intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Cơ chế điều hoà vốn ở các tập đoàn doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:14

101
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việt Nam đã & đang có sự chuyển mình từ nền kinh tế tập trung, bao cấp sang kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, bao gồm nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Với sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế, các doanh nghiệp thương mại đã bộc lộ những yếu kém trong việc nắm giữ vai trò các lĩnh vực kinh tế mà Đảng & Nhà nước giao phó. Chính vì vậy Nhà nước ta đã có những quyết định về tài chính để tăng cường vai trò...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Cơ chế điều hoà vốn ở các tập đoàn doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Cơ chế điều hoà vốn ở các tập đoàn doanh nghiệp Thực trạng và giải pháp
  2. MỤC LỤC Lời giới thiệu Nội dung I. Khái quát chung về vố n 1. Vốn và yêu cầu sử dụng vốn có hiệu quả 2. Tầm quan trọng của vốn với hoạt động của doanh Nghiệp 2.1. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 2.2. Tầm quan trọng của vố n đố i hoạt động của doanh Nghiệp II. Cơ chế điều ho à vốn trong các tập đoà n kinh doanh 1. Sự cần thiết phải tiến hành điều hoà vốn 2. Các hình thức đ iều hoà vốn 2.1. Các tập đoàn điều ho à vố n thô ng qua các tổ chức tài chính 2.2. Các HOLDING COMPANY 3. Các nhân tố ảnh hưởng đ ến cơ chế đ iều hoà vốn 3.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô 3.2 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô III Thực trạng và giả i pháp 1. Thực trạng 2. Giải pháp Kết luận Tà i liệu tham khảo.
  3. LỜI GIỚI THIỆU V iệt Nam đ ã & đang có sự chuyển mình từ nền kinh tế tập trung, bao cấp sang kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, bao gồm nhiều thành phần trong đ ó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đ ạo. Với sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế, các doanh nghiệp thương mại đã bộ c lộ những yếu kém trong việc nắm giữ vai trò các lĩnh vực kinh tế mà Đ ảng & Nhà nước giao phó. Chính vì vậy Nhà nước ta đ ã có những quyết đ ịnh về tài chính để tăng cường vai trò quản lý nhà nước đố i với m ọi thành phần kinh tế, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Đ iều hoà vốn là một khía cạnh quan trọng trong hoạt động tài chính của các doanh nghiệp; là nội dung không thể thiếu để đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp nói chung & phân phối vốn hiệu quả vốn nó i riêng. Vốn là điều kiện tiên quyết cho hoạt động của m ỗi doanh nghiệp. Do đó nó phải được đầu tư vào những nơi có khả năng sinh lợi cao nhất nhưng ít rủi ro nhất. Tuy nhiên thực hiện đ iều ho à vốn sao cho có hiệu quả lại là vấn đề gây nhiều tranh cãi. X uất phát từ tầm quan trọ ng của vấn đề, sau m ột thời gian ngắn học tập & nghiên cứu tôi đã chọn đề tài: “C ơ chế điều hoà vốn ở các tậ p đoàn doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp” làm tiểu luận thương mại của mình. Bố cục của tiểu luận như sau: N goài phần lời giới thiệu, kết luận, m ục lụ c & danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận gồm 3 chương :
  4. Chương I : Khái quát chung về vốn. Chương II : Cơ chế đ iều hoà vốn. Chương III : Thực trạng & giải pháp. Do thời gian có hạn, tiểu luận không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Rất mong được học viện và thầy cô đóng góp ý kiến quý báu để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn. H y vọng tiểu luận này có thể giúp ích nhỏ trong việc nhận thức được những tồn tại với tính chất thời sự đang hiện diện trong công tác quản lý Nhà nước để từ đó có thể đề ra được những giải pháp khắc phục.
