intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam từ năm 2008 tới 2015

Chia sẻ: Cao Thị Huyền Trân | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:35

430
lượt xem
59
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài trình bày về các nội dung: Lý thuyết chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, xu hướng chuyển dịch ngành kinh tế ở Việt Nam, chuyển dịch trong nội bộ ngành, đánh giá chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nước ta và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam từ năm 2008 tới 2015

  1. MỤC LỤC I Lý thuyết chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế...................................2 II Xu hướng chuyển dịch ngành kinh tế ở Việt Nam.........................................3 1.Tốc độ tăng trưởng theo GDP và cấu trúc tăng trưởng theo ngành kinh tế 3 2. Cơ cấu kinh tế phân theo ngành kinh tế......................................................4 3.Cơ cấu lực lượng lao động phân theo ngành kinh tế...................................9 4.Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội phân theo ngành kinh tế........................11 5.Xu thế mở của nền kinh tế Việt Nam.........................................................13 5.1 Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam từ năm 2008 đến 2015.........13 5.2 Các nhóm hàng hóa trong xuất –nhập khẩu của Việt Nam...................14 5.2.1 Các nhóm mặt hàng xuất khẩu chính..............................................14 5.2.2 Các nhóm mặt hàng nhập khẩu chính.............................................15 6. So sánh với các nước trên thế giới..............................................................17 6.1 So sánh về GDP theo ngành kinh tế của một số nước..........................17 6.2 So sánh về cơ cấu lao động theo ngành kinh tế.....................................18 6.3 Giải pháp.................................................................................................19 III Chuyển dịch trong nội bộ ngành....................................................................20 1. Khu vực I......................................................................................................20 1.1 Tăng trưởng GDP toàn ngành nông nghiệp 2008­2015..........................20 1.2 Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo giá trị sản xuất..............22 1.2.1 Chuyển dịch giữa ba nhóm ngành : nông nghiệp thuần,Lâm  nghiệp,thủy sản...................................................................................................22 1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu nội bộ chuyên ngành nông nghiệp thuần......25 1.2.3 Chuyển dịch trong nội bộ ngành lâm nghiệp..................................28 1.2.4 Chuyển dịch trong nội bộ ngành thủy sản......................................29 2. Khu vực II....................................................................................................29 2.1 Tăng trưởng kinh tế ngành công nghiệp...............................................29 2.2 Chuyển dịch nội bộ ngành công nghiệp theo giá trị sản xuất.............31 3. Chuyển dịch nội bộ ngành dịch vụ năm 2008­2015...................................32 3.1 Tăng trưởng kinh tế ngành dịch vụ.......................................................32 3.2 Chuyển dịch nội bộ ngành dịch vụ theo giá trị sản xuất.....................35 III Đánh giá chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nước ta....................37 IIII Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành ở Việt Nam.......................38 1
