intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản "

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:78

83
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngay từ xa xưa người ta đã biết dùng tiền làm phương tiện thanh toán, làm trung gian trao đổi hàng hoá. Thông qua tiền, việc trao đổi hàng hoáđược tiến hành một cách thuận lợi, dễ dàng hơn nhiều. Chính vì thếđã kích thích sản xuất, đưa xã hội loài người ngày càng phát triển. Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của tiền tệ ngày càng đươc phát huy.Thương mại phát triển, một tầng lớp thương nhân giàu có ra đời và họ cần có những nơi an toàn để gửi tiền . Những người nhận tiền...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản "

  1. Chuyên đề tốt nghiệp Đề tài " Công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản " 1 Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH
  2. Chuyên đề tốt nghiệp MỤCLỤC PHẦNMỞĐẦU Chương 1: NHTM VÀNHỮNGVẤNĐỀVỀCÔNGTÁCHUYĐỘNGVỐNTẠI NHTM 1.1 NHTM và hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường ........................... 3 1.1.1 Khái niệm về NHTM ................................................................................................. 3 1.1.2 Sự ra đời và phát triển của NHTM ................................................................. 3 1.1.3 Vai trò Của NHTM ........................................................................................... 5 1.1.4 Chức năng c ủa NHTM .................................................................................... 7 1.2 Vốn trong kinh doanh Ngân hàng ........................................................................... 10 1.2.1 Khái niệm về vốn................................................................................................ 10 1.2.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM ............................. 10 1.2.3 Kết cấu vốn của NHTM .................................................................................... 13 1.3 Huy động vốn của NHTM .......................................................................................... 15 1.3.1 Các hình thức huy động vốn của NHTM ......................................................... 15 1.3.2 Các yếu tốảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM................... 17 1.3.3 Cách xác định nguồn vốn huy động ................................................................. 22 Chương 2: THỰCTRẠNGCÔNGTÁCHUYĐỘNGVỐNTẠICHINHÁNHNHNO&PTNT HUYỆNVỤBẢN ................................................................................................................ 24 2.1 Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản .................................... 24 2 Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH
  3. Chuyên đề tốt nghiệp 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ......................................................................... 24 2.1.2 Cơ cấ u bộ máy hoạt động.................................................................................. 25 2.1.3 Đặc điểm hoạt động của chi nhánh ................................................................. 25 2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản ................. 27 2.2.1 Hoạt động huy động vốn .......................................................................................... 27 2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn ...................................................................................... 29 2.3 Thực trạng công tác sử dụng vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản ....................................................................................................................................... 31 2.3.1 Những kết quảđãđạt được ................................................................................... 31 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân của nó .............................................................. 41 Chương 3 : GI ẢIPHÁPVÀKIẾNNGHỊĐỂNÂNGCAOHIỆUQUẢHUYĐỘNGVỐNTẠIC HINHÁNH NHNO&PTNT HUYỆN VỤ BẢN ............................................................. 45 3.1 Định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vụ Bả n................................. 45 3.2 Giải pháp ................................................................................................................... 47 3.2.1 Giải pháp trực tiếp .................................................................................................... 