intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty hoá chất Sơn Hà Nội "

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:70

146
lượt xem
54
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng với xu hướng vận động tích cực của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam trong những năm chuyển sang nền kinh tế thị trường đã đạt được những thành tựu đáng kể. Những khó khăn, trì trệ của những năm bao cấp đã đi qua để nhường chỗ cho một cơ chế mới “Cơ chế thị trường” đòi hỏi các nhà sản xuất, các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ… phải thay đổi phương thức quản lý cũng như phải tự vận động để hoà nhập - đó vừa là ưu điểm...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty hoá chất Sơn Hà Nội "

  1. Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài " công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty hoá chất Sơn Hà Nội " 1 Nguyến Tuấn Anh
  2. Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP MỤC LỤC Lời mở đầu.................................................................................................... 1 Phần II. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty hoá chất sơn Hà Nội ................................................. 5 I. Một số đặc điểm về kinh tế, kỹ thuật của Công ty hoá chất sơn Hà Nội .. 5 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ................................... 5 2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty hoá chất sơn Hà Nội ............... 10 2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty ........................................ 10 2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty ...................................... 12 3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty ......... 13 3.1. Quy trình sản xuất sơn dầu......................................................... 14 4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty ................................. 17 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty .................................... 17 4.2. Tổ chức bộ máy kế toán ............................................................. 19 II. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty hoá chất sơn Hà Nội ........................................................................................................... 24 1. Đối tượng tập hợp chi phí ................................................................. 24 2. Phân loại chi phí ............................................................................... 25 3. Nguyên tắc hạch toán chi phí ............................................................ 25 4. Đối tượng và phương pháp tính giá thành ......................................... 26 III. Tổ chức hạch toán chi phí NVLTT ..................................................... 26 1. Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ........................................ 26 2. Trình tự hạch toán ............................................................................ 28 IV. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ................................................ 32 1. Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp................................................ 32 2. Trình tự hạch toán ............................................................................ 35 V. Hạch toán chi phí sản xuất chung ........................................................ 38 1. Đặc điểm chi phí sản xuất chung ...................................................... 38 2. Trình tự hạch toán ........................................................................... 38 2 Nguyến Tuấn Anh
