữa các ngôn ngữ. - Biểu hiện thứ nhất của sự không trùng nhau đó là: trong thực tế sự vật luôn luôn tồn tại trong dạng cá thể và cụ thể, còn nghĩa biểu vật trong ngôn ngữ lại mang tính đồng loạt, khái quát… - Biểu hiện thứ hai của sự không trùng nhau đó là: sự chia cắt hiện thực khách quan khác nhau về nghĩa biểu vật của các ngôn ngữ. 2.2. Nghĩa biểu niệm Sự vật, hiện tƣợng trong thực tế khách quan có các thuộc tính, các thuộc tính đó phản ánh vào tƣ duy hình thành các khái niệm. Hay nói cách khác, khái niệm là một phạm trù của tƣ duy đƣợc hình thành từ những hiểu biết trong thực tế. Đây là những dấu hiệu bản chất về sự vật hiện tƣợng. Các thuộc tính đó phản ánh vào ngôn ngữ hình thành các nét nghĩa. Tập hợp của các nét nghĩa đó trong ngôn ngữ, hình thành nghĩa biểu niệm. Nhƣ vậy nghĩa biểu niệm một mặt thông qua các nghĩa biểu vật mà lien hệ với hiện thực khách GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy 9 SVTH: Huỳnh Mộng Linh
  11. Từ ngữ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao Việt Nam quan, mặt khác lại có quan hệ với các khái niệm, qua khái niệm mà liên hệ với hiện thực ngoài ngôn ngữ. Các nét nghĩa bắt nguồn từ các thuộc tính của các sự vật trong thực tế, tuy nhiên ngôn ngữ của dân tộc chỉ chọn một số thuộc tính cơ bản có tác dụng xác lập nghĩa của từ trong hệ thống. Ví dụ: Cắt trong hệ thống từ vựng tiếng Việt có quan hệ chặt chẽ với các từ chặt, chém., cưa, thái, xẻ,..Đồng thời cắt còn có thể diễn đạt đƣợc những hoạt động xã hội mang tính chất trừu tƣợng ( trong cắt hộ khẩu, cắt quan hệ,…) Song điều vừa nói chỉ đúng với nghĩa biểu niệm của những từ thông thƣờng. Trƣờng hợp thuật ngữ khoa học và kĩ thuật, nghĩa biểu niệm trùng với khái niệm. Tóm lại, nghĩa biểu niệm và khái niệm vùa giống nhƣng cũng vừa khác. Cả hai cùng sử dụng vật liệu tinh thần mà tƣ duy con ngƣời đạt đƣợc. Song nếu khái niệm bị chi phối bởi các quy luật của nhận thức thì nghĩa biểu niệm lại bị chi phối bởi quy luật của giao tiếp và tƣ duy. Có thể nói khái niệm quan hệ với nghĩa biểu niệm ở chổ nó cung cấp những “ vật liệu” tinh thần để ngôn ngữ xây dựng trên nghĩa biểu niệm theo những quy tắc cấu trúc của mình. Do đó, tuy mỗi dân tộc điều biết tƣ duy nhƣng hệ thống từ vựng ngữ nghĩa của các dân tộc điều khác nhau. 2.3. Nghĩa biểu thái Nghĩa ngữ dụng còn gọi là nghĩa biểu thái, là mối liên hệ giữa từ với thái độ, cảm xúc của ngƣời nói. Thuộc phạm vi nghiên cứu của từ bao gồm những nhân tố đánh giá nhƣ: to, nhỏ, mạnh, yếu,…nhân tố cảm xúc nhƣ: dễ chịu, khó chịu, sợ hãi,…nhân tố thái độ nhƣ:trọng, khinh, yêu, ghét,…mà từ gợi ra cho ngƣời nói ngƣời nghe. 3. Sự chuyển nghĩa của từ trong hệ thống 3.1. Nguyên nhân Sự chuyển nghĩa của từ xảy ra do nhiều nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp, bên trong hay bên ngoài khác nhau nhƣ sự phát triển không ngừng của thực tế khách quan, nhận thức của con ngƣời thay đổi, hiện tƣợng kiêng cữ, sự phát triển và biến đổi của hệ thống ngôn ngữ,… tuy nhiên, nguyên nhân quan trọng nhất chính là “ nhu cầu giao tiếp của con ngƣời”. Thay đổi nghĩa của một từ có sẵn, thổi vào chúng một luồng sinh khí mới là một biện pháp tiết kiệm, sống động, giàu tính dân GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy 10 SVTH: Huỳnh Mộng Linh