  5. NỘI DUNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN 1. Vốn và yêu cầu sử dụng vốn có hiệu quả Vốn có vai trò vô cùng quan trọng, có ý nghĩa số ng còn đối với sự tồ n tại, phát triển của các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế, do vậy nó được đặc biệt quan tâm. Khái niệm về vốn cho đến nay vẫn là đ ề tài gây nhiều tranh luận. Tuỳ theo cách tiếp cận cũng như những mục đích khác nhau mà khái niệm về vố n được đưa ra, song nhìn chung có mộ t số khái niệm đáng chú ý sau: Theo quan điểm của Marx, d ưới góc độ là các yếu tố của sản xuất, ô ng cho rằng “ Vố n (tư bản) là giá trị đ em lại giá trị thặng d ư, là mộ t đầu vào của quá trình sản xuất ’’. Đ ịnh nghĩa này có tính khái quát cao, song do hạn chế của trình độ phát triển của nền kinh tế đương đại, ô ng cho rằng chỉ có khu vực trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư. Paul.A.Samuelson- nhà kinh tế học hiện đại cho rằng “ Vố n” là mộ t lo ại hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ một quá trình sản xuất mới; là đ ầu vào cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, bao gồ m máy m óc, vật tư, trang thiết b ị, nguyên liệu... Quan niệm của ô ng là mộ t b ước tiến lớn so với các bậc tiền bối của ông, song ông không đề cập đến các tài sản tài chính, giấy tờ có giá trị đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy, ông đã đồng nhất vốn với tài sản cố đ ịnh của doanh nghiệp. Trong cuốn “ Kinh tế học” của David Begg- tác giả đưa ra hai định nghĩa “vốn hiện vật “ và “ vốn tài chính” của doanh nghiệp. Vốn hiện
  6. vật là d ự trữ hàng hoá đ ể sản xuất ra hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá khác. Vậy ở ông đã bổ sung thêm một khoản m ục vào đ ịnh nghĩa của P.Samuelson. Nhìn chung, trong hai khái niệm về vốn trên, các tác giả đều thống nhất ở một điểm chung cơ bản là: vốn là một đ ầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, các tác giả đã đồng nhất vố n với các tài sản của doanh nghiệp. Thực chất vốn là biểu hiện bằng tiền; là toàn bộ giá trị tài sản mà doanh nghiệp đ ang nắm giữ. Vốn và tài sả n là hai m ặt hiện vật và giá trị của một bộ phận nguồ n lực sản xuất mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu và trong các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Khái niệm này chỉ ra vố n là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Nó cũng đề cập đến vốn không chỉ trong quá trình riêng biệt, chia cắt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục trong suốt thời gian tồn tạ i của doanh nghiệp, kéo dài từ khi bắt đầu quá trình kéo dài quá trình sản xuất đầu tiiên tới chu kỳ cuối cùng. Vai trò vố n được thể hiện quá rõ qua khía cạnh đó. Ngoài ra, khái niệm cò n cho thấy sự khác biệt cơ bản trọng quan niệm về vốn và tài sản khi khẳng đ ịnh vốn là “ các giá trị”. Tóm lại, có thể nhận định “ vốn là giá trị được biểu hiện bằng tiền của to àn bộ tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.” 2.Tầm quan trọng của vố n đối với hoạt độ ng của doanh nghiệp
  7. 2.1 Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Xã hội loài người đẫ từng trải qua nền kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp. Trong nền kinh tế này, sản phẩm làm thoả mãn nhu cầu của từng cá nhân, từng gia đình cụ thể. Khi lực lượng sản xuất phát triển, phân công lao động được mở rộng, nền kinh tế hàng hoá ra đ ời. Kinh tế hàng ho á được điều tiết bởi thị trường hay ta cò n gọi là kinh tế thị trường. Lịch sử phát triển x ã hộ i đã chứng minh đây là cơ chế tốt nhấ t, đ iều tiết nền kinh tế hàng hoá có hiệu quả cao. Kinh tế thị trường có ưu điểm là hết sức năng động, mềm d ẻo, tự cân đối, tự điều chỉnh, tạo m ôi trường công bằng, kích thích sự phát triển. Tuy nhiên, thị trường cũng có những khuyết tật cố hữu của nó như làm xuất hiện tình trạng độc quyền, sự p hân hoá giàu nghèo, khủng hoảng kinh tế... Cần có sự can thiệp ở quy mô rộng do một thế lực đủ m ạnh, đó là Nhà nước. Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý, cho phép các doanh nghiệp tự do kinh doanh trong khuô n khổ luật pháp. Trong nền kinh tế thi trường, ba vấn đề kinh tế cơ bản : “ sản xuất cái gì ? “, “sản xuất như thế nào? “, “ sản xuất cho ai? “ được giải quyết hoàn toàn khác so với các hình thái kinh tế x ã hội khác. Để giải quyết ba vấn đề trên, doanh nghiệp luôn cần một lượng vốn nhất định, tuỳ thuộc vào quy m ô cũng như ngành nghề kinh doanh của mình. 2.2 Tầm quan trọng của vốn với hoạt động của doanh nghiệp Sản xuất giống như một cỗ máy mà vốn là bộ p hận quan trọng hàng đ ầu. Vốn là điều kiện khô ng thẻ thiếu được để thành lập doanh nghiệp & tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi hình thành doanh nghiệp, các chủ doanh nghiệp bao giờ cũng phải đ ầu tư một số vốn tối thiểu gọi là vốn pháp đ ịnh. Mức vố n này quy định cho từng
  8. ngành nghề kinh doanh & mục tiêu của nó đòi hỏi doanh nghiệp phải chuẩn bị những điều kiện vật chất tối thiểu sao cho hoạt độ ng kinh doanh sau đó có thể d iễn ra trôi chảy bình thường, vừa bảo đảm lợi ích của doanh nghiẹp, vừa bảo đảm quyền lợi của các đối tác có quan hệ. V ới vốn đó, doanh nghiệp tiến hành hoạt động đầu tư ban đầu, mua sắm các tài sản phục vụ cho ho ạt đ ộng & tăng trưởng của doanh nghiệp. Chu kỳ sản xuất đầu tiên đã bắt đ ầu, các chu kỳ khác nối tiếp nó, ngày càng mở rộng & phát triển. Trong quy trình phức tạp đó, doanh nghiệp phải giải quyết hàng lo ạt vấn đ ề liên tục nảy sinh mà vốn luô n là vấn đề bức xúc hàng đầu: có vố n mới có thể đổi mới máy m óc, nâng cao trình độ công nghệ, áp dụng phương thức quản lý mới, đào tạo thu hút nhân tài... Qua đó nâng cao chất lượng sản xuất mộ t cách toàn diện. Mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp có thể khác nhau nhưng x ét cho cù ng cũng vì lợi nhuận. Thế nhưng một quy luật phổ biến trong kinh tế là ở đâu có lợi nhuận ở đó có rủi ro. Rủi ro xảy ra đe doạ hoạt độ ng của doanh nghiệp, làm hao hụt & thất thoát vốn, làm doanh nghiệp có thể bị phá sản. Đ ể tránh hậu quả này đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp sử d ụng vốn có hiệu quả nhất. II CƠ CHẾ ĐIỀU HOÀ VỐN TRONG CÁC TẬP ĐOÀN DOANH NGHIỆP. 1. Sự cầ n thiết phải tiến hành điều hoà vốn. “ Điều hoà vố n “ có thể được hiểu là toàn b ộ những hoạt động nhằm phân bổ vốn giữa các bộ phận trong một tổng thể để tạo ra mộ t cơ cấu vốn hợp lý, có hiệu quả. Trong ho ạt động sản xuất kinh doanh, tại m ỗi thời điểm đều đồng thời có các doanh nghiệp thừa vốn& thiếu vố n trong một thời gian
  9. nhất định. Với chức năng nắm giữ, hỗ trợ nhau về tài chính , các TĐ DN đ ứng ra dàn xếp cho các doanh nghiệp cần có thể vay vốn & ngược lại.Sở dĩ nói điều hoà vốn là rất quan trọng vì có những lợi thế sau: lợi về thời hạn kho ản vay& cho vay; lợi về tính thuận tiện; lợi về chi phí vay; về thời gian vay... “ Đ iều ho à vố n “ - sự cần thiết của mỗ i doanh nghiệp nó i riêng & tập đo àn doanh nghiệp nói chung. 2. C ác hình thức điều hoà vốn trong các tập đoà n doanh nghiệp 2.1. Đ iều hoà vốn thông qua các tổ chức tài chính ngành Các tổ chức tài chính như công ty tài chính, ngân hàng của tập đoàn có hoạt độ ng vô cùng năng độ ng. V à với hoạt động của mình, có đạt được một lúc nhiều m ục tiêu.Về khía cạnh tài chính, các tổ chức trung gian tài chính ngành có các hoạt động: Thu hút vốn bằng cách phát hành thương phiếu, trái phiếu; cho vay chủ yếu là trung hạn & dài hạn; thực hiện các nhiệm vụ cho thuê và thuê mua; mua bán chuyển nhượng chứng khoán...Như vậy các trung gian tài chính này giải bài to án điều ho à vố n toàn diện & có hiệu quả hơn. V ới các ho ạt động đa d ạng của mình, các trung gian tài chính trong các tập đoàn doanh nghiệp có lợi thế: cho phép khai thác nhiều nguồn vố n phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh của tập đoàn; giúp các tập đoàn quản lý m ột cách tối đa ưu hiệu quả các nguồn vốn thông qua việc đảm bảo đầu tư đúng định hướng phát triển, đúng công trình & dự án, vừa có hiệu quả kinh tế cao, vừa đáp ứng được nhiệm vụ chính trị xã hội trong quá trình phát triển của tập đoàn, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của cả tập đo àn; cho phép tập đo àn khai thác triệt để sức mạnh của nó trên thị trường tài chính tiền tệ thông qua việc quản lý tập trung thống