  2. I Lý thuyết chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế     Cơ cấu kinh tế :là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có   quan hệ chặt chẽ với nhau,tác động qua lại với nhau trong không gian và thời gian  nhất định trong những điều kiện kinh tế  xã hội nhất định được thể  hiện cả  về  mặt định tính lẫn định lượng,cả về số lượng lẫn chất lượng phù hợp với mục tiêu  được xác định của nền kinh tế.     Cơ cấu kinh tế gồm cơ cấu ngành kinh tế,cơ cấu vùng kinh tế,cơ cấu thành  phần kinh tế    Cơ cấu ngành kinh tế là tương quan giữa các ngành trong tổng thể nền kinh   tế,thể hiện mối quan hệ hữa cơ và sự tác động qua lại về số lượng và chất lượng   giữa các ngành với nhau.    Phân ngành kinh tế  ở Việt Nam chia thành ba khu vực khu vực I : nông lâm   ngư ngiệp;khu vực II : công nghiệp ; khu vực III dịch vụ.  Trong chuyển dịch ngành kinh tế có các biểu hiện là : +thay đổi tỷ trọng các ngành trong tổng thể nền kinh tế +thay đổi tỷ trọng trong nội bộ ngành  +thay đổi vị trí mối quan hệ giữa các ngành +thay đổi số lượng ngành.    Yêu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế +Do yêu cầu tất yếu của việc nâng cao sức cạnh tranh chủ  động hội nhập  kinh tế khu vực quốc tế. +yêu cầu của việc phát triển kinh tế  thị  trường theo định hướng xã hội chủ  nghĩa 2
  3. +yêu cầu tất yếu của sự ngiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa. II  Xu hướng chuyển dịch ngành kinh tế ở Việt Nam Năm 2008 là năm diễn ra cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu việt nam không   nằm khỏi những  ảnh hưởng tiêu cực của nó.Từ  năm 2008 tới nay bước qua khỏi  cuộc khủng hoảng kinh tế nền kinh tế ta có những chuyển dịch rõ rệt.Bài luận sẽ  bàn về sự chuyển dịch ngành kinh tế ở Việt Nam từ năm 2008 tới nay Sự  chuyển dịch ngành kinh tế   ở  việt nam từ  năm 2008 tới năm 2015 có sự  chuyển biến với 4 xu hướng chuyển dịch là : • Giảm tỷ trọng NN, tăng tỷ trọng CNvà DV  • Tốc độ tăng của ngành DVcó xu thế nhanh hơn tốc độ tăng của CN  • Tăng dần tỷ trọng các ngành sản phẩm có dung lượng vốn cao  • Xu thế “mở” của cơ cấu kinh tế  Chúng ta sẽ  làm rõ các xu hướng qua các số  liệu về  cơ cấu kinh tế việt nam   theo nhóm ngành số liệu từ năm 2008 tới nay; độ tăng trưởng theo GDP và cấu trúc  tăng trưởng theo ngành kinh tế;số  liệu về  lao động và vốn theo các ngành kinh  tế,số liệu về xuất nhập khẩu của Việt Nam và so sánh với các nước trên thế giới. 1.Tốc độ tăng trưởng theo GDP và cấu trúc tăng trưởng theo ngành kinh  tế Bảng 1: Tốc độ  tăng trưởng theo GDP và cấu trúc tăng trưởng theo ngành   kinh tế (Đơn vị %) (Nguồn tổng cục thống kê) Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 3
  4. GDP 6,31 5,23 6,78 5,89 5,25 5,42 5,98 6,68    Nông, lâm nghiệp và thủy sản 4,07 1,83 2,78 4,01 2,68 2,64 3.49 2,41 Công nghiệp và xây dựng 6,33 5,52 7,70 5,53 5.75 5,43 7,14 9,64 Dịch vụ 7,18 6,63 7,52 6,99 5.9 6,57 5,96 6,33 Nhận xét: Tăng trưởng của ngành nông nghiệp có xu hướng giảm nhanh qua   từng năm.Năm 2008 là 4.07%,năm 2009 giảm mạnh xuống còn 1.83% sau đó tăng  trong 2 năm tiếp theo 2010 1,83%,năm 2011 4,01%.tăng trưởng nông nghiệp trong  năm 2012,2013 giảm mạnh xuống còn 2.68%(2012) và 2.64%(năm 2013) nhưng  2014  tăng  lên  3.49%  và   giảm  xuống  2.41%  năm  2015.Tăng  trưởng  ngành  nông   nghiệp không ổn định hìn chung có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Tăng trưởng ngành công nghiệp và xây dựng không ổn định