47 3.2.2 Giải pháp hỗ trợ .................................................................................................. 53 3.3 Kiến nghị....................................................................................................................... 57 3.3.1 Kiến nghị với Nhà Nước .................................................................................... 58 3.3.2 Kiến nghị với NHTƯ .......................................................................................... 59 3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT tỉnh Nam Định ........................................................ 62 KẾTLUẬN .......................................................................................................................... 63 DANHM ỤCTÀILIỆUTHAMKHẢO ............................................................................. 64 3 Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH
  4. Chuyên đề tốt nghiệp PHẦNMỞĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề về vố n đang là một đòi hỏi rất lớn, chủ trương của Đảng và Nhà n ước ta hiện nay về vốn Ngân sách chỉ chi cho việc đầu tư các cơ sở hạ tầng không có khả năng thu hồi vốn, còn toàn bộ nhu cầu vố n để sản xuất kinh doanh kể cảđầu tư xây dựng, vốn cốđịnh và vốn lưu động đều phả i đ i vay. Như vậy đòi hỏi về vốn không chỉ ngắn hạn mà còn cả vốn trung, dài hạn. Nếu không có vốn thì không thể thay đổi được cơ cấu kinh tế, không thể xây dựng được các cơ sở công nghiệp, các trung tâ m dịch vụ lớn. Tuy đã có những thay đổi về nhiều phương diện, hệ thống Ngân hàng đã có những b ước tiến dài nhưng hệ thống Ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế. Từ năm 1994 trởđi bước vào thờ i kỳ công nghiệ p hoá, hiện đạ i hoá vấn đề về vốn nổi lên là một yêu cầu hết sức cấp bách trong điều kiện chưa có thị trường vốn. Giải quyết nhu cầu vốn làđòi hỏ i lớn đố i với hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng kinh tếđang đò i hỏi ở ngân hàng là phải huy động đủ vốn tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển không bị tụt hậu, đó chính là vấn đề về vốn. Trong thực tiễ n hoạt động của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản hoạt động huy động vốn đãđược coi trọng đúng mức vàđãđạt được một số kết quả nhất đ ịnh nhưng bê n cạnh đó vẫn còn bộc lộ một số tồn tại do đó cần phải nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm phục vụ công tác công nghiệp hoá - hiện đại hoáđất nước. 2. Đối tượng nghiên cứu 4 Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH
  5. Chuyên đề tốt nghiệp - Dựa vào cơ sở phân tích thực trạng công tác huy đ ộng vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản để tìm ra nguyên nhân của những tồn tại từđóđưa ra các giải pháp và kiến nghịđể nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vố n của chi nhánh NHNo&PTNT huyệ Vụ Bản. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng c ông tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản - Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu trong bảng tổ ng kết tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản từ nă m 2000 đến năm 2003. 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp: So sánh, phân tích, luận, giải..... 5. Bố cục Đề tài được chia làm 3 ch ương: Chương 1 : NHTM và công tác huy động vốn tạ i các NHTM. Chương 2 : Thực trạng công tác huy động vốn tạ i chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản. Chương 3 : Giải pháp và kiến nghịđểđẩy mạ nh công tác huy động vốn tạ i chi nhánh NHNo & PTNT huyện Vụ Bản. 5 Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH
  6. Chuyên đề tốt nghiệp Chương 1 NGÂNHÀNGTHƯƠNGM ẠIVÀNHỮNGVẤNĐỀVỀCÔNGTÁCHUYĐỘNG VỐNTẠINGÂNHÀNGTHƯƠNGMẠI 1.1 NGÂNHÀNGTHƯƠNGMẠIVÀHOẠTĐỘNGCỦA NHTM TRONGNỀNKINHTẾTHỊTRƯỜNG. 1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương m ại NHTM là một định chế tài chính mà hoạt động thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền đóđể cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. 1.1.2 Sự ra đời và phát triển của NHTM Ngay từ xa xưa người ta đã biết dùng tiền làm phương tiện thanh toán, làm trung gian trao đổi hàng hoá. Thông qua tiền, việc trao đổi hàng hoáđược tiến hành một cách thuận lợi, dễ dàng hơn nhiều. Ch ính vì thếđã kích thích sản xuất, đưa xã hội loài người ngày càng phát triển. Xã hộ i ngày càng phát triể n thì vai trò của tiền tệ n gày càng đươc phát huy.Thương mạ i phát triển, một tầng lớp thương nhân giàu có ra đờ i và họ cần có những nơi an toàn để gửi tiền . Những ngườ i nhận tiền gửi chủ yếu là chủ tiệm vàng, họ nhận thấy: luôn có một lượng lớn tiền và vàng nhàn rỗi do tiền và vàng người ta gửi vào luô n nhiều hơn tiền rút ra. Mặt khác lại luôn tồ n tại nhu cầu vay mượn để chi tiêu, đầu tư kinh doanh. Và những người giữ hộ tài sản nghĩđến việc 6 Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH
  7. Chuyên đề tốt nghiệp sử dụng số tiền nhàn rỗi đóđể cho vay kiếm lời. Và thay vì thu phí giữ hộ ngườ i ta trả một khoản lãi cho người có tà i sản đem gửi. Bên cạnh đó người giữ hộ tiền cũng cho vay để thanh toán cho một người nào đó bằng cách ghi nợ cho người vay tiền và ghi tăng tài sản cho người được thanh toán. Và lúc các nghiệp vụ trên hình thành cũng là lúc ngân hàng xuất hiện. Khoảng đầu thế kỉ thứ XV (1401) có một tổ chức trên thế giới được coi là một ngân hàng th ực sự theo quan niệm ngày nay đó là BAN - CA - DI Barcelona (Tây Ban Nha), đây là ngân hàng đầu tiên trên thế giới. Đến năm 1409 ngân hàng thứ hai là BAN -CO -DI Valencia (TBN) và cả hai ngân hà ng này đã thực hiện hầu hết các nghiệp vụ ngân hàng như ngày nay: nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán ..... Từ thế kỉ XVII, song song với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật kinh tế và thương mạ i đã có những tiến bộ lớn, đồng thời ngân hàng cũng phát triển mạnh, đầu tiên làở Châu Âu, sau đó làở Châu Mỹ rồi đến Châu Á vàđược phát triển trên phạm vi toàn thế giới. Các nhà sản xuất cần đến vốn để sản xuất, các thương gia cần vốn để thành lập các công ty thương mại, xuấ t nhập khẩu chỉ có thể dựa vào ngân hàng và chỉ có ngân hàng mới có thể cung cấp đủ vốn cho họ. Do đó vị thế của ngân hàng ngày càng được nâng cao và ngân hàng trở thành một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế. Bước chuyển mình lớn nhất của hệ thống ngân hàng bắt đầu từ thế kỷ XX khi mà các ngân hàng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động của mình. Các sản phẩ m mới của ngân hàng ra đời đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng trở thành nơi cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng và phong phú nhất cho nền kinh tế. 7 Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH
  8. Chuyên đề tốt nghiệp 1.1.3 Vai trò của NHTM 1.1.3.1 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nề n kinh tế Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế muốn sản xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn đểđầu tư mua sắm tư liệu sản xuất, phương tiện để sản xuất kinh doanh…mà nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, cá nhân... luôn luôn lớn hơn vốn tự có do đó cần phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt khác lại có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích luỹ của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác... NHTM là chủ thểđứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng. NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế . Nhờ có hoạt động ngân hàng vàđặc biệt là hoạt động tín dụng các doanh nghiệp cóđiều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ , tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 1.1.3.2 NHTM là c ầu nối doanh nghiệp và thị trường. Trong đ iều kiện nền kinh tế th ị trường, hoạ t động của các doanh nghiệ p chụi sự tác động mạnh mẽ của các quy luậ t kinh tế như: quy luật giá tr ị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sởđáp ứng nhu cầu thị trường, thoả mãn nhu cầu thị trường về mọ i phương diện kh ông chỉ: giá cả, khố i lượng, chất lượng mà còn đò i hỏi thoả mãn trên phương diệ n thời gian, địa đ iể m. Để có thểđáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chếđộ hạch toán 8 Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH
  9. Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu mớ i, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi phả i có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá khả năng của doanh nghiệ p. Do đóđể giải quyết khó khăn này doanh nghiệp đến ngân hàng để xin vay vốn để thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình.Thô ng qua hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp ngân hàng là cầu nối doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từđó tạo cho doanh nghiệp chỗđứng vững chắc trong cạnh tranh . 1.1.3.3 NHTM là c ông cụđể nhà nước điều tiết vĩ mô nề n kinh tế. Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụđể nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt dộng thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một cách hiệu quả và th ực thi vai tròđiều tiết gián tiếp vĩ mô . Cùng với các cơ quan khác, Ngâ n hàng luôn được sử dụng như một công cụ quan trọng để nhà nước điề u chỉnh sự phát triển của nền kinh tế. Khi nhà nước muốn phát triển một nghành hay một vùng kinh tế nào đó thì cùng vớ i việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì các NHTM luôn được sử dụng bằng cách NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện chính sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn như : giả m lãi suất, kéo dài thờ i hạn vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc qua hệ thống NHTM Nhà nước cấp vốn ưu đã i cho các lĩnh vực nhất 9 Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH
  10. Chuyên đề tốt nghiệp định.Khi nền kinh tế tăng trưởng quá mức nhà nước thông qua NHTƯ thực hiện chính sách tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giả m khả năng tạo tiề n từđó giả m khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tếđể nền kinh tế phát triển ổn định vững chắc. Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM thườmg đạt hiệu quả trong thời gian ngắn nên thường được nhà n ước sử dụng . 1.1.3.4 NHTM là c ầu nối nề n tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế. Trong nền kinh tế thị trường ,khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế giớ i ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phất triển kinh tếở các quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó.Vì vậy jnền tài chính của mỗi quốc gia cũng phả i hoà nhập với nền tài ch ính quốc tế và NHTM với các hoạt động của mình đãđóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với các nghiệp vụ nh ư thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoà i NHTM đã thực hiện vai tròđiều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế . NHTM ra đời và ngày càng phá t triển d ựa trên cơ sở nền sản xuất lưu thông hàng hoá phát triển và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt đ ộng của NHTM. Với vai trò quan trọng của mình NHTM trở thanh một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. 1.1.4 Chức năng của NHTNM 1.1.4.1 Chức năng trung gian tài chính 10 Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH
  11. Chuyên đề tốt nghiệp Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM .NHTM nhận tiền gửi và cho vay chính làđẫ thực hiện việc chuyển tiền tiết kiệm thành tiền đầu tư. Những chủ thể dư thừa vốn cũng có thể trực tiếp đầu tư bằng cách mua các công cụ tài chính sơ cấp như: cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp hoặc chính phủ thông qua th ị trường tài chính. Nhưng thị trường tài ch ính trực tiếp đôi khi không đem lại hiệu quả cao nhất cho người đầu tư vì: khó tìm kiế m thông tin, chi phí tìm kiế m thông tin lớn, chất lượng thô ng tin không cao, chi phí giao dịch lớn và phải có sự trùng khớp về nhu cầu giữa người th ừa vốn và người thiếu vốn về số lượng, thời hạn... chính vì thế NHTM vớ i tư cách là một trung gian tà i chính đứng ra nhận tiền gửi tiết kiệm và cung cấp vốn cho nền kinh tế với số lượng và thời hạn phong phú vàđa dạng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn của khách hàng cóđủđ iều kiện vay vốn. Với mạng lưới giao dịch rộng khắp, các dịch vụđa dạng, cung cấp thông tin nhiều chiều, hoạt động ngày càng phong phú chuyên môn hoá vào từng lĩnh vực NHTM đã thực sự giải quyết được những h ạn chế của thị trường tài chính trực tiếp, góp phần nâng cao hiệu quả luân chuyển vốn trong nền kinh tế thị trường. 1.1.4.2 Chức năng tạo tiền Chức năng tạo tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của NHTM. Chức năng này được thể hiện trong quá trình NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế và h oạt động đầu tư của NHTM, trong mối quan hệ với NHTƯđặc biệt trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ mà mục tiêu của chính sách tiền tệ làổn định giá trịđồng tiền. Từ một lượng tiền cơ sở do NHTƯ phát hành qua hệ thốngNHTM sẽđược tăng lên gấp bội khi NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế. Khố i lượng tiền qua hệ thống ngân hàng được tính theo công thức : D=m.MB 11 Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH
  12. Chuyên đề tốt nghiệp D: khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng MB: khối lượng tiền cơ sở M=1/rd: hệ số nhân tiền rd : tỷ lệ d ự trữ bắt buộc NHTƯ có thểđiều tiết khối lượng tiền cung ứng bằng cách thay đổi lượng tiền tỷ lệ dự trữ bắt buộc để tăng hoặc giảm khả năng tạo tiền của NHTM từđóảnh hưởng đến khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế do đóđạt được hiệu quả mà mục tiêu chính sách tiền tệđặt ra . 1.1.4.3 Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán Thông qua chức năng làm trung gian tài chính NHTM làm tăng lượng tiền trong lưu thông và cung cấp cho những ngườ i đầu tư những chứng khoán có tính lỏng cao hơn và có rủi ro thấp hơn do đó sẽ an toàn hơn khi nhàđầu tư nắm giữ những chứng khoán sơ cấp do doanh nghiệp, công ty phát hành. Các NHTM còn cung cấp một danh mục phương tiện thanh toán rất đa dạng và phong phú : sec chuyển tiền, sec chuyển khoản, thẻ tín dụng... sự xuất hiện của các phương tiện thanh toán này tạo điề u kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng giao dịch thương mại, mua bán hàng hoá an toàn nhanh chóng, chi phí thấp. 1.1.4.4 NHTM cung cấp các dịch vụ tài chính Ngoài các dịch vụ truyền thống là huy độ ng và cho vay, NHTM ngày nay còn cung cấp một danh mục dịch vụ kháđa dạng và phong phú: dịch vụ thanh toán, dịch vụ mô i giới, bảo lãnh tư vấn bảo hiểm... 12 Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH
  13. Chuyên đề tốt nghiệp Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các loạ i dịch vụ ngân hàng cũng phát triển và mang lạ i nhiều tiện ích cho khách hàng. chưa bao giờ các d ịch vụ tài chính ngân hàng lạ i phát triển như bây giờ, tỷ trọng thu nhập từ thu phí d ịch vụở các ngân hàng hiện đại có thể chiếm tới 40-50% tổng thu nhập của ngân hàng. Đồng thờ i việc phát triển các dịch vụ này cũng làm tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăng chu chuyển vốn trong nền kinh tế, là m giảm lượng tiền mặt trong lưu thông do đó tiết kiệm được chi phí in ấn kiểm đếm tiền. Ngày nay trong điều kiện cạnh tranh rất khốc liệt giữa các ngân hàng việc đưa ra các dịch vụ mới là m tăng tiện ích cho khách hàng là một yếu tốđể cạnh tranh.Chính vì vậ y mà các Ngân hàng ngày nay rất tích cực đầu tư trang bị cơ sở vật chất, áp dụng công nghệ tin học, khoa học kỹ thuật vào hoạt động của mình. Nếu các NHTM có thểđáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng về d ịch vụ, tạo được uy tín với khách hàng thìđây cũng là một biện pháp, yếu tốđể tăng khả năng huy động vốn. 1.2 VỐNTRONGKINHDOANHNGÂNHÀNG. 1.2.1 Khái niệm về vốn Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động và tạo lập đểđầu tư cho vay vàđáứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phố i, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Nói cách khác khách hàng chuyển quyền sử dụng tiền tệ cho ngân hàng và Ngân hàng trả cho khách hàng một khoản lãi 13 Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH
  14. Chuyên đề tốt nghiệp vàNgân hàng đã thưc hiện vai trò tập trung và phân ph ối vốn làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết đ ịnh đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.2.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM . 1.1.1 Vốn là cơ sở dể ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh cũng cần có vố n, vốn quyết định đến khả nă ng kinh doanh của doanh nghiệp. Đố i với NHTM vốn làđó i tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sởđể ngân hàng tổ chức mọ i hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM không thể thực hiện các hoạt động kinh doanh. Vì thế những ngân hàng có vốn lớn sẽ có thế mạnh trong kinh doanh. Vốn làđiể m xuất phát đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 1.2.2.2 Vốn quyết định quy mô của hoạt dộng tín d ụng và các hoạt động khác của NHTM Ngoài vai trò là cơ sởđể ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh, vốn còn quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các hoạt động khác của NHTM. Vốn tự có của ngân hàng ngoài viẹc sử dùng để mua sắm TSCĐ, trang thiết bị, góp vốn liên doanh...Vốn tự có của ngân hàng là căn c ứđể giới hạn các hoạt động kinh doanh tiền tệ bao gồ m cả hoạt động tín dụng. Việc quy định tỷ lệ cho 14 Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH
  15. Chuyên đề tốt nghiệp vay, tỷ lệ huy động vố n trên vốn tự có của NHTƯ thể hiện vai trò quản lý , điều tiết thị trường của nhà nước, đểđảm bảo an toà n hệ thống ngân hàng vàđảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền. Những quy định về mức cho vay, mức huy độ ng trên Vốn tự có như: - Mức cho vay một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có - Mức vốn huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có - Mua cổ phần hoặc góp vốn liên doanh không đ ược vượt quá 50% vốn tự có Qua những quy định của NHTƯđối với NHTM ta thấy vốn tự có quyết định đến khả năng cấp tín dụng, huy đ ộng vốn của NHTM vì thế những NHTM có vốn tự có lớn thì quy mô tín dụng càng lớn và ngược lạ i. Không những vốn tự cóảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh mà vốn huy động cũng ảnh h ưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng và hoạt động khác .Vốn tự có rất quan trọng nhưng chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vố n, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng tiến hành các hoạt động kinh doanh do đó ngân hàng nào có nguồn vốn huy động càng lớn thì khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế và các hoạt động khác càng được mở rộng. 1.2.2.3 Vốn quyết định khả nă ng thanh toán vàđảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường Một NHTM có thể thu hút được đông đả o khách hàng đến gửi tiền và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị trường. Uy tín của ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng khi họ yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng thông thường tỷ lệ thuận với kh ối lượng vốn mà ngân hàng đó có. Nếu có lớn vốn năng lực thanh toán của 15 Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH
  16. Chuyên đề tốt nghiệp ngân hàng được nâng cao, do đó u y tín củ a ngân hàng được nâng cao từđó sẽ thu hút được nhiều khách hàng và nâng cao được vị thế của ngân hàng trên thị trường. 1.2.2.4 Vố n là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Vớ i mỗi ngân hàng quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là tiền đềđể thu hút vốn. Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sởđể ngân hàng mở rộng khối lượng tín dụng và có thể quyế t định cả mức lãi suất cho vay. Do đó có tiề m lực về vốn lớn ngân hàng có thể giảm mức lãi suất cho vay từđó tạo cho ngân hàng ưu thế trong cạnh tranh, và giúp ngân hàng có tiềm lực trong việc mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh doanh chứng khoán... KL: Vốn có vai trò rất quan trọng đối vớ i hoạt động kinh doanh ngân hàng. Do đó ngân hàng phải luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn vốn một cách ổn định cả về vốn huy động và vốn tự có. 1.2.3 Kết cấu vốn của NHTM 1.2.3.1 Vốn tự có Vốn tự có là giá tr ị th ực có của vốn đ iều lệ và các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác của ngân hàng theo quy đ ịnh của NHNN. Vốn tự có chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng đố i với hoạt động của NHTM. Vốn tự có gồm: - Vốn điều lệ : là số vốn do phá p luật quy định khi ngân hàng mới thành lập vàđi vào hoạt động. - Quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ :được trích lập hàng nă m theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế và không được vượt quá vốn điều lệ. 16 Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH
  17. Chuyên đề tốt nghiệp - Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% lợi nhuận sau thuế nhương khô ng được vượt quá 25% vốn điều lệ. - Tài sản nợ khác: + Lợ i nhuận chưa phân phối + Thu nhập lớn hơn chi pní + Hao mòn TSCĐ..... 1.2.3.2 Vốn huy động Vốn huy động là nh ững giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ hai nguồn chủ yếu là: - Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình - Tiền gửi của tổ chức kinh tế và doanh nghiệp Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh doanh của ngân hàng . vốn huy độ ng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng ngu ồn vốn của NHTM. Đểđảm bảo hoạt động có hiệ u quả cao, ngâ n hàng phả i huy động đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn làm sao để huy động được nguồn vốn phù hợp với chi phí thấp nhất, tỷ trọng các nguồn vốn phải hợp lý từđó nâng cao được sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. 1.2.3.3 Vốn đi vay Vốn đ i vay là n guồn vốn được hình thành do ngân hàng đ i vay các tổ chức tín dụng khác hoặc NHTƯ: a) Vay các TCTD khác: Trong trường hợp vốn huy đ ộng không đủđáp ứng nhu cầu thanh khoản NHTM có thểđi vay các TCTD khác đểđáp ứng nhu cầu thanh khoản. Đây là nguồn vốn có tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn, NHTM chỉ s ửdụng 17 Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH
  18. Chuyên đề tốt nghiệp nguồn vốn nà y khi th ực sự cần thiết vì nó có chi phí cao hơn vốn huy động rất nhiều. b) Vay NHTƯ: NHTƯ cho NHTM vay d ưới hình thức tá i cấp vốn, vay thanh toán, vay ngắn hạn bổ xung...NHTƯ có cho NHTM vay hay không phụ thuộc vào: - Chính sách tiền tệ mà NHTƯđang theo đuổ i: Nếu NHTƯ muốn mở rộng mức cung tiền để thúc đẩy kinh tế phát triể n thì NHTƯ sẽđáp ứng nhu cầu vay của NHTM một cách dễ dàng và n gược lại. - Hạn mức tín dụng của NHTM được NHTƯ cấp đãđược sử dụng hết ch ưa: thông thường NHTƯ cấp cho mỗi ngân hàng một hạn mức tín dụng và NHTM được phép vay trong hạn mức này. Đây là nguồn vốn có chi phí rất cao do đó NHTM chỉ sử dụng khi thực sự cần thiết. 1.2.3.4 Vốn khác Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên NHTM còn có các nguồn vốn khác cũng không ké m phần quan trọng như: vốn trong thanh toán, nguồn vốn uỷ thác đầu tư...NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng thời gian vàđiều kiện nhất định. 1.3 HUYĐỘNGVỐNCỦANHTM 1.3.1 Các hình thức huy động vốn của NHTM 1.3.1.1 Tiền gử i của khách hàng 1.3.1.1.1 Tiền gửi của tổ chức kinh tế 18 Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH
  19. Chuyên đề tốt nghiệp a) Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhưng khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phả i luôn đảm bảo yêu cầu nà y. Mục đích của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng là an toàn và hưởng các dịch vụ ngân hàng, tạo mối quan hệ với ngân hàng. Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn của ngân hàng cao và n guồn vốn này có tính ổn định tương đối cao vì bao giờ các tổ chức kinh tế cũng duy trìít nhất ở một số dư nhất đ ịnh. Đối với nguồn vốn này ngân hàng chỉ phải trả lãi thấp nhưng chi phí phi lã i rất cao. Đó là chi phí mua và vận hành ATM, chi phí phục vụ... b) Tiền gửi có kỳ hạn : là khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng mà có sự thoả thuận về thời hạn trong đó khách hàng không được rút trước hạn. Đây là nguồn vốn mà khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lờ i là chủ yếu và n gân hàng phải trả lãi cao hơn hơn tiền gửi không kỳ hạn. Đây là nguồn vốn có tính ổn định rất cao nhưng thường có thờ i hạn ngắn vìđâ y là những khoản tiền tạ m thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nguồn vốn này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng ngu ồn vốn của ngân hàng. 1.3.1.1.2 Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình a) Tiền gửi không kỳ hạn Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích an toàn là chủ yế u và hưởng các dịch vụ của ngân hàng. Đối với nguồn vốn này chi phí trả lãi ngân hàng bỏ ra không đáng kể nhưng chi phí trả lãi rất cao. Ở các nước phát triển thì tỷ trọng nguồn vốn này rất cao nhưng các nước đang phát triển thì tỷ trọng nà y lại rất thấp do người dân chưa có thó i quen sử d ụng các dịch vụ của ngân hàng. Nguồn vốn từ tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân, hộ gia đình có tính ổn thấp do nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình không ổn định, khi cần khách hàng có thể rút tiền ra 19 Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH
  20. Chuyên đề tốt nghiệp bất cứ lúc nào do đó ngân hàng phả i chuẩ n bị sẵn một khoản tiền đểđáp ứng nhu cầu của khách hàng. b) Tiền gửi có kỳ hạn Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích sinh lời là chủ yếu. Tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân và hộ gia đình chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng cho vay. Nguồn vốn này có tính ổn định cao nhất và ngân hàng phải trả lãi r ất cao cho nguồn vốn này. 1.3.1.2 Huy động vốn thông qua phát hà nh giấy tờ có giá Ngày nay trong hoạt động kinh doanh của các NHTM cạnh tranh là yếu tố không thể thiế u đ ược. Các NHTM cạnh tranh nhau về lã i suất huy động đến lãi suất cho vay. Trong lĩnh vực huy động vốn các NHTM phả i luôn luôn tìm các biện pháp để có thể huy động được đủ nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sử dụng vốn của mình. Các NHTM không ch ỉ sử dụng các công cụ truyền thống để huy động vốn mà còn đưa ra các các công cụ mới có hiệu quả hơn để huy động vốn một cách dễ dàng đáp ứng nhu cầu vốn của mình và kỳ p hiếu, trái phiếu ngân hàng đã ra đời. Kỳ phiếu và trái phiếu là giấ y tờ có giá xác nhận khoản nợ của ngân hà ng với người nắm giữ. Kỳ phiếu được phát hành thường xuyên và có kỳ hạn ngắn: 3, 6 ...12 tháng. Trái phiếu thường có kỳ hạn lớn hơn 1 năm. Việc phát hành kỳ phiế u , trá i phiếu cóưu thế: giúp ngân hàng huy động được đúng số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Tuy nhiên chi phí của nguồn vốn này tương đối cao do ngân hàng phải trả lãi cao hơn các hình thức huy động truyền thống. 1.3.1.3 Huy động vốn qua đi vay 20 Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2