  12. Từ ngữ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao Việt Nam tộc, dễ dàng đƣợc sự chấp nhận của nhân dân, đáp ứng đƣợc kịp thời nhu cầu của giao tiếp. 3.2. Các dạng chuyển nghĩa của từ - Dạng móc xích - Dạng tỏa ra 3.3. Phƣơng thức chuyển nghĩa của từ Một từ có thể có một hoặc nhiều nghĩa, nhƣng các nghĩa đó của từ có quan hệ với nhau, đƣợc sắp xếp theo những cơ cấu tổ chức nhất định. Để xây dựng, phát triển them nghĩa của các từ, trong ngôn ngữ có thêm nhiều phƣơng thức. Tuy nhiên, có hai phƣơng thức quan trọng nhất thƣờng gặp trong ngôn ngữ là: chuyển nghĩa ẩn dụ và chuyển nghĩa hoán dụ. 3.3.1. Phƣơng thức ẩn dụ Là phƣơng thức lấy tên gọi A của sự vật a để gọi tên các sự vật b, c, d khi giữa a, b, c, d có điểm giống nhau. Hay nói cách khác, ẩn dụ là phƣơng thức chuyển nghĩa dựa vào quy luật liên tƣởng tƣơng đồng. - Có hai hình thức chuyển nghĩa: + Dùng cái cụ thể để nói cái cụ thể ( ẩn dụ cụ thể - cụ thể), + Dùng cái cụ thể để gọi tên những cái trừu tƣợng ( ẩn dụ cụ thể - trừu tƣợng). - Một số cơ chế chuyển nghĩa của phƣơng thức ẩn dụ thƣờng thấy: + Dự vào sự giống nhau về hình thức giữa các sự vật hiện tƣợng. + Dựa vào sự giống nhau về vị trí giữa các sự vật hiện tƣợng. + Dựa vào sự giống nhau về cách thức giữa các sự vật hiện tƣợng. + Dựa vào sự giống nhau về chức năng giữa các sự vật hiện tƣợng. + Dựa vào sự giống nhau về tính chất, trạng thái hoặc kết quả giữa các đối tƣợng. Nhận xét: Sự phân loại các ẩn dụ theo cơ chế trên không phải bao giờ cũng tách bạch, dứt khoát. Trong rất nhiều trƣờng hợp không chỉ một mà nhiều nét nghĩa cùng tác động. GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy 11 SVTH: Huỳnh Mộng Linh
  13. Từ ngữ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao Việt Nam 3.3.2. Phƣơng thức hoán dụ Là phƣơng thức lấy tên gọi A của sự vật a để gọi tên cho sự vật b, c, d khi giữa a, b, c, d có mối quan hệ gần nhau nào đó về không gian hay thời gian. Hoán dụ là phƣơng thức chuyển nghĩa dựa vào quy luật lien tƣởng tiếp cận. Các dạng chuyển nghĩa theo phƣơng thức hoán dụ: - Hoán dụ dựa trên mối quan hệ giữa bộ phận và toàn thể. Dạng chuyển nghĩa này gồm có các cơ chế chuyển nghĩa cụ thể sau: + Lấy tên gọi bộ phận cơ thể gọi tên cho ngƣời hay toàn thể. + Lấy tên gọi của tiếng kêu, đặc điểm hình dáng của đối tƣợng gọi tên cho đối tƣợng. + Lấy tên gọi của thời gian nhỏ gọi tên cho đơn vị thời gian lớn. + Lấy tên gọi của toàn bộ gọi tên cho bộ phận. - Hoán dụ dựa trên quan hệ vật chất và vật bị chứa hay lƣợng vật chất đƣợc chứa. - Lấy tên nguyên liệu gọi tên cho hoạt động hoặc sản phẩm đƣợc chế ra từ nguyên liệu đó. - Hoán dụ dựa trên quan hệ giữa đồ dung hoặc dụng cụ và ngƣời sử dụng hoặc ngành hoạt động sử dụng dụng cụ đó. - Hoán dụ dựa trên quan hệ cơ quan chức năng và chức năng. - Hoán dụ dựa vào quan hệ giữa tƣ thế cụ thể và hành vi hoặc trạng thái tâm sinh lý đi kèm. - Hoán dụ dựa trên quan hệ giữa tác giả hoặc địa phƣơng và tác