  10. nhất các nguồn vốn, điều hoà linh hoạt, có hiệu quả; giúp tập đoàn phát huy được tối đa thế mạnh về các nguồn lực vật chất cũng như nguồn lực con người, tận d ụng thành tựu khoa họ c công nghệ thông qua việc thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, tham gia thị trường tài chính tín dụng. Thị trường vốn trong & ngoài nước. 2.2 Các HOLDING COMPANY Holding company của tập đo àn được hình thành trên cơ sở xác lập sự thống nhất về tài chính và kiểm soát tài chính. Các công ty thành viên ký kết các hiệp địnhvề tài chính chung, gọi là Holding Company. Đ ây là hình thức phát triển cao của TĐDN. Trong TĐDN không còn hạn chế các ho ạt động mà lúc này đ ã mở ra nhiều lĩnh vực tài chính đến các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ,...khác nhau. Công ty m ẹ chỉ q uan tâm đến lĩnh vực tài chính của tập đoàn ,thực chất nó là m ột cô ng ty nắm giữ cổ phần cuả các công ty thành viên. N ó xem xét, theo dõ i tình hình tài chính của các công ty thành viên trong tập đoàn để có những biện pháp điều chỉnh thích hợp. Holding Company có những lợi thế sau : Tạo ra một thế lực tài chính lớn, phát triển kinh doanh và gây ảnh hưởng tới chính trị, xã hội nhằm tạo đ iều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Tập đo àn; Đ ầu tư vào nhiều lĩnh vực nhằm phân tán rủi ro; Đầu tư cho các công ty hiệu quả nhất; Tập trung vốn, đầu tư vốn vào những dự án tạo ra sức m ạnh quyêt định cho sự phát triển của tập đoàn; Vốn của công ty này được huy động vào công ty khác và ngược lại đã giúp cho các cô ng ty liên kết vỡi nhau chặt chẽ hơn, quan tâm đ ến hiệu quả nhiều hơn, giúp nhau phát huy hiệ u quả nguồn vốn của công ty và của cả tập đoàn.
  11. 3. Cá c nhân tố ả nh hưởng đến cơ chế điều hoà vốn trong các tập đoàn. 3.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế điều hoà vốn trong các tập đoàn kinh doanh. Trước tiên phải kể đến là chính sách của Nhà nước. Trên cơ sở p háp luật & các chính sách kinh tế, Nhà nước tạo mô i trường & hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh chính sách của Nhà nước ảnh hưởng lớn đ ến hoạt động điều hoà vốn của mỗ i doanh nghiệp: nếu là những nghành nghề, lĩnh vực được nhà nước khuyến khích thì công tác đ iều hoà vố n được thực hiện dễ dàng, thuận lợi & có hiệu quả. Thực trạng nền kinh tế ảnh hưởng lớn đến hoạt động đ iều ho à vốn của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế ở tình trạng suy tho ái, hoạt động của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, hoạt độ ng điều hoà vốn cũng gặp khó khăn & kém hiệu quả. Sản xuất bị thu hẹp theo đó chính sách điều ho à vốn của tập đ oàn cũng phải thay đổi cho phù hợp. Ngược lại trong thời kỳ hưng thịnh, nhu cầu m ở rộng đầu tư của doanh nghiệp tăng lên, tích luỹ lớn, việc điều ho à vốn cũng đ ược tiến hành dễ d àng hơn. Trình độ phát triển kinh tế cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động đ iều hoà vốn của các doanh nghiệp. Nền kinh tế cao với hành lang pháp lý chặt chẽ, đầy đủ, việc điều hoà vốn của các doanh nghiệp qua các ngân hàng, công ty tài chính của tập đoàn hay qua công ty mẹ sẽ cho kết quả tố t hơn, toàn diện hơn. Tập đoàn tiến hành đ iều ho à vốn đều phát triển cao với nhiều hình thức giúp cho doanh nghiệp lựa chọn phù hợp với mình nhất.