năm 2009 giảm từ  6,33% năm 2008 xuống 5,52% nhưng 2010 tăng lên 7,7% và giảm trong năm 2011  (5.53%),tăng   nhẹ   trong   năm   2012(5.75%)   giảm   xuống   trong   năm   tiếp   theo  2013(5.43%),2014 và 2015 có sự tăng mạnh trở lại năm 2014 là 5,96% năm 2015 là   6.33%. Tăng trưởng ngành dịch vụ  cũng không  ổn định,bị  sụt giảm nguyên nhân từ  cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu với sự  sụt giảm từ các hoạt động tài chính   ngân hàng năm 2009 giảm từ 7.18 năm 2008 xuống còn 6.63 năm 2009 và tăng lên   trong năm 2010 (7.52%) đặc biệt giảm mạnh trong năm 2011(6.99%) và năm 2012  còn 5.9% năm 2012.Ngành dịch vụ  được phục hồi tăng lên trong năm tiếp 6.57%  năm 2013,giảm trong năm 2014 còn 5.96% và 2015 tăng lên 6.33%. Trong khoảng thời gian từ  năm 2008 tới năm 2015 nền kinh tế  thế  giới nói   chung và việt nam nói riêng có sự  biến động mạnh từ  cuộc khủng hoảng kinh tế  4
  5. toàn cầu năm 2008.Giá trị  gia tăng của ba ngành kinh tế  cơ  bản là ngành Công  nghiệp, Xây dựng và Dịch vụ trong những năm qua còn quá thấp so với chỉ tiêu đề  ra: Giá trị  gia tăng bình quân trong 4 năm của ngành Công nghiệp, Xây dựng đạt  5,99%/năm, trong khi chỉ tiêu kế  hoạch là 7,8 – 8%/năm. Cùng với đó, ngành dịch  vụ  tăng bình quân là 6,53%/năm so với chỉ  tiêu kế  hoạch là 7,8 – 8%/năm. Bên  cạnh đó, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2012 là 5,25%,  không những thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu kế hoạch mà còn là năm có mức tăng  trưởng thấp nhất trong vòng 14 năm qu 2. cơ cấu kinh tế phân theo ngành kinh tế Bảng 2: Tỷ trọng cơ cấu kinh tế phân theo ngành kinh tế Đơn vị: % Khu vực  2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 kinh tế Nông­lâm­ thủy hản  21,99 20,91 20,58 22,01 19.7 18.38 18.12 17 sản Công  nghiệp 39,91 40,24 41,09 40,2 38.6 38.31 38.5 39.6 Dịch vụ 38.1 38,85 38,33 37,79 41.7 43.31 43.38 43.4 (Nguồn tổng cục thống kê) Nhận xét: ­ Kết quả của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiện nay được thể hiện trên  một số điểm. Việt Nam xuất phát từ nông nghiệp đi lên, do vậy, sự chuyển dịch rõ   nhất trong thời gian qua là tỷ trọng trong GDP của nhóm ngành nông, lâm nghiệp ­  5
  6. thủy sản giảm xuống còn là tỷ trọng của 2 nhóm ngành công nghiệp ­ xây dựng và  dịch vụ tăng lên. ­ Tỷ trọng nghành công nghiệp,dịch vụ luôn cao hơn ngành nông nghiệp ­ Trong giai đoạn này nền kinh tế có sự chuyển dịch nhưng khá chậm. ­ Tỷ   trọng   ngành   Nông   nghiệp   liên   tục   giảm   qua   các   năm   2008,2009,2010.tới năm 2011 tăng trở  lại sau đó liên tục giảm.năm 2008 là 21.99  năm 2009 là 20.91 năm 2010 là 20.58 .năm 2011 tăng lên 22.01năm tỷ trọng khu vực  I giảm liên tục trong 3 năm tiếp theo 2012 là 19.7%,2013 là 18.38%,năm 2014 là  18.12%,năm 2015 là 17%. ­ Tỷ  trọng ngành công nghiệp có sự  biến động nhẹ  qua các năm.Tăng tỷ  trọng công nghiệp trong hai năm từ 39.91% năm 2008 tới năm 2009 (40.24%),2010   (41.09%) và giảm và biến động nhẹ  trong các năm tiếp 2011 là 40.2%,2012 giảm  còn 38.6%,năm 2013 38.31%,năm 2012 tăng lên là 38.5%,năm 2015 là 39.6%.   ­ Tỷ  trọng ngành dịch vụ  biến động trong các năm 2008 tới 2011 và tăng  nhanh trong năm 2012,2013.tăng chậm trong năm 2014,2015.năm 2008 là 38.1 năm  2009 tăng chậm lên 38.85 và giảm trong năm 2010(38.33%) ,2011(37.79) năm 2012   tăng nhanh lên 41.7 tăng liên tục tới năm 2015 là 43.4 ­ Tốc độ  tăng của ngành dịch vụ  có xu thế  nhanh hơn công nghiệp xây  dựng.nhìn vào số liệu trong bảng ta  có thể thấy rõ điều ấy.Độ  tăng lớn nhất của  tỷ  trọng công nghiệp trong cơ  cấu nền kinh tế  là 1.6%(năm 2011 tới 2012) ,của   dịch vụ là 3.91(năm 2011 tới 2012). ­ Trong giai đoạn này ta thấy được sự  chuyển dịch theo hướng giảm tỷ  trọng khu vực I tăng tỷ trọng khu vực II,III nhưng sự chuyển dịch còn khá chậm và   so với thế  giới thì tỷ  trọng ngành dịch vụ  vẫn còn khá thấp,nông nghiệp vẫn  chiếm tỷ trọng cao. 6