  3. Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP VI. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiể m kê và đánh giá sản phẩ m dở dang cuối kỳ ............................................................................................................. 51 1. Tổng hợp chi phí sx .......................................................................... 51 2. Kiểm kế và đánh giá sản phẩm dở dang ............................................ 54 VII. Tính giá thành sản phẩm ................................................................... 56 1. Phương pháp tính giá thành .............................................................. 56 và tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm ............................................................................................................. 56 2. Trình tự hạch toán ........................................................................... 57 Phần III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty hoá chất sơn Hà Nội......................... 1 I. Nhận xét chung về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩ m ................................................................................................................... 1 1. Nhận xét chung về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán .......... 1 2. Đánh giá về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành .................... 2 II. Phương hướng hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty ....................................................................................................... 4 1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh trong mối quan hệ với công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm ........................................ 4 2. Phương hướng hạ giá thành nâng cao hiệu quả kinh doanh ................. 7 Kết luận..................................................................................................... 100 3 Nguyến Tuấn Anh
  4. Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU Cùng với xu hướng vận động tích cực của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam trong những năm chuyển sang nền kinh tế thị trường đã đạt được những thành tựu đáng kể. Những khó khăn, trì trệ của những nă m bao cấp đã đi qua để nhường chỗ cho một cơ chế mới “Cơ chế thị trường” đòi hỏi các nhà sản xuất, các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ… phải thay đổi phương thức quản lý cũng như phải tự vận động để hoà nhập - đó vừa là ưu điể m nhưng đồng thời cũng là nhược điểm mà không phải bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có thể dễ dàng vượt qua. Vì thế, yêu cầu cấp thiết và cũng là nhiệm vụ có tính chất sống còn của doanh nghiệp là đó là quản lý tốt các nguồn phát sinh chi phí sản xuất đồng thời nhanh chóng đưa ra được mức giá thành hợp lý đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường. Và để làm được điều đó, trước hết doanh nghiệp phải tính đúng, tính đủ các khoản mục chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩ m nhằ m tổng hợp một cách chính xác giá thành sản phẩm. Đứng dưới góc độ đó bài viết của em chỉ là một phần rất nhỏ tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty hoá chất Sơn Hà Nội. Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài viết được chia thành 3 phần như sau: Phần I. Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác hạch toán chi phí sản xuất va tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Phần II. Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty hoá chất Sơn Hà Nội. Phần III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty hoá chất Sơn Hà Nội. 4 Nguyến Tuấn Anh
  5. Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY HOÁ CHẤT SƠN HÀ NỘI I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ KINH TẾ, KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY HOÁ CHẤT SƠN HÀ NỘI 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty hoá chất sơn Hà Nội (tên giao dịch quốc tế là HaNoi Chemical Industry Paint Company), hiện nay có trụ sở tại số 44 Cầu Diễn – Từ Liê m – Hà Nội, là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội. Công ty hoá chất sơn Hà Nội là một Công ty hoạt động sản xuất trong lĩnh vực hoá chất. Sản phẩ m chính của Công ty là sơn dầu, sơn