phẩm hoặc sản phẩm của họ hoặc ngƣợc lại. Tóm lại: Mỗi sự vật hiện tƣợng có quan hệ với nhiều sự vật, hiện tƣợng khác chung quanh, do đó có thể có rất nhiều dạng hoán dụ. Vấn đề quan trọng cần chú ý là phải biết lựa chọn quan hệ nào là cơ bản để chuyển đổi tên gọi một cách hợp lý. 4. Sự chuyển nghĩa của từ trong hoạt động Trong hoạt động nhận thức vào giao tiếp, từ có thể đƣợc chuyển nghĩa (chuyển tên gọi từ một đối tƣợng cũ sang một đối tƣợng mới) dựa trên mối quan hệ nào đó giữa các đối tƣợng đƣợc gọi. GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy 12 SVTH: Huỳnh Mộng Linh
  14. Từ ngữ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao Việt Nam Tùy vào đặc trƣng của từng đối tƣợng, tùy thuộc vào đặc trƣng mối quan hệ liên tƣởng giữa hai đối tƣợng mà chúng ta có những cách tu từ: ẩn dụ tu từ, hoán dụ tu từ, tƣợng trƣng tu từ,… 4.1. Ẩn dụ tu từ Ẩn dụ tu từ là cách cá nhân lâm thời lấy tên gọi biểu thị đối tượng này dùng để biểu thị đối tượng kia dựa trên cơ sở của mối quan hệ liên tưởng về nét tương đồng giữa hai đối tượng. [ 7; 60]. Ví dụ: Thuyền về có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền Trong tâm trí ngƣời bình dân Việt Nam, hình ảnh “ cây đa bến cũ” thƣờng gắn với các gì bền vững, không thay đổi. Ngƣời ta liên tƣởng đến dấu hiệu tƣơng tự ở một con ngƣời chung thủy. Và “bến” đƣợc ca dao lấy làm ẩn dụ để lâm thời biểu thị con ngƣời có lòng thủy chung. 4.2. Hoán dụ tu từ Hoán dụ tu từ là cách cá nhân lâm thời lấy tên gọi của đối tượng này dùng để biểu thị đối tượng kia dựa trên mối quan hệ liên tưởng logic khách quan giữa hai đối tượng. [7; 64]. Ví dụ: Đầu xanh có tội tình gì? Má hồng đến nửa thì chưa thôi ( Nguyễn Du) “Đầu xanh” (bộ phận cơ thể ngƣời), biểu thị cho con ngƣời ở tuổi trẻ trung “Má hồng” (bộ phận cơ thể ngƣời), biểu thị ngƣời đàn bà sống trong lầu xanh. 4.3. Tƣợng trƣng Tượng trưng là cách tu từ biểu thị đối tượng định miêu tả bằng ước lệ có tính chất xã hội. Người ta qui ước với nhau rằng: từ ngữ này có thể được dùng để biểu thị một đối tượng khác ngoài cái nội dung ngữ nghĩa thong thường của nó…[7; 65]. Ví dụ: Trăm năm dầu lỗi hẹn hò Cây đa bến cũ, con đò khác xưa” “ Cây đa”, “bến cũ”, “con đò” tƣợng trƣng cho những ngƣời yêu nhau. Nói về sự đổi thay trong tình yêu. GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy 13 SVTH: Huỳnh Mộng Linh
  15. Từ ngữ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao Việt Nam II. Từ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao 1. Khái niệm thiên nhiên – tự nhiên Theo quyển Từ điển Tiếng Việt Nxb Văn hóa thông tin (trang 1259), phần tự nhiên: 1. Tự nhiên là tất cả những gì tồn tại mà không phải do con ngƣời mới có. 2. Thuộc về tự nhiên hoặc có tính chất của tự nhiên, không phải do có con ngƣời mới có, không do tác động hoặc sự can thiệp của con ngƣời. 