  7. Thành tựu: chuyển dịch cơ  cấu ngành kinh tế   ở  Việt Nam có thể  nói là đã đi  đúng xu hướng phát triển của thế  giới: giảm tỷ  trọng nông nghiệp, tăng cao tỷ  trọng công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là nhóm ngành dịch vụ  ­ Nhóm ngành nông nghiệp vẫn đảm bảo tăng trưởng trong GDP, nhưng  trong cơ cấu ngành kinh tế thì đã dần giảm bớt ­ Tỷ trọng của nhóm ngành công nghiệp ­ xây dựng tăng lên phù hợp với tư  duy chiến lược.. Công nghiệp ­ xây dựng nhờ  đó đã có sự  phát triển liên tục với   tốc độ  cao, chiếm tỷ  trọng lớn trong GDP, trở  thành động lực và đầu tàu tăng   trưởng của toàn bộ nền kinh tế. ­ Thời gian qua, do phải tập trung cao vào việc thực hiện mục tiêu ưu tiên,  nên việc triển khai thực hiện việc tái cơ  cấu chưa được nhiều, cần phải đẩy  mạnh trong thời gian tới ­ Tỷ  trọng của nhóm ngành dịch vụ  trong GDP đã tăng lên và đã chiếm tỷ  trọng lớn nhất trong 3 nhóm ngành. Việc gia tăng tỷ trọng của nhóm ngành dịch vụ  như trên phù hợp với chủ trương mở cửa sâu rộng hơn theo cam kết hội nhập với  các nước trong khu vực cũng như thế giới Hạn chế: ­ Tuy rằng đạt được những thành tựu nhất định trong chuyển dịch cơ  cấu  ngành kinh tế  nhưng trong khu vực tỷ  trọng nhóm ngành dịch vụ  trong GDP của  Việt Nam khá thấp, đứng thứ  6/11 nước. So với thế  giới thì còn thấp hơn rất   nhiều. ­ Mặc dù định hướng đúng xu hướng chuyển dịch ngành kinh tế nhưng tốc  độ chuyển dịch cơ cấu ngành ở Việt Nam rất chậm chạp, chưa tạo ra được nhiều  ảnh hưởng tích cực sâu sắc đến nền kinh tế. Sự chuyển dịch nhanh hay chậm của   7
  8. cơ  cấu nhóm ngành trong GDP phụ  thuộc rất nhiều yếu tố. Trong đó ảnh hưởng   không nhỏ là cơ cấu lao động và cơ cấu vốn đầu tư. ­ Thời gian qua do còn tập trung vào nhiều mục tiêu kinh tế  khác, việc  chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Chuyển dịch   cơ  cấu chưa tạo được nền tảng vững chắc cho kinh tế  vĩ mô và phát triển trong  dài hạn. Nguyên nhân:  ­ Cơ cấu đầu tư bất hợp lý, không chú trọng đầu tư theo chiều sâu ­ Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành chưa diễn ra theo 1 quy hoạch ­ Trình độ công nghệ thấp ­ Môi trường ngành dịch vụ thiếu tính cạnh tranh lành mạnh ­ Công nghiệp phụ trợ chưa phát triển ­ Thiếu đội ngũ lao động có chuyên môn, trình độ, tay nghề cao.   3. cơ cấu lực lượng lao động theo ngành kinh tế Bảng 3 cơ cấu lực lượng lao động theo ngành kinh tế (đơn vị %) 8
  9. Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Quý II  2015 Khu   vực  100 100 100 100 100 100 100 100 kinh tế Nông,   lâm  52.3 51.5 49.5 48.4 47.4 46.8 46.3 44.7 nghiệp   và  thủy sản Công nghiệp  19.3 20 20.9 21.3 21.2 21.2 21.4 22.1 và xây dựng Dịch vụ 28.4 28.4 29.6 30.3 31.4 32 32.2 33.2 ( Nguồn niên giám thống kê bộ kế hoạch đầu tư) Nhận xét Có sự di chuyển lực lượng lao động từ khu vực I sang khu vực II,III ­lực lượng lao động trong nhóm ngành nông nghiệp vẫn chiếm nhiều nhất   bình quân 8 năm này là 48.36% nhưng có xu hương giảm qua các năm.năm 2008 là  52.3% năm 2014 còn 46.3%. Lực lượng lao động  ở  khu vực dịch vụ  có xu hướng tăng chiếm tỷ  