alkyd các mà u phục vụ nhu cầu tiêu dùng công nghiệp và tiêu dùng sinh hoạt của nhân dân. Để có sự phát triển như hiện nay, Công ty đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển hết sức lâu dài. Được thành lập ngày 9 – 11 – 1959, tiền thân là Liên xưởng sơn Thái Bình do nhiều cơ sở sản xuất sơn tư nhân sát nhập lại, địa chỉ đóng tại 20 Hàng Nón – Hà Nội, cơ sở vật chất nghèo nàn với 7 máy nghiền trục Secve của Pháp , số lượng công nhân là 13 người, tổng công suất chưa được 1 tấn / ngày và sản phẩm duy nhất là sơn dầu. Ngày 20/12/1965 UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 353 /QĐ-UBND sát nhập liên xưởng sơn Thái Bình và xí nghiệp hoá chất Tiề n Phong thành xí nghiệp sơn hoá chất Hà Nội, đóng tại 251 Đội Cấn. Năm 1991 – 1992, xí nghiệp xây thê m hơn 300 m2 xưởng sản xuất. Và tháng 10 – 1992, xí nghiệp hợp tác với Công ty Simcô của ấn Độ nhận lắp đặt và đưa vào sử dụng dây truyền sản xuất cao cấp với công suất lớn. Ngày 26 – 11 – 1993, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 498/QĐ-UBND thành lập lại xí nghiệp hoá chất sơn Hà Nội thành Công ty 5 Nguyến Tuấn Anh
  6. Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP hoá chất sơn Hà Nội. Đây là một doanh nghiệp đầu tiên được Sở công nghiệp Hà Nội thành lập theo nghị định số 388/HĐBT. Công ty hoá chất sơn Hà Nộ i là một đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành công nghệ hoá chất và là cơ sở sản xuất sơn quốc doanh đầu tiên của Việt Nam. Công ty hoá chất sơn Hà Nội là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và có con dấ u riêng. Từ sau Đại hội Đảng bộ lần IV cho đến nay Công ty đã có những bước nhảy vọt đáng kể như sau: Về đầu tư thiết bị máy móc: lắp đặt 8 bình thép cán sơn với quy trình công nghệ của Ấn Độ gồm các hệ thống: ống khói, xăng dầu, bơm dầu, bơm vứa, khuấy pha trộn, điện vận hành trong phân xưởng, lắp đặt nhà nấu sơ n ALKYD. Quá trình sơn được cơ giới hoá 95%, năng suất lao động tăng từ 1000 tấn/ nă m lên 2000 tấn / năm. Đổi mới dây truyền công nghệ cũ, đảm bảo chu kì sản xuất khép kín hơn, an toàn vệ sinh môi trường tốt hơn. Hàng nă m, Công ty luôn chú ý đến nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, thay đổi mẫu mã, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên cũng như nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ, thường xuyê n phát động trong toàn Công ty về cải tiến quy trình công nghệ sản xuất, cải tiế n sản phẩm. Sản phẩ m của Công ty luôn được tín nhiệ m trên thị trường, đạt nhiều huy chương vàng trong các hội chợ kinh tế kỹ thuật toàn quốc. Công ty là doanh nghiệp duy nhất được bình chọn có sản phẩm là hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm liền được người tiêu dùng bình chọn qua cuộc điều tra báo Sài Gòn tiếp thị( trực thuộc UBND thành phố Hồ Chí Minh tổ chức ). 6 Nguyến Tuấn Anh
  7. Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Sự cố gắng , nỗ lực của Công ty được thể hiện trong 3 nă m vừa qua như sau: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đơn vị tính:VNĐ Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1 2 3 4 - Tổng doanh thu 22569102334 26003585119 30366754422 - Các khoản giảm trừ 16604553 20100396 24477105 + Giảm giá hàng bán 9564373 14889002 18608116 + Hàng bán bị trả lại 7040180 5211394 5868989 1. Doanh thu thuần 22552497781 25983484723 30342277317 2. Giá vốn hàng bán 17816473246 21046622625 25184091173 3. Lợi nhuận gộp 4736024535 4936862098 5158187144 4. Chi phí bán hàng 796502664 918050166 1103363804 5. Chi phí quản lý DN 953114778 1212773023 1860112411 6. Lợi nhuận từ HĐ KD 2986407093 2806038909 2194700929 7. Thu nhập HĐTC 17613192 23515444 40115777 8. Chi phí HĐTC 44352705 49662821 68515424 9. Lỗ từ HĐTC (26739513) (26147377) (28399647) 10. Thu nhập bất thường 10966424 9565183 15716232 11. Chi HĐBT 22608117 17844009 9588721 12. Lỗ( lãi ) từ HĐBT (11641693) (8278826) 6127511 13. Tổng LNTT 2948025887 2771612706 2172428793 14. Thuế TNDN phải nộp 943368283,84 886916065,92 695177213,76 15. Lợi nhuận sau thuế 2004657603,16 1884696640,08 1477251579,24 Biểu số 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 7 Nguyến Tuấn Anh