3. Sự việc xảy ra không có hoặc có lý do, tựa một hiện tƣợng thuần túy trong tự nhiên vậy. Thiên nhiên là tự nhiên, những gì do trời sinh ra không do có con ngƣời mới có. Tính về độ lớn “tự nhiên” bao gồm những thứ thật lớn nhƣ vũ trụ đến những thứ thật nhỏ nhƣ hạt nguyên tử. Tức là bao gồm tất cả các thú vật, thực vật, khoáng vật, tất cả tài nguyên, những quá trình liên quan vật chất vô sinh và hữu sinh. Trên trang wed oldct.com cũng có phần từ điển định nghĩa về thiên nhiên nhiên nhƣ sau: Thiên nhiên (danh từ): toàn bộ những gì đang có xung quanh con ngƣời mà không phải do con ngƣời tạo nên. Ví dụ: cảnh thiên nhiên tƣơi đẹp. Từ điển từ và ngữ Việt Nam của Nguyễn Lân, Nxb Tp. HCM, 1998 định nghĩa tự nhiên: “ Tự nhiên là toàn thể những vật vốn có trong tự nhiên, không do con người làm ra,…”[26; 352]. Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm từ điển ngôn ngữ, Hà Nội, 1992 định nghĩa: “ Tự nhiên là tất cả nói chung những gì tồn tại mà không phải do con người mới có, không có tác động hoặc sự can thiệp của con người”. Từ một số định nghĩa trên, ta thấy thiên nhiên và tự nhiên điều mang những đặc điểm chung đó là: là những gì thuộc về vũ trụ. Các sự vật, hiện tƣợng trong tự nhiên, không phải do con ngƣời mới có. Vậy, các hiện tƣợng trong thiên nhiên và tự nhiên điều có sự tƣơng đồng với nhau về nghĩa và không có sự phân biệt rõ rệt dù thiên nhiên và tự nhiên là hai từ riêng biệt. Do vấn đề khảo sát là từ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên nên chúng tôi chọn các từ thuộc từ loại danh từ cho khái niệm về thiên nhiên và tự nhiên. Tác giả Nguyễn Xuân Kính nhập chung các hiện tƣợng thiên nhiên và tự nhiên, trong quyển “Thi pháp ca dao” [310; 390]. Ông chio rằng, các sự vật hiện tƣợng thuộc về thế giới của thiên nhiên nhiên và tự nhiên trong ca dao bao gồm (các hiện tƣợng của trời đất, thế giới thực vật, thế giới động vật). Ngƣời viết theo quan GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy 14 SVTH: Huỳnh Mộng Linh
  16. Từ ngữ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao Việt Nam điểm và sự phân loại này để thực hiện đề tài “ Từ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao”. 2. Từ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên 2.1. Từ chỉ các hiện tƣợng của trời đất Có rất nhiều từ chỉ các hiện tƣợng của trời đất. Tất cả các hiện tƣợng nhƣ: mây, mƣa, gió, trăng, sao, sông, suối, biển, bão, giông, lốc, sóng thần, thủy triều, núi, đồi, sa mạc, nƣớc, đất,… điều vốn đã có sẵn trong vũ trụ không do con ngƣời mới có, con ngƣời cũng không thể nào ngăn các hiện tƣợng tự nhiên mà chỉ có thể dự báo để phòng và khắc phục hậu quả. Trong phần nghiên cứu của mình, ngƣời viết đi vào bốn hiện tƣợng xuất hiện phổ biến trong ca dao: trăng, sông, mây, gió. 2.2. Từ chỉ thế giới thực vật Từ chỉ thế giới các loài thực vật cũng vô cùng phong phú và đa dạng: Thực vật nói chung có muôn vàn chủng loại khác nhau (cây đa, cây lúa, cây gạo, cây tre, trầu, cau, ngô, đào, mận,…) các loài rau củ quả (ngò, khoai lang, hành ớt, rau muống, cây cải, mƣớp,…) các loài hoa nói chung (hoa lan, hoa sen, hoa hồng, hoa cúc, hoa nhài, hoa bƣởi, hoa mai, hoa phƣợng,….). Tất cả các loài kể trên điều xuất hiện trong ca dao tục ngữ với nhiều ý nghĩa khác nhau, thể hiện nhiều nội dung khác nhau trong cuộc sống ngƣời lao động. Ngƣời viết chỉ khái quát ở mức độ tƣơng đối và tập trung vào