trọng cao   thứ 2 trong cơ cấu lao động bình quân 8 năm là 30.69%.Tỷ lệ lao động trong ngành  dịch vụ liên tục tăng nhưng tăng chậm. Lực lượng lao động trong ngành công nghiệp có xu hướng tăng nhẹ  chỉ  giảm   nhẹ  trong năm 2012 và 2013 từ  21.3%(2011) xuống 21,2%.nói chung sự  di chuyển   lao động còn khá chậm chạp. Nhìn vào cơ cấu lao động ta thấy nền kinh tế nước ta vẫn còn lạc hậu và phụ  thuộc vào nông nghiệp khi mà gần một nửa lao động làm trong khu vực I và sự di   chuyển lao động còn khá chậm chạp chưa theo kịp xu thế hiện đại. 9
  10. 4. Vốn đầu tư  phát triển toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành phân   theo ngành kinh tế Bảng 4: Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành phân  theo ngành kinh tế  (đơn vị tỷ đồng)        (Nguồn niên giám thống kê bộ kế hoạch đầu tư) Nhận xét  ­Tỷ  lệ  vốn đầu tư  cho ngành nông lâm ngư  ngiệp rất thấp trung bình đạt   5.8%/năm.liên tục giảm từ  năm 2010 tới 2013 tăng ít trong năm 2014 từ  5.82 lên  6.03.Tỷ lệ vốn đầu tư cho ngành này rõ ràng không tương xứng với đóng góp gdp   mà ngành này mang lại,tỷ lệ vốn đầu tư còn quá thấp và không tương xứng. ­Tỷ  lệ  vốn đầu tư  cho ngành công nghiệp rấttổng vốn đầu tư  trung bình đạt   42.8%/năm con số này khá cao. ­Tỷ  lệ  vốn đầu tư  cho dịch vụ   ở  mức cao trên 50% vốn.trung bình chiếm   51.4%/năm trong tổng vốn đầu tư. 5.Xu thế mở của nền kinh tế Việt Nam 5.1 Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam từ năm 2008 đến 2015  Bảng 5 Số liệu xuất – nhập khẩu của Việt Nam từ năm 2008 tới nay  Năm Tổng xuất  Xuất khẩu Nhập khẩu GDP Tính mở  nhập khẩu (Triệu USD) (Triệu USD) (Tỷ USD) trong  (Triệu USD) chuyển  10
  11. dịch 2008         143 399          62 685       80 714 99130 144,6% Mở 2009         127 045          57 096          69 949 106010 119,8% Mở 2010         157 075          72 237 84 839115930 135,5% Mở 2011         203 656          96 906 106 750 135540 150,2% Mở 2012         228 310        114 529 113 780 155820 146,52% Mở 2013         264 066         132033         132033 171220 154,2% Mở 2014 298 067 150217 147850 186200 160,1% Mở 2015 327 920 162250 165670 204000 160,7% Mở  (Nguồn: Tổng cục Hải quan) Biểu đồ 1: Diễn biến kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóavà cán  cân thương mại giai đoạn 2006­2015         5.2 Các nhóm hàng hóa trong xuất – nhập khẩu của Việt nam  5.2.1Các nhóm mặt hàng xuất khẩu chính ­  Điện thoại các loại & linh kiện 11
  12. ­ Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện ­ Hàng dệt may ­ Giày dép các loại ­ Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng ­ Gỗ & sản phẩm gỗ4.7.  Phương tiện vận tải và phụ tùng ­ Hàng thủy sản ­  Cà phê ­ Túi xách, ví, va li, mũ và ô   5.2.2  Các nhóm mặt hàng nhập khẩu chính ­ Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng: Việt Nam nhập khẩu máy móc thiết  bị và phụ tùng chủ yếu từ các thị trường: Trung Quốc, tiếp theo là các thị trường:  Hàn Quốc; Nhật Bản, Đài Loan,… ­  Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện ­  Nhóm hàng nguyên, phụ  liệu dệt may, da, giày (gồm bông, vải, xơ  sợi dệt  các loại và nguyên phụ liệu dệt may, da giày khác)  ­ Điện thoại các loại và linh kiện ­ Sắt thép các loại ­ Chất dẻo nguyên liệu ­ Kim loại thường khác ­ Sản phẩm chất dẻo 12
  13. ­ Sản phẩm hóa chất ­ Xăng dầu các loại. Biểu đồ  2: Một số  mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của doanh  nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước   Nhập khẩu 13