  12. 3.2 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô Tình hình tài chính của tập đoàn- đây là m ột trong những yếu tố quyết định đến thành cô ng hay thất bại của việc điều hoà vốn. Hiệu quả sử dụng vốn- có tác đ ộng rất lớn đến hoạt động điều hoà vốn của tập đoàn, với vai trò thúc đ ẩy hoặc kìm hãm việc huy động vốn của tập đoàn. Lãi suấ t nội bộ- là nhân tố tác độ ng mạnh mẽ đ ến việc điều hoà vốn của tập đoàn. Khô ng phải tự nhiên mà doanh nghiệp có vốn đ ể sản xuất kinh doanh mà phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau& phải trả bằng những chi phí khác nhau. Đ iều đó giúp các nhà quản trị tài chính có thể giải các bài toán về điều hoà vố n một cách dễ dàng. Định hướng phát triển của tập đo àn. N ếu dự kiến trong tương lai tập đoàn sẽ mở rộng đầu tư cho sản xuất kinh doanh thì việc điều hoà vốn sẽ phải khẩn trương hơn đ ể tìm kiếm nguồ n vốn cho đầu tư phát triển& ngược lại . III. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP 1. Thực trạng Việc thực hiện hoạt động điều hoà vốn của các tập đoàn doanh nghiệp đã góp phần giải quyết được nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp thành viên, đáp ứng vai trò to lớn cho sự phát triển chung của to àn nền kinh tế. Tuy nhiên hiện nay, việc thực hiện hoạt động đ iều hoà vốn còn mang nhiều hạn chế. Công tác điều hoà vố n còn mang nặng tính chủ quan, chưa có phương pháp đánh giá hiệu quả công tác điều hoà vốn, chưa phát huy vai trò của việc vay vốn lẫn nhau trong nội bộ tập đoàn,
  13. chưa x ây dựng được hệ thống thông tin tài chính nộ i b ộ để hỗ trợ cho công tác điều hoà vốn. 2. Mộ t số giải phá p nhằm hoàn thiện cơ chế điều hoà vốn ở TĐ DN. Tiến tớ i thành lập những công ty tài chính, công ty bảo hiểm...Ban hành những chính sách cụ thể, công khai về kế ho ạch & phương thức điều ho à vốn; Đầu tư vào các doanh nghiệp thành viên kinh doanh có hiệu quả; Xây dựng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác điều hoà vốn; X ây d ựng hệ thống thông tin tài chính nội bộ kết hợp sự quản lý, điều tiết vốn của tập đoàn với việc thúc đẩy mạnh phân cấp quản lý vốn giữa doanh nghiệp thành viên; Phải cổ phần hoá một số doanh nghiệp vừa & nhỏ b ên cạnh xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực. Bên cạnh đấy nhà nước cũng phải có những sự hỗ trợ nhất định song phải kiểm tra chặt chẽ nguồn ngân sách. KẾT LUẬN Trong quá trình phát triển kinh tế thị trường các doanh nghiệp nước ta vẫn còn gặp nhiều khó khăn, phải đối mặt với thực trạng yế u kếm, gai góc để tồn tại. Nhất là khi sự cạnh tranh th ị trường diễn ra mạnh mẽ, đ ặc biệt là khi VN gia nhập AFTA. V ì
  14. vậy các tập đoàn phải không ngừng nỗ lực đổi mới toàn diện để tồn tại & phát triển, đặc biệt là chú trọng công tác quản lý tài chính trong đ ó có công tác điều hoà vốn. Để đạt m ục tiêu này phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các tập doanh nghiệp với các ngành, Bộ có liên quan. Trong quá trình họ c tập, nghiên cứu ,nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đ ã chọn cho m ình đ ề tài nghiên cứu: cơ chế điều hoà vốn ở các tập đoàn doanh nghiệp VN, với hy vọ ng bổ sung thêm kiến thức đã họ c ở nhà trường. Mặc dù rất cố gắng song do nhiều hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tế nên chắc chắn không tránh khổ i những thiếu sót. Một lần nữa, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô trong việc hoàn thiện chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO
  15. 1. Kinh tế học 2. Kinh tế học < David Begg, NXB Thống kê- 1994> 3. Những vấn đề cơ bản về tài chính doanh nghiệp < NXB, Thống kê- 1994> 4. Giáo trình thương mại 5. Tạp chí tài chính 6. Tạp chí kinh tế phát triển, đầu tư...
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0