các từ thƣờng đƣợc dùng trong ca dao. Ngƣời viết đi vào các từ tiêu biểu nhất trong ca dao: trúc, mai, hoa nhài, hoa sen, trầu, cau, cây đa, cây tre. 2.3. Từ chỉ thế giới động vật Trong nhiên nhiên các loài động vật cũng vô cùng phong phú. Do đặc điểm sinh sản và lai tạo chủng loại mà các loài động vật phát triển rất nhanh về số lƣợng và loại. Các từ chỉ thế giới các loài động vật cũng vì thế trở nên vô cùng phong phú. Do tính giới hạn của đề tài nghiên cứu, ngƣời viết tập trung ở các từ chỉ các loài vật thƣờng xuyên xuất hiện trong ca dao nhƣ: các loài chim (vạc, nông, cò, chim quyên, chim sâu, quạ, chìa vôi, hạc,…) các loài cá (cá chạch, cá rô, cá lìm kìm,…), rồng, phƣợng, gà, trâu, lợn, chó, ong, bƣớm, rắn, tôm, tép, chuột, cuốc, ve, rận, vịt, mèo, ốc, tò vò, chuồn chuồn, dế, kiến, đom đóm,… GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy 15 SVTH: Huỳnh Mộng Linh
  17. Từ ngữ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao Việt Nam Ngƣời viết chỉ đi vào ba loài vật đƣợc sử dụng phổ biến và có giá trị biểu trƣng trong ca dao: cò, chim quyên, trâu. GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy 16 SVTH: Huỳnh Mộng Linh
  18. Từ ngữ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao Việt Nam Chƣơng 2: TỪ CHỈ CÁC HIỆN TƢỢNG THIÊN NHIÊN – TỰ NHIÊN TRONG CA DAO I. Tổng quan 1. Các từ chỉ các hiện tƣợng của đất trời Khảo sát từ hơn 900 lời ca dao, từ chỉ các hiện tƣợng của đất trời xuất hiện 250 lời (27,7%). Ngƣời viết chọn bốn từ tiêu biểu nhất. STT TỪ SLXH TỶ LỆ(%) 1 Trăng 48 19,2 2 Sông 42 16,8 3 Gió 32 12,8 4 Mây 22 8,8 2. Từ chỉ thế giới thực vật Từ chỉ thế giới các loài thực vật xuất hiện 290 lần (32%). Ngƣời viết chỉ chọn các từ tiêu biểu. STT TỪ SLXH TỶ LỆ(%) 1 Trầu – cau 40 13,8 2 Cây đa 18 6,2 3 Hoa sen 16 5,5 4 Cây tre 12 4,1 5 Trúc – mai 10 3,4 6 Hoa nhài 8 2,7 GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy 17 SVTH: Huỳnh Mộng Linh
  19. Từ ngữ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao Việt Nam 3. Từ chỉ thế giới động vật Từ chỉ thế giới động vật xuất hiện 311 lần (34,5%). Ngƣời viết chọn ba từ tiêu biểu nhất. STT TỪ SLXH TỶ LỆ(%) 1 Trâu 20 6,4 2 Cò 10 3,2 3 Chim quyên 6 2 II. Ý nghĩa của các từ chỉ hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao “ Thiên nhiên – tự nhiên” là một đề tài lớn trong ca dao. Hình ảnh thiên nhiên cũng nhƣ những từ chỉ thiên nhiên xuất hiện rất nhiều trong những lời ca dao, từ ca dao đồng bằng Bắc bộ, ca dao xứ Nghệ, xứ Huế đến ca dao Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Sự hiện diện của thiên nhiên trong ca dao phản ánh mối quan hệ gắn bó giữa con ngƣời với môi trƣờng cũng nhƣ vai trò thiên nhiên trong tƣ duy nghệ thuật sáng tác dân gian. Sự hiện diện này không chỉ thể hiện lòng yêu mến quê hƣơng đất nƣớc của ngƣời dân, nét văn hóa đặc trƣng từng vùng miền mà thông qua đó, thiên nhiên còn là phƣơng tiện diễn tả tình cảm, thể hiện triết lý, quan niệm của con ngƣời về thế giới và cuộc sống. Các sự vật, hiện tƣợng trong thiên nhiên bao gồm: các hiện tƣợng của đất trời, thế giới thực vật và thế giới động vật. Chúng tồn tại