  14.  Xuất khẩu Nguồn: Tổng cục Hải quan  Nhận xét ­Dựa vào số liệu về xuất nhập khẩu ta thấy nền kinh tế việt nam là nền kinh   tế  mở.Từ  năm 2008 tới năm 2011 chúng ta nhập siêu,nhập với những mặt hàng   chủ yếu là máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng.năm 2012 tới năm 2014 chúng ta   xuất siêu với mặt hàng xuất khẩu chính là hàng dệt may,dày dép Cà phê, Máy vi  tính, sản phẩm điện tử & linh kiện. Kể từ khi thực hiện đổi mới kinh tế vào năm 1986 Việt Nam đã luôn tích cực   và chủ  động tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế  quốc tế. Đến nay tổng kim  ngạch   xuất   nhập   khẩu   của   Việt   Nam   đã   ở   mức   hơn   160%   GDP. ­  Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký giai đoạn 1988 ­ 2014 đạt   hơn 290 tỷ  USD, còn vốn FDI thực hiện trong cùng thời kỳ  là hơn 124 tỷ  USD.  ­ Sự gia tăng quy mô thương mại và đầu tư nói trên đã góp phần thúc đẩy chuyển   dịch cơ  cấu kinh tế  và lao động của Việt Nam theo hướng giảm tỷ  trọng của   ngành nông nghiệp có năng suất thấp, đồng thời tăng tỷ trọng của các ngành công  14
  15. nghiệp và dịch vụ  có năng suất cao hơn, chẳng hạn như  các ngành dệt may, da  giày, lắp ráp điện tử, chế biến nông ­ thuy sản…, từ đó góp phần cải thiện tốc độ  ̉ tăng trưởng GDP và mức thu nhập của người lao động.  ­ Tuy nhiên, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của chúng ta còn chậm. Số  lượng lao động tuyệt đối làm việc trong lĩnh vực nông ­ lâm ­ ngư nghiệp hơn một   thập   kỷ   qua   không   giảm,   mà   luôn   xoay   quanh   mức   24   triệu   người.   ­ Một trong những nguyên nhân khiến quá trình chuyển dịch lao động từ nông ­ lâm  ­ ngư nghiệp sang các ngành khác diễn ra chưa mạnh như mong muốn là do chúng   ta chưa tập trung đúng mức cho việc phát triển các ngành công nghiệp thâm dụng   lao động để  kéo người nông dân ra khỏi nông thôn nhiều hơn nữa, trong khi lại   đầu tư  nhiều cho các ngành khai khoáng, lọc dầu, luyện thép… là những ngành  thâm   dụng   vốn.   ­ Nhưng thách thức lớn hơn là sự  tăng chậm của vốn đầu tư  nói chung trong giai   đoạn gần đây. Nếu như trong giai đoạn 2005 ­ 2010, tổng vốn đầu tư  toàn xã hội  theo giá so sánh năm 2010 tăng từ mức 447.000 tỷ đồng lên mức 830.000 tỷ  đồng,  thì đến năm 2014 con số đạt được chỉ là 957.000 tỷ đồng, tức là có sự gia tăng rất  chậm trong giai đoạn từ 2010 đến nay. Sự tăng trưởng chậm của vốn đầu tư toàn   xã hội là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tốc độ  tăng trưởng kinh tế  thấp và tốc độ  tăng việc làm của cả  nước liên tục giảm từ  năm 2011 là 2,66%,  năm 2012 là 2,13%, năm 2013 là 1,53% và năm 2014 chỉ 1,03%. Điều này đã và đang   khiến tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và việc làm bị  ảnh hưởng mạnh và khả  năng vượt qua các thách thức (tạo việc làm cho lao động bị mất việc tại các ngành  không có lợi thế như ngành chăn nuôi) khi tham gia vào hội nhập cũng bị suy giảm   theo. 15
  16.           6.   So   sánh   với   các   nước   trên   thế   giới       6.1 So sánh về cơ cấu gdp theo ngành kinh tế của một số nước      Ở thời điểm hiện tại, khi mà các nước công nghiệp phát triển đã chuyển sang   giai đoạn khu vực dịch vụ chiếm phần l ớn nh ất trong c ơ c ấu kinh t ế qu ốc gia và   đóng góp phần lớn nhất cho mức tăng trưởng GDP hàng năm, thì cơ  cấu kinh tế  ngành của Việt Nam vẫn chủ yếu phản ánh tình trạng của một nền kinh tế kém   phát triển. Đối với các nước OECD, từ  hàng thập kỷ  qua, tỷ  phần của khu vực   dịch vụ  đã lớn hơn của cả  hai khu vực nông nghiệp và công nghiệp cộng lại.   Nhiều nước  đang phát  triển xung quanh, khu vực  nông nghiệp cũng  đã  giảm   xuống chỉ còn chừng trên dưới 10% tổng GDP. Bảng 6: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế của một số nước (%) T Nước Nông nghiệp Công  Dịch vụ T nghiệp 1 Việt Nam  21,8 40,0 38,2 2 Nhật Bản  1,0 32,1 66,4 3 Đài Loan  1,9 30,9 67,2 4 Hàn Quốc  4,0 41,4 54,1 5 Malaysia  8,0 49,6 41,9 6 Thái Lan  10,0 40,0 49,8 7 Philippin  15,0 31,2 53,6 16