  8. Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu từ năm 2000 đến năm 2002 có tăng từ 22569102334 đến 30366754422 nhưng do tỷ lệ GV/ DT liên tục tăng và chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên tương ứng. Chính điều đó đã làm cho lợi nhuận liên tục giả m sút trong các năm qua từ 2004657603,16 xuống cò n 1477251579,24. Do vậy, để tăng lợi nhuận trong các năm tiếp theo Công ty cần có những biện pháp tiết kiệ m chi phí trong khâu sản xuất như giả m tỷ lệ sản phẩm hỏng, tiết kiệ m tối đa vật liệu để giảm chi phí. Đồng thời Công ty cũng nên xem xét lại các chi phí cho bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp xem đã thật sự hợp lý hay chưa để tiến hành điều chỉnh cho phù hợp. 8 Nguyến Tuấn Anh
  9. Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty hoá chất sơn Hà Nội 2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Để đáp ứng yêu cầu quản lý, bộ máy quản lý của Công ty được bố trí gọn nhẹ như sau Phó giám đốc Giám Phó giám đốc kỹ thuật đố c kinh doanh Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng bảo hành kỹ kiểm tổ kinh tài vụ chính tra doanh vệ thuật chức tổng chất tổng lượng hợp hợp sản phẩm Phân Phân Phân Phân Phân xưởn xưởn xưởn xưởn xưởn g bột g cơ g dầu g máy g gò màu điện : Sơ đồ số 1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty - Ban giám đốc: + Đứng đầu là giám dốc, là người đại diện của Công ty, là người có quyền hành cao nhất, thay mặt cho Công ty giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi của Công ty và là người chịu trách nhiệ m trước cơ quan chủ quản và toàn bộ tập thể công nhân viên trong Công ty về kết quả hoạt động kinh 10 Nguyến Tuấn Anh
  10. Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP doanh của Công ty. Giám đốc Công ty là người điều hành chung mọi hoạt động trong Công ty. + Phó giám đốc kỹ thuật: là người trợ giúp cùng điều hành chung mọi hoạt động của Công ty và là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật theo đúng tiêu chuẩn nhất định. + Phó giám đốc kinh doanh: là người chung sức với giám đốc và giá m đốc kỹ thuật điều hành chung các hoạt động của Công ty và là người phụ trách về công việc kinh doanh của Công ty. - Các bộ phận chức năng: Gồm 7 phòng ban: + Phòng tài vụ: có nhiệm vụ chính là phản ánh đúng, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý công tác kế toán tài chính, tổ chức thực hiện thống kê, thu nhận thông tin kinh tế. + Phòng tổ chức lao động: nhiệ m vụ chính là quản lý cán bộ công nhâ n viên trong Công ty. Căn cứ vào bảng chấm công để tính lương, ghi đơn giá tiền lương sau đó chuyển cho phòng tài vụ. Ngoài ra, phòng này còn thực hiệ n chức năng tư vấn cho giám đốc về mặt tổ chức quản lý công nhân viên, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, trình độ quản lý cho cán bộ. + Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ tính toán, đưa ra các định mức kỹ thuật vật tư và các biện pháp sử dụng định mức đó một cách hiệu quả nhất. Đồng thờ i phòng cũng tham gia quản lý về mặt kỹ thuật, nâng cao cấp bậc, tay nghề cho công nhân. + Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm: có nhiệ m vụ kiể m tra chất lượng sản phẩm dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật đã xây dựng trước khi đưa sản phẩ m ra thị trường tiêu thụ. + Phòng hành chính tổng hợp: có 2 nhiệm vụ chính là: Thực hiện công tác hành chính văn phòng như văn thư, lưu trữ hồ sơ, chuẩn bị văn phòng phẩm, trang bị cho các phòng ban khác, tổ chức tiếp khách, hội họp. 11 Nguyến Tuấn Anh