trong thiên nhiên và gắn bó mật thiết với các hoạt động xã hội cũng nhƣ quá trình lao động của con ngƣời. Từ những hình ảnh đó, con ngƣời đúc kết kinh nghiệm, vốn sống thể hiện mọi cung bậc cảm xúc dựa theo tính chất và đặc điểm của chúng. Thông thƣờng ý nghĩa của các từ không đƣợc nói trực tiếp trên bề mặt ngôn ngữ, mà thông qua các hình ảnh từ sự vật, hiện tƣợng đó, con ngƣời bày tỏ tâm tƣ tình cảm, tƣ, tƣởng, cảm quan thẩm mĩ, những phê phán, nhận xét khen chê tinh tế kính đao. Cũng có lúc lại mạnh mẽ đấu tranh bày tỏ quan điểm yêu ghét. Ngƣời viết đi sâu vào khai thác các từ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên, qua khảo sát, thống kê, dẫn chứng bằng những câu ca dao cụ thể, phân tích ý nghĩa biểu trƣng cũng nhƣ giá trị sử dụng của các từ chỉ sự vật, hiện tƣợng thiên nhiên. GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy 18 SVTH: Huỳnh Mộng Linh
  20. Từ ngữ chỉ các hiện tƣợng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao Việt Nam 1. Từ chỉ các hiện tƣợng đất trời Với sự ƣu đãi của thiên nhiên, Việt Nam với hai mùa mƣa nắng rõ rệt, những hình ảnh về các hiện tƣợng của trời đất khá phổ biến trong ca dao và xuất hiện với tần số cao. Các hiện tƣợng nhƣ: mây, mƣa, nắng, gió, trăng, sao, sông, biển, trời,…. 1.1. Trăng Trăng là một hình ảnh của các hiện tƣợng tự nhiên, thiên nhiên khá tiêu biểu và có giá trị biểu trƣng cao. Trong 250 lời ca dao về các từ chỉ hiện tƣợng tự nhiên, tần số xuất hiện của từ “trăng” là 48 lần (19,2%). Chiếm tỉ lệ cao nhất so với các hiện tƣợng khác nhƣ: đất, trời, mây, mƣa,… Xét ở gốc độ tâm linh, trăng tròn luôn ghi nhận những sự kiện quan trọng: xuất gia và nhập diệt vào trăng tròn tháng hai, thành đạo đêm trăng tròn tháng chạp,… Về khía cạnh nghệ thuật, có thể nói ánh trăng là hình ảnh toàn vẹn biểu trƣng cho cái đẹp và ý nghĩa hiện hữu. Từ “ trăng” đƣợc sử dụng nhiều để nói về cái đẹp hoàn hảo, nói về sự viên mãn, trọn vẹn. Bao giờ “trăng” cũng gieo đƣợc cảm hứng vô tận cho thi sĩ và các tác giả dân gian. Trăng thƣờng đƣợc dùng để nói về ngƣời phụ nữ. Trong trăng có chị Hằng, là biểu tƣợng cho cái đẹp, cho khát vọng và ƣơc mơ hạnh phúc của con ngƣời phàm tục. Luôn tin tƣởng và hƣớng tới những điều tƣơi sáng tốt đẹp. Ngƣời ta vẫn thƣờng ca ngợi nét đẹp của cô thiếu nữ tròn trăng, vẽ đẹp tinh khôi trong sáng tròn đầy. Nguyễn Du cũng đã từng dùng ánh trăng để miêu tả vẻ đẹp tuyệt vời của Thúy Vân: Hoa cười ngọc thốt đoan trang Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang. ( Truyện Kiều – Nguyễn Du) Trăng đẹp nhất là vào đêm rằm tháng tám mùa thu, tất cả chúng ta ai cũng đã từng nhìn ngắm và mơ mộng với vầng trăng trên cao để tận hƣởng một vẻ đẹp tinh anh, trong sạch mà thiên nhiên ban tặng. Nói đế trăng, ngƣời ta sẽ nghĩ ngay đến một vẻ đẹp viên mãn tròn trịa, một vẻ đẹp thanh cao thoát tục, trăng xuất hiện trong thiên nhiên, nhƣng lại không là một hiện trƣợng vô tri vô giác mà lại hữu tình, chứa đựng biết bao là cảm xúc. GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy 19 SVTH: Huỳnh Mộng Linh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2