  17. 8 Trung Quốc  15,0 52,2 32,9    6.2 so sánh về cơ cấu lao động theo ngành kinh tế    Mức độ  lạc hậu về cơ cấu còn thể  hiện rất rõ qua cơ cấu lao động khi so sánh   với một số  nước trong vùng có cùng điểm xuất phát từ  một nước nông nghiệp   khi bắt đầu tiến hành CNH. Nếu coi mức độ  giảm bớt tỷ  trọng lao động nông  nghiệp như là một trong những chỉ số căn bản quan trọng phản ánh mức độ  tiến   triển của CNH, thì Việt Nam hiện tại còn thua kém các nước mới công nghiệp  hóa Đông Á  ở  thời điểm hơn 50 năm về  trước (bảng 3). Tình trạng cơ  cấu này  cho phép tiếp tục có sự chuyển dịch lớn nguồn lao động từ khu vực nông nghiệp  (và dịch vụ  chất lượng thấp) sang khu vực công nghiệp và dịch vụ  có giá trị  gia  tăng cao. Bảng 7: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế của một số nước (%) TT Nước Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ 1 Việt Nam  67,2 12,5 20,3 2 Nhật Bản  45,2 26,6 28,2 3 Đài Loan  56,0 20,8 23,3 4 Hàn Quốc  57,2 18,0 24,8 Nguồn tổng cục hải quan 6.3. Giải pháp ­ Tăng mạnh hơn nữa tỷ  trọng của công nghiệp và dịch vụ  trong tổng sản  phẩm quốc nội (GDP). Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH  ở  nước ta  17
  18. trước hết chính là quá trình phát triển mạnh các ngành nghề  phi nông nghiệp,   thông qua đó giảm bớt lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, tăng khả năng tích luỹ  cho dân cư. Đây lại chính là điều kiện để tái đầu tư, áp dụng các phương pháp sản   xuất, công nghệ  tiên tiến hiện đại vào sản xuất, trong đó có cả  sản xuất nông  nghiệp. Kết quả  là, tất cả  các ngành kinh tế  đều phát triển, nhưng ngành công   nghiệp và dịch vụ  cần phát triển nhanh hơn, biểu hiện là tăng tỷ  trọng của sản   phẩm công nghiệp và dịch vụ trong GDP.     ­ Hình thành các vùng kinh tế dựa trên tiềm năng, lợi thế của vùng, gắn với  nhu cầu của thị  trường. Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH là quá trình  chuyển biến căn bản về  phân công lao động xã hội theo lãnh thổ. Xoá bỏ  tình  trạng chia cắt về thị trường giữa các vùng; xoá bỏ tình trạng tự cung tự cấp, đặc   biệt là tự  cung, tự  cấp về  lương thực của từng vùng, từng địa phương. Mỗi địa  phương cần đặt mình trong một thị trường thống nhất, không chỉ  là thị  trường cả  nước mà còn là thị  trường quốc tế, trên cơ  sở  đó xác định những khả  năng, thế  mạnh của mình để  tập trung phát triển, tham gia vào quá trình phân công và hợp  tác lao động có hiệu quả. Tập trung đầu tư  cho các ngành nghề  phi nông nghiệp,   giảm đầu tư cho các ngành nông – lâm – ngư nghiệp.     ­ Giải quyết việc làm, giảm tỷ  lệ  lao động nông nghiệp trong tổng số  lao  động xã hội. Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH là quá trình phân công lao  động xã hội, là quá trình chuyển dịch lao động từ  ngành nông nghiệp sang các  ngành công nghiệp và dịch vụ. Đây là giải pháp vừa cấp bách, vừa triệt để để giải   quyết tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn hiện nay, đồng thời là hệ quả tất yếu   của quá trình chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH. III Chuyển dịch trong nội bộ ngành 1 khu vực I 18