  11. Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Thực hiện công tác kiến thiết cơ bản như sửa chữa nhà xưởng, phương tiện phục vụ công việc, lên phương án trình giám đốc duyệt sửa chữa những các công trình nhỏ + Phòng kinh doanh tổng hợp: Tính toán số lượng vật tư cung ứng trong kỳ kế hoạch, kiểm tra việc thực hiện nhập, xuất, tồn vật tư; dự kiế n việc tập hợp chi phí, tính giá thành, đưa ra biện pháp hạ giá thành. Ngoài ra, phòng còn tổ chức quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, lập phương án sản xuất kinh doanh để trình cho lãnh đạo. + Phòng bảo vệ, chữa cháy: có nhiệ m vụ bảo vệ thường trực, tuần tra canh gác, kết hợp với công an phòng cháy chữa cháy huyện, thành phố để có phương án phòng cháy chữa cháy tối ưu, đồng thời quản lý giờ giấc là m việc của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Như vậy là bộ máy quản lý của Công ty khá gọn nhẹ nhưng vẫn có thể đảm bảo tốt các yêu cầu công việc của Công ty. Tuy nhiên ta cũng thấy rằng công việc của giám đốc Công ty là nặng nề. Do vậy mà giám đốc nên san sẻ bớt công viêc hoặc uỷ nhiệ m công việc cho 2 phó giám đốc. 2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty Công ty tiến hành tổ chức sản xuất theo dây chuyền và được chuyê n môn hoá theo từng phân xưởng. Sản phẩm chính của Công ty là sơn dầu và sơn alkyd các màu sản xuất trên hai dây truyền công nghệ chính: - Dây truyền công nghệ sản xuất sơn dầu. - Dây truyền công nghệ sản xuất sơn ALKYD. Do đặc điểm của ngành sản xuất hoá chất nên việc sản xuất sơn rất phức tạp, đòi hỏi trình độ kỹ thuật và trình độ chuyên môn hoá cao. Vì vậy, bộ máy sản xuất của Công ty được chia làm 3 phân xưởng chính và 2 phâ n xưởng phụ. Mỗi phân xưởng thực hiện một công đoạn sản xuất riêng và giữa các phân xưởng có sự liên kết với nhau để tạo ra sản phẩm. 12 Nguyến Tuấn Anh
  12. Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Ba phân xưởng sản xuất chính bao gồ m: - Phân xưởng dầu: gồm 2 bộ phận: + Bộ phận sản xuất dầu phục vụ cho sản xuất sơn dầu: có nhiệm vụ nấ u dầu từ nguồn nguyên liệu ban đầu là dầu thảo mộc, nhựa thiên nhiên đã được xử lý, làm sạch tiến hành nấu dầu phục vụ cho sản xuất sơn dầu. + Bộ phận sản xuất dầu phục vụ cho sản xuất sơn ALKYD: có nhiệm vụ nấu dầu từ nguyên liệu là dầu cao su tự nhiên tiến hành nấu dầu cao cấp phục vụ cho sản xuất sơn ALKYD. Bán thành phẩm dầu được nhập kho bán thành phẩ m. Sau đó mới được xuất cho sản xuất sơn như một loại nguyên liệu. - Phân xưởng bột màu: thường chỉ tiến hành nghiền bột sắt ôxit và hoá chất để sản xuất sơn chống gỉ còn các loại bột khác đều phải mua ngoài . Bán thành phẩ m tự chế hay mua ngoài đều phải nhập kho nguyên vật liệu chính. - Phân xưởng máy: nhận các bán thành phẩm là dầu từ kho bán thành phẩ m, bột màu từ kho nguyên vật liệu chính, kết hợp với các loại bột hoá chất khác, dung môi… để cán nghiền vữa sơn và pha sơn. Sơn sau khi đã được pha xong được phòng kiể m tra chất lượng sản phẩm kiể m tra, nếu đạt tiêu chuẩn sẽ được đóng hộp , rồi nhập kho thành phẩ m. Như vậy phân xưởng máy chuyên sản xuất sơn thành phẩm từ các bán thành phẩ m và các nguyê n vật liệu chính khác. Hai phân xưởng sản xuất phụ bao gồm: - Phân xưởng gò: làm nhiệ m vụ chế tạo các thùng hộp để đóng sơn hoàn thành nhập kho với các quy cách khác nhau theo từng chủng loại, màu sơn. Sau đó xuất thùng hộp theo yêu cầu của phân xưởng máy để đóng hộp nhập kho. - Phân xưởng cơ điện: có nhiệ m vụ chuyên lắp mới, thay thế sửa chữa máy móc thiết bị, phụ tùng hư hỏng và chạy máy phát điện phục vụ sản xuất và các phòng ban khi mất điện lưới. 3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty 13 Nguyến Tuấn Anh
  13. Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Do loại hình sản xuất hoá chất và đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao nên quy trình công nghệ sản xuất của Công ty là quy trình công nghệ phức tạp kiể u liên tục. Chỉ những sản phẩ m được gia công ở bước công nghệ cuối cùng và đạt dấu chất lượng mới được nhập kho thành phẩ m. Và để sản xuất ra thành phẩ m, Công ty phải sản xuất ra các loại bán thành phẩ m rồi nhập kho, sau đó mới xuất kho theo yêu cầu cùng với các nguyên vật liệu khác qua chế biến tạo thành sản phẩm. Quá trình sản xuất của Công ty được sản xuất trên hai quy trình công nghệ: - Quy trình công nghệ sản xuất sơn dầu. - Quy trình công nghệ sản xuất sơn ALKYD. 3.1. Quy trình sản xuất sơn dầu Làm sạch và xử lý Xử lý nhựa dầu thảo mộc thiên nhiên Trùng hợp sơn dầu Bột màu Cán nghiền vữa sơn Pha lọc sơn Đóng gói Sơ đồ số 2: Quy trình công nghệ sản xuất sơn dầu Quy trình sản xuất sơn dầu gồ m 3 giai đoạn: - Giai doạn 1 ( Nấu sơn dầu) : Từ thảo mộc và nhựa thiên nhiên qua khâ u xử lý rồi cho xăng pha sơn và hoá chất vào hỗn hợp. Sau đó dùng nhiệt độ trùng hợp, lọc bớt tạp chất lấy tinh dầu. Cuối cùng, bán thành phẩ m dầu được bơm lên téc để chuyển xuống phân xưởng máy. 14 Nguyến Tuấn Anh
  14. Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - Giai đoạn 2 ( Tạo sơn ): Từ dầu sơn của phân xưởng dầu và bột mà u phân xưởng máy tiến hành tạo muối sơn, sau đó cho vào cán , nghiền cho đến khi muối nhỏ mịn, dùng nhiệt độ để kiểm tra độ nhớt, độ va đập , độ mài mò n của vữa sơn. Sau đó cho thêm dầu, bột màu và một số phụ gia khác, tiếp tục lọc sơn cho đến khi loại bỏ hết chất tạp, làm cho sơn được dính và sạch. - Giai đoạn 3 ( Hoàn thành ): Sơn sau khi qua công đoạn lọc được bộ phận kiể m tra chất lượng sản phẩ m kiểm tra, nếu đả m bảo yêu cầu chất lượng cho phép đối với từng màu sơn thì cấp dấu chất lượng, sau đó tiến hành dán tem, đóng hộp và nhập kho thành phẩm. 3.2 Quy trình công nghệ sản xuất sơn ALKYD 15 Nguyến Tuấn Anh
  15. Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Dầu cao su tự nhiên Monopenta hoá Este hoá và trùng ngưng Nhựa ALKYD Pha dung môi Dầu cao su tự nhiên Cán nghiền vữa sơn Pha lọc sơn Đóng gói Sơ đồsố 3: Quy trình công nghệ sản xuất sơn ALKYD. Quy trình này cũng gồm 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1 ( Nấu sơn dầu ): dầu cao su tự nhiên được xử lý để lọc bỏ tạp chất sau đó cho chất penta vào để hoá dẻo nhựa. Tiếp theo cho este và chưng cất cho ra nhựa ALKYD đặc. Pha dung môi vào nhựa ALKYD đặc là m tan nhựa tạo ra dầu ALKYD. Cuối cùng, dầu được chuyển xuống phân xưởng máy. 16 Nguyến Tuấn Anh
  16. Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - Giai đoạn 2 ( Tạo sơn ): Giai đoạn này cũng được tiến hành như công nghệ sản xuất sơn dầu. - Giai đoạn 3 ( Hoàn thành ): Sơn ALKYD qua công đoạn lọc được bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩ m kiể m tra sau đó gián tem, đóng gói và nhập kho những thành phẩm đạt tiêu chuẩn, những sản phẩ m không đạt sẽ được chế biến lại sau đó nhập kho. Cả 2 quy trình công nghệ trên tuy cho ra các sản phẩm khác nhau nhưng quy trình công nghệ tương đối giống nhau. Nói chung đây đều là công nghệ khép kín từ khi tạo ra nguyên liệu đầu vào đến khi cho ra thành phẩm. Vì vậy có thể coi đây là một quy trình công nghệ khá hoàn hảo vì nó cho ra các sản phẩm đồng đều và có chất lượng cao. 4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Hình thức tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ, Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung, đảm bảo cho sự lãnh đạo thống nhất, tập trung, chỉ đạo trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở thông tin kinh tế mà phòng kế toán cung cấp. Theo hình thức này thì phòng kế toán là trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của Công ty. Và dưới đây là sơ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty: 17 Nguyến Tuấn Anh
  17. Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và kế toán TSCĐ. Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán T h ủ q uỹ nguyên tiền chi phi , thanh vật liệu, lương và giá thành toán công cụ các khoản và tiêu trích theo thụ thành dụng cụ lương phẩ m Sơ đồ số 4: Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty hoá chất sơn Hà Nội Qua sơ đồ trên có thể thấy phòng tài vụ có 6 người và mỗi người có 1 chức năng và nhiệm vụ riêng . Cụ thể như sau: - Kế toán trưởng: là người trực tiếp phụ trách phòng tài vụ của Công ty, có nhiệ m vụ tổ chức công tác kí duyệt các chứng từ, báo cáo kế toán và các tài liệu khác có liên quan, đồng thời kế toán trưởng cũng kiêm luôn