  19. 1.1 Tăng trưởng GDP toàn ngành nông nghiệp 2008 – 2015  Số  liệu thống kê cho thấy, tốc độ  tăng trưởng của ngành nông nghiệp trong  giai đoạn 2008­2015 thể  hiện tính không  ổn định. Năm 2008 tăng trưởng nông  nghiệp đạt 4,07% và cũng là năm tăng mạnh nhất trong giai đoan này, sau đó giảm   mạnh vào năm 2009 còn 1,83% và tiếp tục tăng lên  năm  2010, 2011( đạt 4,01%),   rồi lại giảm năm 2012, tăng lên năm 2013, 2014 rồi giảm năm 2015( còn 2,41%). Cụ  thể được phản ánh ở biểu đồ sau: Bảng 8: Tăng trưởng GDP toàn ngành nông nghiệp 2008 – 2015 (Đơn vị %) Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tốc độ tăng  4,07 1,83 2,78 4,01 2,68 2,64 3.49 2,41 trưởng GDP(%) Đóng góp  21,99 20,91 20,5 22,0 19.7 18.3 18.1 17 trong GDP(%)  Biểu đồ tăng trưởng GDP toàn ngành nông nghiệp 2008 – 2015 Trong giai đoạn 2008­2015 cơ cấu ngành nông, lâm, thuỷ  sản trong nền kinh tế  có   xu   hướng   giảm   dần   từ   22,1%   xuống   còn   17%   (trừ   năm   2011   đạt   mức   22,01%). Tỉ  trọng ngành nông nghiệp giảm dần là phù hợp với khuynh hướng   phát triển theo hướng công nghiệp hoá­ hiện đại hóa của nước ta. Xu thế biến đổi chung về tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp giai đoạn  2008­2015 là, sau khi gia nhập WTO vào năm 2007 và ký kết các hiệp định thương   mại tự  do song phương (FTA) với một số  quốc gia thì tăng trưởng ngành nông   nghiệp Việt Nam đã giảm đi do tác động tiêu cực của giá cả thị trường thế giới về  vật tư và sản phẩm (giá vật tư tăng nhanh, trong khi giá nông sản không tăng hoặc   giảm, tạo ra giá cánh kéo bất lợi cho sản xuất nông nghiệp) và gia tăng các rào cản  thương mại về  vệ  sinh an toàn thực phẩm của các nước đối với hàng hóa nông  sản xuất khẩu của Việt Nam. 19
  20. 1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo giá trị sản xuất   1.2.1. Chuyển dịch giữa 3 nhóm chuyên ngành:nông nghiệp thuần, lâm  nghiệp, thủy sản   Cơ   cấu   ngành   nông   nghiệp   theo   giá   trị   giữa   3   nhóm   chuyên   ngành:   nông   nghiệp thuần, lâm nghiệp và thủy sản trong giai đoạn 2008­2015 được phản ánh  qua bảng: Bảng 9: Giá trị  sản xuất và cơ  cấu ngành nông nghiệp thời kỳ  2008­ 2015                    (giá hiện hành) Năm GTSX toàn  Nông  Cơ cấu Thuỷ sản Cơ cấu Lâm  Cơ cấu ngành NN nghiệp  (%) ( tỷ đồng) (%) nghiệp  (%) (tỷ đồng) thuần (tỷ đồng) (tỷ đồng) 2008 326.505 257.251 78,79 58.409 17,89 10.845 3,32 2009 346.786 272.378 78,54 61.756 17,81 12.652 3,65 2010 407.647 319.047 78,27 74.102 18,18 14.498 3,55 2011 558.284 441.569 79,10 99.432 17,81 17.283 3,09 2012 638.386 495.592 77,63 121.936 19,1 20.840 3,27 2013 658.779 503.556 76,44 131.227 19,92 23.996 3,64 2014 696.969 520.500 74,68 148.931 21,37 27.538 3,95 2015 712.460 533.615 74,90 147.911 20,76 30.934 4,34 (Nguồn: Số liệu thông kê Tổng cục thống kê 2008­2015) ­ Về  giá trị  sản xuất toàn ngành và các chuyên ngành. Trong giai đoạn 2008­  2015, giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp theo giá hiện hành đã tăng  2,18lần,   từ  326,5ngàn tỷ đồng lên 712,5 ngàn tỷ đồng. Trong đó, chuyên ngành nông nghiệp  thuần tăng 2,07 lần, từ 257,2 ngàn tỷ  lên 533,6 ngàn tỷ; lâm nghiệp tăng 2,85 lần,   từ  10,8ngàn tỷ  lên 30,9 ngàn tỷ; thủy sản tăng 2,53 lần, từ  58,4 ngàn tỷ  lên 147,9  ngàn tỷ  VNĐ, phản ánh chuyên ngành nông nghiệp thuần có giá trị  sản xuất cao  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2