kế toá n tổng hợp, kế toán TSCĐ. Ngoài ra, kế toán trưởng có nhiệm vụ tập hợp số liệu trong kỳ để lập báo cáo kế toán. - Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ lao động nhỏ, kế toán cập nhật số liệu vào các tài khoản chi tiết trên trên máy tính, cuối tháng sử dụng phần mề m kế toán để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liêu – công cụ dụng cụ. - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, đơn giá tiền lương, đơn giá sản phẩ m,… do các phân xưởng gửi lên để tính lương và các khoản trích theo tiền lương,…lập nên các bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo 18 Nguyến Tuấn Anh
  18. Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP lương, bảng tổng hợp tiền lương,…và kết chuyển chi phí nhân công. Các thao tác này được kế toán thực hiện trên máy. - Kế toán chi phí, giá thành và tiêu thụ thành phẩm: có nhiệm vụ chính là căn cứ vào các bảng phân bổ nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ, bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ khấu hao,…để kế toán dùng phần mềm kế toán chuyên dụng để tính giá thành sả n phẩ m. Đồng thời, theo dõi tình hình nhập - xuất – tồn của thành phẩm, tình hình tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Cuối cùng là cùng vớ i kế toán trưởng lập các phương án giá thành, giá bán và các chiến lược kinh doanh cho từng kỳ. - Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu, chi quỹ tiề n mặt, tình hình thanh toán của Công ty với các đối tượng như khách hàng và nhà cung cấp. Hàng ngày, kế toán thanh toán phân loại chứng từ, nhập số liệ u vào máy để theo dõi. Cuối tháng, kế toán thanh toán có nhiệ m vụ tập hợp và kết chuyển các chi phí có liên quan đến giá thành để phục vụ cho công tác tính giá thành. - Thủ quỹ: nhiệm vụ chính là quản lý, cất giữ tiền mặt, thực hiện các nhiệ m vụ thu chi tiền mặt trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. 4.2. Tổ chức bộ máy kế toán 4.2.1. Giới thiệu phần mềm kế toán ACSOFT Phần mềm ACSOFT của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, được viết bằng ngôn ngữ Visual Foxpro 6.0, sử dụng phông chữ tiếng Việt ABC theo tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam. Phần mề m này có các đặc điểm nổi bật sau: - Tính giá thành chi tiết đến từng sản phẩ m, theo khoản mục chi phí đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị. - Hạch toán chi tiết từng loại, khoản doanh thu của từng mặt hàng, bộ phận sản xuất kinh doanh, theo từng hợp đồng. 19 Nguyến Tuấn Anh
  19. Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - Hạch toán riêng các loại tiền lương đã trả, lương phải trả, lương cấp bậc và tự động tính các khoản trích theo lương theo quy định của Nhà nước. - Tự động trích khấu hao TSCĐ theo từng bộ phận quản lý tài sản và đố i tượng tập hợp chi phí. - Thực hiện kết chuyển, phân bổ chi phí theo tiêu thức mà đơn vị đã lựa chọn. - Quản lý chi tiết hàng hóa, vật tư theo số lượng, giá trị, danh điể m vật t ư theo yêu cầu quản lý. Đồng thời, nó luôn tính toán, thông báo số lượng hàng tồn kho, đơn giá vốn bình quân tại thời điểm xuất. - Tự động tính thuế GTGT đầu vào , thuế GTGT đầu ra, tách các bút toán thuế GTGT chi tiết theo từng hoá đơn và mã số thuế khách hàng. - Lập báo cáo chi tiết, báo cáo tổng hợp về nhập – xuất – tồn từng kho hàng, nhóm hàng và mặt hàng. Dưới đây là sơ đồ tổ chức, xử lý số liệu của chương trình ACSOFT: Sổ chi tiết Kế toán chi tiết Các báo cáo chi tiết Tiiền T ền Hàng Hàng hoá á ho vốn - Các bảng kê tài khoản Tài Kế toán Các - Báo cáo TSCĐ s ản khác nghiệp - Tài khoản ngoài vụ Ngoài bảng bảng kinh tế phát Sổ tổng hợp sinh đã - Báo cáo chi tiết C á c bá o c á o được doanh thu tổng - Báo cáo tổng hợp hợp và doanh thu phân Kế toán tổng hợp - Báo cáo chi phí loại theo khoản mục Lương - BHXH - Báo cáo giá thành phân xưởng -… Giá Xác định - Bảng cân đối kế kết quả thành 20 toán kinh Nguyến Tuấn Anh - Kết quả hoạt động doanh kinh doanh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1